Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

đề luyện tập nghị luận văn học ngữ văn 12 phần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.69 KB, 14 trang )

TÂY TIẾN – QUANG DŨNG
ĐỀ 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khủy dốc thăm thẳm
Heo hút công mây sứng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác
Đêm đêm Mường Hịch cọp true ngươi
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài (làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc); với một hồn thơ
phóng khoáng, hồn hậu
Mở
- Bài thơ “ Tây Tiến” được sáng tác năm 1948, bài thơ ghi lại nỗi nhớ của
bài Quang Dũng về những kỉ niệm gắn liền với đơn vị Tây Tiến
- Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ của QD về chặn đường hành quân gian khổ của
người lính Tây Tiến trên cái nền của thiên nhiên miền Tây hung vĩ mà thơ mộng
Thân
- Hai câu thơ đầu thâu tóm cảm xúc toàn bài thơ: nỗi nhớ về Tây Tiến:
bài đồng đội cũ, địa bàn hoạt động
“Sông Mã …..chơi vơi”
+ Nghệ thuật: Câu cảm, từ láy, cách gieo vần “ơi”
+ Tạo sự lan tỏa, trải dài của nỗi nhớ về một thời đã xa về địa bàn hoạt động
“sông Mã”; “rừng núi” về đơn vị cũ, đồng đội cũ “Tây Tiến”
- Vùng núi hiểm trở, hoang vu, khắc nghiệt


+ NT: cách ngắt nhịp 4/3 => câu thơ như gãy đôi; từ láy tạo hình “khúc khủy;
thăm thẳm, heo hút”; tiểu đối “ngàn thước lên, ngàn thước xuống”
+ ND: Dốc cao khúc khuỷu, vực sâu heo hút, thăm thẳm. Sự hoang vu, xa vắng
còn thể hiện qua tên các bản làng, địa danh xa lạ “Sài Khao, Mường Lát, Mường
Hịch, Mai Châu,…”
- Thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng
+ NT: bút pháp lãng mạn
+ ND: Thiên nhiên bên cạnh cái hùng vĩ, thăm thẳm đèo dốc còn có cái lãng
mạng, thơ mộng: “hoa về trong đêm hơi”=> hương hoa rừng thoang thoảng trong
đêm; “nhà ai Pha Luôn mưa xa khơi”=> nếp nhà sàn thấp thoáng trong mưa.
- Thiên nhiên hoang dã, huyền bí, thâm u
+ NT: từ láy, tả thực


Kết
bài

+ ND: những con đường heo hút trong mây, trong sương lấp, những buổi chiều
âm vang tiếng gầm thét của những ngọn thác, cảnh đêm đêm cọp trêu người
- Hình ảnh người lính Tây Tiến trên chặn đường hành quân
+ NT: Bút pháp lãng mạn, kết hợp tả thực; nói giảm “ bỏ quên đời”
+ ND: Hình ảnh người lính đầy tinh nghịch, trẻ trung, yêu đời “sung ngửi trời”.
Sự hy sinh trên chặn đường hành quân => sự ra đi nhẹ nhàng
- Sử dụng các từ ngữ giàu chất tạo hình, hình ảnh độc đáo, lạ. Nghệ thuật phối
thanh, ngắt nhịp. Đặc biệt thủ pháp đối lập, bút pháp hiện thực đan xen bút pháp
lãng mạn…
- Khắc họa thành công thiên nhiên miền Tây hùng vĩ và hiểm vi cùng hình ảnh
người lính trên chặn đường hành quân

Đề 2: Phân tích khổ thơ sau trong bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Nàng lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lao nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài (làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc); với một hồn thơ
phóng khoáng, hồn hậu
Mở
- Bài thơ “ Tây Tiến” được sáng tác năm 1948, bài thơ ghi lại nỗi nhớ của Quang
bài Dũng về những kỉ niệm gắn liền với đơn vị Tây Tiến
- Đoạn thơ ghi lại: kỉ niệm đêm liên hoan ấm áp trong tình quân dân nơi bản làng
xứ lạ và cảnh thiên nhiên song nước miền Tây một chiều sương giăng hư ảo
Thân
- Kỉ niệm ấm áp trong tình quân dân nơi bản làng xứ lạ (4 câu đầu)
bài
+ Tái hiện khung cảnh đêm liên hoan qua cách miêu tả hình ảnh, âm thanh và con
người đêm liên hoan: “bừng – hội đuốc hoa” => đuốc lửa đêm liên hoan, ánh đuốc
của người dân đi lễ hội => gợi sự ấm áp, bừng sang của đêm liên hoan; “khèn lên”
tiếng nhạc đêm liên hoan; hình ảnh con người chung vui trong đêm liên hoan
+ Đặc tả hình ảnh cô gái Thái trong trang phục, xiêm áo, trong vũ điệu đậm màu
sắc xứ lạ
=> Kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân, cuộc đời người lính gian khổ, vui mà ấm
áp nghĩa tình
- Cảnh thiên nhiên song nước miền Tây (4 câu cuối)
+ Âm điệu thơ trầm lắng, mênh mang, các hình ảnh dội về từ kí ức nỗi nhớ “có
thấy”; “có nhớ”
+ Bút pháp gợi tả=> không gian dòng sông trong một buổi "chiều sương" thật



