Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.07 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THU TRANG

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO HÀNG DỆT
MAY VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số
: 60 31 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ TÁ TRI

Hà Nội –2011


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dệt may có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
quốc gia vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người (mặc), đồng
thời đây cũng là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội.
Ra đời từ rất sớm, nhưng phải đến những năm gần đây, ngành
dệt may Việt Nam mới thực sự khẳng định được vị trí và vai trò
quan trọng của mình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Dệt may là ngành kinh tế có lực lượng sản xuất hùng hậu
và giữ vị trí đặc biệt trong công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu (XK) của Việt Nam, đây cũng là ngành giải quyết
việc làm cho hơn 2 triệu lao động phổ thông (chủ yếu là nữ giới)


của nước ta.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam đã và
đang bộc lộ nhiều hạn chế. Đó là: hiệu quả kinh tế không cao do
chúng ta sản xuất gia công cho nước ngoài là chủ yếu; chủng loại,
mẫu mã còn nghèo nàn; sự phát triển thiếu đồng bộ giữa ngành dệt
và may; nguyên vật liệu sản xuất chính chủ yếu lại nhập (NK); trình
độ khoa học, công nghệ còn thấp; trang thiết bị sản xuất lạc hậu;
hoạt động thiết kế chưa được coi trọng; vấn đề xây dựng thương
hiệu chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; công tác xúc tiến
thương mại (XTTM) còn hạn chế;… Bên cạnh đó, hàng hoá may
mặc của Việt Nam còn bị cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm nước
ngoài trên chính thị trường nội địa và thị trường XK.

1


Xét cả về lý luận lẫn thực tiễn, để đảm bảo phát triển bền vững
ngành dệt may, chúng ta cần giải quyết đồng bộ các tồn tại trên.
Trong đó, vấn đề có ý nghĩa sống còn là chúng ta phải tiếp cận và
giải quyết tốt các yêu cầu của thị trường mà trước hết là thị trường
đầu ra cho sản phẩm dệt may. Trong bối cảnh cạnh tranh thương
mại đang diễn ra khốc liệt, dệt may Việt Nam muốn tiếp cận và
chiếm lĩnh thị trường đầu ra thì phải nâng cao được bốn yếu tố là:
chất lượng, giá cả, tiếp thị và uy tín thương hiệu.
Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào đời sống kinh tế
khu vực và thế giới, thông qua việc chúng ta chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sẽ tạo
ra sự thay đổi và biến động lớn đối với thị trường của ngành dệt may
Việt Nam. Gia nhập WTO không chỉ là cơ hội cho hàng hóa của Việt
Nam nói chung và các sản phẩm may mặc nói riêng vươn xa hơn trên

thị trường thế giới mà còn đồng nghĩa với việc, hàng hoá của chúng
ta sẽ phải đối mặt với việc cạnh tranh khốc liệt hơn. Là ngành sản
xuất lấy XK làm trọng tâm, dệt may Việt Nam đang và sẽ phải đối
mặt với những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình hội nhập
của kinh tế nước nhà.
Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện cho các DN
Việt Nam thâm nhập sâu và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá
các nước khác trên thế giới, mặt khác các DN của chúng ta phải đối
diện với sự cạnh tranh một cách khốc liệt khi hàng hoá các của DN
nước ngoài tràn vào thị trường nội địa. Mở rộng được thị trường XK

2


và chiếm lĩnh được thị trường trong nước là điều mà các DN Việt
Nam cần phải làm được nếu muốn phát triển một cách bền vững và
tất nhiên DN dệt may cũng không phải là ngoại lệ.
Đẩy mạnh XK hàng dệt may và phát triển thị trường nội địa là
bước đi quan trọng quyết định tương lai của ngành dệt may Việt
Nam. Xuất phát từ nhận thức đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Phát
triển thị trường cho hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế” để làm luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên
ngành kinh tế chính trị. Thành công của đề tài này sẽ góp phần mở
rộng thị trường đầu ra cho ngành dệt may Việt Nam, góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sự phát triển bền vững của
ngành.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên
cứu, bài viết xung quanh về dệt may. Cụ thể như:
1. Năm 1996, tác giả Nguyễn Mạnh Hùng đã bảo vệ luận án tiến

sĩ, đề tài “ Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN Nhà nước thuộc chuyên
ngành dệt may XK tại thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Năm 2001, tác giả Dương Đình Giám nghiên cứu đề tài “
Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành công
nghiệp dệt may trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế.

