Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên Cứu Tri Thức Bản Địa Về Khai Thác Và Sử Dụng Tài Nguyên Cây Thuốc Của Cộng Đồng Dân Tộc Nùng Tại Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC NÙNG TẠI
XÃ HỮU KHÁNH, HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC NÙNG TẠI
XÃ HỮU KHÁNH, HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

1. ThS. Phạm Thu Hà
2. TS. Đỗ Hoàng Chung


Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC NÙNG TẠI
XÃ HỮU KHÁNH, HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa


: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn

1. ThS. Phạm Thu Hà
2. TS. Đỗ Hoàng Chung

Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây
thuốc của các cộng đồng dân tộc Nùng tại xã Hữu Khánh, huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn"
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập
tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Phạm Thu Hà
thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Hữu Khánh huyện Lộc Bình

tỉnh Lạng Sơn cùng người dân trong xã Hữu Khánh - huyện Lộc Bình, đã tạo điều
kiện giúp em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Mai


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Nùng khai thác sử
dụng làm thuốc tại xã Hữu Khánh, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn..23
Bảng 4.2: Bảng tóm tắt tri thức bản địa trong khai thác, sử dụng các loài cây
thuốc ..........................................................................................................30
Bảng 4.3: Các bài thuốc của cộng đồng dân tộc Nùng tại xã Hữu Khánh huyện
Lộc Bình – tỉnh Lạng Sơn .......................................................................34
Bảng 4.4. Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ cao
xuống thấp ................................................................................................40
Bảng 4.5: Bảng mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu
biểu được cộng đồng dân tộc Nùng sử dụng làm thuốc .......................41
Bảng 4.6. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại xã Hữu Khánh,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn..............................................................50


iv


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Đường cong xác định cây thuốc trong một cộng đồng cho thấy có
thể dừng phỏng vấn khi số loài không tăng ...........................................16
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện bộ phận thu hái các loài cây thuốc.............................31
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cách dùng các loài cây thuốc .....................................32
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện cách bảo quản các loài cây thuốc...............................33


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CREDEP

Ý NGHĨA

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc
dân tộc cổ truyền

EN

Nguy cấp cao

NCCT

Người cung cấp tin

SĐVN


Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

THCS

Trung học cơ sở

UNESCO

Tổ chức di sản văn hóa thế giới

VU

Bị đe dọa, sắp nguy cấp

WHO

Tổ chức y tế thế giới

WWF

Tổ chức quỹ thiên nhiên thế giới


vi


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài ............................................................................................. 4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước...................................................................... 7
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ......................................................................11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................11
2.3.2. Dân sinh – kinh tê – xã hội ..............................................................................13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................14
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ......................................................................14
3.2. Thời gian nghiên cứu............................................................................................14
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................14
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................15
3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản ................................................................................15
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................15
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu thực vật học ............................................................20
3.4.4. Phương pháp nội nghiệp ...................................................................................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................23


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của ThS. Phạm Thu Hà và TS. Đỗ Hoàng Chung.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, 17 tháng 06 năm 2015
Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

ThS. Phạm Thu Hà

Nguyễn Thị Ngọc Mai

TS. Đỗ Hoàng Chung
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường
sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng

không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,
phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống
sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Rừng còn là nơi cung cấp nhiều tài nguyên quý giá như các loài động thực vật
và nhiều loại lâm sản ngoài gỗ khác như tre nưa, song mây, quế, hồi trong đó
có nguồn tài nguyên cây thuốc dân gian là vô cùng quý giá và đặc biệt phong
phú từ số lượng đến tác dụng đây không chỉ là nguồn dược liệu vô cùng quan
trọng đối với con người hơn cả là với nền y học cổ truyền.
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là
nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương
trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn
nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học.
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên
sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là
khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy
qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc
sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv… của cộng đồng 54
dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên
thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống


2
và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào dân tộc thiểu số ở các
vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất
nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.
Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật
nhất Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có
3.948 loài được dùng làm thuốc (viện dược liệu, 2004) [8] chiếm khoảng