Kết
bài

lặng lờ, hoang dại. Bên dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại: ‘’chiều sương,
hồn lau nẻo bến bờ”
+ Từ láy nhân hóa, gởi hồn vào cảnh vật: con người trên thuyền độc mộc khỏe
khoắn lao trên song nước, tình tứ dập dềnh bên hoa “đong đưa”
=> Bốn câu thơ như một bức tranh thuỷ mặc. Nhà thơ không chỉ làm hiện lên
trước người đọc vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cái phần thiêng liêng của cảnh
vật
- Kết hợp chất thơ và chất nhạc, bút pháp lãng mạn, tài hoa, âm hưởng hào hùng
- Khắc họa thành công kỉ niệm đẹp về một thời Tây Tiến

Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá giữ oai hùm
Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rãi rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
- Quang Dũng là nghệ sĩ đa tài (làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc); với một hồn thơ phóng
khoáng, hồn hậu
Mở
- Bài thơ “ Tây Tiến” được sáng tác năm 1948, bài thơ ghi lại nỗi nhớ của Quang
bài Dũng về những kỉ niệm gắn liền với đơn vị Tây Tiến
- Đoạn thơ khắc họa chân dung người lính Tây Tiến đậm chất bi tráng

Thân Sơ lược phần trước: Trên cái nền hùng vĩ và diễm lệ của núi rừng miền Tây (đoạn
bài thơ 1 và 2), tới khổ thơ này chân dung người lính Tây Tiến được thể hiện qua dòng
hồi tưởng và nỗi nhớ của Quang Dũng. Hình ảnh người lính Tây Tiến được tái hiện
với tầm vóc bi tráng khác thường, tầm vóc của những con người "Quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh" song vẫn đậm chất lãng mạn, thơ mộng, hào hoa.
- Chân dung khác thường, nhưng đầy dũng khí và oai phong của người lính Tây
Tiến
+ NT: tả thực; từ Hán Việt “đoàn binh”; biện pháp đối lập “xanh màu lá >< dữ oai
hùm”
+ ND: bệnh sốt rét làm cho người lính Tây Tiến vừa tột cùng cơ cực (không mọc tóc),
vừa lẫm liệt kêu hùng “giữ oai hùm”; hai câu thơ bật lên hiện thực về người lính, đầy
oai phong
- Vẻ đẹp tâm hồn người lính Tây Tiến
+ NT: Bút pháp lãng mạn
+ ND: Ý chí đánh giặc thể hiện qua chi tiết “Mắt trừng gởi mộng qua biên giới”.
Nhưng vẫn đầy lãng mạn, hào hoa trong đời sống tình cảm quê hương, đôi lứa
=> Cái chung và cái riêng không mâu thuẫn nhau tạo nên nét đẹp trong tâm hồn
người lính
- Lý tưởng sống cao đẹp dám xả thân vì Tổ Quốc
+ NT: mượn ít tả nhiều “rải rác”; từ Hán Việt
+ ND: Một phần hiện thực của chiến tranh: mất mát, đau thương lạnh lẽo nơi biên


Kết
bài

cương xa xôi. Nhưng có lý tưởng sống cao đẹp “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
- Sự hy sinh kiêu dũng của người lính Tây Tiến
+ NT: giọng thơ bi tráng, nói tránh “về đất”, từ Hán Việt “áo bào”=> táo sự trang
trọng

+ ND: "Áo bào thay chiếu" là sự thật bi thảm: những người lính hy sinh không có cả
đến manh chiếu bọc thân. Song thái độ yêu thương trân trọng đối với đồng đội và cảm
hứng lãng mạn của thi sĩ tạo nên ở Quang Dũng cái nhìn của chủ nghĩa anh hùng cổ
điển trước cái chết: Người chiến sĩ hy sinh được bọc trong những tấm "áo bào" sang
trọng.
Câu thơ cuối vang lên như khúc nhạc kỳ vĩ. Âm hưởng của khúc chiêu hồn tử sĩ dội
lên từ chữ "gầm". Tiếng gầm của sông Mã nổi lên thành tiếng khóc lớn của thiên
nhiên tiễn đưa các anh về cõi vĩnh hằng. Sự hy sinh cao cả cần có sự tiễn đưa lớn
- Đoạn thơ kết hợp hài hoà bút pháp hiện thực và bút pháp lãng mạn, sử dụng xen kẽ
các từ Hán Việt, thuần Việt, lối diễn tả cường điệu.... tạo nên âm hưởng bi hùng khi
viết về các chiến sĩ Tây Tiến.
-Tây Tiến của Quang Dũng góp phần cùng thơ ca kháng chiến làm ngời lên hình ảnh
con người đẹp nhất của một thời: hình ảnh người lính: "Quyết tử cho Tổ quốc quyết
sinh".