3


3. Năm 2001, tác giả Thân Danh Phúc bảo vệ luận án tiến sĩ
kinh tế về vấn đề “ Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dệt may XK
Việt Nam trong xu thế hội nhập”.
4. Lê Thanh Tùng với đề tài “ Vận dụng marketing quốc tế
trong việc đẩy mạnh XK hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ” đã
bảo vệ thành công luận án tiến sĩ kinh tế năn 2005.
5. Tác giả Nguyễn Hoàng với luận án tiến sĩ về “ Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh XK vào thị trường các nước EU của
DN dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” vào năm 2009.
Ngoài ra, còn một số đề tài khác do các cơ quan Nhà nước chủ
trì.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển thị
trường cho hàng dệt may trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển thị trường hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua, từ
đó, đề xuất giải pháp phát triển thị trường cho ngành dệt may trong
thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị
trường, phát triển thị trường, thị trường hàng dệt may, phát triển thị
trường hàng dệt may trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Giới
thiệu sơ lược một số kinh nghiệm từ các nước làm căn cứ so sánh.

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường hàng dệt
may của Việt Nam; phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân (chủ yếu về hạn chế), rút ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
và giải quyết.
- Kết hợp với định hướng phát triển ngành dệt may, đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển thị trường hàng dệt may trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thị trường hàng dệt may là một vấn đề rộng bao gồm thị trường
đầu vào và thị trường đầu ra, tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu phát triển thị trường đầu ra của hàng dệt
may bao gồm thị trường trong nước và thị trường XK. Là đề tài thuộc
chuyên ngành Kinh tế chính trị, do đó luận văn chú ý tới các vấn đề
chung có tính chất định hướng ở tầm vĩ mô.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Trọng tâm nghiên cứu: Thị trường hàng dệt may với tư
cách là thị trường đầu ra, thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng dệt và
may; có đề cập xem xét thị trường các yếu tố sản xuất nhưng chỉ với
tư cách là yếu tố bổ sung phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp
phát triển thị trường.

- Về không gian: Nghiên cứu thị trường hàng dệt may của
Việt Nam, bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường XK.

5


- Thời gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển
thị trường hàng dệt may của Việt Nam từ năm 2005 - đến nay.
- Các giải pháp đề xuất: Trong thời gian ngắn hạn 2015 và
triển vọng đến năm 2020.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận
Kế thừa những nguyên lý cơ bản của các học thuyết kinh tế
của Chủ nghĩa Mác – Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại; các
quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về kinh tế thị trường, về thị trường dệt may trong
thời kỳ hội nhập.
Phương pháp luận của đề tài là phép duy vật biện chứng: đặt
các vấn đề của công tác phát triển thị trường trong mối quan hệ, liên
kết chặt chẽ với nhau.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu. Trong đó, có một số phương pháp cơ bản
nhất là:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: gạt bỏ khỏi quá trình
nghiên cứu các hiện tượng được nghiên cứu những cái đơn giản,
ngẫu nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó nhằm
tách ra những cái điển hình, ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản
chất các hiện tượng và quá trình về thị trường hàng dệt may, hinh


