Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Lũng Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.47 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả và phù hợp. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, vì thế mà các doanh nghiệp đều
ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Điều đó buộc các
doanh nghiệp phải biết sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu một cách hợp lý, chặt chẽ từ các khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
Đó cũng là một trong những biện pháp đúng đắn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, sản
phẩm làm ra có chất lượng tốt, giá thành hạ làm tăng lợi thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, ngành xây dựng
là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả, chất lượng của
các sản phẩm thuộc ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của đất
nước. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Lũng Lô gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của
nhiều công ty xây dựng lớn trong và ngồi nước. Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và phát
triển cần phải có rất nhiều biện pháp khác nhau và quản lý tốt trong các khâu của quá
trình sản xuất, đặc biệt là tầm quan trọng của khâu tổ chức, quản lý nguyên vật liệu. Đây
là vấn đề rất cần thiết đối với một công ty xây dựng nào và cũng như đối với Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng Lũng Lơ. Vì vậy, trong thời gian đi thực tế tại Công ty cổ phần đầu
tư xây dựng Lũng Lô, em đã quyết định chọn đề tài " Kế tốn ngun vật liệu tại Cơng
ty cổ phần đầu tư và xây dựng Lũng Lô " làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
Chun đề gồm có 3 phần chính :



Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về cơng tác hạch tốn ngun vật liệu tại Cơng ty cổ

phần đầu tư xây dựng Lũng Lơ
• Chương 3: Các giải pháp đề xuất, kiến nghị
Do sự hiểu biết cịn hạn chế nên chun đề khó có thể tránh khỏi những thiếu sót.


Em rất mong được sự quan tâm góp ý của q thầy cơ, các cơ chú, anh chị tại công ty để
chuyên đề của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cơ chú, anh chị trong cơng ty đặc biệt là Phịng kế
toán - nơi em thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
CHƯƠNG 1
1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY CÔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LŨNG LƠ

1.1.

Khái niệm, đặc điểm vai trò, phân loại, nợi dung nghiên cứu đề tài kế toán

nguyên vật liệu.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vai trò:
1.1.1.1. Khái niệm:
• Trong doanh nghiệp sản xuất NVL là đối tượng lao động, trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất sản phẩm là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản
phẩm. Trên thực tế nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kú sản xuất tiêu hao toàn
bộ và dịch chuyển giá trị một lần vào giỏ trị một sản phẩm mới bỏ ra..
• Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dông NVL phá hiện
ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm chất.
• Tính tốn và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu đưa vào sử
dụng đó tiêu hao trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm vai trò:
• Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho
thuộc tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác, nó cịn là những yếu tố khơng thể
thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm. Chi phí về các loại vật

liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đó, vật liệu khơng chỉ quyết định đến mặt số lượng
của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật
liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt
được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
• Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý cơng tác kế tốn nguyên vật liệu đảm
bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp là cơng việc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc
quản lý vật liệu phải bao gồm các mặt như: Số lượng cung cấp, chất lượng, chủng loại và
giá trị. Bởi vậy, cơng tác kế tốn ngun vật liệu là điều kiện khơng thể thiếu trong tồn
bộ cơng tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ và
đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất; kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết
2


kiệm vật liệu trong sản xuất; ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc biệt là cung cấp thơng tin cho các bộ phận kế
tốn nhằm hồn thành tốt nhiệm vụ.
1.1.2.
Phân loại và nội dung nghiên cứu:
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu theo tính năng sử dụng:
Vật liệu được chia thành các nhóm sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc
giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho q

trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu ..., ở thể rắn như các
loại than đá, than bùn và ở thể khí như gas ...
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sữa chữa máy
móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải ...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong
xây dựng cơ bản như gạch, cát, đá, ximăng, sắt, thép, bột trét tường, sơn ... Đối với thiết
bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên
cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: bao gồm những loại vật liệu chưa kể ở trên như bao bì, vật đóng
gói và các loại vật tư đặc chủng khác.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào cơng trình
xây dựng cơ bản.
1.1.2.2. Phân loại ngun vật liệu theo ng̀n cung cấp:
- Ngun vật liệu mua ngồi: Là ngun vật liệu do doanh nghiệp mua ngồi
mà có, thơng thường mua của các nhà cung cấp.
- Vật liệu tự chế biến: Là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là
nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Vật liệu th ngồi gia cơng: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất,
3


cũng khơng phải mua ngồi mà th các cơ sở gia cơng.
- Ngun vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định .