VIỆT BẮC – TỐ HỮU
Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc – Tố Hữu”
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”

- Tố Hữu lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam
- Tháng 10/1954 nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ địa Việt Bắc về
Mở

xuôi, Trung Ương Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội
bài
- Nội dung chính: khung cảnh chia tay và tâm trạng của người ở lại và người về
xuôi
- Lời người ở lại nói với người về xuôi (4 câu đầu)
+ NT: Bốn câu thơ điệp lại 4 chữ “mình” , 4 chữ “nhớ”, và một chữ “ta”, thể thơ
lục bát chênh chao làn điệu Kiều, giọng điệu tha thiết, ngọt ngào
+ ND: Lời ướm hỏi khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua về không gian nguồn
cội “cây –núi-sông-nguồn”, nghĩa tình “mười lăm năm mặn nồng”=> qua đó thể hiện
Thân tâm trạng người ở lại
bài
- Tiếng lòng người về xuôi (4 câu tiếp theo)
+ NT: Từ láy khắc họa tâm trạng “bâng khuâng, bồn chồn”; Hình ảnh hoán dụ “áo
chàm”; nhịp thơ thay đổi “cầm tay nhau/ biết nói gì/ hôm nay” => diễn tả rất đắt
những xáo trộn trong tâm hồn người đi; dấu chấm lửng cuối câu thể hiện khoảng trống
khó lấp đầy
+ ND: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến, ngẹn ngào, xúc động
- Đặc sắc nghệ thuật: thể thơ lục bát (thể thơ dân tộc), đại từ nhân xưng “mình-ta”
trong ca dao than mật => lời đôi bạn chiến đấu 15 năm gian khổ => gắn bó, lưu luyến,
Kết vấn vương; lối đối đáp quen thuộc trong VHDG => 2 đối tượng người đi, kẻ ở như
bài tâm sự với nhau
- Ghi lại không khí buổi chia tay đầy lưu luyến, nghĩa tình của người Việt Bắc và
người cách mạng về xuôi

Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc – Tố Hữu
“ Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai?
Mình về rừng núi nhớ ai



Tram bùi để rụng măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám đậm đà long son
Mình về có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?”

- Tố Hữu lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam
- Tháng 10/1954 nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ địa Việt Bắc về
Mở xuôi, Trung Ương Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội
bài
- Nội dung chính: lời người Việt Bắc gợi và nhắc nhớ về những kỉ niệm trong những
năm tháng cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc chiến khu an toàn, nhân dân ân tình
với CM
- Nhắc nhớ những ngày “ta với mình” cùng chia sẽ bao khó khăn vất vả trong
chiến đấu (4 câu đầu)
+ NT: câu hỏi tu từ; ẩn dụ, từ ngữ gởi tả
+ ND: Lời người ở lại nhắn với người ra đi đừng quên Việt Bắc – mảnh đất cách
mạng gắn bó với quá khứ chiến đấu hào hùng, với những gian nan trong cuộc chiến
đấu trường kì của dân tộc => “mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù” (thiên nhiên
khắc nghiệt)
- Nhắc nhớ về tình cảm gắn bó, yêu thương thủy chung của người dân Việt Bắc
với cách mạng (4 câu tiếp theo)
+ NT: câu hỏi tu từ; nhân hóa “rừng núi nhớ ai”=> trực tả nỗi nhớ của người VB;
hình ảnh đối lập “hắt hiu lau xám” >< “đậm đà lòng son”=> sự thủy chung
Thân
+ ND: sự thiếu vắng tình cảm, và sự hụt hẩng của người ở lại khi người cách mạng về

