Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học: CƠ HỘI TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT – GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI (Nghiên cứu trường hợp thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.81 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
SINH VIÊN

Đề tài:

CƠ HỘI TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI
CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT – GIẢI PHÁP
CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Nghiên cứu trường hợp thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên)

Thái Nguyên, 4/2015


LỜI CẢM ƠN


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................2
MỤC LỤC...................................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU...................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................7
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................1
2. Tổng quan vấn về nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................5


4.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................5
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................................5
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu..........................................................................................5
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.......................................................................................6
6. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................................10
7. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................................10
8. Tính mới của đề tài...............................................................................................................10
9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu...............................................................................................10
NỘI DUNG...............................................................................................................................11
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU......................................11
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................................11
1.1.1. Người khuyết tật..........................................................................................................11
1.1.2. Tiếp cận – Dịch vụ - Dịch vụ xã hội...........................................................................12
1.1.3. Công tác xã hội...........................................................................................................13
1.1.4. Công tác xã hội với người khuyết tật..........................................................................15
1.2. Các lý thuyết vận dụng.......................................................................................................15
1.2.1 Lý thuyết hệ thống- sinh thái ......................................................................................15
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow..............................................................................17
1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ y tế và nhà ở cho người khuyết
tật...............................................................................................................................................18
1.4. Khái quát về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..................................................20
CHƯƠNG 2..............................................................................................................................23
THỰC TRẠNG VỀ CƠ HỘI TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI KHUYẾT
TẬT Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN...........................................23
2.1. Khái quát chung về người khuyết tật tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.......23
2.2. Nhu cầu của người khuyết tật thành phố Thái Nguyên......................................................26
2.3. Thực trạng cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội của người khuyết tật thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................29

2.3.2. Cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục.................................................................................32
2.4.3. Cơ hội tiếp cận các công trình công cộng...................................................................38
CHƯƠNG 3..............................................................................................................................40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHẰM NÂNG CAO CƠ HỘI TIẾP CẬN
CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
...................................................................................................................................................40
3.1. Giải pháp 1: Giúp NKT tiếp cận các dịch vụ xã hội tại địa phương thông qua vai trò trung
gian kết nối của NVXH.............................................................................................................40
3.2. Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức của NKT và cộng đồng xã hội về pháp luật và quyền
của NKT thông qua giáo dục, phổ biến về pháp luật................................................................41


3.3. Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả của các DVXH cho NKT thông qua vai trò triển khai,
thực thi và hoạch định các chính sách xã hội của NVXH.........................................................43
3.4. Giải pháp 4: Phát huy vai trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ NKT tiếp cận với các
DVXH thông qua vai trò vận động, huy động nguồn lực của NVXH......................................44
3.5. Giải pháp 5: Gắn việc xây dựng các chương trình, dịch vụ xã hội với sự góp sức của nhân
viên xã hội.................................................................................................................................44
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................................................46
1. Kết luận.................................................................................................................................46
2. Khuyến nghị..........................................................................................................................46
2.1. Đối với Đảng,Nhà nước.................................................................................................46
2.2. Với chính quyền địa phương..........................................................................................47
2.3.Đối với cộng đồng xã hội................................................................................................47
2.4. Đối với gia đình và bản thân NKT.................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................48


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................2

MỤC LỤC...................................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU...................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................7
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................1
2. Tổng quan vấn về nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.........................................................................4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................5
4.1. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................5
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................................5
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu..........................................................................................5
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.......................................................................................6
6. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................................10
7. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................................10
8. Tính mới của đề tài...............................................................................................................10
9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu...............................................................................................10
NỘI DUNG...............................................................................................................................11
CHƯƠNG 1..............................................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU......................................11
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài......................................................................................................11
1.1.1. Người khuyết tật..........................................................................................................11
1.1.2. Tiếp cận – Dịch vụ - Dịch vụ xã hội...........................................................................12
1.1.3. Công tác xã hội...........................................................................................................13
1.1.4. Công tác xã hội với người khuyết tật..........................................................................15
1.2. Các lý thuyết vận dụng.......................................................................................................15
1.2.1 Lý thuyết hệ thống- sinh thái ......................................................................................15
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của A. Maslow..............................................................................17
1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về hỗ trợ y tế và nhà ở cho người khuyết
tật...............................................................................................................................................18

1.4. Khái quát về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên..................................................20
CHƯƠNG 2..............................................................................................................................23
THỰC TRẠNG VỀ CƠ HỘI TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CỦA NGƯỜI KHUYẾT
TẬT Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN...........................................23
2.1. Khái quát chung về người khuyết tật tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.......23
2.2. Nhu cầu của người khuyết tật thành phố Thái Nguyên......................................................26
2.3. Thực trạng cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội của người khuyết tật thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................29
2.3.2. Cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục.................................................................................32
2.4.3. Cơ hội tiếp cận các công trình công cộng...................................................................38
CHƯƠNG 3..............................................................................................................................40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHẰM NÂNG CAO CƠ HỘI TIẾP CẬN
CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
...................................................................................................................................................40
3.1. Giải pháp 1: Giúp NKT tiếp cận các dịch vụ xã hội tại địa phương thông qua vai trò trung
gian kết nối của NVXH.............................................................................................................40
3.2. Giải pháp 2: Nâng cao nhận thức của NKT và cộng đồng xã hội về pháp luật và quyền
của NKT thông qua giáo dục, phổ biến về pháp luật................................................................41


3.3. Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả của các DVXH cho NKT thông qua vai trò triển khai,
thực thi và hoạch định các chính sách xã hội của NVXH.........................................................43
3.4. Giải pháp 4: Phát huy vai trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ NKT tiếp cận với các
DVXH thông qua vai trò vận động, huy động nguồn lực của NVXH......................................44
3.5. Giải pháp 5: Gắn việc xây dựng các chương trình, dịch vụ xã hội với sự góp sức của nhân
viên xã hội.................................................................................................................................44
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................................................46
1. Kết luận.................................................................................................................................46
2. Khuyến nghị..........................................................................................................................46
2.1. Đối với Đảng,Nhà nước.................................................................................................46

2.2. Với chính quyền địa phương..........................................................................................47
2.3.Đối với cộng đồng xã hội................................................................................................47
2.4. Đối với gia đình và bản thân NKT.................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................48


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASXH : An sinh xã hội
CTXH : Công tác xã hội
DVXH : Dịch vụ xã hội
NKT

: Người khuyết tật

NVXH : Nhân viên xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân.


