Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH một thành viên may mạnh cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.77 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây khó khăn và thử thách cho các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp
cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài
chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng củ các nhân tố, có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có
thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của
chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự ,
nguồn vốn, tài sản, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà phân tích tài chính
cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giá thích cho người quan tâm biết được rõ về
thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại công ty
TNHH một thành viên may Mạnh Cường, kết hợp với tài liệu tham khảo, với mong
muốn nâng cao kiến thức lý
Em đã chọn đề tài "Nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH một thành
viên may Mạnh Cường” làm đề tài của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực tài chính doanh nghiệp, các nhân tố


ảnh hưởng đến năng lực tài chính doanh nghiệp và tầm quan trọng của việc nâng cao
năng lực tài chính doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng năng lực tài chính của công ty TNHH một thành viên may
Mạnh Cường.

1


Đồng thời phát hiện những mặt tích cực cần phát huy và những hạn chế cần khắc
phục nhằm đề xuất 1 số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính hiện tại của DN.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung phân tích năng lực tài chính tại công ty TNHH một thành viên may
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu và xử lý thông tin: Kế thừa các tài liệu, báo cáo,
phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên công ty. Trên cơ sở số liệu thu thập được
tiến hành xử lý toán học với thông tin định lượng và xử lý logic với thông tin định
tính.
Phương pháp thống kê số liệu: Thu thập, tổ chức, phân tích và lý giải các số liệu
doanh nghiệp. Ngoài ra, bài thực tập còn sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
chỉ số tài chính, phương pháp thay thế liên hoàn.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài với tên gọi “Nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH một thành
viên may Mạnh Cường”, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu và các phụ lục, bài thực tập có
kết cấu 3 chương:
+ Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực tài chính của
doanh nghiệp.
+ Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của công ty TNHH một thành viên
may Mạnh Cường.

+ Chương 3: Một số các biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty
TNHH một thành viên may Mạnh Cường.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên Hoàng Thị
Thiên Trang, lãnh đạo công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường nói chung và
phòng tài chính - kế toán của công ty đã tận tình giúp đỡ em và tạo điều kiện cho em
hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Do những hạn chế nhất định về trình độ và
thời gian đi thực tập ngắn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự thông cảm của các thầy, cô giáo bộ môn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng
hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục tiêu sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các
yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận.
Để đáp ứng nhu cầu của các yếu tố đầu vào đó, các DN phải có vốn điều lệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương,… Việc chi
dùng thường xuyên vốn điều lệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo lên quá
trình luân chuyển vốn. Nhưng vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó DN phát
sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
- Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước thể hiện ở việc doanh
nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Hay việc Nhà nước đầu tư vốn

ban đầu, bổ sung cho các DN nhà nước.
- Thứ hai: Quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác. Cụ thể quan hệ tài
chính phát sinh giữa DN với các chủ thể kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
nhau…
- Thứ ba: Quan hệ trong bộ đội doanh nghiệp với người lao động, các chủ sở hữu
của DN. Quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ DN.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền thông qua
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền
tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ
thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính DN với
các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp có thể được biểu hiện như sau:
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đạt những mục tiêu nhất định.

3


1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tài chính
1.1.2.1. Mục đích của phân tích tài chính
 Thứ nhất, đối với các chủ thể bên trong doanh nghiệp
- Đối với chủ sở hữu và các nhà quản trị doanh nghiệp, mục đích của việc phân
tích tài chính là để tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra thì các nhà quản trị
doanh nghiệp còn quan tâm tới mục đích khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…
- Đối với người lao động, quyền lợi và cuộc sống của người lao động luôn gắn
liền với doanh nghiệp. Vì nguồn thu nhập chính của người lao động là lương và các
khoản tiền thưởng. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì người lao động sẽ có
thu nhập ổn định hơn. Chính điều này khiến cho người lao động phải quan tâm tới tình

hình tài chính của doanh nghiệp.
 Thứ hai, đối với các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mục đích chủ yếu của
việc phân tích tài chính là để biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
- Đối với nhà đầu tư, để đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào thì nhà đầu tư cũng phải
quan tâm tới mức sinh lời của đơn vị và lĩnh vực đó, khả năng hoạt động, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, lợi nhuận bình quân vốn, vòng quay vốn,
khả năng phát triển của doanh nghiệp…Điều này là nhằm đảm bảo cho sự an toàn về
vốn đầu tư của chủ đầu tư. Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư vào
doanh nghiệp trong tương lai.
- Đối với những nhà cung cấp, họ quan tâm đến khả năng thanh toán, khả năng
sinh lợi. Mục đích của việc phân tích tài chính là để xem có quyết định cho doanh
nghiệp mua chịu hay không.
- Đối với khách hàng, việc phân tích tài chính sẽ giúp họ nhận biết được khả
năng hoạt động, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó, họ có
thêm niềm tin vào các sản phẩm mà doanh nghiệp mang lại và đưa ra quyết định nên
mua hay không .
1.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
- Đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các
loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Từ đó đề ra
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ
sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh
giá và điều hành hoạt động để đạt được mục tiêu kinh doanh.