6


thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật phản ánh những bản
chất đó.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: đặt đối tượng nghiên cứu
trong sự liên hoàn của chiến lược phát triển kinh tế của đất nước,
bối cảnh của nền kinh tế thế giới. Việc so sánh, đối chiếu giữa các
nước trong khía cạnh phát triển thị trường cho hàng dệt may để rút
ra những định hướng và giải pháp đúng đắn nhằm phát triển thị
trường hàng dệt may trong thời gian tới.
- Phương pháp thống kê: Từ việc thu thập dữ liệu, số liệu về
hoạt động phát triển thị trường hàng dệt may của Việt Nam trong
những năm qua và kinh nghiệm của các nước có liên quan để đưa ra
những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động này.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: từ những tài liệu
đã có viết về ngành dệt may, tác giả sẽ phân tích, tổng hợp lại nhằm
có cái nhìn toàn diện và thực tế nhất về đối tượng nghiên cứu, đạt
được mục tiêu nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như:
phương pháp lôgic, lịch sử; phương pháp mô hình hoá hoạt động phát
triển thị trường,…
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa một cách toàn diện những vấn đề lý luận và
thực tiễn chung về thị trường, phát triển thị trường, thị trường hàng
dệt may, phát triển thị trường hàng dệt may. Trên cơ sở phân tích,
tổng hợp kinh nghiệm của một số nước trong công tác phát triển thị

7



trường hàng dệt may, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm có
thể áp dụng cho Việt Nam.
- Luận văn góp phần phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị
trường hàng dệt may cũng như chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế
còn tồn tại trong công tác phát triển thị trường hàng dệt may củaViệt
Nam trong thời gian qua.
- Luận văn đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát triển thị
trường hàng dệt may của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển
thị trường hàng dệt may
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường hàng dệt may Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường hàng dệt may Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG
DỆT MAY

1.1.1. Thị trường và thị trường hàng dệt may
1.1.1.1.Thị trường

* Khái niệm:
Thị trường là tập hợp các điều kiện và thoả thuận để thông qua
đó mà người mua và người bán có thể trao đổi được các loại hàng
hoá và dịch vụ với nhau.
* Phân loại thị trường: theo nội dung hàng hoá mà người ta
giao dịch; theo không gian kinh tế mà theo đó quan hệ hàng hoá
diễn ra; theo cấu trúc thị trường.
* Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất:
Thị trường là nơi quyết định hoạt động sản xuất hàng hoá.Thị
trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Thị trường điều tiết sản xuất và lưu thông hàng
hoá : Thị trường đóng vải trò hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường. Thị trường phản ánh thế và lực của DN.
1.1.1.2. Thị trường hàng dệt may
* Đặc điểm của thị trường dệt may: thị trường dệt may chịu sự
quy định của yếu tố văn hoá; thị trường dệt may chịu sự tác động
của các yếu tố tâm lý; thị trường dệt may chịu sự quy định của yếu

9


tố thời tiết; thị trường dệt may chịu sự tác động mạnh mẽ của yếu tố
thời gian.
* Các chỉ tiêu đánh giá thị trường dệt may: quy mô và tiềm
năng; mức độ phù hợp của sản phẩm; mức độ cạnh tranh.
* Các nhân tố ảnh hưởng thị trường hàng dệt may:
- Yếu tố vĩ mô: Yếu tố pháp luật, chính trị; yếu tố kinh tế; yếu
tố khoa học - kỹ thuật; yếu tố văn hoá – xã hội, nhân khẩu và địa lý;
yếu tố thiên nhiên.
- Yếu tố vi mô:Sức mua của khách hàng; đối thủ cạnh tranh;

các nhà cung cấp đầu vào cho dệt may; bộ máy quản lý và hoạt
động của hiệp hội; hình thức tổ chức kinh doanh.
1.1.2. Phát triển thị trường hàng dệt may
1.1.2.1. Phát triển thị trường
Thị trường càng mở rộng thì quy mô sản xuất sẽ càng phát
triển và ngược lại. Phát triển thị trường nhằm tìm kiếm những cơ
hội đầu tư sản xuất và kinh doanh mới cho DN, đó là hoạt động
hướng tới sự phát triển ổn định và bền vững.
1.1.2.2 Phát triển thị trường hàng dệt may
Dưới góc độ vi mô: phát triển thị trường dệt may là tổng hợp
các hoạt động nhằm phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường
của DN bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị
trường đầu ra. Trong giới hạn của đề tài này, tác giả chỉ trình bày về
công tác phát triển thị trường đầu ra của dệt may.
* Phát triển thị trường hàng dệt may nội địa:

10


Phát triển thị trường nội địa là hệ thống những biện pháp
nhằm gia tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường thông qua các việc
nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy XTTM, xây dựng
kênh phân phối,…
* Phát triển thị trường hàng dệt may XK:
Phát triển thị trường XK cho dệt may Việt Nam là cách chúng
ta giữ vững và xâm nhập sâu hơn, tăng tỷ trọng thị phần ở những thị
trường đã có, đồng thời tìm kiếm và cung cấp hàng hoá vào các thị
trường giàu tiềm năng mà hàng may mặc Việt Nam chưa xâm nhập
vào được.
1.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC

TẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MY

1.2.1. Những cơ hội phát triển cho ngành dệt may
Mở ra không gian mới, rộng mở cho thị trường XK; có điều kiện
phát triển ngành dệt may, khai thác được lợi thế về lao động; thu hút
vốn đầu tư và kỹ thuật từ bên ngoài, tăng nguồn thu ngoại tệ; khai
thác được các tài nguyên khác trong việc phát triển một số ngành
phụ trợ; môi trường kinh doanh trong nước sẽ được cải thiện theo
hướng thuận lợi và minh bạch hơn; được đối xử một cách bình đẳng
theo các quy định của WTO.
1.2.2. Những thách thức đối với các DN dệt may Việt Nam
Sự phụ thuộc thị trường vào các DN ngoại ngày một tăng;
thông tin thị trường chậm, năng lực tiếp cận và chiếm lĩnh thị
trường hạn chế, nhất là thị trường XK; thiếu vốn, thiếu kỹ thuật,

11


thiếu kinh nghiệm quản lí, do đó các DN may mặc thiếu linh hoạt
trong việc đa dạng hóa sản phẩm; năng lực cạnh tranh kém; phần
lớn các DN dệt may VN đều sản xuất gia công cho các DN nước
ngoài nên rất thiệt thòi trong việc phân phối giá trị gia tăng (phân phối
thu nhập); phải chia sẻ thị trường nội địa cho các đối thủ nước
ngoài.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT
NAM

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Tận dụng các ưu thế tuyệt đối về nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, công nghệ và lao động, Trung Quốc chiếm vị
trí khống chế trên thị trường dệt may toàn cầu. Kinh nghiệm phát
triển của dệt may Trung Quốc là: Nâng cao chất lượng và đa dạng
hoá sản phẩm; tạo hệ thống kênh phân phối rộng khắp, nhanh chóng
đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm “xanh” và “sạch”, sự hỗ trợ nhiều
mặt của chính phủ Trung Quốc.
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Công nghiệp dệt may Thái Lan phát triển tốt nhờ có sự hợp tác
chặt chẽ giữa các DN và Chính phủ cả về đảm bảo chất lượng
nguồn nhân lực và công nghệ.
1.3.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ

12


Ấn Độ phát huy lợi thế chi phí nhân công rẻ nên gia tăng XK
những sản phẩm may mặc có giá thành hạ để có thể cạnh tranh với
các sản phẩm của các nước đối thủ; tăng cường XK những sản
phẩm có chất lượng cao; phát triển lợi thế cạnh tranh trong ngành
công nghiệp phụ trợ, nhất là ngành dệt vải; đa dạng hoá các sản
phẩm, mẫu mã.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho dệt may Việt nam
- Lựa chọn đúng định hướng chiến lực phát triển thị trường.
- Từng bước chuyển từ chiến lược khai thác lao động giá rẻ
sang nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư trang thiết bị, máy móc, công nghệ.
- Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế kiểu dáng, mẫu
mã hàng may mặc XK.
- Liên kết giữa các DN trong kinh doanh XK hàng dệt may.