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội của người khuyết tật – Giải pháp của
công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)
- SV thực hiện: ..................................

Mã số SV: xxxxxxxxxxxxxx

...........................


Mã số SV: xxxxxxxxxxxxxxx

..........................

Mã số SV: xxxxxxxxxxxxxx

- Lớp: xxxxxxxxxx

Khoa: xxxxxxxxxxxxxxxxx

- Năm thứ: x

Số năm đào tạo: x

- Người hướng dẫn: ThS. xxxxxxxx
2. Mục tiêu đề tài: Đề tài nhằm đi sâu tìm hiểu và làm rõ thực trạng về người khuyết
tật (NKT), xác định nhu cầu tiếp cận các dịch vụ xã hội của người khuyết tật; Đánh giá
cơ hội và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của NKT tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, nhóm tác giả đề ra các giải pháp của Công tác xã hội trong
việc trợ giúp cho NKT nâng cao khả năng, cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Tính mới và sáng tạo: Bài nghiên cứu đã chủ động đi sâu tìm hiểu về cơ hội tiếp
cận các DVXH của NKT mà hầu như chưa có tiền lệ trước đó. Mặc dù đây là một
hướng đi mới nhưng nhóm nghiên cứu đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn đề tìm hiểu
vấn đề này và thông qua đó, nhóm cũng mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhỏ nhưng
có ích để góp phần nhỏ bé nâng cao hơn nữa cơ hội tiếp cận các DVXH của NKT
nhằm cải thiện cuộc sống cho NKT cả về vật chất và tinh thần và giúp họ hòa nhập với
cộng đồng, không còn tâm lý tự ti, mặc cảm.
4. Kết quả nghiên cứu: NKT tại thành phố Thái Nguyên có ít cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ y tế, giáo dục, các công trình công cộng,…từ những khó khăn trong việc tiếp

cận các dịch vụ Y tế và Giáo dục khiến cho người khuyết tật ngày càng có nguy cơ bị
đẩy đến nhóm dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Việc giúp đỡ người khuyết tật hoà
nhập xã hội trước hết thuôc trách nhiệm của nhà nước và các ngành liên quan với quan


điểm xuyên suốt: Người khuyết tật là con người. Điều quan trọng là những dịch vụ xã
hội dành cho người khuyết tật cần có sự phối hợp liên ngành và đa chiều trong hệ
thống xã hội. Hệ thống này đang rất cần sự có mặt, đóng góp và cống hiến của nhân
viên xã hội chuyên nghiệp
5. Đóng góp về mặt giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội,an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
Đề tài đã đưa ra một số giải pháp của CTXH nhằm nâng cao cơ hội tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản của NKT ở thành phố Thái Nguyên. Với các giải pháp này hoàn toàn
có thể áp dụng tại các địa phương khác.
6.Công bố khoa học của SV từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp chí
nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):

Ngày 03 tháng 04 năm 2015
SV chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(kí, họ và tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của SV thực hiện đề tài

Ngày 03 tháng 04 năm 2015
Xác nhận của Trường

Người hướng dẫn

(kí tên và đóng dấu)


(kí, họ và tên)


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi con người khi sinh ra đều muốn mình được lành lặn, khỏe mạnh và có một
cuộc sống hạnh phúc. Người ta thầm cám ơn tạo hóa đã cho một khuôn mặt đẹp, một
đôi tay khéo léo hay một đôi mắt sáng...nhưng không phải tạo hóa đều đối xử tốt với
tất cả mội người, có những người sinh ra bị khiếm khuyết tay, chân, mắt mù lòa hoặc
tâm trí không được ổn định...gọi chung là khuyết tật. Họ gặp khó khăn trong việc đi
lại, học tập, giao tiếp... mặc dù vậy, họ vẫn là con người, là một công dân trong xã
hội, họ cũng có ước mơ, hoài bão và nhu cầu như bất cứ ai, họ rất cần sự quan tâm,
giúp đỡ của xã hội, của những người xung quanh.
Có thể khẳng định, NKT là vấn đề quan trọng nhận được sự quan tâm của toàn
xã hội. Hiện nay, số lượng NKT ở Việt Nam là khá lớn và có xu hướng gia tăng.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã cung cấp nhiều dịch vụ xã hội (DVXH) để
hỗ trợ cho họ, như: y tế, giáo dục, sinh kế, việc làm...tuy nhiên, không phải NKT nào
cũng được hưỏng các dịch vụ hỗ trợ này và cơ hội tiếp cận các dịch vụ của mỗi đối
tượng và vùng miền là không giống nhau do những rào cản về thông tin, nhận thức, sự
kì thị, phân biệt đối xử...
Như nhiều địa phương khác trên đất nước, thành phố Thái Nguyên cũng là một
nơi có nhiều NKT đang sinh sống và làm việc... Các cơ quan chính quyền địa phương
đã triển khai nhiều DVXH để trợ giúp cho NKT, tuy nhiên cơ hội tiếp cận các DVXH
của NKT còn nhiều hạn chế.
Từ những khó khăn nêu trên, chúng ta khẳng định được rằng NKT rất cần sự
quan tâm từ các cá nhân, gia đình, tổ chức và cộng đồng, đặc biệt cần nhấn mạnh vai
trò của nhân viên xã hội trong việc trợ giúp cho NKT có cơ hội được tiếp cận và mở
rộng cơ hội tiếp cận các DVXH một cách dễ dàng và hiệu quả nhất.
Dựa trên cơ sở những vấn đề đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã mạnh dạn đi

vào thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội của người khuyết
tật – Giải pháp của công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên)” để hiểu rõ hơn những nhu cầu của NKT, sự cần thiết của
DVXH đối với NKT, những khó khăn mà người khuyết tật gặp phải khi tiếp cận các
1