4


1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính
1.1.3.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tùy thuộc vào mục
đích và yêu cầu của việc phân tích.
- So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức. Đây
là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
- So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng ngành hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
- So sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh
khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu. Các điều kiện đó bao gồm:
- Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
- Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
- Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ cấu
của các chỉ tiêu.
- Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng
những đơn vị tính đổi nhất định.
- Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các
chỉ tiêu tương đối.
+ Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. Số bình quân có thể biểu thị
dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối.
+ Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng
kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính
toán xác định, phạm vi kết cấu và đơn vị đo lường.
+ Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của

hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích
so sánh.

5


1.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn.
1.1.3.3. Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Từ việc phân tích:
ROI = = x
Dupont đã khái quát hóa và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng, nó giúp cho
các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định
tài chính hữu hiệu.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính
1.1.4.1. Phân tích khái quát tình hính tài chính doanh nghiệp
 Phân tích cơ cấu tài sản
* Khái niệm.
Cơ cấu tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản được chia thành:
- Tài sản ngắn hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị thuần của tất cả các tài sản ngắn hạn
hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn, thường

là ≤ 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tài sản dài hạn: Phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu hồi
trên 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm lập báo cáo.
* Tác dụng của việc phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản
cũng như từng loại tài sản thông qua việc tính toán tỉ trọng của từng loại, so sánh giữa
số cuối kỳ và số đầu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó thấy được sự biến
động về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần tập
trung vào một số loại tài sản quan trọng cụ thể:
- Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng
ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.

6


- Sự ảnh hưởng của hàng tồn kho gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
- Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng đến
việc quản lý và sử dụng vốn.
- Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có
của doanh nghiệp.
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
* Khái niệm:
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn được chia thành:
- Nợ phải trả: Phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ tiêu
này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ về các khoản phải nộp,
phải trả hay các khoản mà doanh nghiệp chiếm dụng khác.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban đầu

và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Tác dụng của việc phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỷ trọng
từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và số tương
đối giữa cuối năm và đầu năm. Từ đó xem cơ cấu đã hợp lý chưa, sự biến động có phù
hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp không, có gây hậu quả, tiềm ẩn gì
không tốt với tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Phân tích kết quả kinh doanh
* Khái niệm.
Phân tích kết quả kinh doanh, trước hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả
kinh doanh, sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ. BCKQHĐKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và
kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động
SXKD (bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.

7


* Nội dung phân tích kết quả kinh doanh.
- Phân tích kết quả các loại hoạt động: Lợi nhuận từ các loại hoạt động của
doanh nghiệp cần được phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí, kết
quả của từng loại hoạt động. Từ đó, có nhận xét về tình hình doanh thu của từng loại
hoạt động tương ứng với chi phí bỏ ra nhằm xác định kết quả của từng loại hoạt động
trong tổng số các loại hoạt động của toàn doanh nghiệp.
- Phân tích kết quả SXKD chính: Kết quả hoạt động SXKD phản ánh kết quả
hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh
nghiệp, là cơ sở chủ yếu đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động,
phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả

chung của doanh nghiệp.
* Tác dụng của việc phân tích kết quả kinh doanh.
- Phân tích kết quả kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính
doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ
này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
- Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước để
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp
lớn chứng tỏ tình hình SXKD của doanh nghiệp là không khả quan.
Có thể nói, việc phân tích kết quả kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu
sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.2.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính không phải là một khái niệm mới, song từ trước đến nay khái
niệm này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống.
“Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào đó
hay “ Năng lực” là những điều kiện được đưa ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt
động nào đó.
“Tài chính” là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội, nó
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hay phát sinh trong phân phối các nguồn
tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính là sự vận động của tiền tệ chỉ với 2 chức năng là phương tiện thanh
toán và phương tiện cất trữ và với đặc tính riêng của tài chính trong phân phối là luôn
gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.


