Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý phòng giáo dục và đào tạo các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.68 KB, 29 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào thập niên thứ hai của thế kỷ XXI. Toàn cầu hố và
cách mạng khoa học - cơng nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành
xã hội thơng tin và kinh tế tri thức. Xu thế tồn cầu hố và hội nhập quốc tế tạo ra
q trình hợp tác để phát triển đồng thời là quá trình cạnh tranh gay gắt. Trong bối
cảnh đó, con người và tri thức trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi
quốc gia. Giáo dục (GD) trở thành chìa khố của mọi sự thành cơng. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta luôn chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, thực sự xem giáo dục là quốc sách
hàng đầu với việc xây dựng các Nghị quyết, chiến lược, chỉ thị, đề án về đổi mới và
phát triển giáo dục.
Thời gian qua, sự nghiệp giáo dục đã đạt những kết quả đáng khích lệ trong việc
huy động các nguồn lực xã hội, tiếp tục phát triển quy mô, tăng cơ hội tiếp cận giáo
dục cho mọi người và cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa– hiện
đại hóa đất nước. Tuy vậy, giáo dục vẫn còn nhiều bất cập: Chất lượng giáo dục và
đào tạo (GD&ĐT) chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân
lực trình độ cao vẫn cịn hạn chế; Quản lý (QL) nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu
hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu
quả thấp đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội... Từ những tồn tại trên, Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã định hướng chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020: Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hố và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục (QLGD), phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (CBQL) là khâu
then chốt.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN) gồm 8 tỉnh, thành phố: thành phố
Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang. Vùng có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; hội tụ phần lớn các điều kiện và lợi
thế nổi trội để phát triển công nghiệp, dịch vụ đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH); đặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp điện tử, tin học, cơng nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển dịch vụ


cao cấp, dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thơng, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng
dụng và triển khai khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao.Vùng KTTĐPN có vị thế địa chính trị và an ninh quốc phịng đặc biệt quan trọng
ở khu vực phía Nam Việt Nam. Hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và
Đào tạo các tỉnh Vùng KTTĐPN phần lớn có trình độ chun mơn và sư phạm cao,
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, tổ chức thực hiện nghiêm
túc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước. Mặc dù đội ngũ
này đã tham mưu tích cực và tương đối hiệu quả cho các cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương trong việc phát triển giáo dục phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa
phương nhưng đội ngũ này cũng cịn có những tồn tại sau: bất cập về số lượng, cơ
cấu và trình độ; thiếu tâm huyết, chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong
thời kỳ mới; Đa số chưa được đào tạo có hệ thống về cơng tác quản lý, trình độ và
năng lực điều hành quản lý cịn bất cập, tính chuyên nghiệp chưa cao, làm việc chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân nên chất lượng, hiệu quả công tác còn nhiều hạn
1


chế; chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của trình độ quản lý trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế; chưa có những giải pháp đột phá tham
mưu, đề xuất những định hướng mang tính chiến lược đúng đắn, hiệu quả để xử lý tốt
mối quan hệ giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ; tư duy quản lý chậm được
đổi mới; sự đổi mới trong chỉ đạo, điều hành cịn hạn chế,... Điều đó địi hỏi chúng ta
phải nhanh chóng xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và
Đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Phòng Giáo dục và Đào tạo các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT; qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

ở các tỉnh thuộc Vùng KTTĐPN, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng
GD&ĐT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT
ở các tỉnh Vùng KTTĐPN.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo các tỉnh Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam vẫn còn tồn tại những bất cập trước yêu cầu đổi mới giáo dục.
Nếu đề xuất và triển khai có hiệu quả các giải pháp dựa trên lý luận quản lý đội ngũ nhân
lực trong một tổ chức, lý luận phát triển nguồn nhân lực về các lĩnh vực như quy hoạch phát
triển đội ngũ, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng; Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý; Phát triển
các chính sách tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ quản lý Phịng Giáo dục và Đào
tạo thì có thể phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo các tỉnh Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT ở các
tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT ở các tỉnh
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
5.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất; thực nghiệm
một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT ở các tỉnh Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án chỉ tập trung nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ Trưởng phịng, phó
Trưởng Phịng Giáo dục và Đào tạo ở các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2


