BỆNH CƠ TIM TAKOTSUBO SAU PHẪU
THUẬT THAY VAN 2 LÁ
Ths Đặng Việt Đức
Bệnh viện TWQĐ 108
TAKOTSUBO
BỆNH CƠ TIM TAKOTSUBO
Năm 1990, Sato báo cáo
lần đầu với 5 bn tại Nhật
Bản
Báo cáo tại Mỹ năm 1998
BỆNH CƠ TIM TAKOTSUBO
Scott W, Circulation. 2011;124:e460-e462
Abhishek Deshmukh,Am Heart J 2012;164:66-71.e1
Abhishek Deshmukh,Am Heart J 2012;164:66-71.e1
BỆNH CƠ TIM TAKOTSUBO
Dawn Derrick ,Circulation. 2008;118:2754-2762
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN (MAYO CLINIC)
Giảm vận động, vô động, rối loạn vận động tạm thời
vùng giữa các thành thất có/không vùng mỏm. RLVĐ vùng
không tương xứng ĐMV chi phối. Xuất hiện sau gắng sức
về xúc cảm, thể chất
Không có hẹp tắc ĐMV hoặc tổn thương cấp tính mảng
vữa xơ
Hình ảnh điện tim bất thường mới xuất hiện (ST chênh,
T đảo chiều hoặc cả hai), tăng nhẹ Troponin
Không có u tuyến thượng thận hoặc viêm cơ tim
Prasad A, Am Heart J 2008;155:408 –17.
CA LÂM SÀNG TAKOTSUBO SAU
THAY VAN 2 LÁ
Bệnh nhân: Vũ Thị L
Nữ: 73 tuổi
Chẩn đoán nhập viện: Hẹp khít van 2 lá hậu thấp (MVA = 1,0
cm2, PHT = 0,9 cm2, RNLNHT, NYHA III
Phương pháp điều trị:
- Thay van 2 lá sinh học
- Maze điều trị rung nhĩ
Chụp ĐMV trước phẫu thuật: vữa xơ nhẹ đoạn 2 RCA
CA LÂM SÀNG
CA LÂM SÀNG
Diễn biến:
Tại ICU được điều trị suy tim, Dobutamin liều thấp
Sau PT 10h, xuất hiện nhịp nhanh 120 ck/p; HA tụt
60/30 mmHg, SpO2 = 98%
Men tim: CKMB, TnT, CK tăng nhẹ
CA LÂM SÀNG
Monica Gianni, European Heart Journal (2006)27, 1523–1529
EF (Simpson) = 30%
ĐIỀU TRỊ
Dừng các thuốc tăng
cường sức co bóp cơ
tim
Đặt IABP
ĐIỀU TRỊ
- Lợi tiểu
- Ức chế men chuyển
- Beta Blocker
Takuji Yoshioka, Am Heart J 2008;155:526.e1-526.e7
Takuji Yoshioka, Am Heart J 2008;155:526.e1-526.e7
TIÊN LƯỢNG
Bệnh nhân sau điều trị lâm
sàng ổn định
Rút IABP ngày thứ 5
Siêu âm tim chỉ còn giảm nhẹ
vận động vùng mỏm
Không có hẹp LVOT
Khi chẩn đoán
Theo dõi trong 4
năm
Số bệnh nhân
100
Thời gian theo dõi
4.4± 4.6
Đau ngực
77 (77%)
31 (31%)
Tái phát bệnh
11,4%
Tử vong
17
Ahmad A. Elesber J Am Coll Cardiol 2007;50:448–52
KẾT LUẬN
Bệnh cơ tim Takotsubo là một mặt bệnh mới, thường
được chẩn đoán là hội chứng vành cấp trên lâm sàng.
Tỉ lệ mắc bệnh khoảng 1% - 2% ở bệnh nhân hội
chứng vành cấp
Chưa có nghiên cứu và thống kê bệnh ở các nước
Đông Nam Á và Việt Nam