DVXH, từ đó NVXH sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ cho NKT hiệu quả nhất.
Tuy nhiên trong điều kiện cho phép, đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu một số lĩnh vực
như: giáo dục, y tế, công trình cộng cộng...
2. Tổng quan vấn về nghiên cứu
NKT được công bố thông qua các bài báo cáo, buổi hội thảo, các bài báo... Mỗi
công trình đều đưa ra Ở Việt Nam hiện nay, ngày càng có nhiều các công trình nghiên
cứu về vấn đề những quan điểm, hướng đi khác nhau về các vấn đề của NKT, tuy
nhiên chúng có điểm chung là đều làm rõ được những khó khăn mà NKT đang gặp
phải, như: khó khăn đời sống vật chất, tinh thần, khó khăn về việc làm, nhà ở, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe…Trong đó, tiêu biểu phải kể đến các công trình về NKT như:
Thứ nhất, phải kể đến cuốn sách: “Người khuyết tật ở Việt Nam: Kết quả điều
tra xã hội tại Thái Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng, Đồng Nai” của Viện Nghiên cứu Phát
triển xã hội, năm 2009 Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Nội dung cuốn sách nêu lên
những khái niệm cơ bản về người khuyết tật, những đặc điểm kinh tế- sã hội của người
khuyết tật như vấn đề nhân khẩu học, trình độ học vấn, việc làm, tình trạng khuyết tật;
những khó khăn của người khuyết tật trong sinh hoạt, giáo dục, hôn nhân, trong tham
gia các hoạt động xã hội và thông tin; sự kỳ thị và phân biệt đối xử; sự hỗ trợ của Nhà
nước và cộng đồng đối với người khuyết tật... Những thông tin đó đều có giá trị rất to
lớn cả trong nghiên cứu và thực tiễn, nó không chỉ đúng với NKT tại một số địa
phương trong nghiên cứu mà còn cả những NKT của nhiều nơi trong cả nước.
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu mô hình hỗ trợ sinh kế cho NKT tại cộng đồng” do
Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam thực hiện năm 2012. Nội dung
của đề tài đã đưa ra được mô hình hỗ trợ sinh kế phù hợp trợ giúp cho NKT tại cộng

đồng từ đó nhằm thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà
nước, nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ, đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài cho NKT
ở hiện tại và tương lai.
Tiếp đến là “Báo cáo chính sách giảm thiểu kỳ thị và phân biệt đối xử với
NKT” (trong hai năm 2011 và 2012) của Viện Nghiên cứu Dư luận Xã hội thuộc Ban
Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội. Báo cáo đã
chỉ ra mối quan hệ tương tác giữa khuyết tật, kỳ thị và nghèo đói. Khẳng định việc xây
dựng và thực hiện các chính sách, chương trình giảm thiểu, tiến tới xóa bỏ kỳ thị và
2


phân biệt đối xử liên quan đến khuyết tật sẽ hạn chế được các chi phí liên quan đến
khuyết tật, thúc đẩy sự hòa nhập bình đẳng của NKT, giảm thiểu các tác động tiêu cực
của khuyết tật và xóa bỏ được tình trạng nghèo đói liên quan đến khuyết tật.
Hội thảo “Đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện thí điểm mô hình hỗ trợ sinh
kế cho NKT tại cộng đồng” của Hội Bảo trợ người tàn tật và Trẻ mồ côi Việt Nam.
Nội dung chủ yếu là đánh giá hiệu quả của một số mô hình thí điểm hỗ trợ sinh kế cho
NKT tại một vài địa phương, đưa ra những bài học kinh nghiệm từ những mô hình đã
được triển khai, từ đó, đề xuất những giải pháp mới cho việc thực hiện các mô hình
tiếp theo.
Hay hội thảo “Phát triển mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho NKT” tổ
chức ngày 24/6/2013, tại Hà Nội, dưới sự phối hợp của Cục Bảo trợ Xã hội thuộc Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội với Tổ chức Lao động quốc tế (ILO). Trong hội
thảo, các đại biểu đã được chia sẻ một số mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho
NKT của các tổ chức hội như: Hội chữ Thập đỏ Tây Ban Nha, Hội Vì sự phát triển của
NKT tỉnh Quảng Bình, Hội NKT huyện Can Lộc (Hà Tĩnh)… Đồng thời, thảo luận
xung quanh các vấn đề như khả năng áp dụng các mô hình dạy nghề, tạo việc làm cho
NKT ở địa phương, hình thức dạy nghề, những điều kiện cần thiết để việc học nghề và
tạo việc làm cho NKT đạt hiệu quả.
Vấn đề về dịch vụ xã hội cho người khuyết tật được đề cập đến nhiều trong các

bài báo cáo, các hội thảo về công tác xã hội. Trong đó, tiêu biểu phải kể đến báo cáo
của Ths. Phạm Hồng Trang: “Các dịch vụ cơ bản trợ giúp người khuyết tật ở Việt
Nam” tại Hội thảo quốc tế Công tác xã hội trong quá trình hội nhập và phát triển của
Việt Nam năm 2013 đã đưa ra được những nét khái quát nhất về thực trạng người
khuyết tật ở Việt Nam cũng như năm dịch vụ xã hội cơ bản trợ giúp cho người khuyết
tật nhằm giúp bản thân người khuyết tật và toàn thể cộng đồng xã hội có những cái
nhìn đúng đắn về người khuyết tật và những việc làm trợ giúp cho họ, giúp họ có thể
dễ dàng hòa nhập với cộng đồng.
Tất cả những bài viết, bài báo cáo và nội dung các cuộc hội thảo kể trên đều
khẳng định chắc chắn rằng việc trợ giúp cho NKT vươn lên hòa nhập cộng đồng là
việc làm hết sức cần thiết. Hiện nay đã và đang có rất nhiều mô hình được xây dựng để
trợ giúp cho NKT khắc phục khó khăn và cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, các báo cáo
3