bài
xuôi “trám bùi để rụng, măng mai để già” => thiếu vắng, hụt hẩng => thể hiện sự thủy
chung và nghĩa tình
- Nhắc nhớ về những những địa danh lịch sử, gắn liền với cái nôi cách mạng (4
câu cuối)
+ NT: biện pháp liệt kê “Tân Trào; Hồng Thái; mái đình; cây đa”; sử dụng sáng tạo
từ “mình” trong câu thơ “Mình đi mình có nhớ mình” => mình 1, 2 người ra đi và
mình 3 người ở lại
+ ND: ghi lại những địa danh gắn liền với những sự kiên quan trọng của cách mạng
“cây đa Tân Trào” nơi làm lễ xuất quân của đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng
quân; “mái đình Hồng Thái” nơi họp của Quốc dân đại hội thành lập Ủy ban dân tộc
giải phóng và phát động cuộc Tổng khởi nghĩa
- Đặc sắc nghệ thuật: thể thơ lục bát (thể thơ dân tộc), đại từ nhân xưng “mình-ta”
trong ca dao than mật => lời đôi bạn chiến đấu 15 năm gian khổ => gắn bó, lưu luyến,
Kết vấn vương; lối đối đáp quen thuộc trong VHDG => 2 đối tượng người đi, kẻ ở như
bài tâm sự với nhau
- Gợi lên kỉ niệm về VB trong năm tháng đã qua về một VB chiến khu an toàn, nhân
dân nghĩa tình thủy chung hết lòng với CM và kháng chiến

Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương


Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa ngườ thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi

Thương nhau chia cũ sắn lùi
Bát cơm sẽ nữa chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ lien hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

Mở
bài

Thân
bài

Kết
bài

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam
- Tháng 10/1954 nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ địa Việt Bắc về
xuôi, Trung Ương Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội
- Việt Bắc hiện về trong hoài niệm của nhà thơ là một vùng đất thanh bình, yên ả và
con người cần lao chung thủy.
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát (thể thơ đân tộc); đại từ nhân xưng “mình-ta” trong ca
dao thân mật => lời đôi bạn chiến đấu 15 năm gian khổ, gắn bó=> lưu luyến, vấn
vương; lối đối đáp quen thuộc trong VHDG => 2 đối tượng người đi, kẻ ở=> người cán
bộ giải bày, người VIệt Bắc đang lắng nghe nỗi lòng. Điệp từ “nhớ” khẳng định cảm
xúc của nhà thơ về kỉ niệm cũ và để cụ thể hóa nỗi nhó: nhớ địa danh, con người, những

ngày gian khổ
- Nhà thơ diễn tả nỗi nhớ của mình về Việt Bắc: “như nhớ người yêu”.
+ Nghệ thuật so sánh độc đáo tạo liên tưởng sâu sắc : Nhớ Việt Bắc “như” nhó
người yêu
+ Đó là nỗi nhớ cồn cào, da diết khôn nguôi…=> khẳng tình mối quan hệ giữa
người đi kẻ ở chính thà tình than sâu nặng như người một nhà, tình cảm cao quí.
- Nhớ những đêm trăng sáng yên ả, thanh bình, những buổi chiều nắng trải vàng
ấm áp trên nương, nhớ cảnh núi đèo, bản làng chìm trong sương khói, cảnh bếp lửa bập
bùng trong đêm đông và hình ảnh con người thân thương, tảo tần đi về hôm sớm…
- Nhớ con người Việt Bắc nghèo khó nhưng nghĩa tình sâu nặng: Những người
cùng gánh vác trên vai mối thù đế quốc, chia sẻ cho nhau những cay đắng, ngọt bùi, bát
cơm, manh áo…
- Cuộc sống đầy khó khăn gian khổ nhưng tinh thần lại rất lạc quan, yêu đời, gắn
bó bên nhau: Nhớ lớp học i tờ, nhớ những giờ liên hoan, nhớ ngày tháng ở cơ quan…
- Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc (lục bát), cách hô gọi ta – mình gần gũi thân
thuộc, các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa…
- Cảnh sinh hoạt bình dị của người dân VB. Mà đẹp nhất là nghĩa tình và sự chở che
cho CM hy sinh tất cả vì kháng chiến


Đề 4: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Việt Bắc – Tố Hữu”
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng gọi hòa bình

Nhớ ái tiếng hát ân tình thủy chung”