1.1.2.3. Phân loại nguyên vật liệu theo tính năng hoạt đợng:
- Kế tốn có thể phân loại chi tiết hơn nữa nguyên vật liệu thành các loại khác
nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có thể được nhận biết bởi một ký hiệu khác nhau làm cơ
sở để doanh nghiệp thiết lập sổ danh điểm nguyên vật liệu.
1.2. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1.2.1.
Đánh giá NVL nhập kho:
• Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá thực tế. Tuỳ theo từng nguồn
nhập, từng lần nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định sẽ khác nhau.
1.2.1.1. Trường hợp NVL mua ngoài:

Giá thực tế
=
của NVL

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

+

Các khoản
thuế khơng
được hồn lại

Chi phí
thu mua
thực tế

+


Các khoản giảm
trừ (CKTM,
GGHB)

-

Trong đó:
- Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức...
- Các khoản thuế khơng được hồn lại: thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp).
1.2.1.2.

Trường hợp NVL tự gia công chế biến:

Giá thực tế
của NVL

1.2.1.3.

=

Giá thực tế của
NVL xuất đi GC

+

Chi phí gia

-


cơng chế biến

Chi phí liên quan
(vận chuyển…)

Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế = Giá thực tế +
của NVL
của NVLXK

Chi phí vận
chuyển NVL
4

+

Chi phí
phải trả

+

Các khoản thuế
không được


thuê ngoài
GCCB


hoàn lại

1.2.1.4.
1.2.1.5.

1.2.1.6.

hoàn lại

Trường hợp NVL được cấp:
Giá thực tế của NVL = Giá theo biên bản giao nhận
Trường hợp NVL nhận góp vớn liên doanh:
Giá thực tế
Giá trị vốn góp do
của NVL nhận
=
hội đồng liên doanh
góp vốn liên doanh
đánh giá lại

Trường hợp NVL nhận góp vớn đầu tư từ các đơn vị khác:
Giá thực tế
của NVL

1.2.1.7.

cho người
nhận GC

đi và về


=

Giá do các bên tham
gia xác đinh

+

Các khoản chi phí có
liên quan

Trường hợp NVL được biếu, tặng, viện trợ khơng hoàn lại:
Giá thực tế của
Giá thị trường tương đương
NVL

=

hoặc giá trị thuần có thể
thực hiện được

1.2.1.8. Trường hợp NVL thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá có thể sử dụng lại hoặc có thể bán

1.3.

TÍNH GIÁ THỰC TẾ NVL XUẤT KHO:
• Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị và yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của các nhân viên kế toán và tuỳ thuộc vào đặc điểm về chủng loại,
quy cách, mức độ biến động của NVL tại doanh nghiệp mà đơn vị có thể sử

5


dụng một trong các phương pháp sau theo phương pháp nhất qn trong hạch
tốn.
1.3.1. Phương pháp thực tế đích danh:
• Theo phương pháp này thì giá nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lơ hàng đó. Vì vậy phương
pháp này chỉ áp dụng phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu có giá trị
lớn, chủng loại ít, có điều kiện quản lý và bảo quản riêng từng lô trong kho, mặt hàng ổn
định và nhận diện được. Để áp dụng phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý
được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng.
1.3.2. Phương pháp bình quân gia quyền:
• Theo phương pháp này thì giá thực tế của từng nguyên vật liệu xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng nguyên vật liệu tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại nhập kho trong kỳ hay nói cách khác giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được
căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình qn, cách tính như sau:
Giá thực tế
Số lượng
Đơn giá
của NVL
=
NVL
x
thực tế
xuất kho
-

xuất kho


bình quân

Đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá
bình quân

Giá thực tế NVL tồn đầu & nhập trong kỳ
=

cả kỳ dự trữ

Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá

Giá thực tế NVL tồn đầu & nhập trong kỳ

bình quân sau =
mỗi lần nhập

Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

6


1.3.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
• Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì sẽ xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là hàng

tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ.
Giá thực tế của
NVL xuất kho

