Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.24 KB, 107 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang
LỜI NÓI ĐẦU

Hoạt động của con người đều là hoạt động có ý thức và tự giác. Bất cứ ở
đầu và lúc nào con người cũng ln ý thức được mục đích cơng việc mình làm,
cùng hiểu được kết quả và hao phí cho một hoạt động cụ thể và ln tích lũy
kinh nghiệm nhằm rút ra những bài học bổ ích.
Đứng về phương diện kinh tế, các nhà quản lý cho một doanh nghiệp hay
một cơ quan Nhà nước cũng cần có những thơng tin về tình trạng tài chính của
doanh nghiệp hay cơ quan họ. Nếu số thu lớn hơn số chi họ muốn biết số thặng
dư đã được dùng để làm gì. Cịn nếu số chi lớn hơn, họ muốn biết tại sao lại có
số thiếu hụt. Vậy các dữ kiện tài chính này ở đâu mà có. Câu trả lời ở các sổ
sách kế toán do doanh nghiệp hay cơ quan Nhà nước giữ.
Các sổ sách kế toán này cần phải cung cấp đầy đủ các dữ kiện cần thiết về
tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Vì thế chúng ta có thể nói mục đích căn bản nhất của kế tốn là cung cấp
các thơng tin về tài chính của một tổ chức cho những người phải ra quyết định
điều hành hoạt động của tổ chức đó.
Tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với quy mơ hoạt động và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo
chất lượng thông tin kế toán đáp ứng được yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng
khác nhau.
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê thuộc tập đoàn than Việt
Nam cũng đã và đang áp dụng các chế độ kế toán phù hợp với điều kiện và hồn
cảnh của đơn vị mình, đã phát huy được những tác dụng tích cực đối với công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ thực tế có được trong q trình thực tập tại Công ty than Mạo Khê với
những kiến thức đã có, cộng với sự hướng dẫn của cơ giáo: Trần Thị Miến cùng
các anh chị trong phịng kế tốn em đã được tìm hiểu về thực trạng tổ chức kế


tốn trong một kỳ của doanh nghiệp.
1

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

Nội dung chính được trình bày như sau:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về đơn vị: Công ty TNHH một thành
viên than Mạo Khê.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán trong một kỳ của doanh nghiệp
Phần III: Một số ý kiến và đề xuất về cơng tác kế tốn tại doanh
nghiệp.
Do kiến thức thực tế còn non kém nên bài viết của em cịn nhiều hạn chế
và khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của các
thày cơng giáo, các cơ chú và anh chị trong phịng tài chính kế tốn Cơng ty than
Mạo Khê để bài viết của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang


PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN THAN MẠO KHÊ
1. Tìm hiểu chung về Cơng ty than Mạo Khê
1.1. Vị trí địa lý
Cơng ty than Mạo Khê có toạ độ địa lý từ 106 033'45" kinh độ đông và từ
21002'30" vĩ độ đơng bắc.
1.2. Sự hình thành và phát triển
Công ty than Mạo Khê trực thuộc Tổng Công ty than Việt Nam có lịch sử
khai thác trên 150 năm. So với các mỏ thầm lị hiện nay Cơng ty than Mạo Khê
có trữ lượng và quy mơ sản xuất lớn, tồn Cơng ty là một dây chuyền hồn
chỉnh từ khâu kiến thiết cơ bản đến khâu khai thác, vận tải, sàng tuyển và tiêu
thụ sản phẩm.
Với một số mỏ khai thức ở khu vực Quảng Ninh thì Cơng ty than Mạo
Khê được tiến hành khai thác sớm từ năm 1846 bằng một số hình thức trưng
khai của các thương nhân người nước ngoài. Sau khi chiếm lại (1883), thực dân
Pháp đã ép triều đình Nguyễn bán khu mỏ Hồng Gai, Cẩm Phả, và khu mỏ ng
Bí Đơng Triều cho chúng. Nhưng việc khai thác ở đây vẫn còn chậm chạp dưới
hình thức "khống quyền" tức là khai thức và đóng thuế cho chính quyền bảo
hộ.
Trải qua 48 năm khôi phục và phát triển (1954 - 2002) đến nay Cơng ty
than Mạo Khê đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 5.239 người làm
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ cơ chế sản xuất bù lỗ thời bao cấp chuyển
sang cơ chế thị trường, Công ty đã gặp khơng ít những khó khăn do chưa có
kinh nghiệm quản lý trong cơ chế mới, năng lực tiếp cận thị trường chưa cao.
Do vậy mà sản xuất có lúc bị đình đốn, than làm ra khơng tiêu thụ được, cơng
nhân có thời kỳ phải nghỉ khơng lương ln phiên. Bằng cố gắng nỗ lực của
mình với tinh thần tự lực, tự cường với các biện pháp và hướng đi phù hợp, lãnh
đạo Công ty cùng với tập thể cơng nhân viên đã tìm hướng phát triển sản xuất
3