37% số loài đã biết. Đó chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân
tộc thiểu số ở Việt Nam, cho đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần.
Ngoài ra các nhà khoa học Nông Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng
trong đó cũng có 179 loài cây sử dụng làm thuốc. Theo kết quả điều tra của
viện dược liệu trong thời gian 2002 – 2005 số loài cây thuốc ở một số
vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy Trường Sơn như sau: Đắc Lắc
(751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814 loài), Lâm Đồng (756 loài).
Với hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây thuốc hết sức phong phú
và đa dạng.
Sức khỏe lại là một phần quan trọng của con người, trong mỗi chúng ta
không phải lúc nào cũng khỏe và ai cũng khỏe cả, mà nhiều lúc ốm đau, bệnh
tật cần thuốc chữa bệnh nhằm ổn định và nâng cao cuộc sống hằng ngày. Với
các đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh khi mà nguồn
thuốc tây y không phục vụ đến kịp thời. Các bài thuốc Nam lại là nguồn
nguyên liệu sẵn có, đó là các loài cây xung quanh mình để sử dụng làm thuốc
an toàn và có hiệu quả. Chính vì thế mà các loài thuốc dân gian của các đồng
bào dân tộc thật sự cần thiết và hết sức quan trọng đôi khi được xem như là
“sức mạnh vô hình” cứu sống tính mạng con người.
Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm nghiêm
trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả cây thuốc bản
địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên cứu phát hiện


3
và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc bản địa là một vấn
đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đối với các cộng đồng dân tộc ở xã
Hữu Khánh - huyện Lộc Bình - tỉnh Lạng Sơn họ có những bài thuốc, kinh
nghiệm rất hay, đơn giản nhưng hiệu quả trong việc chữa bệnh. Vấn đề đặt ra
là làm thế nào để ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức quý báu trong việc sử
dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc xuất phát từ lý do trên tôi

tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử
dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Nùng tại xã Hữu Khánh,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn" được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp để
bảo tồn và phát triển các loài thuốc có giá trị và kinh nghiệm sử dụng các bài
thuốc của cộng đồng dân tộc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
Tìm hiểu được từ cộng đồng dân tộc Nùng các bài thuốc, cây thuốc dân
gian dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống.
Lựa chọn được các bài thuốc, cây thuốc hay quan trọng để phát triển
nhân rộng bảo tồn trên cơ sở lựa chọn có sự tham gia của người dân.
Tư liệu hóa được tri thức sử dụng, một số bài thuốc gia truyền và những
kinh nghiệm chữa bệnh của đồng bào dân tộc từ các loài cây hoặc các bộ phận
của cây sử dụng an toàn và có hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên
cứu khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết
các thu thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm
việc với cộng đồng thôn bản và người dân.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản
ngoài gỗ để làm thuốc nhằm bảo tồn nguồn tri thức bản địa.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài

Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên
xung quanh con người. Tri thức được tích lũy từ những kinh nghiệm của quá
trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày của con người,
trải qua thời gian dài lịch sử, tri thức được tồn tại và phát triển qua sự trải
nghiệm của nhân dân lao động.
Vậy tri thức bản địa là gì? Theo định nghĩa chung cuả tổ chức UNESCO,
tri thức bản địa là tri thức hoàn thiện được duy trì, tồn tại và phát triển trong
một thời gian dài với sự tương tác qua lại gần gũi giữa con người với môi
trường tự nhiên nó được truyền miệng từ đời này sang đời khác và rất ít khi
được ghi chép lại. Tri thức bản địa là nguồn tài nguyên quốc gia giúp ích rất
nhiều cho quá trình phát triển theo những phương sách ít tốn kém, có sự tham
gia của người dân và đạt được sự bền vững. Các dự án phát triển dựa trên cơ
sở tri thức bản địa sẽ lôi kéo được nhiều người dân tham gia, vì nó hợp với
suy nghĩ của nhân dân, dân biết phải làm gì và làm như thế nào. Đó chính là
cơ sở của sự thành công. Đặc điểm quan trọng của tri thức bản địa là luôn
thích ứng với sự thay đổi của môi trường, các cộng đồng cư dân địa phương
luôn có ý thức bản địa hóa những du nhập từ bên ngoài có lợi và thích hợp với
cộng đồng.
Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các
thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của
các dự án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến
các lâm sản khác ngoài gỗ và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là bao
gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ


5
rừng hoặc từ bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ ở
tất cả các hình thái của nó. Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm
sản ngoài gỗ thuộc một phần của tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là
tổng hợp của sinh quyển trong một loạt các thảm thực vật. Tài nguyên thực

vật như là các nhà sản xuất chính, để duy trì chu kỳ dinh dưỡng sinh quyển và
cơ sở dòng năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực vật giữ một vai trò vô
cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và sinh vật nói
chung. Nhưng trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái nghiêm
trọng do sự tác động tiêu cực của con người, chính vì vậy, gần đây Đảng và
nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới như: Luật Bảo vệ và phát
triển rừng năm 2004, Luật đất đai 2013, Luật đa dạng sinh học 2008, Nghị
định 99 của Chính phủ 2010…cùng với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời
nhằm bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Đây là một
cơ sở pháp lí quan trọng để thực hiện thành công đề tài tri thức bản về khai
thác và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Nùng ở xã Hữu Khánh.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm
thuốc, nhiều nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử
dụng nhiều nguồn tài nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được
một nguồn tài chính khá lớn. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định
đây là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Một
nghiên cứu rất thành công của họ đã cho ra đời cuốn sách "Kỹ thuật gây
trồng cây thuốc ở Trung Quốc" vào năm 1968, do các nhà nghiên cứu Vân
Nam - Trung Quốc thực hiện. Cuốn sách này đã đề cập tới đặc điểm sinh
thái, công dụng, kỹ thuật gây trồng, chế biến và bảo quản cây Thảo quả
(Phan Văn Thắng, 2002) [7].


6
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm
1955 cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho
con người cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm
1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên

cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã
công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại
lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách
“Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại
cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Trần Thị Lan,
2005) [4]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ
chức nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của Lâm
sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc cải thiện đời
sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút họ tham gia
vào việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có thể yên tâm
sống chủ yếu vào nghề rừng.
Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng
35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích
chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô
cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức
khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang
phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu
hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [ 6]. Tiến sĩ
James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng góp cho tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc, cách
thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây thuốc
(Trần Thị Lan, 2005) [4].


7

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thích hợp cho
sự phát triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao

lại có khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát
mẻ. Đặc biệt là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều
cây thuốc phục vụ cho đồng bào nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống
xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu chữa tại chỗ là vô cùng cần thiết và
cấp bách.
Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) [8] thì Việt Nam có đến
3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và
nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc
mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến
thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên
cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ, trong đó có cộng đồng dân tộc Nùng ở
xã Hữu Khánh, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn. Những năm qua, chỉ riêng
ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá
lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ
truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng
200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô
(Viện Dược Liệu, 2002) [9].
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên
Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây
thuốc của cộng đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây
thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi
rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những
kiến thức quý báu này chưa được phát huy và chưa có cách duy trì hiệu quả,
chưa có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận

dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây
thuốc của các cộng đồng dân tộc Nùng tại xã Hữu Khánh, huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn"
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập
tốt nghiệp của em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Phạm Thu Hà
thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Hữu Khánh huyện Lộc Bình
tỉnh Lạng Sơn cùng người dân trong xã Hữu Khánh - huyện Lộc Bình, đã tạo điều
kiện giúp em trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Ngọc Mai