Số lượng NVL xuất dùng
=

thuộc số lượng từng lần
nhập kho trước

x

Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho trước

1.3.4. Phương pháp giá bán lẻ:
• Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng
tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương
tự mà khơng thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được
xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm
hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán
ban đầu của nó. Thơng thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình
quân riêng.
1.4.
KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU:
1.4.1. Phương pháp thẻ song song:
1.4.1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:

Phiếu
nhập kho

Thẻ hoặc sổ
chi tiết vật

Thẻ kho

liệu,công cụ
dụng cụ

Phiếu xuất

Bảng tổng hợp
N-X-T vật
liệu,công cụ
dụng cụ
Kế toán tổng hợp

kho
7


Sơ đờ 1.1: Sơ đờ kế tốn chi tiết NVL phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối kỳ)
Quan hệ đối chiếu
1.4.1.2. Quy trình hạch toán:
• Ở kho: Theo phương pháp này thủ kho sẽ sử dụng thẻ kế tốn chi tiết vật liệu
thẻ song song.

• Ở phịng kế tốn: Kế tốn vật liệu khơng mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật liệu. Sổ này được ghi
một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ N-X phát sinh trong tháng của
từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Mỗi thứ chỉ được ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng
đối chiếu số lượng vật liệu, trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền
với kế tốn tổng hợp.
1.4.2. Phương pháp sổ số dư:
1.4.2.1.

Sơ đờ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:

Sơ đồ 1.2: Sơ đờ kế tốn chi tiết NVL theo phương pháp số dư
Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
Sổ số dư

Thẻ kho

chứng từ nhập

Bảng luỹ kế N-X-T
Kế tốn tổng

vật liệu,cơng cụ

hợp
Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận

chứng từ xuất
Quan hệ đối chiếu
8


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
1.4.2.2. Quy trình hạch toán:

Ở kho: Tương tự như các phương pháp trên ngoài ra theo định kỳ sau khi
ghi thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ N-X kho phát sinh theo từng thứ vật
liệu, sau đó lập phiếu ghi nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ N-X
vật liệu.


Ở phịng kế tốn: Nhân viên kế tốn theo định kỳ phải xuống kho để hướng

dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được các
chứng từ kế toán kiểm tra và đánh giá theo từng chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính
được của từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế N-X-T vật liệu. Bảng này được mở cho
từng kho dựa trên cơ sở các phiếu giao nhận từ N-X vật liệu. Tiếp đó tổng cộng số tiền
nhập xuất trong tháng dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng, số dư này
được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư.
1.4.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
1.4.3.1. Sơ đồ NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Phiếu nhập

Bảng kê NX


kho

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Ghi chú :
9

Kế toán
tổng hợp


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu
Quy trình hạch toán:
• Ở kho: Theo phương pháp này thủ kho sẽ sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu

1.4.3.2.

thẻ song song.
• Ở phịng kế tốn: Kế tốn vật liệu khơng mở thẻ kế tốn chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật liệu. Sổ này

được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ N-X phát sinh
trong tháng của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Mỗi thứ chỉ được ghi một
dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu, trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
1.5.
KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP:
1.5.1. Tài khoản sử dụng:
• Để hạch tốn ngun vật liệu, kế tốn sử dụng:
- Tk 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tk này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại nguyên vật

-

liệu trong kỳ.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, th ngồi
gia cơng, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia cơng chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
10



- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
-

Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.

1.5.2. Phương pháp hạch toán:
1.5.2.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
• Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xun liên tục có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các TK kế tốn “hàng tồn kho”.
- Mọi tình hình biến động tăng giảm (nhập, xuất) và số hiện có của vật tư, hàng
hóa đều được phản ánh trên các TK phản ánh hàng tồn kho (TK 151, 152, 153,
-

156, 157).
Cuối kỳ, kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho với

số liệu vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế tốn.
• Tính giá thành xuất kho: Căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phương pháp tính
giá áp dụng:
Giá thực tế xuất = Số lượng x đơn giá tính cho hàng (NVL)
xuất
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh tốn).