trên chưa đề cập đến các giải pháp cụ thể của CTXH trong việc trợ giúp, hỗ trợ NKT
giải quyết các vấn đề khó khăn, đặc biệt là về tiếp cận dịch vụ của NKT đạt hiệu quả.
Như vậy có thể khẳng định lại rằng đã có nhiều công trình nghiên cứu về các
đối tượng là NKT, tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào tập trung vào nghiên cứu về cơ hội
tiếp cận các DVXH đối với NKT. Các đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu một khía cạnh
như: y tế, phục hồi chức năng, các chính sách xã hội...mà NKT được hưởng chứ không
thực sự đi sâu vào nghiên cứu cơ hội tiếp cận các DVXH của nhóm người yếu thế
trong xã hội, họ cần đến các DVXH hơn bất kỳ ai để họ có thể dễ dàng hòa nhập vào
cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, việc tạo các cơ hội để NKT tiếp cận với các DVXH rất
hạn chế và gặp nhiều khó khăn đòi hỏi cần có sự giúp đỡ của cộng đồng, nhất là những
người có chuyên môn nghề công tác xã hội. Việc giải quyết tốt các DVXH đối với
NKT có ý nghĩa và vai trò rất lớn trong việc tạo điều kiện cho NKT hòa nhập cộng
đồng, thúc đẩy sự ổn định và phát triển bền vững trong xã hội, góp phần xây dựng xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã chọn để tài: “ Nghiên
cứu cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội của người khuyết tật – Giải pháp của công tác

xã hội (Nghiên cứu trường hợp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” để có
thể làm rõ vấn đề này.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội của người khuyết tật
tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Khách thể nghiên cứu:
+ NKT đang tham gia sinh hoạt Hội NKT thành phố Thái Nguyên.
+ Chủ tịch Hội NKT thành phố Thái Nguyên
+ Chính quyền tại thành phố Thái Nguyên.
+ Người dân tại thành phố Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khảo sát Hội Người khuyết
tật thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

4


Phạm vi về nội dung: Với đề này này, nhóm tác giả chỉ tập trung đi sâu vào
nghiên cứu 3 dịch vụ xã hội cơ bản gồm: y tế, giáo dục và các công trình công cộng.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: tháng 6/ 2014 đến tháng 3/2015.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và làm rõ thực trạng về NKT tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho NKT tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Từ đó, nhóm tác giả đề ra các giải pháp của Công tác xã hội trong việc trợ
giúp cho NKT.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu một số khái niệm, lý thuyết liên quan đến đề tài: NKT, CTXH
với NKT, DVXH với NKT...

+ Tiến hành tìm hiểu và thu thập thông tin từ Hội NKT, chính quyền địa
phương, người dân và bản thân NKT và đánh giá tình hình tiếp cận một số DVXH của
NKT tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất giải pháp giúp NKT nâng cao cơ hội tiếp cận các DVXH.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài nghiên
cứu để nhận thức các sự kiện, các hiện tượng là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đó là các quan điểm: lịch sử, toàn diện, cụ thể và phát triển. Vận
dụng những quan điểm đó, trong quá trình nghiên cứu vấn đề Cơ hội tiếp cận các dịch
vụ xã hội của người khuyết tật – Giải pháp của công tác xã hội, luôn được xem xét một
cách toàn diện - cả về phương diện khách quan cũng như khía cạnh chủ quan; đặt vấn đề
trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể, trong những điều kiện lịch sử cụ thể và
có mối quan hệ biện chứng với các điều kiện khác trong bối cảnh ấy. Đồng thời, nghiên
cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về sự vận động và phát triển của
mọi sự vật, sự việc. Gắn với cơ sở lý luận về nhân quyền, quyền con người. Khẳng định
5


NKT họ là con người, họ có đầy đủ và quyền lợi và lợi ích, họ có đầy đủ những quyền
lợi và có quyền được đáp ứng đầy đủ về quyền lợi, họ có nhu cầu như bao người bình
thường khác cần phải được đáp ứng đầy đủ như một con người bình
thường để được phát triển toàn diện, được sống và hòa đồng vào nhịp sống xã hội.
Nghiên cứu còn dựa trên quan điểm của quốc tế về quyền con người, quyền và
lợi ích của người khuyết tật theo công ước của LHP về người khuyết tật, dựa
trên quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, sự bình đẳng, công bằng và
quyền lợi mưu cầu hạnh phúc. Nhìn nhận con người nói chung và NKT nói
riêng họ đều đáng trân trọng, quan tâm và được hưởng những điều tốt đẹp, những
thành quả của sự phát triển do xã hội mang lại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Đề tài nghiên cứu sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể, kết hợp với
các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm có bao quát và có được cái
nhìn tổng quan toàn diện nhất về vấn đề nghiên cứu.
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong xã hội học và sử dụng
những kỹ năng đặc thù của ngành CTXH vào quá trình nghiên cứu. Trong đó có những
phương pháp nghiên cứu đã được vận dụng của nghiên cứu xã hội học như phương
phân tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn sâu...để nhằm thu
thập hiệu quả thông tin phục vụ hữu ích tiện lợi cho qua trình nghiên cứu đạt hiệu quả
như mong đợi và đảm bảo tính xác thực khách quan của kết quả nghiên cứu. Những kỹ
năng đặc thù của ngành đã được vận dụng như kỹ năng vãng gia, kỹ năng lắng nghe
tích cực, kỹ năng vấn đàm, kỹ năng đánh giá và nhận diện vấn đề... nhằm giúp nhóm
nghiên cứu có thể đi sâu tìm hiểu về đối tượng về vấn đề tài nghiên cứu thêm xác thực,
qua đó đánh giá được đúng nhu cầu của đối tượng NKT, tìm hiểu về đời sống, các mối
quan hệ của NKT với các dịch vụ xã hội, sự cần thiết và tiện ích của các DVXH hiện
hành mang lại...
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu đã được nhóm tác giả sử dụng hiệu quả, đây là
phương pháp nghiên cứu dựa trên những tư liệu, tài liệu, các văn bản, các tác phẩm
như sách, báo, các công trình ngiên cứu trước đó, liên quan đến đề tài nghiên cứu
nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu đạt hiệu quả.
6


