Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XK ĐIỀU VIỆT NAM SANG HOA KỲ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.32 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 2
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐẾ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU -------------------------- 3
1.1Giới thiệu chung về ngành điều và cây điều ở nước ta ------------------------------------------------------- 3
1.1.1Giới thiệu chung về cây điều -------------------------------------------------------------------------------- 3
1.1.2 Giới thiệu chung về ngành điều ở Việt Nam ------------------------------------------------------------- 3
1.2 Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu điều.--------------------------------------- 5
1.3 Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế quốc dân ------------------- 6
1.4 Một vài nét về thị trường Hoa Kỳ và cơ chế nhập khẩu ----------------------------------------------------- 7
1.4.1 Thị trường Hoa Kỳ ------------------------------------------------------------------------------------------- 7
1.4.2 Cơ chế nhập khẩu -------------------------------------------------------------------------------------------- 7
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XK ĐIỀU VIỆT NAM SANG HOA KỲ -------------------- 12
2.1. Một vài nét về thị trường Hoa Kỳ và cơ chế quản lý của Hoa Kỳ đối với sản phẩm điều nhập khẩu.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
2.1.1. Thị trường Hoa Kỳ. --------------------------------------------------------------------------------------- 12
2.1.2. Cơ chế quản lý của Hoa Kỳ. ----------------------------------------------------------------------------- 14
2.1.3. Các chính sách thương mại của Hoa Kỳ. -------------------------------------------------------------- 14
2.1.4. Vài nét về Hiệp định thương mại Việt Mỹ. ------------------------------------------------------------ 14
2.2 Vài nét về tình hình xuất khẩu của Việt Nam hiện nay. -------------------------------------------------- 15
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. ------------------------------------------------------------------------------------- 15
2.2.2 Cơ cấu xuất khẩu ------------------------------------------------------------------------------------------- 16
2.2.3 phương thức xuất khẩu ------------------------------------------------------------------------------------ 17
2.2.4 Đánh giá chung --------------------------------------------------------------------------------------------- 17
2.2.5 Tình hình xuất khẩu điều của Việt Nam sang Hoa Kỳ ----------------------------------------------- 18
2.2.5.1. kim ngạch, cơ cấu, phương thức xk, thị phần điều Việt Nam tại Hoa Kỳ ------------------- 18
2.2.5.2. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ20
PHẦN 3: GIÁI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU CỦA NƯỚC TA SANG HOA KỲ
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 22
3.1 Định hướng cho hoạt động xuất khẩu điều ở Việt Nam sang Hoa Kỳ ---------------------------------- 22
3.1.1 Quan điểm, định hướng phát triển ----------------------------------------------------------------------- 22
3.1.2 Định hướng phát triển ------------------------------------------------------------------------------------- 22


3.2 Cơ hội, thánh thức xk điều Việt Nam xang Hoa Kỳ trong thời gian tới. -------------------------------- 23
3.3 Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta ------------------------------------- 23

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


LỜI MỞ ĐẦU
Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam
trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay. Đây là một trong những
yếu tố quan trọng thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để hoàn
thành được nhiệm vụ đó cũng như giúp Việt Nam bắt kịp được với tiến trình toàn cầu hoá
và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cường mở rộng thị trường, đa dạng hóa các mặt hàng
xuất khẩu và tiếp tục phát huy các mặt hàng thế mạnh.
Hiện nay Mỹ đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả năng tiêu
thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu cầu nhập khẩu hàng năm
với khối lượng như giầy dép, thuỷ hải sản, nông sản… Trong đó điều là một trong những
mặt hàng nông sản quan trọng nhất được bán rộng rãi, chiếm thị phần cao trên thị trường
Mỹ. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu điều nói
riêng vào thị trường Mỹ là một việc làm cần thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên để
làm được điều này Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vướng
mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang Mỹ và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh
xuất khẩu hạt điều.

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐẾ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU
1.1Giới thiệu chung về ngành điều và cây điều ở nước ta
1.1.1Giới thiệu chung về cây điều

Cây đào lộn hột hay còn gọi là cây điều, có tên khoa học là Anacardium
Occidentale, tên tiếng Anh là Cashew. Cây điều có xuất xứ từ Mỹ Latinh, thoạt đầu chỉ là
cây mọc hoang dại, đến nay đã được trồng rộng rãi ở khắp các nước nhiệt đới, đặc biệt là
các vùng nhiệt đới ven biển. Cây điều được đưa vào trồng ở Việt Nam từ thế kỷ 18. Điều
là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ven biển và thích hợp với những vùng có độ cao so
với mặt nước biển từ 600 trở lại. ở những vùng trồng điều này, nhiệt độ cao đều trong
năm, không có mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình trong năm từ 24 đến 280C, ánh sáng
dồi dào (trên 2000 giờ/năm), đây là nhân tố khí hậu có tính quyết định cho cây điều bởi vì
điều cần ánh sáng để ra hoa, kết quả cho năng suất cao. Ngoài ra, độ ẩm tương đối của
không khí thấp trong vụ khô (vụ ra hoa) sẽ góp phần đưa lại năng suất cao, ít sâu bệnh.
Cây điều không kén đất tốt, các loại đất có độ phì nhiêu thấp như đất đỏ vàng phát triển
trên sa thạch hoặc grannít, đất cát ven biển, đất xám phát triển trên phù sa cổ hoặc đá
grannit bạc mầu, khô hạn đều thích hợp với điều kiện là thoát nước tốt, đất tương đối nhẹ,
có tầng dầy khá. Như vậy, chúng ta có thể tận dụng những vùng đất còn bỏ hoang để
trồng điều. Tuy nhiên, cũng cần tuân thủ những kỹ thuật cần thiết trong trồng điều. Nếu
trồng điều một cách tùy tiện, bất chấp các yêu cầu kỹ thuật, coi điều như một cây bán dã
sinh, sẽ dẫn đến những thất bại.
1.1.2 Giới thiệu chung về ngành điều ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, thổ nhưỡng và khí hậu của
Việt Nam rất phù hợp cho sự phát triển của cây điều. Thấy được giá trị kinh tế của cây
điều, ngay từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước đã bước đầu có sự quan tâm đến cây
điều, đặc biệt là công nghệ chế biến điều xuất khẩu – tại Hội nghị ngoại thương tổ chức
tại tỉnh Sông Bé (cũ) vào năm 1982, cố Thủ tướng Phạm Hùng đã chỉ đạo cho ngành
ngoại thương phải tổ chức chế biến và xuất khẩu hạt điều. Tuy nhiên thời kỳ này Việt
Nam chủ yếu là xuất khẩu hạt điều thô, giá trị kinh tế thấp, thường xuyên bị ép giá ở
nước ngoài.
Phải đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày 29/11/1990
Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI



triển Nông thôn) đã có Quyết định số 346 /NN-TCCB/QĐ v/v thành lập Hiệp hội cây
điều Việt Nam với tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew Association
(VINACAS).
Năm 1992, tức là chỉ một năm sau khi khai thông biên giới Việt - Trung, hạt điều
Việt Nam đã có mặt tại thị trường đông dân nhất hành tinh này. Ngày nay, Trung Quốc
luôn là thị trường lớn thứ 2 của hạt điều Việt Nam. Đặc biệt hơn là ngay từ khi Việt Nam
– Hoa Kỳ chưa bình thường hoá quan hệ về mặt ngoại giao thì chúng ta đã có những lô
hàng xuất khẩu nhân điều xuất khẩu trực tiếp qua thị trường Hoa Kỳ - đó là năm 1994.
Trong suốt 10 năm liền từ 1990 – 1999, cây điều Việt Nam từ chỗ chỉ có vài chục
ngàn ha với sản lượng mấy chục ngàn tấn, xuất khẩu nhỏ lẻ, thì năm 1999 Việt Nam đã
có sản lượng 100 ngàn tấn điều thô, sản lượng nhân xuất khẩu đạt 28 ngàn tấn, kim ngạch
xuất khẩu đạt 164 triệu USD. Công nghiệp chế biến điều phát triển mạnh mẽ, sản lượng
điều thô trong nước bắt đầu không đủ cung cấp cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Do vậy mà năm 1996, Việt Nam chính thức ghi tên mình vào danh sách các quốc
gia nhập khẩu hạt điều thô từ châu Phi. Để động viên một ngành công nghiệp non trẻ
đang phát triển với tốc độ “nóng”, Nhà nước cần có định hướng phát triển. Hiệp hội điều
Việt Nam - Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đã trình Thủ tướng Chính phủ đề
án chiến lược phát triển ngành điều giai đoạn 10 năm từ 2000 –2010. Ngày 07/5/1999,
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 120/1999/QĐ–TTg v/v: phê duyệt đề
án phát triển ngành điều đến năm 2010.
Điều kỳ diệu là không phải đợi đến 10 năm mà chỉ 5 năm sau, tức là năm2005 hầu
như toàn bộ chỉ tiêu phát triển của Quyết định 120 của chính phủ đã được ngành điều
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Để ghi nhận thành quả đó thì ngày 14 tháng 1 năm 2003, Chủ tịch nước đã tặng
ngành điều Huân chương Lao động Hạng 3 thời kỳ đổi mới.
Những năm gần đây mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, ngành điều Việt Nam vẫn
kiên trì thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Diện tích cây điều được giữ vững,
nhiều vùng, nhiều hộ nông dân trồng điều không những xoá được đói, giảm được nghèo