- Đa dạng hoá phương thức kinh doanh XK.
- Thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm hướng tới phục vụ
khách hàng trung lưu và thượng lưu.
- Đa dạng các kênh kinh doanh hàng may mặc Việt Nam trên
các thị trường khác nhau.
- Nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ
của các nhà quản lý và nhân viên kinh doanh của các DN may mặc
Việt Nam.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ

2.1.1. Trên thị trường XK
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc. 5 năm trở lại đây, tổng kim ngạch
XK của dệt may đều tăng xấp xỉ 20%/năm. Thị trường XK của dệt
may nước ta chủ yếu là: Mỹ, EU, Nhật Bản,…
2.1.1.1. Thị trường Mỹ
* Đặc điểm thị trường: thị trường Mỹ có nhiều đối thủ cạnh
tranh từ nhiều nước khác nhau khắp năm châu ; hệ thống pháp luật
của Mỹ rất phức tạp; người Mỹ chuộng mua sắm và tiêu dùng; đặc
trưng cơ bản của đơn hàng Mỹ là số lượng lớn và giá rẻ; các doanh

nhân Mỹ có đặc điểm là không phụ thuộc vào bất kỳ một nhà cung
cấp nào; do Mỹ là thị trường lớn nhất toàn cầu, nơi đây hội tụ những
nhà XK thành công nhất – kinh nghiệm nhất thế giới.
* Thực trạng XK của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường
Mỹ:
Mỹ luôn là thị trường dẫn đầu về XK của dệt may Việt Nam.
XK dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ luôn chiếm trên 50% tỷ
trọng trong tổng kim ngạch XK của toàn ngành. Hàng dệt may Việt

14


Nam XK vào thị trường Mỹ năm 2010 tăng xấp xỉ 2,4 lần so với
năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân của hàng dệt may Việt
Nam vào thị trường Mỹ từ năm 2005 đến 2010 là xấp xỉ 23.5%
/năm.
2.1.1.2. Thị trường EU
* Đặc điểm thị trường:
EU là thị trường NK lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ với nhu
cầu NK hàng năm rất lớn. Đây là một thị trường đa dạng về đặc tính
và giá cả của hàng hoá, cơ cấu và tập quán kinh doanh ở mỗi nước
tương đối khác nhau, nhưng là thị trường năng động và đầy tính
cạnh tranh.
* Thực trạng XK hàng dệt may vào EU:
Tốc độ tăng trưởng bình quân của hàng hoá dệt may Việt Nam
XK vào thị trường EU trong giai đoạn 2005 đến 2010 là 28,1%
/năm. Mặc dù thị trường EU luôn chiếm tỉ trọng xấp xỉ 20% trong
tổng kim ngạch XK dệt may của cả nước, nhưng sự gia tăng không
tương xứng với sự gia tăng của sản xuất may mặc trong nước. Trở
ngại tại thị trường này là: thiếu bạn hàng tiêu thụ trực tiếp; chủng loại

sản phẩm XK còn hạn chế, thị trường EU là nơi cạnh tranh thực sự
gay gắt.
2.1.1.3. Thị trường Nhật Bản
* Đặc điểm thị trường:
Nhật Bản là một quốc gia đông dân của châu Á và có mức thu
nhập khá cao. Đây là quốc gia có thị trường mở, quy mô lớn và có