9
phương pháp thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả
cây do bộ phận dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng loài suy giảm nhanh
chóng và đây cũng là nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng
của một số lớn các cây thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây

giống cho người dân có thể trồng tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây
thuốc tại địa phương đều giảm áp lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là
việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải pháp, đề xuất hợp lý để bảo tồn và
phát triển (Ngô Quý Công, 2005)[2].
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác, sử
dụng về tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng
đệm. Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm
có 459 loài cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật. Người
dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là cộng đồng dân tộc Sán Dìu sử dụng cây
thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được sử
dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ
Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn bán. Nguồn tài nguyên cây
thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm trước đây. Trên cơ sở
các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần được ưu tiên và
bảo tồn (Đỗ Hoàng Sơn, 2008) [5].
Theo Nguyễn Văn Tập trong nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây
thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử dụng
và kinh tế. Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã
phát hiện được ở nước ta có 3.948 loài thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả
Rêu và Nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số loài là cây
thuốc mọc tự nhiên chủ yếu trong các quần thể rừng. Rừng cũng là nơi tập hợp
hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai thác
không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua cùng với nhiều nguyên nhân khác,


10
nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị giảm sút nghiêm trọng, biểu
hiện qua các thực tế sau:
- Vùng phân bố tự nhiên của cây thuốc bị thu hẹp: Do nạn phá rừng làm
nương rẫy, nhất là việc mở rộng diện tích trồng Cà phê, Cao su ở các tỉnh phía

Nam đã làm mất đi những vùng rừng rộng lớn vốn có nhiều cây thuốc mọc tự
nhiên chưa kịp khai thác.
- Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có vùng
phân bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, như Vằng đắng, các
loài Bình vôi hoặc hàng trăm tấn như Hoằng đắng nhưng do khai thác quá
mức, không chú ý bảo vệ tái sinh, dẫn đến tình trạng mất khả năng khai thác.
Một số loài thuộc nhóm này như Ba kích, Đẳng sâm…đã phải đưa vào Sách
đỏ Việt Nam (1996) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004)
nhằm khuyến cáo bảo vệ.
- Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc như Ba kích, Tam thất và Sâm
mọc tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,…đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng cao (Nguyễn Văn Tập, 2006) [6].
Việt Nam là một nước có tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú
nhưng vì ở trong những khu rừng hay gần rừng lại thường tập trung nhiều
thành phần dân tộc sinh sống, có nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau, kiến
thức bản địa trong việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa dạng và phong phú,
mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng
khác nhau. Nên hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm
sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị suy giảm trong đó có
cả một số cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần,
vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn sử dụng tài nguyên cây thuốc bản
địa là một việc rất cần thiết. Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, họ có
những bài thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng chữa bệnh lại hiệu quả


11

rất cao. Lạng Sơn cũng là một tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống
đặc biệt là huyện Lộc Bình nơi có khá nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số sinh
sống trong rừng và gần rừng, trong đó có dân tộc Nùng. Chính vì vậy, đây là

một nơi lý tưởng cho nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng tài
nguyên cây thuốc, các bài thuốc dân gian từ thiên nhiên cuả cộng đồng dân
tộc địa phương nơi đây.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.3.1.1.Địa hình
Xã Hữu Khánh nằm ở phía Đông Bắc huyện Lộc Bình có ranh giới tiếp
giáp với các địa phương:
- Phía bắc giáp xã Mẫu Sơn
- Phía nam giáp xã Tú Đoạn
- Phía đông giáp xã Yên Khoái
- Phía tây giáp xã Đồng Bục và thị trấn Lộc Bình
Hữu Khánh có địa hình đồi núi bát úp xen giữa những dải đất bằng bị chia
cắt mạnh những vùng đất bằng, đồi thoải, độ cao trung bình từ 150 - 350m.
Dải đường biên có hướng dốc về nội địa, độ dốc trung bình là 20 - 300,
dải tiếp giáp với địa bàn xã là núi Mẫu Sơn có độ dốc lớn, chia cắt mạnh. Khu
vực có địa hình thung lũng là nơi cư trú và sản xuất của hàng nghìn hộ dân cư
trong huyện.
Hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã có tuyến đường tỉnh lộ Lộc
Bình – Chi Ma đi qua trung tâm xã. Ngoài ra còn có tuyến đường khai thác đi
vào các khu rừng vì vậy giao thông của xã rất thuận tiện.
2.3.1.2. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu của Hữu Khánh chia bốn mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm là
210C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 270C- 320C, nhiệt độ trung bình