- Nếu thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm cả
thuế GTGT.
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm
giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
- Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
11


Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi
mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm
giảm giá trị bên mua phải thanh tốn) thì kế tốn phải căn cứ vào tình hình biến động của
ngun vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa
trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt
động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL cịn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho
hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành
đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu
chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế tốn lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng
mua đang đi đường”.
- Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản

152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế tốn
ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...

12


- Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh tốn, thì khoản chiết khấu
thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh tốn).
đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng nhập khẩu khơng được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ mơi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì
phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả
được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
13


Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do th ngồi gia cơng, chế biến:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia cơng, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí th ngồi gia cơng, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
- Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu th ngồi gia cơng, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhân
thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ
vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
- Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
14


Có các tài khoản có liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật liệu thừa là của các doanh nghiệp
khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì khơng ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381)
mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong
phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa
chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào cơng ty con, cơng ty liên doanh, liên
kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi
sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)

Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại cơng ty con, cơng ty
liên doanh, liên kết, ghi:
- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.

15


- Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại cơng ty con, cơng
ty liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản
phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm
lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế
tốn:
- Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu
trên sổ kế toán;
- Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt
vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị
hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên liệu,
vật liệu cịn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
p) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
- Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
16


Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
-

Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

TK 111, 112, 331

TK 621

TK 152

(10)kỳ:
1.5.2.2. Kế toán tổng hợp

(1) theo phương pháp kiểm kê định
• Phương pháp kiểm kê định kỳ: Khơng phản ánh, theo dõi thường xuyên , liên tục

TK 133

-

sự biến động hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán.
627,641,642,241
Các tài khoản phản ánh hàng
trị của
vật tư, hàng tồn kho
(1) tồn kho chỉ phản ánh giá TK
(11)

đầu kì và cuối kỳ.
- Phản ánhTK
tình151
hình mua vào, nhập kho vật tư, hàng hóa trên TK 611 – Mua hàng
• Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê hàng tồn kho:
(2)

(3)

Giá xuất thực tế = Trị giá thực tế

TK 3333, 3332

+ Trị giá thực tế -


TK 632 (157)

(12)

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

(4)

a) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:

Trị giá thực tế
tồn cuối kỳ

TK 411

(13)

Nợ TK 611 - Mua hàng

TK 154
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.

TK 154

(5)

(14)


b) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối

TKkỳ,
128,221,222,223
ghi:

TK 1381

(6) liệu, vật liệu
Nợ TK 152 - Nguyên
(15)

Có 611 – Mua hàng

TK 3381
(7)

TK 621,627

TK 412

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng (16)
hợp nguyên vật liệu
(8)

TK 412
(9)

17



Ghi chú :
(1) Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài.
(2) Mua nguyên vật liệu đang đi đường.
(3) Nguyên vật liệu đang đi đường về nhập kho.
18


(4) Thuế nhập khấu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
(5) Nhập kho vật liệu do tự chế hoặc thuê ngồi gia cơng chế biến.
(6) Nhập kho vật liệu nhận góp vốn liên doanh, tặng thưởng, cấp phát.
(7) Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý.
(8) Nhập lại kho số nguyên vật liệu sử dụng không hết.
(9) Chênh lệch tăng do đánh giá lại.
(10) Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
(11) Xuất dùng cho quản lý, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp, xây dựng cơ bản.
(12) Xuất bán, gửi bán.
(13) Xuất góp vốn liên doanh.
(14) Xuất tự chế hoặc th ngồi gia cơng chế biến.
(15) Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý.
(16) Chênh lệch giảm do đánh giá lại.