15


những đòi hỏi khá cao về chất lượng sản phẩm. Nhật Bản thiên về
NK quần áo may sẵn và các sản phẩm hoàn chỉnh với yêu cầu chất
lượng cao, mẫu mã đa dạng, màu sắc phong phú. Thị trường này là
thị trường không hạn ngạch, mức độ tự do hoá cao nên sự canh
tranh rất khốc liệt.
* Thực trạng XK hàng dệt may vào Nhật Bản:
Nhật Bản là một trong những thị trường XK chính của hàng
dệt may Việt Nam. Nhật Bản NK hàng dệt may của Việt Nam tương
đối đa dạng. Kim ngạch XK hàng may mặc vào thị trường Nhật Bản
của nước ta tăng tương đối đồng đều và ổn định. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt sấp xỉ 21% năm là thấp hơn so thị trường
Mỹ và EU, mặc dù tại thị trường Nhật Bản hàng may mặc Việt Nam
có những điều kiện khá thuận lợi để xâm nhập mạnh hơn nữa.
2.1.1.4. Một số thị trường khác
* Thị trường một số nước SNG và Đông Âu.
* Thị trường Asean và Châu Á.
2.1.2. Trên thị trường nội địa
Thực tế cho thấy, tại thị trường nội địa, các sản phẩm may
mặc nước ta còn chiếm thị phần khá thấp. Thị phần hàng dệt may
sản xuất trong nước chiếm khoảng 70% tổng mức tiêu thụ tại thị

trường nội địa, nhưng trên thực tế nó chỉ bằng 20% năng lực của các
DN trong nước. 30% còn lại là hàng dệt may nước ngoài, trong đó
có khoảng 20% hàng dệt may Trung Quốc dưới dạng tiểu ngạch.

16


2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

2.2.1. Công tác phát triển thị trường của dệt may Việt Nam
2.2.1.1 Tình hình nghiên cứu thị trường
Những năm gần đây, các DN dệt may đã quan tâm đến nghiêu
cứu và phân tích thị trường thông qua việc: tổ chức xây dựng các bộ
phận nghiên cứu – phòng marketing; xây dựng các chương trình
quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá… nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ
sản phẩm. Hoạt động nghiên cứu thị trường của các DN dệt may
Việt Nam đã phân khúc thị trường.
2.2.1.2 Hoạt động marketing
Hoạt động marketing được đánh giá dựa trên ba nội dung cụ
thể là: marketing sản phẩm, marketing giá cả và XTTM.
* Hoạt động marketing sản phẩm: về chủng loại sản phẩm; về
thiết kế mẫu mốt
* Hoạt động marketing giá cả..
* Hoạt động XTTM.
2.2.1.3. Hoạt động tổ chức thị trường
* Xây dựng kênh phân phối:
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác
phát triển thị trường
2.2.2.1 Trong công tác nghiên cứu thị trường

* Hạn chế:

17


Hạn chế lớn nhất trong công tác nghiên cứu thị trường của
ngành dệt may Việt Nam là chúng ta thiếu nghiêm trọng về thông
tin thị trường nhất là thông tin về thị trường XK do đó đã gây ra
những hậu quả đáng tiếc.
* Nguyên nhân: đa phần các DN may mặc Việt Nam là vừa và
nhỏ nên chưa chủ động thu thập thông tin về thị trường; chất lượng
thông tin thị trường chưa cao, không toàn diện, thiếu chính xác; các
thị trường này thường được hình thành dựa trên yêu cầu của đối tác
giao dịch; việc đầu từ vốn và sử dụng có hiệc quả các thông tin thị
trường bị hạn chế; các DN dệt may chưa quan tâm lựa chọn một
chiến lược phát triển thị trường XK hợp lý nên thường bị động qua
các khâu trung gian.
2.2.2.2 Trong hoạt động marketing
Hạn chế lớn nhất trong việc marketing sản phẩm là dệt may
Việt Nam chỉ mới tập trung vào các sản phẩm truyền thống đem lại
giá trị kinh tế trung bình và thấp mà chưa đầu tư vào các sản phẩm
có giá trị kinh tế cao.
2.2.2.3. Trong hoạt động tổ chức thị trường
Hạn chế lớn nhất trong việc xây dựng kênh phân phối hàng
may mặc nước ta là các kênh phân phối trong nước thường thiếu ổn
định, kênh phân phối ngoài nước bị bỏ trống. Các DN dệt may Việt
Nam thường thiếu năng động và xông xáo trong việc tìm kiếm
khách hàng và thị trường.