8


Vây “Năng lục tài chính của 1 DN” là nguồn lực tài chính của bản thân DN, là
khả năng tạo điều tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả năng thanh toán
thể hiện ở quy mô vốn, chất lương TS và khả năng sinh lời…đủ để đảm bảo và duy trì
hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường. Năng lực tài chính đủ mạnh cho
phép DN mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại, đảm bảo khả
năng thanh toán hay mức độ tự chủ về mặt tài chính…Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, thì chiến thắng sẽ thuộc về những đối thủ có tiềm năng,
năng lực vững bền.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có thì doanh nghiệp có bảo đảm
trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu hệ số này ≥ 1 thì chứng tỏ tổng
tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này < 1 thì báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, tổng tài sản hiện có
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu hệ số này ≥ 1 thì doanh nghiệp
có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường
hoặc khả quan. Nếu hệ số này < 1 thì doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các
khoản nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
toán nhanh
Tổng nợ NH
Phản ánh khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ
mà không cần dựa vào việc bán các loại vật tư và hàng hóa. Nếu hệ số này bằng 1
được coi là hợp lý nhất. Nếu hệ số này < 1 thì tình hình thanh toán công nợ của doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn. Nếu hệ số này > 1 thì doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn,
vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

9


 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong
doanh nghiệp. Hệ số này ≥ 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Hệ số này
< 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán.

 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh
toán nợ dài hạn

=

Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn

Tương ứng với 1 đồng nợ dài hạn có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn dùng để
thanh toán. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ DH đối với toàn bộ giá trị

thuần của TSCĐ. Chỉ tiêu này cao thì khả năng thanh toán dài hạn của DN trong tương
lai tốt. Góp phần ổn định tài chính. Ngưỡng so sánh của chỉ tiêu là 1.

 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán các khoản lãi vay trong kỳ
tăng lợi nhuận do sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức độ rủi
ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Hệ số thanh toán lãi vay lớn chứng tỏ việc sử dụng
vốn vay là có hiệu quả và khả năng đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn cao.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính
Mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của DN phản ánh quyền của doanh
nghiệp trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của DN
cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính của doanh
nghiệp thường được biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau và được xem xét trên
nhiều khía cạnh khác nhau như: mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu, mức độ nợ
so với vốn chủ sở hữu,…
Qua nghiên cứu nhóm chỉ tiêu tài chính này, ta thấy được mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của DN đối với
nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ cành lớn, chứng tỏ DN có nhiều
vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép
của các khoản nợ vay. Nhưng hệ số nợ cao thì DN lại có lợi, vì được sử dụng một
lượng tài sản lớn mà chỉ cần đầu tư một lượng vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng


10


nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Các chủ nợ thường mong muốn
tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự đảm
bảo cho các món nợ vạy được hoàn trả đúng hạn.
 Hệ số nợ
Hệ số nợ =
Hoặc = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu % trong nguồn vốn của doanh
nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này cho thấy sự độc lập, tự chủ về
mặt tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải của
công ty từ đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có sự điều chỉnh về chính sách tài
chính phù hợp, các nhà chủ nợ và các nhà đầu tư đưa ra các quyết định cho vay và các
quyết định đầu tư.
 Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ = Vốn chủ sở hữu
sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hoặc Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
nguồn vốn kinh doanh của mình.
 Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài
=
Tổng tài sản dài hạn
sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị TSDH là

bao nhiêu. Nếu tỷ suất này ≥ 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng dùng VCSH tự
trang bị TSDH cho doanh nghiệp mình. Nếu tỷ suất này < 1 thì có nghĩa là một bộ
phận của TSDH được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản
khác nhau. Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đấu tư, chủ DN, người
cho vay…thường băn khoăn câu hỏi: Tài sản của mình được sử dụng ở mức độ nào?
Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của DN. Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh
giá tác động hiệu quả sử dụng vốn của DN.

11


Những tài sản chưa dùng hoặc không dùng, không tạo ra thu nhập, doanh nghiệp
phải biết cách sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi để nâng cao chỉ số
hoạt động của hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
 Vòng quay tài sản
Vòng quay tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện
qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay
càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
 Vòng quay tài sản ngắn hạn

Vòng quay tài sản
=
Doanh thu thuần
ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bình quân
Trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh TSNH quay được bao nhiêu vòng. Chỉ
tiêu này càng cao thể hiện TSNH vẫn động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi
nhuận.
 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ số này cao được đánh giá là tốt vì số tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt
được hiệu quả cao, tránh được tình trạng ứ đọng vốn và ngược lại.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện
được một lần luân chuyển. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng
nhanh, giảm ứ đọng vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là tốt
và ngược lại.
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh.
Ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ một phần vốn của doanh nghiệp đã bị khách
hàng chiếm dụng.
* Kỳ thu tiền bình quân

12



Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
 Vòng quay các khoản phải trả
Vòng quay các khoản phải trả là chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp
đối với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả =
* Kỳ trả nợ bình quân
Kỳ trả nợ bình quân =
Kỳ trả nợ bình quân phản ánh số ngày cần thiết để trả được các khoản nợ phải trả
(số ngày của 1 vòng quay các khoản phải trả). Vòng quay các khoản phải trả càng lớn
thì kỳ trả nợ bình quân càng nhỏ và ngược lại.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA) =
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài
sản của công ty. Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản
càng cao và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) =
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân
của doanh nghiệp ấy. Đây là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng
vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì thể hiện doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả. Tuy nhiên khi đánh giá cần xem xét thêm chỉ số của ngành và tình hình cụ
thể để có kết luận chính xác.

 Tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh (ROC)
Tỷ suất sinh lời vốn
=
Lợi nhuận sau thuế
kinh doanh
Vốn huy động bình quân
Vốn huy độngbq = VCSH + Vay, nợ ngắn hạn + Vay, nợ dài hạn

13


Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 dồng vốn huy động, tạo ra bao nhiêu đồng LNST.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của DN.
1.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp
 Khả năng tăng trưởng của tài sản
Khả năng tăng
=
TS1 – TS2
trưởng của tài sản
TS0
Chỉ tiêu này cho biết tăng trưởng tài sản tương đối qua các thời kỳ. Tỷ lệ này âm
đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Tăng trưởng tài sản không đồng nghĩa với công việc D
làm ăn tốt.
 Khả năng tăng trưởng của VCSH
Khả năng tăng
=
VCSH1 – VCSH2
trưởng của VCSH
VCSH0
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở hữu qua các năm. Phản

ánh quyết định đầu tư của chủ DN trong việc giữ vốn để tái đầu tư mở rộng hay chia
cổ tức.
 Khả năng tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế
Khả năng tăng trưởng
=
LNST1 – LNST2
của lợi nhuận sau thuế
LNST0
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng, giảm của LNST qua các năm. Từ đó đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
 Khả năng tăng trưởng bền vững
Khả năng tăng
=
LNST1 – LNST2
trưởng bền vững
VCSH0
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng cao nhất mà DN có thể đạt được nếu
không tăng VCSH.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố bên trong
- Quy mô vốn của doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với vốn
đầu tư. Nguồn vốn tự tài trợ cho những hoạt động doanh nghiệp là những nguồn lực tài
chính có trong nền kinh tế được doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều phương
pháp, hình thức cơ chế khác nhau để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh

14


doanh trước mắt và lâu dài. Như vậy một cấu trúc vốn an toàn, ổn định hợp lý, sẽ

mang lại sự phát triển hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính: Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị
tài chính là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Một hệ thống quản trị nhân sự và chiến lược con người tốt đó chính là tài sản của
doanh nghiệp, là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh, củng cố thêm năng
lực tài chính của doanh nghiệp.
- Cơ chế quản trị tài chính: Các quyết định tài chính đều rất quan trọng đối với
sự phát triển và thành công của doanh nghiệp. Nhà quản trị là đầu nối quan trọng giữa
hoạt động của doanh nghiệp và thị trường tài chính và đó là nơi mà các nhà đầu tư
nắm giữu tài sản tài chính được phát hành bởi doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường chính trị- pháp lý: Môi trường pháp lý là luật, các văn bản dạng
luật ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế: Môi trường này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp gồm chính sách đầu tư và phát triển, chính sách kinh tế vi mô, chính
sách kinh tế vĩ mô, chính sách lãi suất, lạm phát…và nhiều yếu tố khác.
- Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Thị trường đầu vào là nơi cung cấp nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, nhân công cho quá trình sản xuất, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sản xuất trong kỳ như: số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành. Thị
trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm mà tại đó doanh nghiệp có thể thu được doanh
thu và đạt được lợi nhuận.
- Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh như nguồn nguyên liệu khan hiếm hơn,
thị trường tiêu thụ bị thu hẹp nhưng đồng thời nó cũng là động lực thúc đẩy doanh
nghiệp không ngừng tìm mọi biện pháp để có thể phát huy tối đa nguồn nội lực nhằm
thu được hiêụ quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
Ngoài ra còn có những yếu tố khác như: các ngành nghề liên quan, điều kiện tự
nhiên, điều kiện xã hội….


1.4. Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính trong doanh
nghiệp
Để nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp cần tập trung khai thác các nguồn
lực tài chính kịp thời, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. Ngoài ra phải đưa ra quyết định
đầu tư, phương hướng thực hiện đúng đắn, kết hợp sử dụng hợp lý các tài sản để mang