mà còn khá hơn từ trồng điều. Công nghiệp chế biến dần hoàn thiện, ngày càng đi vào
công nghiệp hoá, thân thiện với môi trường hơn, chất lượng sản phẩm được nâng cao, vệ
sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo.
Năm 2006, một tin vui đã đến với những người trồng - chế biến - xuất khẩu điều
Việt Nam - Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu hạt điều hàng đầu thế giới. Năm
BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


2007 ngành điều vẫn tiếp tục phát triển với nhịp độ tăng trưởng rất cao 25% - cao hơn
mức tăng trưởng bình quân của ngành Nông nghiệp với thành tích cụ thể:
- Sản lượng điều thô trong nước: 350 000 tấn
- Nhập khẩu: 200 000 tấn
- Sản lượng chế biến: 550.000 tấn
- Sản lượng nhân xuất khẩu (khoảng) 152.000 tấn
- Kim ngạch xuất khẩu (khoảng) 650 triệu USD. Trong đó xuất khẩu sang
Hoa Kỳ đạt trên 36%; Trung Quốc 18%; Liên Minh châu Âu (EU) trên 20%...
Có được thành tựu ngành hôm nay, ngành điều không thể không ghi nhận công
sức đóng góp của những người nông dân trồng điều đã một nắng hai sương trồng, chăm
sóc, tạo tán, tỉa cành cho cây điều phát triển. Ngành điều cũng không thể không ghi nhận
công sức, đóng góp của các nhà khoa học, những kỹ sư nông học đang ngày đêm tạo ra
từng dòng giống mới cho năng suất chất lượng hạt ngày càng cao. Thành công đó cũng
có công sức đóng góp không nhỏ của những người công nhân chế biến điều; mặc dù cuộc
sống còn muôn vàn khó khăn nhưng họ vẫn luôn bám máy, lao động sáng tạo giúp cho
ngành điều ngày càng phát triển. Đó còn là công sức lao động trí tuệ của tầng lớp doanh
nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hạt điều. Họ đã góp công không nhỏ
đưa những hạt điều nhỏ bé xinh xinh của Việt Nam xuất khẩu đến 26 quốc gia và vùng
lãnh thổ khắp thế giới.
1.2 Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu điều.
Đối với hạt điều chất lượng sản phẩm ngày càng trở thành yếu tố then chốt để
cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của chất lượng sản phẩm được

thể hiện nếu một sản phẩm có chất lượng tốt hơn thì sẽ có lợi thế hơn trong cạnh tranh so
với những sản phẩm cùng loại nhưng có chất lượng thấp hơn. Chất lượng sản phẩm hạt
điều được quyết định do nhân tố di truyền và quyết định bởi công tác chế biến, bảo quản.
Muốn tăng chất lượng hạt điều phải đồng thời thực hiện tốt hai nhiệm vụ: Thứ nhất là yếu
tố về giống, cách thức gieo trồng. Thứ hai là phương thức chế biến bảo quản, yếu tố này
có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Trong sản xuất, công nghệ là yếu tố sống động mang tính quyết định khả năng
cạnh tranh của sản phẩm thông qua công nghệ thể hiện nó làm tăng năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt ở cả thị trường trong nước và ngoài nước, công nghệ đang là mối quan tâm sâu sắc

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


của mọi quốc gia. Riêng đối với mặt hàng điều xuất khẩu, cần chú ý đến việc đầu tư công
nghệ để giữ gìn và làm tăng chất lượng của sản phẩm. Chính điều này sẽ làm tăng giá trị
của mặt hàng xuất khẩu, nhờ đó có thể xuất khẩu những sản phẩm đã được chế biến sâu
có chất lượng cao chứ không phải xuất những mặt hàng thô đem lại giá trị rất thấp lại
phải chịu sự tác động rất nhiều của điều kiện tự nhiên, mùa vụ...
Theo lý thuyết về lợi thế so sánh của Ricardo các mặt hàng nông sản Việt Nam có
sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới.
Với nguồn lao động sẵn có và chi phí chế biến rẻ là một yếu tố quan trọng trong
việc tạo ra lợi thế so sánh trong xuất khẩu, đây cũng là một trong những đặc điểm của các
quốc gia đang phát triển. Ngành điều hiện nay thu hút khá lớn nguồn lao động tham gia
chế biến xuất khẩu, hơn nữa lại chủ yếu là lao động phổ thổng nên mức lương lại giữ ở
mức thấp. Việc nguồn lao động, chi phí rẻ và có khả năng đáp ứng tạo ra lợi thế lớn cho
Việt Nam trong việc xuất khẩu nhân điều ra thế giới.
Bên cạnh đó, hiện nay ở Việt Nam đã có công nghệ chế biến điều riêng thay vì
nhập khẩu máy móc rất đắt từ nước ngoài. Với năng suất cao, tỷ lệ hạt bể vỡ thấp hơn
nữa giá thành lại rẻ, đây là một trong những yếu tố góp phần đưa Việt Nam trở thành

nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu nhân điều kể từ năm 2008. Theo đánh giá của Bộ
công thương thì: “Công nghệ chế biến hạt điều Việt Nam chính là báu vật, bí kíp vì đã
góp phần vào sự thành công của ngành điều trong nước trong vòng 20 năm trở lại đây”.
1.3 Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế quốc
dân
Với việc thu hút số lượng lớn nhân công, tạo việc làm, tăng thu ngoại tệ, xuất khẩu
điều cũng như với việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản khác của Việt Nam mang lại lợi
ích lớn đến nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất: Giải quyết việc làm tạo, thu nhập cho người lao động. Bên cạnh đó cây
điều được trồng chủ yếu ở các địa bàn khó khăn, đã góp phần hỗ trợ tích cực cho cải
thiện đời sống nông dân ở các vùng nông thôn. Giúp xóa đói giảm nghèo cho người dân.
Thứ hai: Mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, trước tình trạng khan hiếm
ngoại tệ như hiện nay. Năm 2009 Việt Nam xuất khẩu nhân điều đạt kim ngạch 850 triệu
USD. Dự kiến đến hết năm 2010 xuất khẩu điều sẽ đạt 1,12 tỷ USD tiếp tục dẫn đầu thế
giới.