18



CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG HÀNG DỆT MAY

3.1.1. Thị trường nội địa
* Đặc điểm thị trường:
Với hơn 86 triệu dân, thị trường nội địa là nguồn lực rất lớn để
dệt may Việt Nam phát triển nếu chúng ta chiếm lĩnh được. Nền
kinh tế liên tục phát triển nhanh và ổn định trong thời gian qua, thu
nhập của người dân không ngừng nâng cao đồng nghĩa với việc các
nhu cầu về “cái mặc” của người dân ngày càng cao hơn.
* Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may:
Khủng hoảng kinh tế tác động đến đời sống kinh tế - xã hội
nước ta. Do đó, người tiêu dùng sẽ thắt chặt chi tiêu hơn, bản thân
họ sẽ lựa chọn những sản phẩm có giá cả phải chăng và chất lượng
tốt thay cho những sản phẩm có xuất xứ từ nước ngoài sẽ là cơ hội
để các DN dệt may chiếm lĩnh lại thị trường nội địa bằng chính chất
lượng sản phẩm và uy tín của DN mình.
3.1.2. Thị trường XK
* Đặc điểm thị trường:
Năm 2010, với những tác động tích cực từ sự phục hồi của nền
kinh tế toàn cầu sau khủng hoảng, ngành công nghiệp dệt may trên
thế giới đã có những bước tăng trưởng đáng kể.

19



* Xu hướng sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may trên thị trường
thế giới
Với dân số trên 6,8 tỷ người năm 2010, thế giới là một thị
trường tiêu thụ khổng lồ sản phẩm của ngành dệt may. Đời sống
ngày càng khá lên với thu nhập càng cao, con người lại có xu hướng
quay về với thiên nhiên. Do vậy những sản phẩm dệt may có xuất
xứ từ thiên nhiên như tơ tằm, lanh, thổ cẩm…sẽ là những sảm phẩm
được người tiêu dùng trên thế giới ưa chuộng.
3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT
NAM

Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ ký
quyết định ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2008, với một số nội dung
cụ thể cần quan tâm là:
3.2.1. Quan điểm phát triển
Ngành dệt may Việt Nam sẽ phát triển dựa trên 5 quan điểm.
3.2.2. Mục tiêu của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020
3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành
công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về XK; đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng
cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế
giới.

20


3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2011-2020: tăng trưởng sản xuất hàng năm đạt 1214%, tăng trưởng XK hàng năm đạt 15%

3.3.3 Định hướng phát triển
3.3.3.1 Sản phẩm
3.3.3.2. Đầu tư phát triển sản xuất
3.3.3.3. Bảo vệ môi trường
3.3.4. Các giải pháp thực hiện chiến lược
Để thực hiện mục tiêu, định hướng Chiến lược phát triển
ngành dệt may Việt Nam, một số giải pháp được đề xuất gồm: Giải
pháp về đầu tư; về phát triển nguồn nhân lực; về khoa học công
nghệ; về thị trường; về cung ứng nguyên liệu và về tài chính.
3.3.4.1. Giải pháp về đầu tư
3.3.4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
3.3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
3.3.4.4. Giải pháp thị trường
3.3.4.5. Giải pháp về cung ứng nguyên phụ liệu
3.3.4.6. Giải pháp về tài chính
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỆT MAY VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020

Để phát triển thị trường dệt may Việt Nam đến năm 2020, trên
cơ sở định hướng chiến lược phát triển của ngành và tình hình thực
tiễn thị trường trong và ngoài nước, tôi xin để xuất một số nhóm
giải pháp chủ yếu sau:

21


3.3.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
hàng dệt may Việt Nam
3.3.1.1. Sắp xếp tổ chức lại sản xuất ngành dệt may
3.2.1.2. Giải pháp về sản xuất