15


lại hiệu quả cao trên việc tiết kiệm chi phí ở mức tốt nhất.
- Biện pháp huy động và sử dụng vốn: Vốn là cơ sở tiền đề quan trọng để doanh
nghiệp có thể đạt được những mục tiêu đặt ra. Để tiến hành hoạt động SXKD cần phải
có vốn, có vốn mới có yếu tố đầu vào, cơ sở vật chất…ngay cả sự ra đời của một
doanh nghiệp cũng cần có vốn. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử
dụng vốn kinh doanh quyết định tới hiệu quả tài chính.
- Quản lý dự trữ và quay vòng vốn: Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi,
phân tích đánh giá hiệu quả của công tác dự trữ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được
mô hình quản lý hoạt động dự trữ sao cho hợp lý nhất. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn
lưu động được nâng cao hay vòng quay vốn tăng.
- Hợp thức hóa các yếu tố đầu vào: Yếu tố đầu vào là bước đầu tiên doanh
nghiệp cần có sự chuẩn bị chu đáo để bắt tay vào một chu kỳ sản xuất. Việc quản trị
yếu tố đầu vào rất phức tạp vì đa dạng về chủng loại và đặc điểm của từng loại cũng
rất khác nhau. Doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp kịp thời, chất lượng tốt, đủ số
lượng , hạn chế tới mức tối đa sự thất thoát, hư hỏng…
- Tổ chức sản xuất: Để công tác tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả cao thì quản
trị chi phí sản xuất là một khâu quan trọng trong quá trình tạo ra hiệu quả SXKD cho
doanh nghiệp. Công tác tiết kiệm chi phí bao gồm việc giảm các loại chi phí: chi phí
sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và nhiều chi phí khác một
cách hợp lý nhằm hạ giá thành, tăng sản lượng tiêu thụ.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ: Để gia tăng lợi nhuận bên cạnh việc tiết giảm chi

phí cần tăng doanh thu. Có nghĩa là doanh nghiệp phải xúc tiến hoạt động bán hàng, để
làm được điều đó doanh nghiệp cần lập kế hoạch cụ thể và hợp lý như: nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hình thức, đẹp về mẫu mã, kết hợp với chiến lược bán hàng
hợp lý và thúc đẩy các hoạt động Marketing.
- Biện pháp sử dụng TSCĐ: TSCĐ là cơ sở vật chất quan trọng bởi giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài. Chính vì vậy cần có biện pháp tổ chức quản lý chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả. Giá trị đầu tư vào TSCĐ được thu lại sau nhiều chu kỳ kinh
doanh thông qua chính sách khấu hao, việc sử dụng phương pháp khấu hao hợp lý là
cần thiết. Trong quá trình sử dụng doanh nghiệp cần thực hiện đúng chế độ bảo dưỡng,
sửa chữa nâng cấp nhằm duy trì.
- Biện pháp sử dụng TSLĐ: Doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý
TSLĐ, tìm mọi biện pháp nhằm rút ngắn thời gian ở mỗi khâu mà vốn lưu động đi
qua, xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết, hợp lý cho từng loại tài sản trong các
khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông…

16


17


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẠNH CƯỜNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Một Thành Viên
May Mạnh Cường
Công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường được thành lập vào ngày
21/3/2007.
Giấy phép đăng ký kinh doanh Số: 0204000103 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư của

UBND Thành Phố Hải Phòng cấp.
* Tên công ty, quy mô, địa chỉ:
-Tên

chính

thức:

CÔNG

TY

TNHH

MỘT

THÀNH

VIÊN

MAY

MẠNH CƯỜNG
-Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẠNH CƯỜNG
- Trụ sở chính: Cụm dân cư số 2, thôn Lạng Am, xã Lý Học, Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313.684.140

Fax: 0313.928.626

- Mã số thuế: 0200732674

- Tài khoản giao dịch: 020101016274 tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải, chi nhánh
Hồng Bàng, Hải Phòng.
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty là: Giám đốc – Nguyễn Văn Tăng.
Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường bắt đầu thành lập và đi vào
hoạt động từ 04/2007, thời điểm mới thành lập hoạt động kinh doanh của công ty gặp
rất nhiều khó khăn cả về tài chính, nhân lực cũng như việc đầu tư cho hệ thống máy
móc, dây chuyền và thiết bị hiện đại. Công ty mới thành lập vẫn còn non trẻ, nhưng
sau 4 năm hoạt động công ty cũng đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Từ một
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ với trên 20 công nhân, chuyên may và gia công hàng
nội địa. Hiện nay doanh nghiệp đã mở rộng quy mô với hai phân xưởng gồm 4 tổ
may và nhận may theo hợp đồng cả hàng nội địa và hàng xuất khẩu. Đội ngũ cán bộ
công nhân có trình độ kĩ thuật cao, máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất
được đổi mới bằng các thiết bị điện tử Công nghệ Nhật Bản hiện đại có năng suất cao
giúp công nhân làm việc có hiệu quả hơn, chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao.