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


Thứ ba: Đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Việc xuất khẩu nhân điều giữ vị
trí số một, với nguồn thu ngoại tệ lơn đồng nghĩa với việc đóng góp vào ngân sách nhà
nước cũng tăng cao.
Thứ tư: Việc phát triển của ngành điều tạo ra thúc đẩy phát triển cho các lĩnh vực
khác trong nền kinh tế quốc dân, như ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm…
1.4 Một vài nét về thị trường Hoa Kỳ và cơ chế nhập khẩu
1.4.1 Thị trường Hoa Kỳ
Mỹ là một thị trường rất lớn đối với doanh nghiệp. Đáp ứng được hết thị trường
này là điều không thể đối với doanh nghiệp nên doanh nghiệp chỉ tập trung ở một số thị
trường chính: các tiểu bang có người Việt sinh sống như tiểu bang California, Quận Cam,
San Jose và Houston,Texas.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế Mỹ năm 2011 được đánh giá là khoảng thời gian tồi tệ
đối với nền kinh tế Mỹ. Rơi vào cuộc khủng hoảng nợ công lớn nhất từ trước đến giờ,
nước Mỹ phải hứng chịu những cú sốc liên tục từ sau ngày 2-8-2011.
- Thất nghiệp tiếp tục duy trì ở mức cao: T ỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ vẫn duy trì ở mức rất
cao 9,1 % (Nguồn: Bộ lao động Hoa Kỳ)
-Lạm phát gia tăng: Người tiêu dùng Mỹ đang phải chi trả nhiều hơn cho các nhu yếu
phẩm bởi giá cả đã và đang tăng cao hơn so với sự kỳ vọng. Như vậy, ngoại trừ sự sụt
giảm trong tháng 6, chỉ số giá tiêu dùng tại Mỹ đã tăng liên tục trong suốt 12 tháng qua,
và so với cùng kỳ năm trước giá hàng hóa và dịch vụ đã tăng 3.6%.
Đứng trước những diễn biến này của nền kinh tế Mỹ, doanh nghiệp trong thời gian
tới sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển xuất khẩu tại thị trường Mỹ, đòi hỏi phải
có những chiến lược kinh doanh xuất sắc hơn nữa để có thể đứng vững.
Trên đây là một số đặc điểm về môi trường chung mà doanh nghiệp cần biết và
lưu ý khi có những chiến lược cụ thể về sản phẩm tại thị trường Mỹ. Trong các chương
tiếp theo nhóm sẽ phân tích và có những tính toán chi tiết để bám trụ vững hơn vào thị
trường Mỹ vô cùng “béo bở” nhưng cũng rất “khó nuốt”.
1.4.2 Cơ chế nhập khẩu
Quy mô nhập khẩu của thị trưởng Hoa Kỳ, mỗi năm khoảng 1.800 tỷ USD với đầy
đủ các chủng loại hànghóa thuộc các phẩm cấp khác nhau, là thị trường có sức mua cao,
mở ra nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh cho các đối tác. Tuy nhiên đâyy cũng là thị trường
có tính cạnh tranh gay gắt và nhạy cảm, và rất khắt khe, người tiêu dùng được bảo vệ

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


bằng một hệ thống pháp luật vô cùng chặt chẽ. Với 50 bang, 50 Luật, đôi khi Luật của
mỗi bang lại vượt cả quy định của Luật Liên bang. Vì vậy, để thâm nhập và khẳng định
vị thế trên thị trường này, hơn bất cứ ở thị trường nào, các doanh nghiệp Việt Nam cần
đặc biệt lưu-ý tìm hiểu kỹ đối tác, luật lệ cũng như tập quán kinh doanh của thị trường
này.

Thực tế hiện nay, do hạn chế về nguồn tài chính, chất lượng sản phẩm, thiếu thông
tin và hiểu biết về luật lệ, cách thức kinh doanh, nên không ít doanh nghiệp Việt Nam còn
gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trưởng Hoa Kỳ. Để góp phần khắc phục tình
trạng nói trên, các chuyên gia thương mại khuyến cáo, một nhân tố quan trọng mà chúng
ta cần và có thể khai thác là sự phối hợp giữa các doanh nghiệp trong nước với cộng đồng
kiều bào ta đang sống và làm việc tập trung ở nhiều thành phố lớn tại Mỹ. Với lợi thế là
những người am hiểu thị trường Hoa Kỳ, thông thạo ngôn ngữ, cộng đồng người Việt
Nam tại nước này có thể đóng vai trò môi giới hữu hiệu đưa hàng hóa Việt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ.
Trên thực tế, trong nhiều năm qua, nhiều doanh nghiệp kiều bào đã trực tiếp tham
gia, hoặc đã tích cựcphối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước trong các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa hay cung ứng dịch vụ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
Bên cạnh đó, việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ cũng như việc gia
nhập WTO càng mở ra choViệt Nam nhiều cơ hội xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ và
ngược lại. Hoa Kỳ đã trở thành bạn hàng lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu
mỗi năm lên đến hàng tỷ USD, riêng trong 4 tháng đầu năm 2007, con số trên đã đạt
khoảng gần 3 tỷ USD, chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Các
doanh nghiệp Việt Nam đã quen và hiểu thị trường Hoa Kỳ hơn, từ đó có cách tiếp cận
phù hợp và hiệu quả hơn với thị trường này. Mặt khác, doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng quan
tâm nhiều hơn đến thị trường Việt Nam và có hướng chuyển sang mua một phần hàng
Việt Nam thay vì các thị trường khác trong khu vực.
Tuy nhiên, hiện nay không ít doanh nghiệp Việt Nam đã và đang vấp phải sự cản
trở từ chính sách bảo hộ gắt gao của Hoa Kỳ nhất là về hàng rào kỹ thuật và an toàn thực
phẩm cao, không ít trường hợp cao quá mức cần thiết. Bên cạnh đó, các biện pháp chống
khủng bổ được ban hành sau vụ 1119 cũng tạo thêm những rào cản mới đối với hàng xuất
khẩu vào Hoa Kỳ nói chung, trong đó có hàng xuất khẩu từ Việt Nam.
Sáng kiến về an ninh container; qui định đăng ký cơ sở sản xuất, chế biến và kho
chứa thực phẩm và thông báo trước khi hàng đến với Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI



và dược phẩm Hoa Kỳ cũng lạm phát sinh chi phí khi xuất khẩu. Ngoài ra, hệ thống pháp
luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chồng chéo.
Một thị trường đầy hấp dẫn, luôn luôn thu hút tất cả các nước trên thế giới quan
tâm tư nhiều năm nay, trong đó có Việt Nam. Vậy nhưng, các doanh nghiệp Việt Nam là
chỉ thực sự kinh doanh với Hoa Kỳ, khi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết.
Trong khi, các đối thủ của chúng ta đã kinh doanh ở thị trường này hàng trăm năm, hoặc
vài chục năm. Làm sao để cạnh tranh được và khẳng định vị thế của mình với các đối thủ
đã có mặt tại thị trường này trước chúng ta? Theo các chuyên gia, có hai cách: Một là,
chúng ta chen vào thị trường ngách; Hai là, chúng ta chen bật, chiếm chỗ của người khác.
Cả hai cách này chúng ta đã làm được, đặc biệt chúng ta có khả năng cạnh tranh trực
diện, ví dụ: ngành dệt may, giày dép, đồ gỗ. Mấy năm qua, kim ngạch nhập khẩu của Hoa
Kỳ đối với những mặt hàng này mỗi năm chỉ tăng 5-7% nhưng hầu hết các mặt hàng
chúng ta xuất khẩu vào Hoa Kỳ đều tăng mạnh, dệt may là trên 20%, giày dép trung bình
mỗi năm 40-50%... Như vậy, nếu biết chọn đúng mặt hàng và biết khai thác đúng lợi thế
kinh doanh thì chúng ta vẫn có thể cạnh tranh được. Vấn đề đặt ra là, chúng ta phải xác
định được lợi thế kinh doanh của chúng ta là gì? Chúng ta nên chọn phân khúc thị trường
nào? Điểm yếu của Chúng ta là rất nhiều mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhưng lại
phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu. Trong khi, thế mạnh của chúng ta là lao
động. Chúng ta có một đội ngũ lao động khéo tay, nếu được đào tạo tốt quản lý tốt thì họ
có khả năng tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao, có trị giá gia tăng cao. Để
khắc phục những điểm yếu, khai thác điểm mạnh thì doanh nghiệp nên chọn những mặt
hàng có giá trị gia tăng cao. Làm như vậy, chúng ta mới có thể cạnh tranh được với các
nước khác, nhất là với Trung Quốc. Hiện nay, những mặt hàng chúng ta xuất khẩu chủ
yếu thì Trung Quốc đều chiếm một thị phần lớn, có thể nói là thống trị tại thị trường Hoa
Kỳ, ví dụ như giày dép họ chiếm tới 70%. Thực tế, các mặt hàng dệt may, giày dép, thuỷ
sản của chúng ta nếu tính bình quân giá nhập khẩu vào Hoa Kỳ thì giá cao hơn của
Trung Quốc. Điều nàu chứng tỏ, mặt hàng của chúng ta có trị giá gia tăng cao hơn của
Trung Quốc.