Trong bài nghiên cứu của mình nhóm tác giả đã sử dụng các danh mục tài liệu
phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình như các giáo trình CTXH với cá nhân, CTXH
với NKT, CSXH, ASXH, CTXH với nhóm... nhóm tác giả còn sử dụng công cụ tìm
kiếm tìm hiểu các tài liệu trên các trang mạng tailieu.vn, trang mạng socialwork.vn,
các pháp lệnh của chính phủ như Pháp lệnh NKT, Luật NKT,... trên cơ sở khai thác,
tìm hiểu và phân tích các tài liệu kể trên đã giúp nhóm nghiên cứu thêm hiểu biết được
nhiều thông tin hơn, có thể hiểu rõ về vấn đề nghiên để có thể vận dụng vào quá trình

nghiên cứu đối tượng là NKT một cách đầy đủ toàn diện hơn.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là một phương pháp thu thập thông tin một cách trực tiếp
thông qua các tri giác, giác quan như nghe, nhìn một cách có kế hoạch, có mục đích,
để thu thập các thông tin về đối tượng nghiên cứu, quan sát các hiện tượng xã hội một
các có hệ thống thu thập thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Phương pháp quan sát được nhóm nghiên cứu vận dụng thường xuyên trong
quá trình nghiên cứu gặp gỡ tiếp xúc với NKT, với các cán bộ của Hội NKT, các cán
bộ ban ngành... nhằm quan sát thái độ, cách ứng xử, giao tiếp, hành vi, quan sát về môi
trường sống xung quanh của đối tượng để có những đánh giá và có được cái nhìn đúng
đắn sát thực hơn. Dựa vào kết quả quan sát giúp nhóm nghiên cứu đánh giá đúng các
thông tin mang tính khái quát cao, giúp nhóm nghiên cứu có thể làm rõ và thực hiện
công tác nghiên cứu một cách chính xác khách quan nhất.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin một cách trực
tiếp thông qua quá trình hỏi- đáp trực tiếp giữa người đi hỏi và người được hỏi trên cơ
sở mục đích, mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu được nhóm nghiên cứu sử dụng trong quá trình
tiếp xúc với NKT, để tìm hiểu về hoàn cảnh sống, nhu cầu, thái độ cũng như cách nhìn
nhận đánh giá của họ về các vấn đề xã hội, các vấn đề liên quan đến quyền lợi của
họ. Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để tìm hiểu về các quan điểm cũng như thái
độ của cộng đồng về NKT, tìm hiểu các cách thức, dịch vụ trợ giúp đã được thực hiện
trong cộng đồng nhằm trợ giúp NKT tại cộng đồng.
Trong quá trình nghiên cứu nhóm nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn sâu với ...
NKT, với chủ tịch hội NKT thành phố, với ... cán bộ phụ trách phường thuộc thành
7


phố. Nội dung trong các cuộc phỏng vấn sâu chủ yếu xoay quanh vấn đề cơ hội tiếp
cận về các DVXH của NKT, các DVXH đã và đang được triển khai trên địa bàn

nghiên cứu, sự cần thiết của các DVXH, nhu cầu về các DVXH của NKT...
5.2.4. Các kỹ năng vận dụng
- Kỹ năng vãng gia
Vãng gia là một trong những kỹ năng thường được sử dụng trong tác nghiệp
công tác xã hội đó là tác giả đến trực tiếp gia đình gặp gỡ đối tượng đến nơi mà đối
tượng đang sinh sống, làm việc để thể hiện sự quan tâm và cũng là để có thể hiểu rõ
hơn về hoàn cảnh sống của đối tượng.
Người nghiên cứu sử dụng kỹ năng vãng gia để có thêm sự hiểu biết thực tế
hơn về hoàn cảnh, gia cảnh, thực tế cuộc sống cũng như môi trường mà đối tượng
đang sống, cũng như giúp nhà nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ của đối tượng với
cộng đồng nơi mà đối tượng đang sinh sống, mối quan hệ của các DVXH đối với đối
tượng NKT. Vãng gia còn giúp cho nhà nghiên cứu tìm hiểu được sự tác động trợ giúp
của chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể nơi NKT cư trú trong việc hỗ trợ
NKT tiếp cận với các DVXH đang hiện hành. Trên cơ sở vãng gia tìm hiểu thực tế về
đối nhà cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận với các DVXH
của NKT tại thành phố Thái Nguyên sao cho hiệu quả nhất.
- Kỹ năng lắng nghe
Lắng nghe đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp và để lắng nghe một cách có
hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải có được kỹ năng lắng nghe tốt. Kỹ năng lắng nghe là
một trong những kỹ năng quan trọng cần thiết phải có ở mỗi nhân viên công tác xã hội
lắng nghe không chỉ đơn thuần là bằng đôi tai để thu nhận thông tin mà lắng nghe ở
đây là hình thức lắng nghe bằng cả đôi tai, bằng đôi mắt và tâm hôn của nhân viên xã
hội. Người nghe phải chú ý đến những gì được nói ra và thẩm chí cả những gì không
được nói ra, lắng nghe và thấu hiểu cả những điều ẩn chứa trong những câu nói, cử chỉ
cho đến nết mặt của đối tượng giao tiếp. Trong suốt quá trình lắng nghe người nhân
viên xã hội phải biết thể hiện cho thân chủ biết được là họ đang được lắng nghe, phải
tạo được sự tin tưởng đối với đối tượng và biết cách khơi gợi họ chia sẻ về bản thân về
vấn đề đang gặp phải. Người nhân viên xã hội phải biết lắng nghe có chọn lọc, đồng
thời phải loại hoàn toàn những định kiến cá nhân và những suy nghĩ chủ quan của bản
thân về đối tượng để có thể hiểu về suy nghĩ và lời nói của thân chủ một cách chính