3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

kinh doanh. Trước hết đổi mới công tác tổ chức, sắp xếp lại các phòng ban, đơn
vị sản xuất. Hướng sản xuất của Cơng ty là lấy khai thác hầm lị làm trọng tâm,
tích cực tận thu than lộ vỉa, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập cho người lao động. Với quan điểm đổi mới trong quản lý áp dụng nhiều
thành tựu của tiến bộ KHKT vào sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường, Công ty đã sản xuất dần đi vào ổn định.
1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý sản xuất của Công ty than Mạo
Khê
Bộ máy quản lý điều hành của Công ty than Mạo Khê được tổ chức kết
hợp giữa hai hình thức trực tuyến và chức năng, hình thức này phù hợp với
Cơng ty để điều hành tốt trong quá trình sản xuất.
Trong cơ cấu trực tuyến - chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập
trung vào giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người trực tiếp điều hành các
đơn vị, công trường, phân xưởng và các khối phòng ban nghiệp vụ.
Các bộ phận này chỉ nhận mệnh lệnh sản xuất từ giám đốc Cơng ty và có
trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra về thực hiện mệnh lệnh đồng thời phát hiện các
vấn đề phát sinh để báo cáo giám đốc và đề xuất các biện pháp giải quyết.
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế tốn
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Tại Cơng ty than Mạo Khê việc tổ chức công tác kế tốn Cơng ty vận
dụng theo hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ

Phịng kế tốn Cơng ty hiện nay được trang bị máy vi tính giúp kế tốn
viên cập nhật được nhanh chóng và giảm được khối lượng sổ ghi chép. Cơng ty
áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng VN.
- Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
4

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

Phịng kế tốn - tài chính của Cơng ty than Mạo Khê được đặt tại trụ sở
văn phịng Cơng ty, có trách nhiệm thực hiện việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ, kịp
thời toàn bộ các thơng tin kinh tế tài chính của tồn Cơng ty, quản lý và điều
hành cơng tác kế tốn ở các đơn vị trực thuộc.

5

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA CƠNG TY THAN MẠO KHÊ

Kế tốn trưởng
Phó phịng tài chính
Kế tốn tổng hợp và tính giá thành
Thống kê sản lượng
Kế tốn quỹ tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng
KT thanh toán với người bán người mua
KT vật liệu và công cụ dụng cụ
Kế tốn cơng nợ nội bộ
Kế tốn TSCĐ

6

Kế tốn lương và BHXH
KT theo dõi doanh thu và kê khai thuế
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

Thủ quỹ

7

7



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

Chủng loại sản phẩm chủ yếu:
Chủng loại sản phẩm chủ yếu của Công ty than Mạo Khê là: than sạch, tuy
chất lượng than ở đây không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và kém so với than Hòn
Gai, Cẩm Phả. Nhưng than ở đây rất thích hợp với cơ khí luyện kim, nhiệt điện,
sản xuất NVL và chất đốt sinh hoạt.
Quy trình cơng nghệ:
Cơng ty than Mạo Khê công nghệ khai thác than chủ yếu là khai thác hầm
lị. Cơng nhân khai thác trực tiếp đào lị kết hợp với nổ mìn. Than được khai thác
vận chuyển ra ngoài bằng hệ thống máng cào, xe goòng, tời, hệ thống băng tải
qua hệ thống quang lật sau đó theo băng tải xuống nhà sàng. Than ở đây được
sàng lọc, tuyển chọn, loại bỏ đất đá, sau đó hệ thống băng tải chuyển đến kho
bãi.
1.4.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất
- Loại hình tổ chức sản xuất: tập trung
- Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước
- Hình thức hoạt động: sản xuất kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất than
1.4.3. Hình thức sổ kế tốn
Là một đơn vị Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, cơng tác kế tốn
hiện nay ở Cơng ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định.
Về tình hình sổ sách kế tốn Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký
chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế tốn. Hình thức này hồn tồn phù
hợp với mơ hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế tốn của nhân viên kế tốn
Cơng ty. Hình thức này đã giúp kế tốn Cơng ty nâng cao hiệu quả của kế tốn

viên, rút ngắn thời gian hồn thành quyết tốn và cung cấp số liệu cho quản lý.
Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân
loại để ghi vào các sổ nhật ký, chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các Nhật
ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
8