Bên cạnh đó, cần có bước đi như thế nào cho phù hợp, các đối tác nào có thể hợp
tác được trên thị trường Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu chỉ đơn thuần là
thương mại, không sản xuất thì rất có thể tìm được đối tác ở Hoa Kỳ bởi các công ty Hoa
Kỳ rất cần những đối tác sản xuất chiến lược, cung cấp ổn định hàng hoá theo hợp đồng
của họ. Thông thường, các công ty Hoa Kỳ chỉ tập trung vào những bộ phận, những linh
kiện cốt lõi nhất của sản phẩm (do ưu thế cạnh tranh và họ muốn bảo vệ bí mật công
nghệ), còn lại những bộ phận đơn giản, họ có thể đặt gia công nước ngoài hoặc đặt mua ở
nước ngoài. Trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam chưa có khả năng thiết kế, phát

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


triển sản phẩm, chưa có thương hiệu riêng, thì chúng ta nên tập trung vào việc tổ chức lại
sản xuất, cải tiến sản xuất để làm thế nào có thể tạo ra những sản phẩm cạnh tranh theo
hợp đồng của các doanh nghiệp Hoa Kỳ và giao hàng đúng hạn với chất lượng đảm bảo
để chúng ta có hợp đồng ổn định sản xuất lâu dài. Trên cơ sở sản xuất ổn định đó, chúng
ta mới tiến tới một bước tiếp theo là đào tạo một đội ngũ thiết kế sản phẩm và tích luỹ tài
chính thì chúng ta mới khẳng định được thương hiệu. Mặt khác, các chuyên gia thương
mại cũng khuyến cáo: Các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng cường hơn nữa sự hiểu biết
về pháp luật Hoa Kỳ liên quan đến thương mại nói chung và về xuất- nhập khẩu nói
riêng; nỗ lực đầu tư mạnh vào sản xuất hàng xuất khẩu có chất lượng đúng yêu cầu của
nhà nhập khẩu, đảm bảo giá cạnh tranh và thời gian giao hàng đúng hạn. Ngược lại, thị
trường Việt Nam cũng đang trở thành mối quan tâm đối với các doanh nghiệp Hoa Kỳ.
Một trong những lĩnh vực được các thương gia mặn mà quan tâm, đặc biệt là lĩnh vực
dịch vụ thương mại và phân phối. Ngoài việc đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, các
doanh nghiệp Hoa Kỳ rất quan tâm đến việc mua lại một phần các công ty hoạt động tại
Việt Nam (kể cả các công ty có vốn đầu tư nước ngoài) và tham gia vào quản lý các công
ty thuộc lĩnh vực này. Vì vậy, chúng ta cần có những chính sách phù hợp để thu hút đầu
tư và các doanh nghiệp nên chủ động nắm bắt cơ hội khi đến. Mặc dù, không khỏi lo ngại
cho các ngành dịch vụ trong nước trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp Hoa Kỳ

nhưng chính sự cạnh tranh này sẽ là cơ hội tạo sức ép và động lực để doanh nghiệp Việt
Nam vươn lên phát triển. Mở cửa dịch vụ đang là thách thức với các doanh nghiệp nhưng
sẽ làm cho ngành này sẽ tăng cả lượng và chất cũng như giảm chi phí kinh doanh. Chất
lượng dịch vụ tăng sẽ làm tăng năng suất lao động hoặc là điều kiện cần để một số ngành
khác phát triển. Không khỏi có những tâm lý e ngại: Các doanh nghiệp Việt Nam có thể
thua ngay trên sân nhà bởi sự xâm nhập của các công ty kinh doanh phân phối và xuất
nhập khẩu Hoa Kỳ trên thị trường Việt Nam. Song nhiều ý kiến lại thấy sự xuất hiện của
họ sẽ giúp Việt Nam tiếp thu được thêm nhiều công nghệ về tổ chức và quản lý trong
phân phối và lưu thông hàng hóa và bản thân họ có thể là đầu vào và đầu ra tốt hơn cho
sản xuất. Đặc biệt, dịch vụ logistic (hậu cần) do các công ty Hoa Kỳ được đánh giá là
thuận tiện hơn và rẻ hơn. Điều này sẽ góp phần khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Sự khác biệt
giữa khâu phân phối hàng hóa ở Hoa Kỳ và khâu phân phối hàng hóa tại Việt Nam là:
Nếu bán hàng với số lượng nhỏ như ở Việt Nam thì không cần hệ thống phân phối nhưng
nếu muôn bán hàng với số lượng lớn ở thị trường Hoa Kỳ bắt buộc phải dùng hệ thống
phân phối hàng qua các công ty thu mua hoặc đại lý thu mua của các hãng lớn. Để hàng
hóa Việt Nam có thể thâm nhập hệ thống phân phối hàng hóa tại Hoa Kỳ cần phải qua
các công ty tư vấn, công ty tiếp thị sản phẩm. Hoa Kỳ không có quy định chung về việc
thành lập doanh nghiệp áp dụng cho tất cả các bang. Quy định này ở mỗi bang, mỗi khác.

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


Luật của các bang về các loại hình doanh nghiệp có thể không hoàn toàn giống nhau. Tuy
nhiên, ở tất cả các bang đều tồn tại bốn loại hình doanh nghiệp cơ bản; Doanh nghiệp tư
nhân một chủ; Doanh nghiệp hợp danh; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn.
Về mặt pháp lý, ở Hoa Kỳ, không có loại hình văn phòng đại diện như ở Việt Nam. Hầu
hết các bang đều không yêu cầu vốn tối thiểu để thành lập doanh nghiệp. Thủ tục thành
lập doanh nghiệp ở các bang đều đơn giản và nhanh chóng. Các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài chịu sự điều tiết của pháp luật giống như các công ty trong nước. Loại hình

doanh nghiệp cổ phần bình thường là loại hình phù hợp nhất đối với các doanh nghiệp
Việt Nam muốn thành lập công ty chi nhánh ở Hoa Kỳ. Hơn nữa, pháp luật Hoa Kỳ quy
định doanh nghiệp cổ phần bình thường nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Hoa Kỳ; do
vậy, các cơ quan đăng ký kinh doanh ở Hoa Kỳ cũng khuyến khích các doanh nghiệp
nước ngoài thành lập loại hình doanh nghiệp này tại quốc gia này.
Đối với mặt hàng hiện đang xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cần phải xây dựng
thương hiệu (brand-ing) để đưa vào kênh phân phối độc lập và thực hiện giá trị gia tăng
để tạo giá trị xuất khẩu cao. Củng cố thương hiệu Việt là việc phải thực hiện ngay của các
doanh nghiệp Việt Nam muốn kinh doanh lâu dài trên thị trường Hoa Kỳ, chuẩn bị về tài
lực cũng như nhân lực cùng với các hoạch định chiến lược trước khi bắt đầu tiếp cận với
thị trường rất khắc khe và khó tính nhưng cũng vô cùng hấp dẫn này.

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XK ĐIỀU VIỆT NAM SANG HOA KỲ
2.1. Một vài nét về thị trường Hoa Kỳ và cơ chế quản lý của Hoa Kỳ đối với sản
phẩm điều nhập khẩu.
2.1.1. Thị trường Hoa Kỳ.
Vị trí địa lý: Nằm ở giữa Bắc Mỹ, cách Việt Nam khoảng 13565 km.
Diện tích: 9.631.420 km2 (đứng thứ 3 thế giới sau Liên bang Nga và Canada)
chiếm 6,2% diện tích toàn cầu.
Khí hậu: Mỹ gần như có tất cả các loại khí hậu: khí hậu ôn hòa (đa số các vùng),
khí hậu nhiệt đới (ở Hawaii và miền nam Florida), khí hậu địa cực (ở Alaska), khí hậu
hoang mạc (ở Tây nam), khí hậu Địa Trung Hải (ở duyên hải California), khí hậu khô
hạn và nửa khô hạn.
Dân số: 308.745.538 người (theo Cục thống kê Hoa Kỳ - ngày 01/04/2010), trong
đó California là bang đông dân nhất.
Vì vậy:
Mỹ là một thị trường khổng lồ. Dung lượng thị trường Mỹ rất lớn do Mỹ có dân số

đông, thu nhập bình quân đầu người cao. Sức mua của người Mỹ lớn vì họ chi tiêu mua
sắm nhiều. Theo thống kê, trong 15 năm qua, tỷ lệ tiết kiệm của người Mỹ đã từ 6% giảm
xuống còn 1%. Hàng hoá mà người Mỹ tiêu dùng hầu hết được nhập khẩu từ bên ngoài.
Có thể đánh giá rằng Mỹ là một xã hội tiêu thụ.
Cơ cấu thị trường và mặt hàng tiêu thụ ở Mỹ rất đa dạng, nhu cầu hàng hoá ở từng
vùng không giống nhau. Hàng hoá dù có chất lượng cao hay vừa đều có thể bán trên thị
trường Mỹ vì ở đây có nhiều tầng lớp dân cư với mức sống khác nhau. Tuy nhiên, đòi hỏi
của người tiêu dùng Mỹ đối với sản phẩm cũng rất khắt khe, sản phẩm không chỉ chất
lượng tốt mà giá cả phải hợp lý và dịch vụ đảm bảo.
Với sức hấp dẫn của mình, Mỹ là một thị trường cạnh tranh gay gắt. Hàng hoá của
một nước vào thị trường Mỹ phải cạnh tranh với các mặt hàng tương tự từ nhiều nước
khác và hàng sản xuất trong nước. Mấu chốt để cạnh tranh trên thị trường Mỹ là giá cả,
chất lượng và dịch vụ. Đôi khi đòi hỏi về giá cả lại lớn hơn đòi hỏi về chất lượng. Do