- Tố Hữu lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam
- Tháng 10/1954 nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ địa Việt Bắc về
Mở
xuôi, Trung Ương Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội
bài
- Nhưng ấn tượng sâu đậm nhất vẫn là đoạn thơ miêu tả bộ tranh tứ bình với
bốn mùa xuân - hạ - thu – đông thật độc đáo về Việt Bắc
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát (thể thơ đân tộc); đại từ nhân xưng “mình-ta” trong ca
dao thân mật => lời đôi bạn chiến đấu 15 năm gian khổ, gắn bó=> lưu luyến, vấn
vương; lối đối đáp quen thuộc trong VHDG => 2 đối tượng người đi, kẻ ở=> người
cán bộ giải bày, người VIệt Bắc đang lắng nghe nỗi lòng
- Hai câu đầu: lời khẳng định tình cảm của người ra đi với thiên nhiên và con
người Việt Bắc.
+ Câu hỏi tu từ “mình có nhớ ta” + điệp từ “nhớ” => khẳng định nỗi nhớ dâng trào
trong tâm hồn người đi kẻ ở.
+ Nhớ “hoa” = vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc; “người”- con người VB với tấm áo
chàm nghèo khổ nhưng đậm đà lòng son => vẻ đẹp đan xen hài hòa, đằm thắm.
-Bức tranh tứ bình: mỗi mùa một vẻ đẹp riêng mang nét đặc trưng của Việt Bắc
hiện lên qua hình ảnh, màu sắc âm thanh riêng biệt. Và con người ở chiến khu cần mẫn
khéo léo , yêu đời...lặng lẽ góp công cho kháng chiến.
Thân
+ Mùa đông không lạnh thấu xương mà ấm áp, lạ thường, nhờ sự kết hợp hài hòa
bài giữa màu sắc và hình ảnh độc đáo => bức tranh vừa cổ điển vừa hiện đại “rừng
xanh” + “hoa chuối đỏ tươi”. Con người kỳ vĩ, hùng tráng “Đèo cao...lưng” chiếm lĩnh
độ cao, chiếm lĩnh núi rừng đầy kiêu hãnh vững chảy
+ Mùa xuân: không rực rỡ sắc vàng của mai, sắc hồng của đào mà bao trùm bởi
màu trắng dịu dàng trong trẻo tinh khiết của hoa mơ . Tính từ giàu sức gợi hình “trắng
rừng” => nhấn mạnh màu sắc  sắc trắng của mơ lấn át cả sắc xanh của rừng => bừng

sáng cả khu rừng. Kết hợp con người trong hình ảnh “đan nón, chuốt từng sợi giang”
=> người lao động cần mẫn, khéo léo => sự tảo tần
+ Mùa hè: rộn rã tiếng ve => bức tranh VB như sống động hơn. Động từ mạnh
“đổ” diễn tả sự vàng lên đồng loạt => tạo nét riêng cho mùa hè VB. Kết hợp với hình
ảnh người lao động
+ Mùa thu: về với ánh trăng thu vời vợi => ánh trăng tự do, ánh trăng hòa bình =>
gợi không khí thanh bình êm ả của VB. Kết hợp với tiếng hát”ân tình thủy chung”
nhắc nhớ những rung động sâu xa của tình yêu đất nước
Kết
- Với những nét chấm phá đơn sơ giản dị, vừa cổ điển vừa hiện đại, đoạn thơ đã


bài

làm nổi bật được bức tranh cảnh và người qua bốn mùa của chiến khu Việt Bắc.
- Mỗi câu thơ như một bức tranh tuyệt đẹp tràn ngập ánh sáng, đường nét, màu sắc
về phong cảnh từng mùa.

Đề 5: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc – Tố Hữu
“ Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sang như ngày mai lên
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc , Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”

- Tố Hữu lá cờ đầu của thơ ca cách mạng VN
- Tháng 10/1954 nhân sự kiện những người kháng chiến từ căn cứ địa Việt Bắc về
Mở
xuôi, Trung Ương Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội
bài
- Nhưng ấn tượng sâu đậm nhất vẫn là đoạn thơ miêu tả cảnh VB ra trận, VB
chiến đấu và chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp
Thân
- Nghệ thuật: thể thơ lục bát mang đậm tính dân tộc, giọng điệu hào hung => đoạn
bài trích là khúc ca chiến đấu và chiến thắng của quân và dân ta trong kháng chiến
- Mở đầu đoạn thơ là bức tranh khái quát về những con đường hành quân vĩ
đại với khí thế hừng hực sục sôi
+ Dùng từ chỉ số nhiều về không gian “những đường”nhằm khẳng định những
con đường này chính là “VB của ta”, câu thơ bình dị mà chất chứa biết bao niềm tự
hào về quang cảnh ra trận và khí thế của ta trên chiến trường. Đoàn quân ra trận hôm
nay xuất phát từ khắp các nẻo đường VB như những gọng kìm nhằm bao vây quân
giặc đang co cụm ở những cứ điểm cuối cùng.
+ Bên cạnh đó, nhà thơ còn mở ra một bối cảnh khác, đó là ngày kháng chiến
chống Pháp, ta hành quân ban đêm trên các nẻo đường VB “rầm rập” tiến quân ra trận.
Từ láy “rầm rập” là một từ tượng thanh rất gợi cảm. Nó diễn tả bước chân đi đầy khí
thế hăng say và sức mạnh áp đảo của một tập thể người đông đúc với một đội ngũ
chỉnh tề. Vì thế mà nhà thơ đã so sánh “như là đất rung”  bước chân của đoàn
quân ấy đêm đêm như làm rung chuyển cả mặt đất. Không khí của câu thơ khiến ta
nhớ lại hào khí Đông A ngút trời “Tam quân tì hổ khí thôn Ngưu” ngày nào.
- Sức mạnh tỏa ra từ đoàn quân hùng hậu (2 câu tiếp theo)
+ Từ láy “điệp điệp trùng trùng” như gợi lên trong ta ấn tượng về những cuộc hành
quân không nghỉ của một đoàn quân đông đảo như trải rộng khắp núi rừng Việt Bắc.
+ Đoàn quân đi trong đêm, đầu súng lấp lánh ánh sao trời cùng với chiếc mũ nan