18


2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh trong công ty TNHH Một Thành Viên May
Mạnh Cường
Ngành nghề kinh doanh theo đăng ký của công ty là may mặc, chủ yếu là may
theo hợp đồng cả trong nước và nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn nhận gia công cho
một số công ty khác và nhận đào tạo nghề.
*Quy trình sản xuất tại Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường.
Sơ đồ 2.1: quy trình sản xuất sản phẩm
Cắt
Nguyên vật liệu
vải

May


-Trải vải

-May cổ

Thêu

-Cắt pha

-May tay

Giặt

-Cắt gọt

- May thân

-Đánh số



Mài

-Ghép
thành sản
phẩm

Nhập kho thành phẩm

Đóng gói

Đóng kiện

Là, KCS, hoàn
thiện sản
phẩm

Vật liệu phụ

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường)

19


2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty Một Thành Viên May
Mạnh Cường
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kỹ thuật

Tố
nội địa

J Tổ sơ
mi

Phòng điều hành sản
xuất


F Tổ
may 1

Phòng kế toán

Tổ
may 2

Tổ
may 3

Tổ học
nghề

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường)

20


2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu kinh tế

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014


Chênh lệch
2013/2012

Số tiền

Số tiền

Số tiền

2014/2013
Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

7.655.670.607
6.612.927.346
1.042.743.261
10.046.614.781
-49.204.796
9.750.000

9.944.598.137
8.982.224.576
962.373.561
10.408.265.888

-74.869.700
5.500.000

12.626.793.896
11.613.458.021
1.013.335.875
12.313.224.760
50.962.314
0

2.288.927.530
2.369.297.230
-80.369.700
361.651.107
-25.664.904
-4.250.000

(%)
29,90
35,83
-7,71
3,60
52,16
-43,59

70

95

80


25

35,71

-15

-15,79

3.200.000
3.000.000
4.000.000
(1 người / tháng)
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường)

-200.000

-6,25

1.000.000

33,33

1. Tổng tài sản
2. Nợ phải trả
3. Vốn chủ sở hữu
4. Doanh thu thuần
5. Lợi nhuận trước thuế
6. Thuế thu nhập DN
8. Số lao động bình quân

(người)
9. Tiền lương bình quân

2.682.195.759
2.631.233.445
50.962.314
1.904.958.872
125.832.014
-5.500.000

(%)
26,97
29,29
5,30
18,30
-168,07
-100,00

21


Kể từ khi thành lập công ty đã có những bước thay đổi rất rõ nét. Nhìn vào bảng
trên ta thấy năm 2014 được đánh giá là một năm tương đối tốt so với năm 2012 và
năm 2013. Tuy công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty có những bước phát
triển đáng kể, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Điều này được xét
thấy qua một số chỉ tiêu kinh tế và được phân tích như sau:
Tổng tài sản: Trong thời gian từ năm 2012-2014, DN đã có những chuyển biến
không ổn định qua các năm. Năm 2012 tổng tài sản của công ty đạt 7.655.670.607
đồng. Đến năm 2013, quy mô tài sản tăng 2.288.927.530 đồng tương ứng với tốc độ
tăng 29,9% so với năm 2012. Năm 2014 tăng 2.682.195.759 đồng so với năm 2013

tương ứng với tốc độ tăng 26,97%. Năm 2014 tổng tài sản tăng trưởng khá cao mà chủ
yếu là do TSNH tăng từ 7 tỷ đồng năm 2013 lên trên 10 tỷ đồng năm 2014(cụ thể do
các khoản mục tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác tăng).
Có thể coi đó là một dấu hiệu đáng mừng khẳng định tiềm lực và nỗ lực trong việc đầu
tư tài sản để mở rộng, phát triển quy mô kinh doanh trong năm 2014 của doanh
nghiệp.
Nợ phải trả: Nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể nợ
phải trả năm 2013 là 8.982.224.576 đồng tăng 2.369.297.230 tương ứng với tăng
35,83% so với năm 2012. Năm 2014 có xu hướng tăng nhanh so với năm 2013 cụ thể
tăng 2.631.233.445 đồng tương ứng với tăng 29,29%. Năm 2013- 2014 tỷ trọng nợ
ngắn hạn chiếm 100% tổng nợ phải trả cho thấy hoạt động huy động nợ của DN diễn
ra trong ngắn hạn.Nguồn vay chủ yếu của DN là Ngân hàng và cá nhân.
Vốn chủ sở hữu: Tương ứng với tài sản thì VCSH cũng có những biến động bất
thường cụ thể năm 2013 lượng vốn chủ sở hữu giảm đi 80.369.700 đồng tương ứng
với mức giảm là 7,71%. Đến năm 2014 lượng vốn này có xu hướng tăng nhẹ so với
năm 2013 cụ thể tăng 50.962.314 đồng tương ứng với tăng 5.30%. Chủ yếu là do lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối tăng. Như vậy ta thấy lượng vốn này tăng thêm nhưng
lượng tăng không đáng kể trong khi tổng tài sản lại tăng nhiều hơn so với lượng vốn
về lượng tương đối và tuyệt đối qua các năm. Chứng tỏ công ty đang có xu hướng tăng
mức độ độc lập về mặt tài chính. Đó là dấu hiệu khả quan tuy nhiên tình trạng này kéo
dài cho thấy công ty có xu hướng thu hẹp quy mô kinh doanh.
Doanh thu thuần: Vì xuất phát từ một công ty sản xuất và kinh doanh là chính
nên doanh thu của công ty phần lớn được thu về từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Năm 2013 doanh thu thuần tăng 361.651.107 đồng so với năm 2012 vì tình