8


xác hơn. Lắng nghe tính cực còn là khía cạnh mà người nhân viên xã hội thực hành
nguyên tắc chấp nhận đối tượng.
Với đối tượng là NKT việc lắng nghe tích cực sẽ tạo được ở họ sự tin tượng và
sẽ khiến họ có được cảm giác mình được tôn trọng do đó sẽ giúp cho nhà nghiên cứu
có thể đi sâu vào khai thác những vấn đề mang tính nhạy cảm mà đối tượng cảm thấy
khó chia sẻ. Qua đó sẽ giúp cho nhà nghiên cứu có thể làm việc hiệu quả và có được
cái nhìn thực tế hơn về vấn đề về đối tượng mà mình đang nghiên cứu.
- Kỹ năng đặt câu hỏi
Hỏi là quá trình nêu lên vấn đề, khích lệ thân chủ chia sẻ nhằm khám phá thông
tin để hiểu vấn đề của thân chủ, giúp thân chủ tự nhận thức về bản thân, hoàn cảnh,
tiềm năng của họ, đồng thời tạo được môi trường thân thiện trong giao tiếp, chất lượng
các câu hỏi quyết định một phần hiệu quả trợ giúp. Vì vậy, đây là một kỹ năng rất
quan trọng và không thể thiếu trong nghiên cứu, việc đặt câu hỏi giúp nhóm tác giả thu
thập được những thông tin cần thiết và hiểu hơn về thực trạng, về những khó khăn
mà người khuyết tật gặp phải trong tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Nhóm tác giả đã sử dụng các câu hỏi như:câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi kết
hợp, câu hỏi tìm kiếm thông tin chung khi mở đầu cuộc trò chuyện, câu hỏi nhận thức,
cảm xúc, hành vi nhằm làm rõ trạng thái tâm lý của đối tượng NKT, câu hỏi mục đích
hướng tới tìm kiếm các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng của đối tượng… Khi đặt
câu hỏi nhóm đã rất thận trọng và chú ý để đặt những câu hỏi phù hợp, nhóm tác giả
đã cố gắng sử dụng những từ ngữ dễ hiểu nhất để NKT có thể dễ dàng hiểu nội dung
câu hỏi và trả lời được và kết quả là đã thu được rất nhiều thông tin quan trọng về cá
nhân thân chủ, sự hiểu biết, những mong muốn cũng như hiện trạng về sự tiếp cận một
số DVXH như y tế, giáo dục, đào tạo việc làm, tiếp cận với các công trình công cộng
của NKT tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Kỹ năng đánh giá và nhận diện vấn đề

Kỹ năng này đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin về đối tượng
nhân viên xã hội phải biết sàng lọc thông tin và phải biết cách nhận diện và đánh giá
đúng về vấn đề của đối tượng nghiên cứu. trên cơ sở nhận diện, đánh giá nhà nghiên
cứu phải chỉ ra được đâu là vấn đề cần có biện pháp giải quyết để thúc đẩy về cơ hội
tiếp cận các DVXH của NKT tại địa phương nghiên cuus một cách hiệu quả nhất.

9


6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng NKT tại thành phố Thái Nguyên hiện nay ra sao? NKT có nhu cầu
tiếp cận với các dịch vụ xã hội không?
- Thực trạng cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội của NKT tại thành phố Thái
Nguyên hiện nay như thế nào?
- Những giải pháp nào góp phần thúc đẩy và nâng cao cơ hội tiếp cận các dịch
vụ xã hội của NKT tại thành phố Thái Nguyên?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- NKT tại thành phố Thái Nguyên đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,
thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần. Hầu hết NKT đều có nhu cầu lớn về các dịch vụ
xã hội.
- NKT tại thành phố Thái Nguyên có ít cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội. Bên
cạnh đó, các DVXH tại địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu của NKT. Hiệu quả của
các DVXH chưa cao, vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần phải khắc phục.
- Các giải pháp của CTXH sẽ góp phần thúc đẩy, nâng cao cơ hội tiếp cận với
các DVXH của NKT.
8. Tính mới của đề tài
Bài nghiên cứu đã chủ động đi sâu tìm hiểu về cơ hội tiếp cận các DVXH của
NKT mà hầu như chưa có tiền lệ trước đó. Mặc dù đây là một hướng đi mới nhưng
nhóm nghiên cứu đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn đề tìm hiểu vấn đề này và thông
qua đó, nhóm cũng mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhỏ nhưng có ích để góp phần

nhỏ bé nâng cao hơn nữa cơ hội tiếp cận các DVXH của NKT nhằm cải thiện cuộc
sống cho NKT cả về vật chất và tinh thần và giúp họ hòa nhập với cộng đồng, không
còn tâm lý tự ti, mặc cảm.
9. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng về cơ hội tiếp cận các DVXH của NKT ở thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp của CTXH nhằm nâng cao cơ hội tiếp cận các
DVXH của NKT tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
10


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Người khuyết tật
Hiện nay, có nhiều các khái niệm về NKT được dựa trên các quan điểm, cách
nhìn nhận khác nhau của các tổ chức, hiệp hội. Trước đây người ta thường sử dụng
thuật ngữ “người tàn tật” trong nhiều văn bản pháp lý, tuy nhiên, cùng với sự phát
triển về xã hội, cách nhìn nhận về họ đã có nhiều thay đổi, họ “tàn” chứ không “phế”,
vì vậy thuật ngữ “NKT” đã dần thay thế cho thuật ngữ “người tàn tật”. Cụ thể là:
Theo Tuyên ngôn về quyền của NKT được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông
qua ngày 09/12/1975 thì: “Người tàn tật (handicapped) có nghĩa là bất cứ người nào
mà không có khả năng tự đảm bảo cho bản thân, toàn bộ hay từng phần những sự cần
thiết của một cá nhân bình thường hay của cuộc sống xã hội do sự thiếu hụt bẩm sinh
hay không bẩm sinh trong những khả năng về thể chất hay tâm thần của họ”.
Theo Công ước quốc tế về quyền của NKT (năm 2006) đã viết: “NKT (people
with disabilities) bao gồm những người có những khiếm khuyết lâu dài về thể chất, trí

tuệ, thần kinh hoặc giác quan mà khi tương tác với các rào cản khác nhau có thể cản
trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội trên một nền tảng công bằng
như những người khác trong xã hội”.
Theo Luật NKT được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011, đã ghi rõ: “NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều
bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho
lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, nhóm tác giả lựa chọn khái niệm
NKT theo Luật NKT của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm cơ
sở trong nghiên cứu đề tài.