12
mùa đông là 130C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 90C. Có nơi, có ngày
nhiệt độ xuống dưới 1-20 C.
Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối thấp, đạt 1.320mm, 70%

lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 9. Tốc độ gió trung bình năm là 2,0 m/s, mùa
đông có gió mùa Đông Bắc, hiện tượng sương muối xảy ra ảnh hưởng mạnh
đến sản xuất nông nghiệp. Độ ẩm trung bình cả năm là 82%.
2.3.1.3. Tài nguyên đất, Tài nguyên nước
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.932,69 ha chia thành 7 thôn. Trong đó
diện tích đất sản xuất nông nghiệp 242,3ha.
Về cơ cấu thổ nhưỡng, đất của xã Hữu Khánh là đất feralit hình thành
trên đá cát kết và cát bột kết, phân bố chủ yếu trên dạng địa hình đồi trung
bình và đồi cao.
- Trên độ cao 700 – 1.000 m là đất feralit có mùn trên núi, đất màu
vàng nhạt, hàm lượng mùn trên 6%.
- Trên độ cao > 1.000m là loại đất mùn alít với tầng đất mặt màu đen,
hàm lượng mùn thô đạt đến 10%.
Nguồn nước mặt:
Lượng nước sông suối khá lớn vào mùa mưa, nhưng vào mùa khô lượng
nước giảm mạnh không đủ cho nhu cầu dân sinh, mặt khác chênh lệch dòng
chảy trong năm nhiều, hệ số biến đổi dòng chảy năm trên khu vực là 0,35 0,36, đây là điểm bất lợi trong việc lập các phương án sử dụng nguồn nước.
Nguồn nước ngầm:
Trữ lượng và tiềm năng nước ngầm Hữu Khánh là không lớn và khả
năng khai thác rất hạn chế vì địa hình hiểm trở, phân bố dân cư không tập
trung, cơ sở hạ tầng nông thôn còn hạn chế và điều kiện kinh tế của người dân
trong vùng còn khó khăn nên việc đầu tư xây dựng các công trình khai thác
nước ngầm còn gặp nhiều trở ngại.


13

2.3.1.4. Tài nguyên rừng
Xã Hữu Khánh có trữ lượng rừng không lớn, thực vật, động vật đa
dạng, nhiều cây dược liệu quý và cây ăn quả đặc sản nổi tiếng, tuy nhiên

nguồn tài nguyên rừng đã bị suy kiệt rất nhiều. Trong năm vừa qua trồng cây
phân tán trồng được 30 ha.
2.3.2. Dân sinh – kinh tê – xã hội
Xã Hữu Khánh có 7 thôn: Nà Mu, Phiêng Phấy, Bản Hoi, Bản Quang,
Bản Khiêng, Bản Rỵ, Khòn Thống. Dân tộc Nùng ở tập trung đông nhất ở
thôn Nà Mu những thôn còn lại chỉ rải rác có một hai hộ là dân tộc Nùng chủ
yếu là dân tộc Tày.
Tổng số dân: 2887 khẩu với 630 hộ, toàn xã chủ yếu là dân tộc Tày
chiếm 57,8% Nùng chiếm 40,6% số dân sinh sống một số ít là dân tộc Kinh
và Sán chỉ.
Xã Hữu Khánh có các tập quán hủ tục lạc hậu mê tín, ma chay, cưới xin
đang từng bước được cải tiến và xóa bỏ. Nhân dân đã tham gia xây dựng quy
ước thôn bản để cùng nhau thực hiện khu dân cư văn hóa phù hợp với tập tục
và đúng với luật pháp của nhà nước.
Hệ thống điện lưới hạ thế đã được kéo đến các hộ gia đình 7/7 (đạt
100%), các hộ gia đình trong xã đã có điện sinh hoạt 100%.
Đường giao thông liên xã, liên thôn đi lại thuận tiện.
Có một trường tiểu học và một trường THCS, về khám chữa bệnh có
một nhà trạm Y tế xã ( nhà cấp IV).
Nhìn chung lực lượng lao động của xã tương đối dồi dào, ngày càng
được tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ đào tạo, dạy nghề, đáp ứng đủ số
lượng cho nhu cầu phát triển trước mắt của các ngành kinh tế.
Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực của xã hiện vẫn còn nhiều hạn
chế. Mặc dù số lao động qua đào tạo tăng nhanh nhưng chất lượng lao động
vẫn còn thấp.