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


người tiêu dùng Mỹ thích thay đổi, họ muốn mua những hàng hoá rẻ, chất lượng vừa phải
hơn những mặt hàng bền mà giá lại đắt. Vì nguyên nhân này mà các hàng hoá của Trung
Quốc rất thành công trên thị trường Mỹ. Một điều nữa cần lưu ý là khi bán hàng trên thị
trường Mỹ, công tác marketing đóng vai trò hết sức quan trọng.
Thị trường Mỹ được quản lý trên cơ sở pháp luật. Trong thương mại, các văn bản
luật bao gồm luật điều chỉnh chung, luật điều chỉnh từng nhóm các mặt hàng và thậm chí
một số mặt hàng có luật điều chỉnh riêng. Các luật này rất chặt chẽ và đòi hỏi sự tuân thủ
nghiêm ngặt. Hệ thống luật này khá phức tạp và làm cho các nhà xuất khẩu nước ngoài
gặp khó khăn nếu không nắm vững.
*Thị hiếu khách hàng:
Trong kinh doanh quốc tế, chúng ta cần phải chú trọng đến việc nắm bắt thị hiếu
khách hàng. Trước hết phải thấy rằng Mỹ là một dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dung.
Họ có tâm lý là càng mua sắm nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ tăng trưởng, do

đó nền kinh tế sẽ phát triển. Ngày nay, tâm lý này không chỉ của riêng nền kinh tế Mỹ mà
còn có tác động sâu rộng đến các nhà xuất khẩu trên toàn thế giới.
Hàng hóa dù có chất lượng cao hay vừa đều có thể bán trên thị trường Hoa Kỳ vì
các tầng lớp dân cư của nước này đều tiêu thụ nhiều hàng hóa. Các nước đang phát triển
và Việt Nam khi xuất hàng vào thị trường Hoa Kỳ cần phải lấy yếu tố giá cả làm trọng,
mẫu mã có thể không quá cầu kỳ nhưng phải đa dạng và hợp thị hiếu.
Những đặc điểm riêng về địa lý và lịch sử đã hình thành nên một thị trường người
tiêu dùng khổng lồ và đa dạng nhất thế giới. Tài nguyên phong phú, không bị ảnh hưởng
nặng nề của 2 cuộc chiến tranh thế giới cộng với chiến lược phát triển kinh tế lâu dài đã
tạo cho Hoa Kỳ một sức mạnh kinh tế khổng lồ và thu nhập cao cho người dân. Với thu
nhập đó, việc mua săm đã trở thành nét văn hóa không thể thiếu cho văn hóa hiện đại của
nước này. Cửa hàng là nơi họ đến mua hàng, dạo chơi, gặp nhau, trò chuyện và mở rộng
giao tiếp xã hội. Qua thời gian, người tiêu dùng Hoa Kỳ gần như tin tưởng tuyệt đối vào
các cửa hàng bán lẻ của mình, họ có sự đảm bảo về chất lượng, bảo hành và các điều kiện
vệ sinh an toàn khác. Điều này cũng làm cho họ có ấn tượng rất mạnh với lần tiếp xúc
đầu tiên đối với các mặt hàng mới. Nếu ấn tượng này là xấu, hàng hóa sẽ khó có cơ hội
trở lại. Vì vậy sự xâm nhập của các nhà xuất khẩu đơn lẻ thường không mấy khi đe dọa
được sự hiện diện TM của người đến trước.
Nói tóm lại, phân phối, giá cả và chất lượng là những yêu tố ưu tiên đặc biệt trong
thứ tự cân nhắc quyết định mua hàng của người dân Hoa Kỳ. Địa lý rộng lớn, phong cảnh
đa dạng cũng tạo cho người dân Hoa Kỳ một thói quên ham du lịch, ưu khám phá trong
BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


và ngoài nước. Các phân tích cụ thể cho thấy thị hiếu của người Hoa Kỳ rất đa dạng do
nhiều nền văn hóa khác nhau cùng tồn tại, xác định rõ phân đoạn thị trường mình sẽ thâm
nhập để xuất khẩu là chìa khóa đi đến thành công.
2.1.2. Cơ chế quản lý của Hoa Kỳ.
Hạt điều Việt Nam đã có mặt tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ, trong đó, thị
trường Hoa Kỳ đứng đầu với 40%, Trung Quốc 20%, và các nước Châu Âu 20%, 10%

còn lại được xuất sang Nga, Nhật Bản và khu vực Trung Đông.
Năm 2010, Hoa Kỳ nhập khẩu được 119.113 tấn điều nhân các loại với kim ngạch
nhập khẩu 692.179.176 USD, tang nhẹ 1,85% về lượng và tăng 18,71% về trị giá so với
năm 2009. Giá nhập khẩu bình quân của Hoa Kỳ năm 2010 đạt 5.811 USD/tấn- Hoa Kỳ
là một trong những quốc gia có giá trị nhập khẩu cao nhất thế giới. Tính cả năm 2010,
Việt Nam chiếm đến 48,96% thị phần nhập khẩu điều nhân của Hoa Kỳ (58.313 tấn và
340.411.029 USD), tiếp theo là Ấn Độ (25,73% thị phần), B3razin(19,59% thị phần).
Chính sách: Giám sát chặt chẽ các hoạt động mua bán Điều trên đất nước của họ.
Kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng sản phẩm, đưa ra yêu cầu về chất lượng cao thì mới được
xuất khẩu và nước của họ. Chống bán phá giá giúp cho việc cạnh tranh lành mạnh, làm
cho các đơn vị có sản phẩm kém chất lượng sẽ không thể xâm nhập vào thị trường nội
địa.
Hàng rào kỹ thuật đối với mặt hàng nhân hạt điều: Những khách hàng Hoa Kỳ yêu
cầu nhân hạt điều phải đáp ứng theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Công nghiệp Thực phẩm
Hoa Kỳ (AFI) sửa đổi năm 2011. Ngoài yêu cầu phân loại theo kích cỡ và số hạt, Hoa Kỳ
quan tâm tới vấn đề độ ẩm hạt phải đạt từ 3-5%, tỷ lệ sót vỏ lụa dưới 3%, xử lý côn trùng
phá hoại, kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời đáp ứng các quy định của
FDA về vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
2.1.3. Các chính sách thương mại của Hoa Kỳ.
Áp dụng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP ở một số nước đang phát triển
(Ưu đãi đối tác không cần có đi có lại).
Ưu đãi tối huệ quốc MFN.
Chính sách thương mại NLS dựa trên đạo luật “Điều chỉnh Nông Nghiệp” cho
phép Mỹ áp dụng hạn ngạch nhập khẩu NLS nếu gây tổn hại tới chương trình trong nước
và dung nó để khống chế 12 mặt hang Nông sản chủ yếu nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
2.1.4. Vài nét về Hiệp định thương mại Việt Mỹ.
Hiệp định ký ngày 14-7-2000, bắt đầu có hiệu lực tháng 12-2001.
BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI



Nội dung của hiệp định gồm có 4 vấn đề:
-Thương mại dịch vụ.
-Thương mại hang hóa.
-Sở hữu trí tuệ.
-Các quan hệ về đầu tư.
Thông qua hiệp định này, hàng xuất khẩu Việt Nam và thị trường này được hưởng ưu đãi
tối huệ quốc MFN (Most Favoured Nation Treatmment) có đi có lại.
Thuế đánh vào hàng hóa Việt Nam nhập khẩu vào mỹ sẽ giảm từ 40% xuống còn
0-5% (không kể thuế đánh vào các mặt hang bị xử lý vì thua kiện bán phá giá).
Nhờ hiệp định này chúng ta đã tang nhanh hàng hóa vào Hoa Kỳ- Tiếp nhận
nhiều công nghệ mới – Các doanh nghiệp Mỹ và các Việt Kiều sẽ làm ăn thuận lợi sau
WTO( năm 2007 Hoa Kỳ nhập siêu từ Việt Nam hơn 8 tỷ USD)
2.2 Vài nét về tình hình xuất khẩu của Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều qua một số năm

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Khối lượng xuất khẩu tăng là yếu tố quan trọng để làm tăng kim ngạch xuất khẩu.
Cách đây vài năm, rất ít người nghĩ rằng hạt điều lại có thể trở thành mặt hàng đạt
kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều năm 2011 so với
năm 2000 đã tăng gấp 8,8 lần, bình quân 1 năm tăng gần 21,9%, cao hơn nhiều các con

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


số tương ứng của tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (gấp 3,2 lần và tăng
11,2%/năm).
Mặc dù xuất khẩu hạt điều đang gặp khó khăn về giá (do bị giảm so với cùng kỳ
năm trước 9 tháng năm nay giảm tới 18,3%), nhưng nhờ lượng xuất khẩu tăng khá cao (9
tháng tăng 27,4%), nên kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu hạt

điều năm nay có thể đạt kỷ lục mới cả về khối lượng, cả về kim ngạch.
2.2.2 Cơ cấu xuất khẩu

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


2.2.3 phương thức xuất khẩu
Phương thức xuát khẩu hạt điều của Việt Nam chủ yếu sử dụng:
1.
2.
3.
4.