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
152

611

611

Kết chuyển NVL


Kết chuyển NVL

hàng tồn kho cuối kỳ

hàng tồn kho đầu kỳ
19


111, 112, 141, 331

Trị giá hàng mua
1331

Thuế GTGT
(nếu có)

1.5.2.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tờn kho:
• Sự cần thiết phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phịng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất kinh
doanh phần giá trị bị giảm thấp xuống so với trị giá ghi sổ kế tốn của hàng tồn kho.Việc
lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật
20


liệu tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện
được hàng tồn kho của doanh nghiệp, nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của
doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch tốn kế tốn.Việc lập dự phịng
giảm giá vật liệu tồn kho phải tính cho từng thứ vật liệu, hàng hố tồn kho nếu có bằng
chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xun, có thể xảy ra trong niên độ kế tốn của vật

liệu, hàng hố. Dự phịng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán
trước khi lập BCTC. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng
các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
• Ngun tắc kế toán:
Tại Tiết d Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 45 Thơng tư 200/2014/TT-BTC đưa ra khái
niệm dự phịng giảm giá hàng tồn kho như sau:
- “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng
tồn kho.”
- Tại Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về
ngun tắc kế tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho như sau:
• Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có
những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với
giá gốc của hàng tồn kho
• Dự phịng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài
chính.

• Việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng

hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải được tính
• Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho tkỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
• Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể
thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác
định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
• Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
tốn này lớn hơn khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế tốn thì số
chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.

• Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
21


này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế tốn thì số chênh
lệch nhỏ hơn được hồn nhập ghi giảm dự phịng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
• Hạch tốn kế tốn:
Tại Điểm 3.4 Khoản 3 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về cách
hạch tốn đối với dự phịng giảm giá hàng tồn kho như sau:
- Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phịng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ
này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế tốn trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
- Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phịng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ
này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế tốn hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phịng tổn thất tài sản (2294
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Kế tốn xử lý khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa
bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, khơng cịn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phịng)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
- Kế tốn xử lý khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp
100% vốn nhà nước chuyển thành cơng ty cổ phần: Khoản dự phịng giảm giá hàng tồn
kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phịng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CÔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LŨNG LÔ

2.1.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỢNG CỦA CƠNG TY:
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Lũng Lơ được thành lập ngày 16/5/2005. Có

đăng ký kinh doanh số: 0303000288 ngày16/5/2005 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp (Kèm
theo giấy phép đăng ký kinh doanh). Thay đổi đăng ký kinh doanh lần 4 ngày 16/7/2014.





Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Lũng Lô
Ngành nghề kinh doanh: Được phép xây dựng trên toàn quốc.
Địa chỉ trụ sở: Số 14 - Đường 19/5 - Phường Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội.
Điện thoại: 043.3543130
22


• Fax: 043.3543130
• Tài khoản số: 4501 – 0000019963 - Tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Tỉnh Hà tây. Hoặc TK số: 4511 – 0000054129 - Tại chi nhánh NH đầu tư và phát
triển Sơn Tây.
• Mã số thuế: 0500467314.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty:
• Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Lũng Lô được thành lập ngày 16/5/2005,
là một doanh nghiệp được cấp giấy phép hành nghề xây dựng các cơng trình dân dụng,
cơng nghiệp, giao thơng (cầu đường), thuỷ lợi ( hồ, đập, kênh, mương), bưu chính viễn

thơng, y tế giáo dục, đường giây và trạm biến áp có điện áp từ 35 KV trở xuống; xây dựng
hạ tầng; san lấp mặt bằng cơng trình; lắp đặt thiết bị điện nước; thiết bị kỹ thuật cơng
trình; tơn tạo trùng tu di tích, trang trí nội, ngoại thất cơng trình; kinh doanh bất động sản;
mua bán vật liệu xây dựng; cho th máy móc thiết bị phục vụ cơng trình xây dựng, cơng
ty đã chuyển mình vào đà tăng trưởng của đất nước và ngày càng tạo ra được những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội. Thường xuyên nâng cao năng lực điều hành, quản lý, đầu
tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh,
mở rộng địa bàn hoạt động đến các tỉnh thành. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã xây
dựng được nhiều công trình giao thơng, xây lắp dân dụng trong và ngồi tỉnh luôn đạt
chất lượng cao và đúng tiến độ. Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Lũng Lô đã không ngừng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu và đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Cơng ty tiếp tục mở rộng quy mô vốn, đầu tư mua sắm các
trang thiết bị, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng thi công công trình, ln hồn
thành và vượt mức kế hoạch được giao, hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển. Quy
mô tổ chức, đội ngũ cán bộ cơng nhân có trình độ ln được củng cố và tăng cường. Có
đầy đủ năng lực để thi cơng các cơng trình đáp ứng u cầu của Chủ đầu tư.
• Ngồi các khoản vốn huy động hàng năm, Cơng ty cịn có nguồn vốn bảo lãnh
ổn định thường xuyên của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (gọi tắt là BIDV)
cho hoạt động xây lắp với số tiền từ 3– 5 tỷ, đáp ứng đầy đủ cho Công ty trong việc thi
công các cơng trình có sản lượng lớn đảm bảo hồn thành đúng tiến độ được giao.
• Cơ cấu vốn điều lệ:
Vốn điều lệ Công ty Cổ phần là: 7.500.000.000 đồng (Bảy tỷ năm trăm triệu
đồng)
23