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

Với những đặc thù chung của ngành cũng như tính chất khác biệt so với
các loại doanh nghiệp khác, Công ty than Mạo Khê đã xây dựng được cho mình
một hình thức Nhật ký chứng từ riêng, để có thể vừa thực hiện công tác ghi chép
và phản ánh các thông tin kế tốn theo đúng quy trình mà chế độ đã quy định
vừa có thể đáp ứng yêu cầu vốn bằng tiền với việc quản lý lưu chuyển tiền tệ mà
Công ty đã đề ra. Hình thức sổ kế tốn được áp dụng tại Cơng ty là hình thức
"Nhật ký chứng từ" và tồn bộ quy trình hạch tốn tại Cơng ty được phản ánh
qua sơ đồ sau:
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ và thẻ chi tiết
Bảng kê
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính


Ghi chú:
9

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

10

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

PHẦN II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG MỘT KỲ
CỦA DOANH NGHIỆP
I. TẬP HỢP CHỨNG TỪ THEO TỪNG PHẦN HÀNH KẾ TOÁN

1. Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
a. Các vấn đề chung

Vật liệu là đối tượng lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để
tạo nên thực thể bản thân sản phẩm. Vật liệu chỉ sử dụng được trong một chu kỳ
sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá của sản phẩm được sản xuất
Vật liệu gồm nhiều loại và biến động thường xuyên trong quá trình sử
dụng, do vậy việc tổ chức theo dõi chi tiết vật liệu ở phịng kế tốn cần được
thực hiện chặt chẽ thường xuyên để bảo vệ an tồn cũng như quản lý tốt tình
hình cung cấp, dự trữ và sử dụng vật liệu
- Kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
(1) Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật
liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, giá trị, kiểm tra chặt chẽ định mức dự trữ
vật liệu.
(2) Tính tốn và phân bổ chính xác chi phí vật liệu sử dụng cho từng đối
tượng sản xuất kinh doanh
- Đánh giá vật liệu, dụng cụ nhập và xuất cần theo hướng dẫn sau
+ Vật liệu nhập
(1) Mua vào
= + (2) Tự sản xuất
Giá nhập kho = Giá thành thực tế sản xuất (hoặc chế biến) hoàn thành
(3) Thuê ngoài chế biến
= + +

11

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang


(4) Được cấp
= +
(5) Nhận vốn liên doanh: giá nhập kho là giá thỏa thuận giữa các bên góp vốn
+ Vật liệu xuất
VL xuất được tính theo các phương pháp
(1) Phương pháp thực tế đích danh: khi xuất ra thuộc lần nhập nào thì lấy
giá của lần nhập đó làm giá xuất
(2) Phương pháp nhập trước - xuất trước: lấy giá lần nhập trước tiên của
VL hiện có để làm giá xuất và theo thứ tự từ trước đến sau
(3) Phương pháp nhập sau - xuất trước: lấy giá của lần nhập sau cùng
trước khi xuất để làm giá xuất và theo thứ tự ngược lên
(4) Phương pháp đơn giá bình qn: tính giá bình quân của VL tồn và
nhập trong kỳ để làm giá xuất
Đơn giá bình quân = (Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ)/
Số lượng vật liệu tồn đàu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê áp dụng phương pháp đơn
giá bình quân.
b. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho

12

12



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

Mẫu số: 01/GTKT - 3LL
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 5 tháng 4 năm 2006
Ký hiệu:
Số:
Đơn vị bán hàng: XN VLNCN và cảng BTB
Địa chỉ: X Phương Đơng - ng Bí - QN Số tài khoản:

Điện thoại:.........................MS:
Họ tên người mua hàng:..............................................................................
Đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên than Mạo Khê
Địa chỉ: Đông Triều - QN