14

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tri thức bản địa về khai thác và sử
dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Nùng.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Hữu Khánh, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8/2014 đến tháng 12/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài có những nội dung sau:
. Nội dung 1: Xác định các loài cây được người dân khai thác và sử dụng
làm thuốc chỉ ra tên phổ thông, tên dân tộc, tên khoa học của các loài cây
thuốc.
Nội dung 2: Tri thức bản địa trong khai thác, sử dụng các loài cây thuốc
- Xác định phương thức khai thác các loài thuốc như: Bộ phận thu hái,
kĩ thuật, mùa vụ thu hái.
- Cách chế biến và sử dụng các loài cây thuốc: Các phương thức chế
biến đối với từng cây ở cộng đồng dân tộc Nùng, từng hộ như bằng cách đơn
giản (phơi khô, gác bếp, dùng tươi..) hay cầu kỳ (phải qua nhiều công đoạn
khác nhau...).
- Phương pháp bảo quản sản phẩm: Biện pháp xử lý, bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch.
- Tri thức bản địa của người dân trong việc sử dụng một số bài thuốc dân
gian tại địa phương.


15
Nội dung 3: đặc điểm hình thái của một số loại cây thuốc tiêu biểu được
người dân sử dụng phổ biến.
- Xác định loài cây thuốc tiêu biểu được sử dụng nhiều nhất.
- Mô tả một số đặc điểm hình thái và nơi sống của các loài cây

thuốc đặc trưng tiêu biểu.
Nội dung 4: Các loài cây thuốc và các bài thuốc cần được ưu
tiên bảo tồn
- Xác định loài cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn.
- xác định các bài thuốc cần được ưu tiên bảo tồn.
Nội dung 5: Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và
nhân rộng các loài cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Nùng.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
cùng các tài liệu có liên quan tới các chuyên đề của các tác giả trong và ngoài
nước tại khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Liệt kê tự do
Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội.
Áp dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai
đoạn: (i) liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc
Liệt kê tự do: Là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin
(NCCT), đề nghị họ cho tên tất cả các tên của cây làm thuốc.
Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên – phân
tầng: NCCT được phân thành một số nhóm nhất định (theo kinh nghiệm; dân
tộc; độ tuổi; giới...), sau đó lấy ngẫu nhiên NCCT từ các loại đó.


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Nùng khai thác sử
dụng làm thuốc tại xã Hữu Khánh, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn..23

Bảng 4.2: Bảng tóm tắt tri thức bản địa trong khai thác, sử dụng các loài cây
thuốc ..........................................................................................................30
Bảng 4.3: Các bài thuốc của cộng đồng dân tộc Nùng tại xã Hữu Khánh huyện
Lộc Bình – tỉnh Lạng Sơn .......................................................................34
Bảng 4.4. Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ cao
xuống thấp ................................................................................................40
Bảng 4.5: Bảng mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu
biểu được cộng đồng dân tộc Nùng sử dụng làm thuốc .......................41
Bảng 4.6. Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại xã Hữu Khánh,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn..............................................................50


×