• Đặc điểm ngành nghề hoạt động:
- Xây dựng các cơng trình: Dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng ( cầu đường ),
thủy lợi (hồ, đập, kênh, mương), điện năng ( đường dây và trạm biến áp dưới 3 kv ).
Tư vấn thiết kế cơng trình đường bộ

- Tư vấn thiết kế cơng trình đường bộ
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng cơng trình xây dựng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ phòng ban:
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng ban trong công ty
Hội đồng quản trị kiêm
giám đốc công ty

Phó Giám đốc kế

Phó Giám đốc kinh tế

hoạch kỹ thuật

Phòng kỹ thuật - thi

Phòng tài chính – kế

cơng

tốn

Đợi xây dựng số 2
Đội xây dựng số 1

Đội xây dựng số 3

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:


Hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty: là người đứng đầu Công ty đại
diện cho cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức, đảm bảo sự
phát triển của cơng ty.

Phó giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm kiểm tra các biện pháp thi công,
24


độ an tồn của mỗi cơng trình thay mặt Tổng giám đốc ký xác nhận các biên bản nghiệm
thu, quyết tốn giai đoạn….

Phó Giám đốc kinh tế : chịu trách nhiệm kiểm tra có chức năng tập hợp tất
cả các thông tin về kinh tế, giá cả thị trường, những quy định của luật pháp về xây dựng
cơ bản, lắp đơn giá và xây dựng cách tính giá thành cho hợp lý mà hiệu quả kinh tế được
cao trong việc thực hiện tham gia công tác đấu thầu đảm bảo thắng thầu và làm thanh
quyết tốn.


Phòng kĩ thuật – thi cơng: có trách nhiệm lớn về mặt tổ chức kỹ thuật thi

công , đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện tiến độ thi công cho kịp thời hạn mà bên chủ
đầu tư đã ký kết hợp đồng . Mặt khác thường xuyên tiến hành tuyên truyền phổ biến ,
kiểm tra việc thực hiện cơng tác an tồn lao động trong q trình thi cơng.

Phòng tài chính – kế tốn:
Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật
chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối
lượng hàng tháng đối với các đội, báo cáo định kỳ và quyết tốn cơng trình. Phịng tài

chính kế tốn chấp hành chế độ tài chính kế tốn theo đúng quy định của Nhà nước, thực
hiện thanh toán thu nộp ngân sách với các cơ quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế có
quan hệ hợp đồng kinh tế, quản lý vốn quỹ, thực hiện báo cáo với cấp trên đầy đủ, đảm
bảo vốn vay kinh doanh cho các phòng và quản lý các hợp đồng kinh tế.
2.1.3.Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty CP đầu tư và xây dựng Lũng Lơ:
Cơng tác kế tốn là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất hoạt động
kinh doanh. Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và
kinh doanh của mình và Cơng ty đã tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung.
Phịng tài chính kế tốn thực hiện cơng tác kế tốn chung của cơng ty.
2.1.3.1. Cơ cấu tở chức:
Dưới đây là sơ đồ tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty
Sơ đờ 2.2: Tổ chức bợ máy kế tốn tại cơng ty
Kế tốn trưởng

Thủ quỹ

Kế tốn

Kế tốn

Kế tốn

Kế

tổng

thanh

vật tư,


tốn

hợp,

tốn,

CCDC

tiền

TSCĐ

Thuế

25

lương


×