Số tài khoản:
5
7
0
0
0

1
8
0
1


13

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

Hình thức thanh tốn: CK

MS:

ST Tên hàng hố, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

T
A
1
2

2
15.750
6.129

3 = 1x2
47.250.000

306.450.000

B
Thuốc nổ AH1
Kíp vi sai TQ

C
Kg
cái

1
3000
50.000

(Từ số 1÷ số 5 mỗi
chiếc = 10.000c)
Thuế suất GTGT: 5%

Cộng tiền hàng:
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền:

353.700.000
17.685.000
371.385.000

Thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm bảy một nghìn ba trăm tám năm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng


Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ, tên)

14

Kế tốn trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

(Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên)

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang
PHIẾU NHẬP KHO

1. Mục đích: Nhằm xác định số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhập
kho làm căn cứ ghi sổ theo dõi vật tư, sản phẩm, hàng hoá
2. Mẫu - số liệu
Cơng ty than Mạo Khê

PHIẾU NHẬP KHO

Mẫu số 3 THCN/VT

Phịng Vật tư


Ngày 5 tháng 4 năm 2006
Định khoản: Nợ: 154
Có: 331
Số

Đơn vị bán: XN VL NCN và CBTB
Chứng từ: Hợp đồng 80 + 81/HĐ - KH2/6/1/2006
Biên bản kiểm nghiệm số: 1B2 ngày 5/4/2006
Hóa đơn số: 0008706 +0008671 + 0099786 + 0099813 ngày 1 + 5 tháng 4
năm 2006 nhập kho vật liệu
Giá ĐV
Danh
điểm
vật tư

Số lượng
Tên và quy cách
VL

ĐVT

Kg
cái

thực tế
NK

Theo
chứng


Thuốc nổ AH1
Kíp vi sai TQ

Giá nhập kho

Thực

Giá ĐV

nhập

hóa đơn

từ
3000 3000 15.976.984
50.000 50.000 6.136.619

Thành Phí vận
tiền

chuyển

Cộng

Cộng thành tiền: (viết bằng chữ)
Người lập

15

Người giao


Thủ kho

15

Trưởng phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang
PHIẾU XUẤT KHO

1. Mục đích: theo dõi số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá xuất kho cho
các bộ phận sử dụng, để sản xuất hoặc để bán, làm căn cứ để hạch tốn chi phí
sản xuất tính giá thành sản phẩm và giá vốn hàng bán.
2. Mẫu - số liệu
LỆNH XUẤT VẬT LIỆU NỔ CN

Mẫu số 3
TCVN 4586: 1997

- Tên đơn vị: Kho mìn sơ tán I
- Xuất kho cho: kho 56
- Dùng để: sản xuất than
- Thông qua ông (bà):
Tên vật liệu nổ
Thuốc nổ AH1
Kíp vi sai


ĐV Số lượng
T
Kg
cái

yêu cầu Số lượng
1000,0
0

1000,0
0

Nước
sản xuất
VN
VN

Ngày tháng xuất.....

xuất
3/2006
2/2006

sản xuất

hòm
01
02

Ngày 05 tháng 04 năm 2006


- Người xuất ký

Thủ trưởng đơn vị

- Người nhận ký

THẺ KHO
16

Đã xuất
Ngày sản STT đội STT của

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

1. Mục đích: Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, hàng
hoá ở từng kho làm căn cứ xác định tồn kho thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hoá
và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.

Đơn vị:

THẺ KHO

Tên kho: Kho mìn 56


Mẫu số: 06 - VT

Ngày lập thẻ:

Ban hành kèm theo quyết

Tờ số: 01

định số 1141 TC/QĐCĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm
1995 của Bộ Tài chính

- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: thuốc nổ AH1
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số: 0201000
Ký xác

Ngày
TT

Chứng từ
Số
B

A
1
2 01

Diễn giải


xuất

Ngày
C

D
Tồn đầu kỳ
03/04 Mua của XN VLN

Số lượng

nhập
E

KT
Nhập
1

Xuất
2

3400,000

CN & cảng BTB
...
45 PX01 01/04 Xuất cho sản xuất

...
420.000


than
...
Cộng

Tồn
3
2.657.000
6.057,000
...
5.637

21.400,00 21.757,20 2.299,800

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)