- Khảo sát đánh giá thực trạng và thăm dò sự cần thiết, tính khả thi của các giải
pháp phát triển đội ngũ Trưởng phịng, phó Trưởng Phịng Giáo dục và Đào tạo ở các
tỉnh/thành phố: TP.Hồ Chí Minh, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà
Rịa Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang thuộc Vùng KTTĐPN, từ năm 2010 đến nay.
Thực nghiệm một số giải pháp đề xuất ở thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Các cách tiếp cận của luận án: Tiếp cận hệ
thống; Tiếp cận theo chuẩn; Tiếp cận quản lý phát triển nguồn nhân lực; Tiếp cận
thực tiễn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận; Nhóm các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn; Phương pháp thống kê toán học.
8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục. Việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT là một
yêu cầu khách quan và cấp bách, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và
phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
8.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT là phát triển nguồn nhân
lực quản lý giáo dục. Vì vậy, nội dung, cách thức phát triển đội ngũ này phải dựa trên
nội dung, cách thức phát triển nguồn nhân lực nói chung; Mặt khác phải dựa trên đặc
trưng lao động quản lý và mô hình nhân cách cán bộ quản lý Phịng GD&ĐT.
8.3. Cơng tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT Vùng KTTĐPN
đã được thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi
mới căn bản, tồn diện GD&ĐT, cơng tác này đang tồn tại những bất cập, hạn chế.
Chính vì vậy, cần thiết phải đổi mới công tác phát triển đội ngũ này, chú trọng vào
các khâu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xây dựng và ban hành chuẩn cán
bộ quản lý Phòng GD&ĐT phù hợp với Vùng KTTĐPN, áp dụng chính sách đãi ngộ,

khuyến khích, tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT,
tăng cường giao quyền tự chủ và phân cấp quản lý. Đây là những giải pháp cơ bản để
phát triển một cách hiệu quả đội ngũ này.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về công tác phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý Phòng GD&ĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo; Làm rõ vai trị, đặc trưng lao động và mơ hình nhân cách người cán bộ quản
lý Phòng GD&ĐT.
9.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT và phát triển
đội ngũ này ở các tỉnh Vùng KTTĐPN.
9.3. Xây dựng 6 giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT các
tỉnh Vùng KTTĐPN.
9.4. Thiết kế được chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo
(LĐ) cho đội ngũ cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT và bộ tiêu chuẩn cán bộ quản lý
Phòng GD&ĐT.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3
chương:
3


Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào
tạo
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và
Đào tạo ở các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào
tạo ở các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
1.1.1.1. Trên thế giới
- Vị trí, vai trị của cán bộ quản lý: Các nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của nhà
QL trong sự kết hợp giữa quyền hạn với trách nhiệm. Họ vừa là người đại diện của tổ
chức; người lãnh đạo; người liên lạc; người tiếp nhận thông tin; người phổ biến thông
tin; người phát ngôn; nhà doanh nghiệp; người khắc phục khó khăn; người phân phối
nguồn lực; người đàm phán. Khẳng định vai trò của nguồn lực người trong việc nâng
cao hiệu quả QL và tập trung vào các yếu tố: người lãnh đạo tìm thấy họ; động viên,
sử dụng, đào tạo họ và khi cần thì sàng lọc.
- Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ
CB lãnh đạo, QL luôn là nhiệm vụ trọng yếu của mỗi tổ chức. QL phát triển nguồn
nhân lực và đội ngũ CBQL đã được rất nhiều trường phái và tác giả quan tâm. Tập
trung vào các vấn đề: Yêu cầu nhà QL phải có năng lực thực hiện các chức năng: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra; Tổ chức khơng chỉ là cơ cấu mà cịn là sự
thống nhất các năng lực của bộ phận lãnh đạo QL, người lãnh đạo QL trong sự nỗ lực
phát triển năng lực của các thành viên; Đội ngũ lãnh đạo QL phải thích ứng và cần có
các năng lực: chỉ huy và thực hiện, giám sát và điều phối, hướng dẫn và thúc đẩy,
môi giới và đổi mới; Năng lực nhà QL gồm 4 nhóm: nền tảng cơ bản, lên kế hoạch và
phân tích, thiết kế và phát triển, KN và QL; Các nhà lãnh đạo QL phải tiếp tục học
hỏi và phát triển năng lực QL tác nghiệp trong mỗi tổ chức cụ thể. Việc xử lý các tình
huống thực tiễn là cách hoàn thiện và phát triển năng lực QL nhanh nhất; Chỉ ra các
khâu của quá trình QL phát triển nguồn nhân lực gồm: lập kế hoạch, tuyển dụng, bố
trí sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách trả cơng và khen thưởng.
- u cầu, giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu tập trung vào những vấn
đề: Phương pháp và cách thức tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL; Chương trình bồi dưỡng
CBQL phải được phát triển và cập nhật để đáp ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa; Những kỹ năng, phong cách
lãnh đạo hoặc những năng lực mà người CBQL GD cần có để đảm bảo thực hiện tốt
chức trách, nhiệm vụ; Xây dựng các chuẩn đào tạo CBQL trong điều kiện hiện nay.