3.3.1.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
3.3.1.4. Giải pháp về vốn
3.3.1.5. Giải pháp về nguyên liệu
3.3.1.6. Giải pháp về nhân lực
3.3.1.7. Giải pháp về môi trường
3.3.1.8. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm
3.3.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường dệt may Việt
Nam
3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
3.3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing
* Giải pháp về sản phẩm.
* Giải pháp về giá.
*Giải pháp về xây dựng kênh phân phối.
* Giải pháp XTTM.
3.3.2.3. Giải pháp phát triển một số thị trường XK chủ yếu
* Đối với thị trường Mỹ.
* Đối với thị trường EU.
* Đối với thị trường Nhật Bản.
* Một số thị trường khác.

22


3.3.2.4. Giải pháp về mở rộng thị trường trong nước
* Giải pháp về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
* Giải pháp về thị trường:
- Tăng cường quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.
- Mở rộng mang lưới bán lẻ.
- Đầu tư vào nghiên cứu thị trường.
3.3.3. Một số kiến nghị khác

3.3.3.1. Kiến nghị về phía Chính phủ
Đối với ngành dệt may, Chính phủ trước hết cần xây dựng cơ
chế tạo động lực phù hợp hơn. Chính phủ cần có những cải cách
thực sự cải thiện môi trường kinh doanh (bao gồm cả quy trình, thủ
tục hành chính) và việc tiếp cận các nguồn lực (lao động có kỹ
năng, vốn và mặt bằng kinh doanh).
3.3.3.2. Kiến nghị về phía HHDMVN
Trước hết, HHDMVN cần tiếp tục phối hợp với các DN và
mạng lưới tham tán thương mại ở nước ngoài để thực hiện tốt công
tác XTTM, giúp các DN tiếp cận và thâm nhập thị trường.
3.3.3.3. Kiến nghị về phía DN
DN cần thúc đẩy XK các mặt hàng dệt may truyền thống với
nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm kết hợp với nâng cao khả năng cạnh
tranh không qua giá. Về dài hạn, DN cần nhận thức rằng chỉ có đa
dạng hóa sản phẩm dệt may (bao gồm cả tạo sự khác biệt) và nâng
cao khả năng cạnh tranh không qua giá mới đảm bảo XK bền vững.

23


KẾT LUẬN
Xu hướng quốc tế hoá nền sản xuất và sự dịch chuyển trong
sản xuất hàng dệt may từ các nước phát triển sang các nước đang
phát triển đang tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để dệt may Việt Nam
phát triển. Nhiều công ty dệt may đã phát triển thành những DN có
uy tín trên thị trường nội địa và quốc tế. Dệt may cũng là ngành thu
hút đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo việc làm cho một số
lượng lớn lao động, đóng góp lớn vào sự tăng trưởng của kinh tế đất
nước.
Tuy nhiên, ngành dệt may nước ta cũng đang đứng trước

nhiều khó khăn, thách thức hết sức khắc nghiệt. Yêu cầu hội nhập
buộc các sản phẩm dệt may Việt Nam phải cạnh tranh một cách
khốc liệt và sòng phẳng với các “cường quốc” dệt may trong khu
vực và thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,… với trình độ
công nghệ đi trước chúng ta hàng chục năm.
Để phát triển thị trường dệt may trong và ngoài nước trong
điều kiện hiện nay, ngành dệt may Việt Nam phải thực hiện đồng bộ
các giải pháp: từ giải phát phát triển ngành, giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của DN, giải pháp marketing, giải pháp chủ động
nguyên phụ liệu, giải pháp về nguồn nhân lực, về khoa học công
nghệ,… chú trọng công tác thiết kế sản phẩm. Đồng thời, đẩy mạnh
công tác xúc tiến và hợp tác thương mại với các thị trường đang có,
thị trường tiềm năng và thị trường đã mất.

24


×