22


hình tiêu thụ của công ty khá tốt, công ty đẩy mạnh khai thác xâm nhập thị trường mới
và tìm thêm đối tác khách hàng mới làm cho doanh thu bán hàng tăng từ

10.046.614.781 đồng lên tới 10.104.265.888 đồng. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy
hoạt động sản xuất và bán sản phẩm luôn là tiêu chí kinh doanh hàng đầu của doanh
nghiệp nên không có khoản mục giảm trừ doanh thu do hàng hóa bị trả lại. Đến năm
2014 chỉ tiêu này tăng cao hơn cụ thể tăng 1.904.958.872 đồng tương ứng với tăng
18,30%. Năm 2013 DN đẩy mạnh đầu tư tài sản, trang thiết bị mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh nhưng hiệu quả mang lại chưa cao do hàng tiêu thu không tương xứng. Công
ty cần giải quyết bài toán của mình để cho sản phẩm tăng hiệu quả hơn nữa.
Lợi nhuận trước thuế: Nhìn chung trong giai đoạn 2012-2013 lợi nhuận trước
thuế của công ty có xu hướng tăng giảm bất thường. Năm 2013 giảm 25.664.904 đồng
tương ứng với giảm 52,16%. Cho thấy công việc của công ty làm ăn thua lỗ. Đến năm
2014 lợi nhuận trước thuế có xu hướng tăng mạnh cụ thể tăng 125.832.014 đồng tương
ứng tăng 100%. Thấy rằng công ty bắt đầu làm ăn có lãi và tình hình sản xuất kinh
doanh tốt hơn. Điều này ảnh hưởng rất lớn trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tăng lương thưởng cho người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ của nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Năm 2012 công ty nộp 9.750.000 đồng. Năm 2013
công ty nộp 5.500.000 đồng cho ngân sách nhà nước giảm 43,59% so với năm trước.
Đến năm 2014 công ty nhận được khá nhiều ưa đãi từ Nhà nước, năm này công ty
không phải nộp ngân sách nhà nước do áp dụng chính sách miễn thuế.
Số lao động bình quân: Từ bảng số liệu ta thấy quy mô DN vừa. Do thiếu hụt về
lao động chuyên nghiệp và có tay nghề năm 2013 công ty tuyển dụng thêm 25 nâng
tổng số lao động của công ty lên 95 người. Tuy nhiên đến năm 2014 công ty cắt giảm
15 lao động. Nguyên nhân giảm là do công ty tăng cường hiện đại hóa dây chuyền sản
xuất bằng cách nhập các thiết bị hiện đại giảm lượng lao động. Như vậy lượng lao
động ngày một tăng và được chú trọng về chất lượng lao động chứng tỏ quy mô của
công ty đang được mở rộng cả về chiều rộng và chiều sâu.
Tiền lương bình quân 1 tháng của người lao động: Cũng giống như chỉ tiêu số
lượng lao động cũng tăng giảm qua các năm. Năm 2013 tiền lương bình quân của một
lao động giam đi 200.000 đồng tương ứng tăng 6,25% và năm 2014 tăng thêm
1.000.000 đồng. Do chính sách tăng lương của Nhà nước với mức tăng lương cơ bản
cũng như do công ty làm ăn có hiệu quả, sự quan tâm của công ty tới người lao động

mà mức lương năm 2014 được tăng cao từ đó đời sống của cán bộ công nhân viên

23


được ổn định, trang trải cho cuộc sống và yên tâm lao động. Sự phát triển của công ty
giúp công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn.
Nhận xét chung: Như vậy qua phần phân tích trên ta thấy một cách tổng quát
rằng trong giai đoạn nền kinh tế đang trong thời kỳ khủng hoảng tuy lợi nhuận của
công ty không cao nhưng công ty vẫn đang hoạt động ổn định, tình hình sản xuất công
ty những năm gần đây là tốt. Công ty đang phát triển, hoàn thành các khoản nộp với
ngân sách Nhà nước và đảm bảo mức lương ổn định cho người lao động. Năm 2014
năm công ty hoạt động có hiệu quả, nhưng công ty vẫn cần cân đối lại thu, chi vì lợi
nhuận thu nhiều, chi phí bỏ ra cũng nhiều. Đồng thời công ty nên tìm cách mở rộng thị
trường tiêu thụ để có thể tăng doanh thu đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian
tới. Đồng thời có các biện pháp để tiết kiệm chi phí hơn nữa trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.