11


1.1.2. Tiếp cận – Dịch vụ - Dịch vụ xã hội
Khái niệm “Tiếp cận”:
Đề tài sử dụng khái niệm “Tiếp cận” theo Điều 2, Chương I, Luật người khuyết
tật số 51/2012/QH12 ngày 17/6/2010: Tiếp cận được hiểu là việc người khuyết tật sử
dụng được công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch
vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp để có thể hòa nhập cộng đồng.
Khái niệm “Dịch vụ - Dịch vụ xã hội”:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (NXB Từ điển Bách khoa, 2007): “Dịch vụ
là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công” [Từ điển Tiếng Việt,
2004, NXB Đà Nẵng, tr256].
Theo PGS. TS. Trần Hậu, PGS và TS. Đoàn Minh Huấn (Phát triển dịch vụ xã
hội ở nước ta đến năm 2020 – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, 2012) thì “Dịch vụ
xã hội là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu công cộng và cá nhân nhằm phát triển

xã hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân
văn, vì con người”
Dịch vụ xã hội được Liên hợp quốc định nghĩa như sau: “Dịch vụ xã hội cơ bản
là các hoạt động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho các đối tượng nhằm đáp ứng
những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống” (UN – Africa Spending Less on Basic Social
Services).
Dịch vụ xã hội cơ bản được chia thành 4 loại chính:
- Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản: Việc ăn uống, vệ sinh, chăm
sóc, nhà ở….mọi đối tượng yếu thế là trẻ em, người tàn tật mất khả năng lao động đều
phải được đáp ứng nhu cầu này để phát triển về thể lực.
- Dịch vụ y tế: Bao gồm các hình thức khám chữa bệnh, điều dưỡng phục hồi
chức năng về thể chất cũng như tinh thần cho các đối tượng.
- Dịch vụ giáo dục: Trường học, các lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng sống, các
hình thức giáo dục hoà nhập, hội nhập và chuyên biệt…
12


- Dịch vụ về giải trí, tham gia và thông tin: Đây là loại hình dịch vụ xã hội rất
quan trọng đối với các đối tượng thuộc nhóm đối tượng công tác xã hội, hoạt động giải
trí như văn nghệ, thể thao,… nâng cao sự tự tin, đẩy mạnh hoà nhập tốt hơn với cộng
đồng, nâng cao sự hiểu biết, kiến thức cho đối tượng…
Dựa vào những lý giải về dịch vụ, dịch vụ xã hội, dịch vụ xã hội cơ bản nêu
trên, nhóm thông nhất cach hiểu về dịch vụ xã hội cho người yếu thế như sau: Dịch vụ
xã hội cho nhóm yếu thế là các hoạt động có chủ đích của con người nhằm phòng
ngừa-hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy
khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế.
Như vậy, từ những phân tích trên, nhóm nghiên cứu đưa ra cách hiểu Dịch vụ
xã hội cho người khuyết tật là các hoạt động có chủ đích của của cá nhân, nhóm, cộng
đồng nhằm phòng ngừa-hạn chế và khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu
cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm đối tượng là

người khuyết tật.
Vậy người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ xã hội được hiểu là việc người khuyết
tật sử dụng được các dịch vụ xã hội nhằm phòng ngừa - hạn chế và khắc phục rủi ro,
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà nhập cộng đồng, xã
hội cho nhóm đối tượng là người khuyết tật.
1.1.3. Công tác xã hội
Trong quá trình vận động và phát triển với tư cách là một khoa học và một hoạt
động thực tiễn ở những thời điểm khác nhau, những quốc gia khác nhau đã xuất hiện
những khái niệm khác nhau về CTXH. Nhóm tác giả xin đưa ra một số khái niệm phổ
biến và được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực Công tác xã hội như sau:
Theo Từ điển bách khoa ngành Công tác xã hội (1995) có ghi: “Công tác xã hội là
một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra những
chuyển biến xã hội và đem lại an sinh cho người dân trong xã hội”.
Theo khái niệm của Hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội tại Mỹ (NASW 1970): “Công tác xã hội là hoạt động mang tính chất chuyên môn nhằm giúp đỡ những cá
nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng
xã hội của họ và tạo điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy”.
13


Theo Liên đoàn Công tác xã hội chuyên nghiệp quốc tế (IFSW – tháng 7/2000):
“Công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, thúc đẩy
việc giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và
giải phóng người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ
chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, Công tác xã hội
can thiệp ở các điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. Nhân quyền và
công bằng xã hội là nguyên tắc cơ bản của Công tác xã hội”.
Theo Từ điển Xã hội học (G. Endruweit và G. Trommsdorff – NXB Thế giới,
Hà Nội, 2001) thì “Công tác xã hội là một dịch vụ đã chuyên môn hóa, một việc giúp
đỡ có tính cá nhân để giải quyết những vấn đề xã hội đặc biệt”.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về CTXH song các khái niệm đưa ra

ở cả thế giới và Việt Nam đều có một số điểm chung sau:
- CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên môn bao gồm hệ thống kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ và những quy định về đạo đức hành nghề.
- Đối tượng tác động của CTXH là cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng, đặc
biệt là nhóm người yếu thế trong xã hội.
- Hướng trọng tâm của CTXH là tác động tới con người và môi trường của họ, tác
động tới mối quan hệ tương tác giữa nhóm đối tượng và môi trường xã hội.
- Mục đích của CTXH là hướng tới khôi phục, tăng cường và phát triển các
chức năng xã hội của con người, hướng tới sự phát triển bền vững của con người và
xã hội.
Từ những phân tích trên nhóm tác giả đi đến cách hiểu về công tác xã hội như sau:
Công tác xã hội là một ngành khoa học, một nghề chuyên môn vận dụng các
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để hỗ trợ cho cá nhân, nhóm, gia đình, cộng đồng có
những thay đổi, phát triển, khôi phục và tăng cường việc thực hiện các chức năng xã
hội thông qua các hoạt động. Các hoạt động này tập trung vào các quan hệ xã hội của
họ để tạo nên sự tương tác giữa con người với môi trường xung quanh và kết quả của
sự tương tác này là tăng cường chức năng xã hội cho cá nhân, nhóm, gia đình, cộng
đồng, tạo nên sự phát triển bền vững cho con người.