1.1.1.2. Ở Việt Nam
Về vị trí, vai trị của CBQL GD, sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CBQL
GD, định hướng phát triển đội ngũ CBQL GD, yêu cầu, giải pháp phát triển đội ngũ
4


CBQL GD đã được nhiều tác giả, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các nghiên
cứu đã khẳng định CBQL GD có vai trị hết sức to lớn, quyết định chất lượng GD,
góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới GD. Việc phát
triển đội ngũ CBQL GD được đặt ra như một yêu cầu cấp bách hàng đầu của việc tiếp
tục triển khai, điều chỉnh, đổi mới và nâng cao chất lượng GD. Các nghiên cứu đã chỉ ra cần
phát triển năng lực của người CBQL GD như: năng lực gây ảnh hưởng, năng lực lựa
chọn ưu tiên, năng lực giải quyết vấn đề, tầm nhìn; Chỉ ra các giải pháp phát triển đội
ngũ CBQL GD: xây dựng quy hoạch CBQL GD và gắn liền với quy hoạch này là các
công việc cần triển khai để đào tạo, bồi dưỡng CBQL GD theo quy hoạch; xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn đối với CBQL GD các cấp; có chính sách hỗ trợ tinh thần, vật
chất thỏa đáng với CBQL GD; tổ chức lại hệ thống trường khoa đào tạo CBQL GD.
1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và
Đào tạo
Các nghiên cứu đã chỉ ra, trong điều kiện kinh tế thị trường, tồn cầu hóa, nền
kinh tế tri thức và cơng cuộc CNH, HĐH địi hỏi CBQL GD nói chung, CBQL Phịng
GD&ĐT nói riêng phải có năng lực mới như: KN tiếp thị và tư duy cạnh tranh; KN tự
quản về tài chính, nhân sự, khả năng xây dựng chiến lược phát triển GD, giao tiếp
cộng đồng, năng lực lãnh đạo; Năng lực QL tác nghiệp; năng lực hoạt động XH và
năng lực xử lý thông tin.
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngồi nước về phát triển đội
ngũ CBQL GD nói chung, CBQL Phịng GD&ĐT nói riêng cho phép rút ra kết luận
sau:
- Những vấn đề đã được nghiên cứu mà luận án có thể tiếp thu: Các nhà nghiên
cứu đều khẳng định CBQL GD nói chung, CBQL Phịng GD&ĐT nói riêng có vị trí,

vai trị quan trọng, quyết định chất lượng GD và hiệu lực, hiệu quả QL Nhà nước về
GD. Họ cũng đã khẳng định phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT là yêu cầu cấp
thiết trong bối cảnh hiện nay.
- Những vấn đề nghiên cứu chưa sâu và còn bỏ ngỏ: Cơng tác phát triển đội ngũ
CBQL Phịng GD&ĐT là vấn đề được các nhà nghiên cứu đặc biệt coi trọng, đề cao,
nhất là trong bối cảnh đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT. Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu này cịn mang tính tổng quan, chưa hệ thống và sâu sắc. Đặc biệt, chưa có
cơng trình nghiên cứu cụ thể, độc lập nào về phát triển đội ngũ CBQL Phịng
GD&ĐT. Chưa có cơng trình nào làm rõ vai trị, đặc trưng lao động, mơ hình nhân
cách, tiêu chuẩn, năng lực mới của CBQL Phòng GD&ĐT trước bối cảnh đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT. Vấn đề phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng, với các hoạt động cụ thể của chủ
thể QL nhằm phát triển đội ngũ này cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu.
- Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ vai trị, đặc
trưng lao động, mơ hình nhân cách của CBQL Phịng GD&ĐT trước bối cảnh đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Nghiên cứu khung năng lực của CBQL Phòng
GD&ĐT trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Nghiên cứu đề xuất
các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Luận án được nghiên cứu dựa trên các quan điểm tiếp
cận chủ yếu là: tiếp cận quản lý phát triển nguồn nhân lực, tiếp cận chuẩn và tiếp cận
chức năng trong quản lý giáo dục.
5


Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng
Giáo dục và Đào tạo các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” là hết sức cấp
thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Cán bộ quản lý, cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.2.1.1. Cán bộ