2.2. Phân tích năng lực tài chính tại công ty TNHH Một Thành Viên May
Mạnh Cường
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại công ty TNHH một thành viên
may Mạnh Cường
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Trong bảng 2.2 ta thấy, năm 2013 tổng tài sản của công ty là 8.982.224.576 đồng
tăng 1.326.553.969 đồng so với năm 2012. Đến năm 2014 tổng tài sản bằng
12.626.793.896 đồng tăng 3.644.569.320 tương ứng với tăng 40,58% so với năm
2013. Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của DN ổn định qua các năm và
có xu hướng mở rộng. Trong năm 2012, cứ 100 đồng tài sản, công ty sử dụng 86,22
đồng đầu tư cho TSNH và chỉ dành 13,78 đồng cho TSDH. Đến năm 2013, nguyên
nhân làm tổng tài sản tăng do TSNH tăng thêm 1.359.136.950 đồng tương ứng với số

tương đối 20,59% so với năm 2012. Do lượng TSNH và TSDH năm 2013 đều có xu
hướng tăng. Nhìn chung 2 năm 2012 và 2013 thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
cơ bản trong cơ cấu tài sản của công ty vì tỷ trọng TSNH (chiếm trên 80% tổng tài
sản).
Để tìm hiểu kỹ hơn về diễn biến cũng như nguyên nhân khiến cho cơ cấu đầu
tư là quy mô của công ty thay đổi, chúng ta sẽ tiếp tục đi sâu phân tích từng chỉ
tiêu cụ thể:

24


Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: đồng
Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch
năm 2013 so 2012

Năm 2014

Chênh lệch
năm 2014 so 2013

Chỉ tiêu

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

6.600.362.948


86,22

7.959.499.898

88,61

10.030.509.519

20,59

2,40 2.071.009.621

26,02

-9,18

248.254.301

3,76

347.805.569

4,37

490.432.647

4,89

99.551.268


40,10

0,61

142.627.078

41,01

0,52

III. Các khoản phải thu
ngắn hạn

1.494.353.574

22,64

1.999.608.090

25,12

1.987.244.415

19,81

505.254.516

33,81


2,48

-12.363.675

-0,62

-5,31

1. Phải thu của khách hàng

1.494.353.574

100

1.999.608.090

100

1.987.244.415

100

505.254.516

33,81

0

-0,62


0

68,69

7.407.645.968

73,85

831.548.451

17,94

35,49

5,16

5.467.198.740

100

7.407.645.968

100

831.548.451

35,49

0


3,37

144.887.499

1,82

145.186.489

1,45

-77.217.285

17,94
34,77

-12.363.675
1.940.447.22
-1,55
8
0,00 1.940.447.228

IV. Hàng tồn kho

4.635.650.289

70,23

5.467.198.740

1. Hàng tồn kho


4.635.650.289

100

222.104.784
0

0

0

0

2.000.000

1,38

0

3. Tài sản ngắn hạn khác

222.140.784

100

144.887.499

100


143.186.489

98,62

-77.253.285

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

1.055.307.659

13,78

1.985.098.239

22,10

2.596.284.377

20,56

929.790.580

34,78
88,11

I. Tài sản cố định

1.055.307.659

100


1.985.098.239

100

2.596.284.377

100

929.790.580

1. Nguyên giá

1.244.068.963

117,89

3.201.024.047 123,29 1.085.387.078

-188.761.304

-17,89

-344.357.802

-17,35

-604.739.670

-23,29


IV. Tài sản dài hạn khác

0

0

0

0

0

0

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

7.655.670.607

100

8.982.224.576

100

12.626.793.896

I. Tiền và các khoản
tương đương tiền


V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Thuế và các khoản phải
thu nhà nước

2. Giá trị hao mòn lũy kế

2.329.456.041 117,35

79,44 1.359.136.950

-1,54

298.990

0,21

-0,37

0

2.000.000

-

1,38

-0,02

-1.701.010


-1,17

-1,38

8,32

611.186.138

30,79

-1,54

88,11

0,00

611.186.138

30,79

0,00

87,24

-0,54

871.568.006

37,42


5,95

-155.596.498

82,43

0,54

-260.381.868

75,61

-5,95

0

-

0

0

-

0

100 1.326.553.969

17,33


0

3.644.569.32
0

40,58

0

-

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường)

25


×