17

nhận của

17

G


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

1. Mục đích: Xác định số lượng quy cách, chất lượng vật tư, sản phẩm

hàng hoá trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và
bảo quản.
2. Mẫu - số liệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mạo Khê, ngày 5 tháng 4 năm 2006
BIÊN BẢN THỬ NGHIỆM VẬT LIỆU NỔ
Chúng tơi gồm:
- Ơng: ng Hồng Hải

Đ/D Giám đốc Cơng ty

- Ông: Trần Văn Thiện

Đ/D Phòng KCM

- Ông: Phạm Văn Nhuệ

Đ/D Phịng kỹ thuật an tồn

- Ơng: Lê Minh Nghĩa

Đ/D Phịng vật tư

- Ơng: Lưu Văn Liêm

Đ/D Phịng BV - QSTT

- Ông: Nguyễn Văn Chuyển


Thủ kho vật liệu nổ

- Ông: Nguyễn Huy Phú

Đ/D KH2

- Bà: Đặng Thị Phương

Đ/D Phòng KTTC

Đã tiến hành thử nghiệm vật liệu nổ và lập biên bản vào hồi 9 giờ 30'
ngày 5 tháng 4 năm 2006 tại kho sơ tán 1.
1. Các tài liệu về vật liệu nổ:
Tên vật liệu nổ Nơi chế tạo
Thuốc nổ AH1
Vi sai TQ

Ngày chế

tạo
Việt Nam
3/4/2006
Trung Quốc 10/2004

Ngày đến
kho
5/4/2006
5/4/2006


Số lượng
6000 kg
50.000 cái

Thời gian
bảo quản
3 tháng
2 năm

2. Kết quả kiểm tra bao bì bên ngồi và bao gói bên trong vật liệu nổ:
- Các phòng thuốc nổ còn nguyên đai nguyên kiện và kẹp chì
- Các thỏi thuốc nổ mềm khơng bị gẫy
18

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

- Các kíp nổ cịn mới, khơng bị han, ổ dây dẫn đảm bảo.
3. Thử sự truyền nổ của các thỏi chất nổ:
K/c giữa các thỏi
chất nổ

STT

Số lần thử


Số lần chất Số lần chất
nổ đã nổ nổ không nổ

Ghi chú

4. Thử khả năng truyền nổ của kíp:
Số lần thử

Số hiệu của

Số lượng các

loại kíp nổ

Số lượng kíp

nhóm được nổ

trong một

Số kíp đã

Số kíp

nổ

khơng nổ

nhóm


5. Kết luận về chất lượng vật liệu nổ sau khi đã kiểm tra:
- Căn cứ vào thời gian sản xuất, và kết quả kiểm tra bên ngoài và bên
trong của các hòm thuốc nổ đảm bảo chất lượng đồng ý cho nhập kho để sử
dụng
- Riêng kíp vi sai TQ trước khi xuất kho phải đo điện trở của từng cái theo
quy định những kíp đã đảm bảo điện trở mới cấp phát cho sản xuất.
Biên bản được lập thành hai bản gửi:
1 - Phòng KCM
2 - Phòng vật tư
Chữ ký của người tham gia kiểm nghiệm
Phòng KCM

Phòng KTAT

Phòng BV - QSTT
Thủ kho VLN
2. Kế toán Tài sản cố định

Phịng vật tư

Phó giám đốc Cơng ty

a. Các vấn đề chung
TSCĐ là những tư liệu lao động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh và những tư liệu lao động này phải thỏa mãn các điều kiện sau:
19

19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Đặc điểm của TSCĐ: là tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều
chu kỳ, giá trị của tài sản được chuyển dần vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí
kinh doanh.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nên cần trang bị, quản
lý và sử dụng phù hợp với yêu cầu tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kế
toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ.
Phản ánh đầu đủ, kịp thời, chính xác sự biến động của TSCĐ trong kỳ
trên các mặt: số lượng, chất lượng, kết cấu và giá trị.
Trong trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải tuân thủ các chứng từ, biên
bản giao nhận TSCĐ.
định kỳ tính đúng, tính đủ giá trị hao mịn của TSCĐ phân bổ cho các đối
tượng sử dụng.
Những TSCĐ hư hỏng hoặc lỗi thời, không sử dụng được. Doanh nghiệp
kịp thời báo với cấp có thẩm quyền cho thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn tái
tạo xây dựng TSCĐ mới.
Tất cả các loại TSCĐ đều phải được đánh giá theo nguyên giá. Nguyên
giá là giá trị ban đầu, đầy đủ khi đưa TSCĐ vào sử dụng. Tùy theo từng nguồn
hình thành nên TSCĐ để xác định nguyên giá của TSCĐ.
+ Mua ngồi:
Ngun giá = Giá mua + chi phí trước khi sử dụng
Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, lắp đặt, thử
máy,... và trước bạ.
Nhập khẩu:
Nguyên giá = Giá mua + chi phí trước khi sử dụng + thuế NK