14


1.1.4. Công tác xã hội với người khuyết tật
Ở Việt Nam, công tác xã hội ngày càng phát triển, đi sâu vài đời sống của
người dân. Công tác xã hội đã giúp đỡ được ngiều đối tượng yếu thế trong xã hội phục
hồi các chức năng xã hội của mình, vươn lên trong cuộc sống, như: người già cô đơn
không nơi nương tựa, trẻ em lang thang, trẻ em mồ côi, phụ nữ đơn thân, phụ nữ và trẻ
em là nạn nhân của bạo lực gia đình, trong đó, đặc biệt là phải kể CTXH với NKT.
Tuy nhiên, cộng đồng hiện nay khi nhắc tới NKT thì thường nghĩ ngay tới Hội NKT,
chính quyền địa phương, chính sách của Nhà nước với NKT, các hoạt động từ thiện

dành cho NKT… mà ít ai nghĩ tới các hoạt động CTXH với NKT và điều đó không có
nghĩa là phủ nhận hoàn toàn vai trò của CTXH trong việc hỗ trợ, giúp đỡ NKT. Vì
vậy, cần hiểu khái niệm CTXH với NKT là gì?
“CTXH với NKT là hoạt động chuyên nghiệp của nhân viên CTXH giúp đỡ
những NKT tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ,
huy động nguồn lực, xác định những dịch vụ cần thiết để hỗ trợ NKT, gia đình và cộng
đồng triển khai hoạt động chăm sóc trợ giúp họ một cách hiệu quả, vượt qua những
rào cản, đảm bảo sự tham gia đầy đủ vào các hoạt động xã hội trên nền tảng sự công
bằng như những người khác trong xã hội”.(Tập bài giảng “Công tác xã hội với người
khuyết tật”, TS. Trần Văn Kham, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học
Quốc gia Hà Nội, [Trang 19]).
Vận dụng lý thuyết về CTXH với NKT sẽ giúp quá trình nghiên cứu, đánh giá
về cơ hội tiếp cận một số dịch vụ xã hội của người khuyết tật tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và đề xuất giải pháp của công tác xã hội được phù hợp,
chính xác, khách quan hơn.
1.2. Các lý thuyết vận dụng
1.2.1 Lý thuyết hệ thống- sinh thái
Lý thuyết hệ thống chỉ ra các mối liên hệ tương tác giữa con người với môi
trường xã hội mà họ đang sinh sống, rằng con người sống trong môi trường xã hội
chịu tác động từ phía môi trường, nói lên sự tác động mà các tổ chức, chính sách, cộng
đồng và các nhóm xã hội ảnh hưởng lên cá nhân. Lý thuyết hệ thống xem xét mỗi cá
nhân con người được cấu thành từ các tiểu hệ thống như sinh học, tâm lý- xã hội. Mọi
15


hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn và hệ thống lớn hơn có ảnh hưởng
tới những hệ thống nhỏ nằm trong nó. CTXH khi tiếp cận với các đối tượng cần phải
quan tâm tới hệ thống môi trường xung quanh, đặt các đối tượng trong mối quan hệ
tương quan với các hệ thống môi trường xung quanh một cách có hệ thống. Lý thuyết
sinh thái nêu lên các mức độ can thiệp chính trong hệ thống gồm ba mức độ chủ yếu

là: cấp vi mô, cấp trung mô, cấp vĩ mô.
Nhà nghiên cứu khi nghiên cứu về các đối tượng cần đặt đối tượng trong một hệ
thống thống nhất nhưng không tách rời các hệ thống khác. Hệ thống sinh thái đối với
mỗi đối tượng không phải là yếu tố bất biến và luôn thay đổ. Bởi vậy khi nhà nghiên
cứu tiếp cận với các đối tượng cần đặt đối tượng nghiên cứu trong hệ thống- sinh thái
hiện tại mà họ đang đang tồn tại và tìm ra những mối liên hệ giữa các yếu tố trong hệ
thống. Từ đó xem hệ thống nào có tác động tới đối tượng, hệ thống nào cần phải được
huy động kết nối khai thác để giải quyết vấn đề của đối tượng một cách hiệu quả.
Lý thuyết hệ thống và lý thuyết sinh thái là hai lý thuyết được áp dụng rộng rãi
trong tác nghiệp của ngành CTXH, nó cung cấp cho NVXH những khuôn mẫu để phân tích
xem xét mối quan hệ tương tác luôn thay đổi và luôn có quan hệ tương tác lên đối tượng.
Trên cơ sở lý thuyết, đòi hỏi nhân viên CTXH khi tác nghiệp với đối tượng, phải
đặt đối tượng trong một hệ thống xã hội xem xét đối tượng là một bộ phận không thể
tách rời của một hệ thống có mối liên hệ tổng hòa với các hệ thống khác lớn hơn như
bối cảnh xã hội, môi trường sinh sống, các cơ chế chính sách, cộng đồng,... chứ không
được đặt đối tượng một cách biệt lập với các hệ thống trong môi trường xung quanh đối
tượng. Do vậy khi phân tích, nhận diện đánh giá về đối tượng cần đặt đối tượng trong hệ
thống sinh thái môi trường, gia đình, cộng đồng, các chính sách, các đoàn thể… để có
thể hiểu được rõ các vấn đề và các mối quan hệ của đối tượng. việc đặt đối tượng vào
một hệ thống môi trường cùng nhằm để có thể tìm ra mức độ can thiệp cần thiết, xen xét
vấn đề của đối tượng nằm ở đâu? Cần được can thiệp ở cấp độ nào?
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu lý thuyết hệ thống- sinh thái được nhóm
nghiên cứu vận dụng để xem xét đối tượng NKT trong mối quan hệ giữa đối tượng với
các DVXH , với các tổ chức địa phương và với gia đình, với các mối quan hệ với môi
trường xung quanh họ. Đánh giá mức độ tương tác giữa NKT với các nhóm đối tượng

16



×