Xuất khâu tự doanh( xuất trực tiếp)
Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngoài
Xuât khẩu mậu biên(xuất qua biên giới)
Tổ chức phân phối tại nước ngoài

2.2.4 Đánh giá chung
Việt Nam dự đoán là xuất khẩu 200,000 tấn hạt điều năm năm, đạt được doanh thu
xuất khẩu là 1.75 tỉ USD theo Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn. Xuất khẩu sẽ
tăng lên 25,000 tấn về sản lượng và $250 triệu về giá trị, giữ nguyên vị trí là nhà xuất
khẩu hạt điều hằng đầu thế giới. Để giúp lĩnh vực này giữ nguyên vị thế số 1,Nhà nước sẽ
ban hành chính sách xuất khẩu hạt điều, chẳng hạn như giao chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người trồng hạt điều để giúp họ có thể vay vốn ngân hàng. Giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều cũng là điều đáng xem xét. Ngoài
ra, ngành hạt điều cũng đảm bảo hơn khi nguồn cung cấp hạt điều thô được xử lý bằng
cách đẩy nhanh sản xuất trong nước và tìm những nguồn thông tin trực tiếp hơn là qua
trung gian.
Hạt điều Việt Nam được vận chuyển sang 50 nước và vùng lãnh thổ và Mỹ trở

thành nhà nhập khẩu lớn nhất, chiếm 1/3 tổng sản lượng xuất khẩu hạt điều. Về thị
trường xuất khẩu, sự tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng hạt điều tại khu vực châu Mỹ và
châu Á đã góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng chung của ngành điều nước ta trong năm
2013. Nếu xét về kim ngạch xuất khẩu thì châu Mỹ là đối tác nhập khẩu hạt điều lớn nhất
của Việt Nam. Xuất khẩu hạt điều sang khu vực này chủ yếu chỉ tập trung vào 2 thị
trường là Hoa Kỳ và Ca-na-đa, cụ thể sang Hoa Kỳ đạt 81,4 nghìn tấn với kim ngạch
538,1 triệu USD, tăng 34,3% về lượng và 32,6% về kim ngạch so với năm 2012; sang
Ca-na-đa đạt 8,6 nghìn tấn với kim ngạch 61,3 triệu USD, tăng 20,9% về lượng và tăng
21,4% về kim ngạch. Nếu xét về số lượng các thị trường nhập khẩu thì châu Á lại là đối
tác nhập khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam. Ở khu vực này có khoảng 13 thị trường
trong năm 2013 nhập khẩu hạt điều của Việt Nam, trong đó phần lớn hạt điều của Việt
Nam là xuất khẩu sang Trung Quốc với số lượng đạt 52,2 nghìn tấn, kim ngạch 300,1
triệu USD, tiếp theo là sang Ấn Độ và Thái Lan với số lượng đều đạt trên 6,0 nghìn tấn
và so với năm 2012 thì tăng lần lượt là 29,4% và 48,7% về lượng.
Đối với khu vực châu Âu, tiềm năng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang khu vực này
là rất lớn do phần lớn thu nhập bình quân đầu người ở khu vực này ở mức cao hơn nhiều
so với các khu vực khác trên thế giới, thêm vào đó các sản phẩm được chế biến từ hạt
điều đang dần dần phổ biến và được ưa chuộng tại đây. Tuy nhiên, tiêu chuẩn để hạt điều
có thể nhập khẩu được vào khu vực này cũng rất cao nên đòi hỏi doanh nghiệp cần phải
tìm hiểu kỹ và đầu tư bài bản, chuyên nghiệp. Năm 2013, hạt điều Việt Nam xuất khẩu
được sang 11 thị trường của khu vực châu Âu, trong đó dẫn đầu là Hà Lan với 23,4 nghìn
BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


tấn, kim ngạch 160,3 triệu USD (giảm 3,4% về lượng và 9,6% về kim ngạch so với năm
2012); tiếp theo là Anh và Nga, với mức tăng trưởng về lượng so với năm 2012 lần lượt
là 14,2% và 10,0%.
Khối lượng hạt điều nhân xuất khẩu nếu năm 2000 mới đạt 34,2 nghìn tấn, thì năm
2011 đã đạt 178,5 nghìn tấn, cao gấp 5,2 lần năm 2000. Khối lượng xuất khẩu tăng cao
hơn sản lượng thu hoạch. Sản lượng thu hoạch tăng cao hơn diện tích cho sản phẩm và

diện tích cho sản phẩm tăng cao hơn diện tích gieo trồng, đã chứng tỏ xuất khẩu hạt điều
có hiệu quả, nên đã hấp dẫn người dân tích cực chăm sóc để cây điều có năng suất sản
lượng cao hơn.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều năm 2011 so với năm 2000 đã cao gấp trên 8,8 lần,
bình quân 1 năm tăng gần 21,9%, cao hơn nhiều các con số tương ứng của tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước (gấp 3,2 lần và tăng 11,2%/năm). Xuất khẩu hạt điều đạt
được kết quả như trên do nhiều nguyên nhân. Diện tích gieo trồng cây điều, nếu năm
2000 mới đạt 195,6 nghìn ha, thì năm 2011 đã đạt 360,3 nghìn ha, tăng 84,2% so với năm
2000. Diện tích cây điều cho sản phẩm nếu năm 2000 mới đạt 145,8 nghìn ha, thì năm
2011 đã đạt 331,3 nghìn ha, cao gấp gần 2,3 lần so với năm 2000. Sản lượng hạt điều,
nếu năm 2000 mới đạt 67,6 nghìn tấn thì năm 2011 đạt 318 nghìn tấn, cao gấp trên 4,7
lần năm 2000.
Kết quả xuất khẩu điều trong năm 2013 cho thấy cố gắng rất lớn của các doanh
nghiệp chế biến, xuất khẩu hạt điều, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế còn khó khăn, sức
mua trên thị trường thế giới giảm. Năm 2014, ngành điều chủ yếu khuyến khích các nhà
máy đi vào chế biến sâu, đưa giá trị xuất khẩu lên khoảng 2 triệu USD và sản lượng xuất
khẩu vẫn giữ mức như năm 2013, tức là tăng giá trị xuất khẩu là chủ yếu. Các tháng đầu
năm 2014, do Trung Quốc và một số thị trường Đông Nam Á đẩy mạnh mua nhân điều,
các mặt hàng điều chế biến để phục vụ cho lễ Tết nên kim ngạch xuất khẩu điều quý
I/2014 có thể sẽ tăng 10%-15% so với cùng kỳ. Còn về nguyên liệu nhập khẩu, khách
hàng các nước Châu Phi cam kết trong năm nay sẽ dành nguyên liệu điều thô bán cho
Việt Nam, đủ để cân đối nguyên liệu chế biến tại các nhà máy.
Xuất khẩu hạt điều năm 2013 đạt 261,0 nghìn tấn với kim ngạch gần 1,7 tỷ USD,
tăng 17,9% về lượng và tăng 12,0% về kim ngạch so với năm 2012. Giá xuất khẩu bình
quân năm 2013 của hạt điều đạt 6.305 USD/tấn, tăng 31,9% so với năm 2012. Nếu tính
cả mặt hàng dầu vỏ hạt điều và các sản phẩm hạt điều chế biến sâu thì cả năm 2013, kim
ngạch xuất khẩu của ngành điều vào khoảng 1,8 - 1,9 tỷ USD.
2.2.5 Tình hình xuất khẩu điều của Việt Nam sang Hoa Kỳ
2.2.5.1. kim ngạch, cơ cấu, phương thức xk, thị phần điều Việt Nam tại Hoa Kỳ
Ngành điều đã đạt được tăng trưởng đầy ấn tượng, làm cho Việt Nam trở thành

một trong những nước xuất khẩu hạt điều lớn nhất thế giới từ năm 2006.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều trong các năm gần đây liên tục tăng với tốc độ cao
năm 2010 đạt 1.123 tỷ USD, năm 2011đạt 1,35 tỷ USD, năm 2012 đạt 1,47 tỷ USD và
năm 2013 là 1,66 tỷ USD thẹo dự báo của Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas) thì kim
BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


ngạch xuất khẩu hạt điều trong năm 2014 sẽ là 1.8 tỷ USD. Trong đó thị trường xuất
khẩu lớn nhất của nước ta đó là hoa Kỳ với kim ngạch qua các năm tính tới tháng 9/2013
như sau