+ Tự xây dựng
Nguyên giá = Giá thành thực tế cơng trình
20

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

+ Nhận vốn liên doanh = Giá thực tế do các bên tham gia do liên doanh
xác nhận
+ TSCĐ được cấp, nhận viện trợ, được biếu tặng
Nguyên giá = Giá ghi trên hóa đơn giao nhận
Hao mòn TSCĐ là giá trị của TSCĐ được chuyển vào giá thành sản phẩm
hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Giá trị hao mòn TSCĐ sau khi chuyển vào giá thành sản phẩm hoặc chi
phí kinh doanh. Nó được tạo nên nguồn vốn khấu hao nhằm bảo toàn vốn đồng
thời dùng nguồn vốn này mua sắm xây dựng TSCĐ mới
- Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ
= Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vơ hình:
TSCĐ hữu hình bao gồm những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể
TSCĐ vơ hình chỉ tồn tại về mặt giá trị chứ không biểu hiện thành một
dạng vật chất cụ thể.
b. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
TK 211 "TSCĐ" tài khoản này được dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ
tăng giảm và hiện có
Chứng từ sử dụng bao gồm: hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận thẻ

TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
HÓA ĐƠN GTGT
1. Mục đích: hóa đơn GTGT dùng cho các hộ nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế để phản ánh số lượng và số tiền từng loại hàng hoá,
dịch vụ đã bán đã cung cấp.

21

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

HÓA ĐƠN

Mẫu số: 01 GTKT - 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

AR/2006B

Liên 2: giao cho khách hàng

0010250

Đơn

vị


bán

hàng:......................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................................
Số tài khoản:............................................................................................................
Điện thoại:...............................................................................................................
Họ tên người mua hàng:..........................................................................................
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê
Địa chỉ: Thị trấn Mạo Khê, Huyện Đông Triều - Quảng Ninh
Số tài khoản: 422 100 aD 29 Nhà đầu tư & phát triển Đơng Triều
Hình thức thanh tốn:
ST Tên hàng hoá, dịch vụ

MS: 5 7 0 0 1 0 1 8 0 6
1
ĐV Số lượng
Đơn giá
Thành tiền

T
A
1

T
B
Tời điện động cơ

C
Cái


1
10

2
1650000

3 = 1x2
165000000

0
5600000
600000

2 Khởi động từ
Cái
10
56000000
3 Nút bấm
Cái
10
6000000
Cộng tiền hàng:
227.00000
Thuế suất GTGT:
Tiền thuế GTGT:
1135000
Tổng cộng số tiền thanh toán:
238.350.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn

Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

CÔNG TY THAN MẠO KHÊ

22

(Ký, ghi rõ họ tên)

PHIẾU NHẬP VẬT LIỆU
22

(Ký, ghi rõ họ tên)

Mẫu số 3 TH CN/VT


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

PHÒNG KẾ HOẠCH

Ngày 3 tháng 5 năm 2006

Đơn vị bán: Công ty cổ phần Hạ Long

Định khoản:


Chứng từ: HĐ 1201/HĐ-ĐTXD (13/3/2006)

Nợ:............................