giản dị, trang bị còn thiếu thốn của anh bộ đội tạo nên một vẻ đẹp bình dị mà cao cả,
bình thường mà vĩ đại
- Hình ảnh đoàn dân công trong kháng chiến (2 câu tiếp theo)


Kết
bài

+ Với cách nói cường điệu “bước chân nát đá” như diễn tả được bước chân đầy
sức mạnh tiến công của họ cùng với hình ảnh rất đẹp “muôn tàn lửa bay”  đoàn dân
công đi dưới ánh đuốc, lửa của đuốc đang bay hay lửa trái tim của những dân quân
nơi hỏa tuyến?
+ Hai câu thơ được dùng nhiều hình ảnh giàu màu sắc tạo hình vừa chân thực vừa
bay bổng, giúp người đọc tưởng tượng ra cảnh đoàn dân công đi vào chiến dịch giống
như đi trong đêm hội hoa đăng rực rở . Những tàn lửa bay ra từ những bó đuốc rơi
xuống mặt đất thực sự đã làm cho con đường ra trận thêm lung linh , thêm đẹp . Câu
thơ thể hiện niềm vui ra trận của quân ta giống như Mác Nói: “Cách mạng là ngày hội
của quần chúng”
- Tiếp theo đoàn dân công là hình ảnh của những đoàn xe cơ giới , xe tăng , xe
tải chở lính , chở lương thực, vũ khí ào ào ra trận
+ Tác giả sử dụng những từ chỉ số nhiều “ nghìn đêm” kết hợp với từ láy “thăm
thẳm” để khắc hoạ những khó khăn gian nan của kháng chiến nhưng với sức mạnh và
lòng quyết tâm , những đoàn xe vận tải vẫn vượt qua đêm tối , đèo cao mây mù , sương
dày để vận chuyển vũ khí, lương thực tới tiền tuyến.
+ Biện pháp so sánh phóng đại “ đèn pha bật sáng như ngày mai lên” vừa thể hiện
khí thế sôi nổi , hào hùng , vừa bộc lộ niềm vui sướng hi vọng , tin tưởng vào tương lai
tất thắng.
+ Hai câu thơ với hai hình ảnh đối lập như khẳng định mạnh mẽ thêm một lần
nữa rằng trong đêm tối gian khổ giờ đây bừng sáng, quật khởi, tràn đầy niềm tin
thắng lợi.

- Tin vui chiến đấu và chiến thắng
+Biện pháp liệt kê với hàng loạt những địa danh : Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên,
Đồng Tháp, An Khê, …
+ Thể hiện niềm vui sướng, lòng phấn khởi phơi phới của con người trước những
thắng lợi vẻ vang của cách mạng, của kháng chiến .
- Tóm lại, với âm điệu sôi nổi , dồn dập , mạnh mẽ , sử dụng nhiều hình ảnh phóng
đại độc đáo, Tố Hữu đã khắc họa được một bức tranh cả dân tộc ra trận bằng cuộc
chiến tranh nhân dân thật hùng tráng.
- Bức tranh không chỉ làm sống dậy một thời hào hùng của dân tộc ở căn cứ địa
VB mà còn mang lại một niềm tin yêu về quê hương cách mạng anh hùng, về về sức
mạnh đoàn kết vĩ đại của dân tộc và niềm tự hào sâu sắc của nhà thơ. Rất xứng đáng là
một trong những đoạn thơ hay nhất của “VB”, tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu


ĐẤT NƯỚC – NGUYỄN KHOA ĐIỀM
Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm”
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”
mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trông tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kẹo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…”
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong khói lửa của cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Mở - Đoạn trích “Đất Nước” được viết vào mùa đông 1976 tại chiến trường Trị Thiên,
bài trích trong tập “Trường ca mặt đường khát vọng”