Năm

Kim ngạch xuất
khẩu toàn
quốc(tỷ USD)
2010
1.123
2011
1.35
2012
1.47
2013
1.66
(*) giá trị tính đến tháng 9/2013

Kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường Mỹ
(USD)
370.551.058

395.945.223
405.115.036
413.712.954(*)

% kim ngạch
xuất khẩu sang
thị trường Mỹ
32,99
29,33
27,56
24,92(*)

Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Việt Nam có xu hướng tăng về giá
trị xuất khẩu nhưng ngày càng giảm đi về tỷ trọng song vẫn chiếm tỷ trọng cao trong kim
ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam chứng tỏ thị trường Mỹ vẫn là thị trường quan
trọng cần quan tâm tới và còn rất nhiều tiềm năng trong thời gian tiếp theo.

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


 Cơ cấu mặt hàng xk
Mặt hàng
Hạt điều chiên muối
Hạt điêu nhân loại
WS
Hạt điều nhân đã
xấy khô
Hạt điều khô đã bóc
vỏ


Lượng(kg)
18,523
7,490

GIÁ(USD)
3.74
3.62

ĐKGH
FOB
FOB

15,876

2.91

FOB

15,876

5.64

FOB

(VẼ BIÊU ĐỒ)
 Phương thức xuất khẩu chủ yếu vao tt Hoa Kỳ:
1.Xuất khâu tự doanh( xuất trực tiếp)
2.Xuất khẩu qua đại lý ở nước ngoài
3.Tổ chức phân phối tại nước ngoài
 Thị phần tại thị trường Hoa kỳ

Nhờ đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và đa dạng hóa sản phẩm theo yêu cầu
khách hàng, nhân hạt điều đã có thêm các thị trường xuất khẩu mới, ổn định tại Nga, các
nước Đông Âu, Bắc Âu và ngày càng tăng tại Mỹ
Nếu so với khối lượng nhân điều Mỹ cần nhập khẩu tiêu thụ là 70.000 tấn/năm thì
trong năm 2004, điều Việt Nam đã chiếm được 15% thị phần. Đến nay đã được 10 năm
hạt điều Việt Nam xuất sang Mỹ ước tính điều Việt Nam đã chiếm lĩnh hơn 25% thị
trường điều của Mỹ.
2.2.5.2. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu Việt Nam tại thị
trường Hoa Kỳ
Mặt hàng điều của Việt Nam vào thị trường Mỹ có nhiều lợi thế cạnh tranh như
giá cả phải chăng; mẫu mã đẹp bắt mắt; thương hiệu có uy tín từ rất lâu; kênh phân phối
đúng hạn an toàn với người tiêu dùng Hoa Kỳ. nhưng bên cạnh đó. Hạt điều Việt Nam
cũng gạp những khó khăn nhất định.
Công nghệ chế biến hạt điều Việt Nam chính là “báu vật”, “bí kíp” vì đã góp phần
vào sự thành công của ngành điều trong nước trong vòng 20 năm trở lại đây, làm cho
những quốc gia có ngành sản xuất chế biến điều trước chúng ta hàng trăm năm đi từ ngạc

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


nhiên này đến ngạc nhiên khác. Từ chỗ xuất hạt điều thô giá trị thấp, Việt Nam đã vươn
lên trở thành quốc gia chế biến nhân điều đứng thứ hai thế giới và xuất khẩu nhân điều
hàng đầu thế giới.
Công nghệ chế biến điều Việt Nam là điều mà không chỉ các quốc gia có nền chế
biến lâu đời như Ấn Độ và Brazil mà kể cả cộng đồng các quốc gia có trồng điều ở châu
Phi, vốn từ trước đến nay chỉ tập trung xuất khẩu điều thô, rất quan tâm. Kể từ năm 2006,
rất nhiều đoàn khảo sát từ Ấn Độ, Bờ Biển Ngà, Nigeria, Mozambique, Tanzania… đã
đến Việt Nam để tìm hiểu về công nghệ này.
Hơn mười năm trước, vấn đề xuất khẩu công nghệ chế biến hạt điều của Việt Nam
qua châu Phi cũng đã từng được đặt ra, nhưng do gặp phản ứng dữ dội từ báo chí, từ

nhiều cán bộ lão thành và người có công với ngành điều, cuối cùng ý định trên đã phải
gác lại. Bộ Khoa học - Công nghệ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã có
công văn không đồng ý xuất khẩu thiết bị và công nghệ chế biến điều của Việt Nam.
Hiệp hội Điều Việt Nam từng khẳng định: “Công nghệ chế biến điều là của Việt
Nam mà chủ sở hữu là ngành điều Việt Nam”.
Nếu như cách đây 10 năm, các doanh nghiệp chỉ nhập khẩu điều thô vào khoảng
20 - 30%, còn lại 70 - 80% là sử dụng nguồn nguyên liệu điều thô trong nước thì đến nay
đã phải nhập khẩu tới 50% sản lượng điều thô mới đủ chế biến hàng chất lượng cao để
xuất khẩu. Sự bất lợi của thời tiết, sự biến động tiêu cực về giá cả thị trường… khiến
năng suất cũng như chất lượng hạt điều giảm sút, kéo theo đó là thu nhập của người nông
dân trồng điều cũng giảm rõ rệt. Trước tình trạng đó, nhiều nông dân đã chặt bỏ cây điều
để chuyển sang trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm có giá trị cao hơn,
khiến diện tích trồng cây điều giảm mạnh. Ngoài ra, phần lớn diện tích đất trồng điều
hiện nay là đất cằn cỗi và nằm phân tán rải rác ở nhiều nơi làm cho công tác chăm sóc
không được quan tâm đúng mức, giống điều đang cho thu hoạch hiện nay lại là những
giống cũ, năng suất phẩm chất không tốt, do đó sản lượng và chất lượng hạt điều Việt
Nam ngày càng sụt giảm.
Từ một nước trồng điều, Việt Nam đang dần chuyển thành một nước gia công, chế
biến điều. Đây là hoạt động chuyển hướng nhằm đem lại giá trị gia tăng cao hơn cho hạt
điều, tuy nhiên sự phát triển của các nhà máy điều mang tính tự phát như thời gian qua,
việc thiếu hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành điều tạo nên sự cạnh tranh thiếu
lành mạnh, gây ảnh hưởng đến xuất khẩu và uy tín chung của ngành điều Việt Nam.
Trong công tác thị trường, việc tiếp thị và quảng bá về công dụng của hạt điều tại các thị
trường tiềm năng cần được đẩy mạnh để tạo nên sự hấp dẫn của hạt điều so với các loại
hạt khác, nâng cao giá trị và số lượng hạt điều xuất khẩu.

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


PHẦN 3: GIÁI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU CỦA NƯỚC TA

SANG HOA KỲ
3.1 Định hướng cho hoạt động xuất khẩu điều ở Việt Nam sang Hoa Kỳ
3.1.1 Quan điểm, định hướng phát triển


Phát triển ngành điều thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao, có cơ cấu sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng tăng trong nước, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu, tiếp tục giữ vững là
ngành có kim ngạch xuất khẩu cao và có tỷ trọng GDP đáng kể trong các ngành
nông, lâm, ngư nghiệp trong các năm tới.
 Phát triển ngành điều nhanh và bền vững trên cơ sở khai thác, sử dụng tốt mọi tiềm
năng về đất đai và lao động, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; áp dụng nhanh
các tiến bộ khoa học - công nghệ sản xuất; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu các ngành
nghề sản xuất, kinh doanh, có cơ cấu hợp lý giữa sản xuất và xuất khẩu, gắn sản xuất
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.

