Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

Tính Thống Nhất của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 17 trang )

Tính Thống Nhất Của Hệ
Thống Pháp Luật
Việt Nam


1.

3.4.Vì2.
Hệ
5.sao
Hệ
Một
thống
thống
hệ
Thế
sốthống
pháp
nào
đềpháp
xuất
tính
pháp
luật
luật
để
thống
của
luật
cải
Việt


Việt
thiện
Việt
nhất
nam
Nam
Nam
tính thống
chưa
của
đãchưa
thống
hệ
nhất
thống
thống
thống
trong
nhất
nhất
pháp
HTPL

nhất?
chưa?
chổ
luật?
Việt
nào?Nam.



1.Tính Thống Nhất của HTPL:

1.1 Cơ sở pháp lý của tính

1.3 Mức độ của tính

thống nhất của HTPL

thống nhất của HTPL

1.2 khái quát về tính thống
nhất của HTPL


1.1 Cơ sở pháp lý của tính thống nhất của HTPL.

Nguyên tắc này được quy định tại Điều 3, khoản 1 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2008: “Bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp
luật trong hệ thống pháp luật”


1.2 khái quát về tính thống nhất của HTPL

tính thống nhất của hệ thống pháp luật được hiểu là sự
phù hợp, sự đồng bộ trong các quy định của pháp luật.

Phương


Phương

Diện

Diện

Nội Dung

Hình thức


Phương Diện Nội Dung

tính thống nhất của pháp luật đòi hỏi pháp luật phải bảo đảm sự nhất quán. Điều này thể hiện ở chỗ
các văn bản pháp luật trong cùng một lĩnh vực, hoặc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đều thống nhất
trong việc xác lập mô hình hành vi. Tránh tình trạng văn bản luật thì cho phép nhưng xuống đến văn
bản hướng dẫn thi hành luật lại không cho phép, đồng thời, văn bản luật và văn bản có giá trị pháp lý
thấp hơn luật đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mặt khác, pháp luật phải bảo đảm thực hiện quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của chủ thể.


Phương Diện Hình Thức

tính thống nhất của hệ thống pháp luật còn được thể hiện qua cấu trúc, cách sắp xếp, phân loại thứ
bậc, hiệu lực của quy phạm pháp luật. Cũng là các quy phạm cùng điều chỉnh về một quan hệ, nhưng
tính thống nhất đòi hỏi những quy phạm pháp luật được quy định trong Hiến pháp phải có giá trị pháp
lý cao nhất, sau với đến những quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các bộ luật và luật, thứ nữa
mới đến các quy phạm pháp luật chứa đựng trong các Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật (VBQPPL)
khác.



1.3 Mức Độ Của Tính Thống Nhất

 Tính
bộvăn
hệ thống
pháp
luật.phát luật.
Tínhthống
thốngnhất
nhấttrong
trongtoàn
chính
bản quy
phạm


Khi
xétthống
tính thống
cần đặt
mốiCơtương
quan
với phải
toànthể
bộhiện
hệ
Tính xem
đồng bộ,
nhất thểnhất,

hiện ngay
trongVBQPPL
cơ cấu củatrong
văn bản.
cấu của
văn bản
được
liênluật.
hệ logic
phần,
khoản,
điểm
với luật,
cách trình
bày, cách
đánh
thốngmối
pháp
Khigiữa
xemcácxét
tínhchương,
thống mục,
nhất điều,
của hệ
thống
pháp
cần xem
xét tính
số
thứ tự

thống
nhất.
phần,
chương,
điểm
đều luật
có nộitrong
dungcùng
thể hiện
chủ
đề
thống
nhất
giữa
cácMỗi
quy
phạm
phápmục,
luật,điều,
các khoản,
chế định
pháp
một
ngành
chính của văn bản, hướng tới mục tiêu chung.

luật và với các ngành luật khác


Hệ thống pháp luật của Việt Nam vẫn chưa thống nhất một cách tuyệt đối.


2. Hệ thống pháp luật Việt
Nam đã thống nhất chưa?

Ví dụ : Quyền sở hữu của công dân được Hiến pháp quy định phải được bảo đảm bởi các luật và văn
bản có giá trị pháp lý dưới luật. Các văn bản pháp luật phải quy định trách nhiệm cho các cơ quan
nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện được quyền sở hữu những gì mà pháp
luật không cấm. Minh chứng cho vấn đề này việc thành phố Hà Nội đưa ra quy định hạn chế công dân
sở hữu xe máy, xe ô tô những năm trước đây là không bảo đảm tính nhất quán của hệ thống pháp
luật.


3.Vì sao hệ thống pháp luật Việt
Nam chưa thống nhất?


văn bản luật chủ yếu vẫn mang tính chất định khung, khó áp dụng trực tiếp
vào các trường hợp cụ thể mà phải thông qua các văn bản hướng dẫn, giải
thích

tuổi đời của các VBQPPL ở Việt Nam thường không dài bởi cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan

tính kịp thời của hệ thống pháp luật còn thấp, một số lĩnh vực của Việt Nam
chưa có luật điều chỉnh.


4. Hệ thống pháp luật của
Việt Nam chưa thống
nhất ở chổ nào?



Hệ thống pháp luật Việt Nam là một hệ
thống thông pháp luật lớn, có cơ cấu vô
cùng phức tạp điều chỉnh và bao quát các
quy tắc xử sự chung của xã hội nên việc xảy

Ví dụ 1:
Ngày 23/4/2008, Bộ GD và ĐT ban hành Thông
tư số 22/2008/TT-BGDĐT hướng dẫn về tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh
hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (gọi tắt

ra mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp trong

là thông tư 22). Tuy nhiên, Thông tư 22 đã có

nội bộ luật và giữa các ngành luật với nhau

dấu hiệu không phù hợp với quy định tại Điều

là điều không thể tránh khỏi..

62 Luật Thi đua khen thưởng năm 2003.


5. Một số đề xuất của nhóm để cải
thiện tính thống nhất trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.



Một số đề xuất nhằm cải thiện tính thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam:

Hoàn thiện quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo hướng nâng cao
hiệu quả, tiết kiệm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật

Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Tiếp tục đơn giản hoá hệ thống văn bản QPPL
Hạn chế tình trạng ban hành “luật khung”

Nâng cao hiệu quả của công tác giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Áp dụng kỹ thuật một văn bản sửa nhiều văn bản



Cám ơn
cô và các bạn đã
lắng nghe



×