Biên bản kiển nghiệm số 2b2 ngày 31/3/06 + 3/4/06
Có: ............................
Hóa đơn số 0010250 ngày 4/4/2006 nhập kho TBPT

Số:.............................
Giá đơn vị

Doanh
điểm

Số lượng
Tên và quy cách
vật liệu

vật tư

ĐVT

thực tế
nhập kho

Theo
chứng
từ


Tời dồn toa 5,5 Bộ

Giá nhập kho

10

Thực Giá đơn vị Thành Phí vận
nhập
10

Hóa đơn

tiền

chuyển

Cộng

22700000

KW bao gồm:(Tời
điện,

động



phòng nổ 5,5 KW
380v/660v/phút
TQ: 10 cái; Khởi

động từ đảo chiều
phòng

nổ

60M

380v/660v TQ: 10
cái; Nút bấm phòng
nổ LA 81 - 3A TQ:
10 cái)

Cộng thành tiền (viết bằng chữ):.............................................................................
................................................................................................................................
Người lập

23

Người giao

Thủ kho

23

Trưởng phòng vật tư


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mạo Khê, ngày 31 tháng 3 năm 2006
BIÊN BẢN SỐ 1
NGHIỆM THU THIẾT BỊ
Cơng trình:
Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Mạo Khê, công suất 1,6 triệu
tấn/năm
1- Tên thiết bị, cụm thiết bị được nghiệm thu gồm:
Tời dồn toa 5,5 KW
2- Hội đồng nghiệm thu bao gồm:
Đại diện chủ đầu tư:

Cơng ty than Mạo Khê

- Ơng: Nguyễn Đắc Sửu

Chức vụ: Phó giám đốc

- Ơng: Trần Ngọc Trãi

Chức vụ: Phó trưởng ban QL ĐT-XD

- Ơng Phạm Bá Hạp

Chức vụ: Phó trưởng phịng KTCĐ

- Bà Đặng Thị Hương


Chức vụ: Phó trưởng phịng TCKT

- Ơng: Ngơ Sỹ Phượng

Chức vụ: Trưởng phịng Vật tư

- Ơng: Lê Đức Chun

Chức vụ: Thủ kho - Phòng vật tư

Đại diện bên cung cấp thiết bị: Cơng ty cổ phần Hạ Long
- Ơng: Lưu Văn Dũng

Chức vụ: Giám đốc

- Ơng: Trần Trung Kiên

Chức vụ: CB phịng kinh doanh (người

giao hàng)
3- Thời gian nghiệm thu:
Bắt đầu: 09h30

ngày 31 tháng 3 năm 2006

Kết thúc: 16h00

ngày 31 tháng 3 năm 2006


Tại: Kho vật tư - Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê
4- Nội dung nghiệm thu:
a. Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng khi kiểm tra và nghiệm thu:

24

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Triều Giang

- Quyết định số 1944/QĐ-HĐQT ngày 13/9/2006 của Hội đồng quản trị
TVN "V/v Đầu tư mở rộng sản xuất Công ty than Mạo Khê, công suất 1,6 tấn/
năm"
- Hợp đồng kinh tế số 1201/HĐ-ĐTXD ngày13/3/2006 giữa Công ty
TNHH một thành viên than Mạo Khê với Công ty cổ phần Hạ Long "V/v mua
bán tời dồn toa 5,5 KW"
c. Số lượng và chất lượng thiết bị:
A/ Số lượng gồm:
+ Tời điện, động cơ phòng nổ có đặc tính kỹ thuật chủ yếu như sau:
- Mã hiệu: JD-0,5

Số lượng:

90 cái

- Lực kéo:


7,5 KN

- Tốc độ:

0,9m/s

- Đường kính tang quấn cáp:

200mm

- Khả năng quấn cáp:
- Động cơ điện:

Cáp thép φ12,5

YB2-132S-4 5,5KW

U - 380/660V

Iđm = 11,5/6,7A

Hệ số trượt: S1

250m
1450 vòng/ph
Cấp cách điện: F
Cấp phòng nổ: ExdI
Khối lượng: 83 Kg

+ Khởi động từ đảo chiều quay: QDB-60/660 (380)N Số lượng: 09 cái

U = 380/660V (30/40KW)

Iđm = 60A Khối lượng: 78Kg

Cấp phòng nổ: ExdI
+ Nút bấm phòng nổ: BZA 18-5/127-3 (LA81-3)
U = 127V

I=5A

Số lượng 09 cái

Cấp phòng nổ: ExdI

Số chế tạo Tời điện: 04 ; 05; 09;

11;

12;

13;

14;

15& 16

Số chế tạo Động cơ điện: 921; 280; 870; 883; 286; 881; 279; 880 & 283
Số chế tạo khởi động: 0601043; 0601044; 0601047; 0601049; 0601050;
0601051; 0601053; 0601058 & 0601060
B/ Chất lượng:

25

25


×