- Đoạn thơ thể hiện một cái nhìn mới mẻ về quá trình hình thành đất nước: đất nước
hình thành từ những điều bình dị gần gũi với cuộc sống của nhân dân
Thân - NT:
bài + “Đất Nước” viết hoa lặp lại nhiều lần vừa thể hiện ý nghĩa cao cả của đất nước vừa
thể hiện tình cảm yêu quý của tác giả đối với đất nước
+ Hình ảnh cụ thể gần gũi giàu sức gợi “miếng trầu; búi tóc; hạt gạo; cái kèo; cái
cột..” mang ý nghĩa khái quát giàu chất suy tư
+ Sử dụng nhiều chất liệu văn hóa dân gian ca dao, truyện cổ, thành ngữ làm cho đoạn
thơ có chiều sâu văn hóa
- Đất nước có tự "ngày xưa", lịch sử đất nước gắn liền với một nền văn hóa lâu
đời của dân tộc.
+ Hình ảnh "ngày xửa ngày xưa" mẹ kể gợi về đất nước một thời thanh bình xa xăm
trong ca dao, cổ tích... => ngọt ngào tình mẫu tử
- Đất Nước bắt đầu từ khi con người biết tạo nên phong tục tập quán riêng
+ Hình ảnh "miếng trầu bà ăn" là truyền thống, phong tục của người Việt, làm người
đọc có thể liên tởng đến linh hồn của một quốc gia. (miếng trầu là đầu câu chuyện, sự
tích Trầu Cau
+ Từ thói “búi tóc sau đầu” của mẹ => đây là một phong tục đẹp của người phụ nữ
VN, búi tóc sau đầu ẩn chứa sinh hoạt giản dị, hiền hòa và quen thuộc nhưng lại chịu
thương chịu khó. ĐN hiện lên trong dáng dấp,nét đẹp con người.
- Đất nước trưởng thành từ những cuộc trường chinh không nghỉ để bảo vệ Tổ
Quốc.
- Phân tích hình ảnh "cây tre" - biểu tượng cho sức sống mãnh liệt của dân tộc Việt
Nam: "Biết trồng tre đợi ngày thành gậy" gợi liên tưởng đến đoạn đường trường bốn
ngàn năm chìm trong máu lửa của một dân tộc bất khuất luôn phải đương đầu với
những kẻ thù tàn bạo nhất, quyết bảo vệ đến cùng nòi giống và xứ sở của mình
- Đất nước lớn lên từ quá trình lao động vất vả để tạo nên đời sống vật chất.
- Cách liệt kê“Cái kèo, cái cột” , nhà thơ làm sống lại quá trình xây nhà,tạo dựng
chốn nương thân. Hình ảnh “cái kèo, cái cột” còn là tên gọi đồ vật gần gũi quen thuộc,
nếp nghĩ nếp sống giản dị và hiền hòa biết bao.



Kết
bài

- Hơn thế nữa, ĐN còn ra đời từ sự cần cù chịu thương chiụ khó của con người VN “
Hạt gạo một nắng hai sương xay, giã, giần,sàng” qua thành ngữ và hình thức liệt kê,
động từ mạnh, nhịp thơ ngắn, dồn dập, nhà thơ tổng kết lại quá trình vất vả nhọc nhằn,
đổ bao công sức, nhiều khi cả nước mắt mới có được hạt lúa vàng
Vì vậy, tự hào biết bao khi Đất Nước có từ cuộc sống lao động
- Đất nước hình thành từ cuôc sống nghĩa tình, thuỷ chung son sắt của những con
người Việt Nam: "Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" với thành ngữ
"gừng cay muối mặn" quen thuộc, với những câu ca dao đằm thắm nghĩa tình "Tay
bưng chén muối đĩa gừng...". nói về tình cảm thủy chung, gắn bó của vợ chồng để làm
nên một gia đình hạnh phúc,chan chứa yêu thương.Đó cũng là một truyền thống quý
báu của nhân dân ta.
- Vận dụng độc đáo các chất liệu văn hóa dân gian kết hợp với việc viết hoa hai từ Đất
Nước
- Đoạn thơ là một cách cảm nhận mới về đất nước,qua đó khơi dậy lòng yêu nước,tự
hào dân tộc,tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam

Đề 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
“ Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về ngòn núi bạc
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẳng
Không gian mênh mông

Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi chim về
Nước là nơi rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong khói lửa của cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Đoạn trích “Đất Nước” được viết vào mùa đông 1976 tại chiến trường Trị Thiên,
Mở
trích trong tập “Trường ca mặt đường khát vọng”
bài
- Đoạn thơ thể hiện một cái nhìn mới mẻ về quá trình hình thành đất nước: bản chất
của đất nước: đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng
dân tộc.
Thân - NT:


+ “Đất Nước” viết hoa lặp lại nhiều lần, kết hợp với thủ pháp chiết tự nhà thơ đã tách
từ “Đất Nước” thành “Đất” và “Nước” rồi lại hợp nhất trong một chỉnh thể thống
nhất hài hòa, vừa thể hiện ý nghĩa cao cả của đất nước vừa thể hiện tình cảm yêu quý
của tác giả đối với đất nước vừa cho thấy Đất Nước vừa cụ thể, riêng tư, gắn bó, vừa
cao cả thiêng liêng.
+ Hình ảnh cụ thể gần gũi giàu sức gợi “nơi anh đến trường, nơi em tắm, chiếc khăn”

mang ý nghĩa khái quát giàu chất suy tư
+ Sử dụng nhiều chất liệu văn hóa dân gian ca dao, truyện cổ, thành ngữ làm cho đoạn
thơ có chiều sâu văn hóa
- Đất Nước là không gian gần gũi, riêng tư và thầm kín trong cuộc sống mỗi con
người Việt Nam
bài

“ Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
- Đất Nước là không gian rừng biển, sông núi yêu quí qua các làn điệu dân ca trữ tình
“Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”
- Đất Nước gắn liền với truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ cùng với niềm tự hào
con Rồng cháu Tiên của người Việt
- Đất Nước là không gian sinh tồn của người Việt qua bao thế hệ từ quá khứ đến hiện
tại và tương lai vẫn không quên nguồn cội “Những ai … ngày giỗ Tổ

Kết
bài

- Vận dụng độc đáo các chất liệu văn hóa dân gian kết hợp với việc viết hoa hai từ Đất
Nước và thủ pháp chiết tự tách và ghép hai từ Đất Nước
- Đoạn thơ là một cách cảm nhận mới về bản chất của Đất Nước : Đất Nước nằm trong
mỗi con người Việt Nam qua đó khơi dậy lòng yêu nước,tự hào dân tộc,tự hào về nền
văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam

Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
“ Trong anh và em hôm nay

Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày thơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
Mở
bài

- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ những nhà thơ trưởng thành trong khói lửa của cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Đoạn trích “Đất Nước” được viết vào mùa đông 1976 tại chiến trường Trị Thiên,
trích trong tập “Trường ca mặt đường khát vọng”


- Đoạn thơ thể hiện một cái nhìn mới mẻ về quá trình hình thành và phát triển của Đất
Nước: Đất Nước hóa thân vào mỗi con vì vậy mỗi người phải có trách nhiệm với Đất
Nước.
- NT:
+ “Đất Nước” viết hoa lặp lại nhiều lần thể hiện ý nghĩa cao cả của đất nước vừa thể
hiện tình cảm yêu quý của tác giả đối với đất nước
+ Hình ảnh cụ thể gần gũi giàu sức gợi “hai đứa cầm tay, chúng ta cầm tay mọi người,
vẹn tròn to lớn” mang ý nghĩa khái quát giàu chất suy tư
+ Cách xưng hô “anh –em” ngọt ngào tha thiết

- Mối quan hệ giữa con người và Đất Nước là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời
“Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước”
- Con người giữ vai trò chủ thể trong mối quan hệ con người – Đất Nước: Đất Nước
vẹn tròn to lớn, hay hài hòa nồng thắm là do ý thức đoàn kết của mỗi người
Thân
“Khi hai đứa cầm tay…….Đến những tháng ngày mơ mộng”
bài

Kết
bài

- Trách nhiệm của con người đối với Đất Nước
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình…
…….Làm nên Đất Nước muôn đời”
+ Tiếng gọi tha thiết “em ơi em” kết hợp với cách nói khẳng định “Đất Nước là
máu xương” NKD khẳng định một cách dõng dạc và mạnh mẽ về sự tồn tại và hóa
thân của Đất Nước trong mỗi con người
+ Trách nhiệm của mỗi con người là phải biết “gắn bó, san sẻ” và khi Đất Nước
cần thì phải biết “hóa thân” (hy sinh) cho Đất Nước. Những động từ “Phải biết,
gắn bó, san sẽ, hóa thân, làm nên” như một lời giục giã chân thành, đó cũng là lời
nhắn nhủ thế hệ trẻ về trách nhiệm đối với Đất Nước.
- Vận dụng độc đáo các chất liệu văn hóa dân gian kết hợp với việc viết hoa hai từ Đất
Nước và thủ pháp chiết tự tách và ghép hai từ Đất Nước
- Đoạn thơ là một cách cảm nhận mới về bản chất của Đất Nước : Đất Nước nằm trong
mỗi con người Việt Nam qua đó khơi dậy lòng yêu nước,tự hào dân tộc,tự hào về nền
văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam




×