3.1.2 Định hướng phát triển






Ngành điều Việt Nam tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp như thâm canh để nâng cao
thu nhập cho nông dân; hợp tác với Campuchia và Lào để trồng 200.000ha điều.
Đầu tư khoa học công nghệ chế biến sản phẩm ăn liền đóng gói để tăng tỷ lệ tiêu
dùng nội địa (hiện nay xuất khẩu chiếm 95%-96%), đồng thời các doanh nghiệp đầu
tư cải tiến thiết bị chế biến hạt điều, nhất là khâu bóc vỏ lụa, tự động hóa các khâu
chế biến đạt tỷ lệ khoảng 80% vào năm 2015.
Triển khai thực hiện tốt các khâu chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng

thương hiệu và thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm.
Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra chất lượng điều của nông dân, thương
lái và các doanh nghiệp sản xuất chế biến điều, hoạt động thu mua hạt điều, an toàn
lao động, vệ sinh môi trường. Các ngành chức năng cần hỗ trợ các doanh nghiệp xây
dựng lộ trình quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO, HACCP,
GAP và giám sát việc thực hiện các tiêu chí đã đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu. Hiệp
hội Điều Việt Nam phải tham mưu kịp thời cho Chính phủ về thị trường, giá cả điều
thế giới và trong nước nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn doanh nghiệp phát triển sản xuất,
kinh doanh.

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


3.2 Cơ hội, thánh thức xk điều Việt Nam xang Hoa Kỳ trong thời gian tới.
Chất lượng sản phẩm điều của Việt Nam chưa đồng đều, nhiều khi còn kém nên
khách hàng Mỹ quay sang nhập hàng của Ấn Độ nhiều hơn thay vì nhập trực tiếp từ Việt
Nam. Các doanh nghiệp chế biến điều xuất khẩu chưa quan tâm đến vấn đề chất lượng
và vệ sinh thực phẩm. Tiêu chuẩn Việt Nam đối với hạt điều mới chỉ áp dụng cho
nguyên liệu đầu vào chứ chưa phù hợp với thành phẩm đầu ra theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trên thực tế, hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn chưa áp dụng tiêu chuẩn Việt
Nam cho chế biến hạt điều một cách nghiêm túc, chứ chưa nói đến tiêu chuẩn thế giới.
Ngoài khó khăn cơ thì việc giá nguyên liệu đầu vào, xăng dầu tăng cao, làm tăng
chi phí đầu vào, trong khi giá điều giảm dẫn đến giá xuất khẩu thấp hơn so với giá sản
xuất cũng đang là vấn đề khó khăn chính đối với ngành điều. Tại Việt Nam chi phí chế
biến điều đã tăng tới 0,63USD/kg. Giá điều chế biến trên thị trường nội địa liên tục tăng
trong khi giá xuất khẩu nói chung và xuất vào thị trường Mỹ lại giảm.
Việc điều hành phát triển và thu mua nguyên liệu còn nhiều bất cập. Các doanh
nghiệp còn hiện tượng tranh bán, sản phẩm phần lớn xuất khẩu vào thị trương Mỹ dưới
dạng bán thành phẩm. Hạn chế trong xúc tiến thương mại, nên thị trường tiêu thụ không
được mở rộng. Giá mua bán trên thị trường thì dao động, không dự báo được.

3.3 Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta
1. Giải pháp đổi mới công nghệ.
a) Công nghệ nuôi trồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu và học tập công nghệ sản xuất tiên tiến ở một số
nước trong khu vực, từng bước áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường hướng dẫn nông dân ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong các
lĩnh vực: sản xuất giống, công nghệ sản xuất; tổ chức điều tra, lập các thiết kế mẫu,
hướng dẫn nông dân kỹ thuật và xây dựng vùng chuyên canh đúng tiêu chuẩn, phù hợp
với các điều kiện tự nhiên của từng khu vực.
b) Công nghệ chế biến.
- Đầu tư nâng cấp và xây dựng các nhà máy chế biến với công nghệ tiên tiến. Gia tăng tỷ
trọng các nhà máy chế biến thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, HACCP,
EU, TCVN,….
- Đầu tư nâng cao công suất, cải tiến thiết bị công nghệ chế biến của những nhà máy hiện
có. Kêu gọi đầu tư các nhà máy chế biến điều mới ở khu công nghiệp tập trung....

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


2. Giải pháp về thị trường.
a) Thực hiện chiến lược đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh công
tác xúc tiến thương mại. Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu song song với phát
triển thị trường tiêu thụ nội địa.Tích cực thu thập thông tin về thị trường trong và ngoài
nước.
b) Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hệ thống quản lý chất lượng, tổ
chức tiếp thị trên các thị trường cả trong nước và nước ngoài, khai thác thị trường dễ tính
của các nước trong khu vực để xuuat khẩu hiệ quả.
3. Giải pháp về lưu thông phân phối.
a) Đẩy mạnh thực hiện mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân, các đầu mối trong
tiêu thụ sản phẩm thông qua mạng lưới với giá hợp lý và công nghệ nuôi đạt chuẩn.

b) Tiến hành xây dựng chợ nông thủy sản hoặc trung tâm giao dịch để tạo gắn kết chặt
chẽ giữa doanh nghiệp, nông dân và khách hàng tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tiêu thụ nguyên liệu phục vụ chế biến.
4. Giải pháp về quản lý chất lượng và xây dựng thương hiệu.
a) Đào tạo và huấn luyện cho tất cả nông dân và lao động trong nghề về kỹ năng sản xuất
điều an toàn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đầu tư trang thiết bị để kiểm nghiệm
thuốc trù sâu- bảo vệ thực vật, hóa chất dùng trong sản xuất và chế biến.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp chế biến nhanh chóng xây dựng và đăng ký thương hiệu
cho sản phẩm hàng hóa nhằm nâng cao uy tín trên thị trường.
5. Giải pháp về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
a) Quản lý chặt chẽ ngành điều về trồng điều, khai thác và xuất khẩu thủy sản phải theo
đúng quy định của Nhà nước về xử lý chất thải trong quá trình khai thác,chế biến.
6. Giải pháp về vốn và huy động vốn.
a) Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vốn và công nghệ để phát triển
sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực của ngành điều.
b) Cùng với việc cho các doanh nghiệp vay theo quy định, khuyến khích các ngân hàng
thương mại bằng các hình thức phù hợp tham gia trực tiếp đầu tư xây dựng có sở hạ tầng
phát triển theo quy hoạch.
BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


c) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong ngành nông sản theo
hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
7. Giải pháp về cơ chế chính sách.
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của Chính phủ.
b) Đổi mới công tác thông tin trong thống kê ngành nông sản sản, đặc biệt quan tâm đến
thông tin dự báo thương mại, nguồn lợi, cảnh báo môi trường, nâng cao trình độ tin học
trong quản lý nông sản-điều.
c) Tăng cường vai trò quản lý và điều tiết của nhà nước trong phát triển nông sản(cây

điều), giải quyết đầu vào, đầu ra, đầu tư phát triển năng lực sản xuất, xây dựng cơ sở hạ
tầng, khoa học công nghệ.
8. Giải pháp về dịch vụ hỗ trợ sản xuất:
a) Giải pháp về giống.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống bằng các biện pháp cấp giấy chứng nhận
hành nghề cho các đối tượng đã qua huấn luyện, bắt buộc đăng ký nhãn hiệu, nơi sản xuất
và chịu trách nhiệm về chất lượng giống do mình sản xuất.
- Khuyến khích các cơ sở giống tư nhân củng cố và mở rộng quy mô, có chính sách hỗ
trợ, đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa công tác sản xuất giống đảm bảo tốt về số lượng
và chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất.
b) Giải pháp thuốc phòng trị bệnh.

- Tăng cường hướng dẫn nông dân cách phòng trị bệnh có hiệu quả, thường xuyên mở
các lớp tập huấn phòng trị bệnh.
- Thường xuyên kiểm tra các đại lý thuốc trừ sâu nhằm ngăn chặn việc sử dụng các loại
thuốc trong danh mục cấm phòng trị bệnh.
9. Giải pháp về tổ chức lại sản xuất.
a) Quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, tổ chức sản xuất theo hướng tập trung tạo
điều kiện thuận lợi trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm.

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI


×