1.2.1.2. Cán bộ quản lý
1.2.1.3. Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
CBQL Phòng GD&ĐT là trưởng phòng, phó trưởng Phịng GD&ĐT được chủ
tịch UBND quận/huyện bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Phó trưởng
phịng giúp việc cho trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về công việc được phân cơng.
CBQL Phịng GD&ĐT là chủ thể QL Phịng GD&ĐT, là người chỉ huy, giữ vai
trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối với CB, chuyên viên Phòng
GD&ĐT nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp GD trên địa bàn quận/huyện. CBQL
Phòng GD&ĐT vừa là người lãnh đạo, QL Phòng GD&ĐT, vừa chịu sự chỉ đạo, QL
của cấp ủy, UBND quận/huyện và Giám đốc Sở GD&ĐT.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.2.2.1. Đội ngũ
1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT là một tập thể những CBQL được tổ chức thành
một lực lượng có cùng một chức năng, nhiệm vụ QL nhà nước về GD trên địa bàn
quận/huyện.
1.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.2.3.1. Phát triển
1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực quản lý giáo dục
1.2.3.3. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Phát triển đội ngũ CBQL là một nội dung của phát triển nguồn nhân lực. Bản
chất của công tác này là tạo ra những tác động khiến đội ngũ CBQL biến đổi theo
chiều hướng đi lên, tức là xây dựng đội ngũ CBQL phát triển cả về số lượng, cơ cấu,
phẩm chất và năng lực có khả năng đáp ứng yêu cầu QL cơ sở GD, thực hiện có kết
quả mục tiêu QL trong bối cảnh mới. Phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT là
phát triển đội ngũ này đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng.
Như vậy, phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT là tạo ra đội ngũ này đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, đủ sức khỏe thực hiện tốt các yêu cầu QL và phát
triển GD ở địa phương. Phát triển đội ngũ CBQL bao gồm hai mặt là phát triển người

CBQL Phòng GD&ĐT với tư cách là “thành viên” và phát triển đội ngũ CBQL
CBQL Phòng GD&ĐT với tư cách là “nguồn nhân lực” QLGD.
1.2.4. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.2.4.1. Giải pháp
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT là những cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ CBQL Phòng
GD&ĐT.
1.3. Người CBQL Phòng GD&ĐT trước bối cảnh đổi mới giáo dục
6


1.3.1. Đổi mới giáo dục
1.3.2. Vị trí, vai trị của cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo trước yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
CBQL Phịng GD&ĐT có vai trị tham mưu, giúp UBND quận/huyện thực hiện
chức năng QL Nhà nước về GD; Lãnh đạo, chỉ đạo cơ sở GD thực hiện có hiệu quả
mục tiêu phát triển GD trên địa bàn. Trước yêu cầu đổi mới GD, họ cần có các phẩm
chất, năng lực tương xứng với các vai trò, nhiệm vụ mới.
1.3.3. Đặc trưng lao động của người cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Lao động của người CBQL Phịng GD&ĐT có những đặc trưng: Kết hợp chặt
chẽ giữa tính khoa học và tính nghệ thuật; Kết hợp giữa hoạt động giao tiếp và liên
nhân cách; Ra quyết định đúng và kịp thời, phù hợp thực tiễn giáo dục trên địa bàn
quận/huyện; Định hướng giá trị, xây dựng văn hóa tổ chức cho cơ sở giáo dục và
cộng đồng; Kết hợp giữa tham mưu và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới giáo dục trên địa
bàn quận/huyện; Kết nối giữa người CBQL cấp cao với người CBQL cấp cơ sở trên
địa bàn quận/huyện.
1.3.4. Mơ hình nhân cách của cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Căn cứ vào vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBQL Phịng GD&ĐT trước u

cầu đổi mới căn bản, tồn diện GD, mơ hình nhân cách CBQL Phịng GD&ĐT gồm
các đặc trưng: Nhà giáo dục; Nhà quản lý; Nhà lãnh đạo; Nhà hoạt động xã hội.
1.3.5. Những thách thức đối với người cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và
Đào tạo
Hiện nay, CBQL Phòng GD&ĐT đang đối diện với những thách thức: Đảm
nhận vai trò liên nhân cách trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Yêu
cầu đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT, việc triển khai chương trình SGK sau năm
2015; Đảm bảo yêu cầu hiện đại hóa, dân chủ hóa và bảo vệ chủ quyền đất nước
trong quá trình hội nhập quốc tế; Yêu cầu về năng lực của người CBQL nhà nước về
GD trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Yêu cầu QL phát triển bền vững
và tìm động lực thay đổi của GD và QLGD trong bối cảnh hiện nay.
1.4. Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Việc phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT nhằm đáp ứng các yêu cầu: Phát
triển đội ngũ CBQL nhà nước về GD trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; Đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT; Chỉ đạo, quản lý phát triển chương trình nhà trường phổ
thơng theo định hướng phát triển năng lực học sinh và triển khai thực hiện chương
trình sách giáo khoa sau năm 2015; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
GD ở địa phương.
1.4.2. Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào
tạo
- Phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT phải: Giúp cho đội ngũ này phát huy
được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng của
đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu GD đề
ra; Hướng vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời
phải đảm bảo thoả đáng lợi ích vật chất và tinh thần cho họ; Đáp ứng mục tiêu trước
mắt và mục tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo
7



một quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở pháp luật của Nhà nước; Đảm bảo đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy
mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện GD&ĐT, yêu cầu đặt ra của địa phương.
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT; Bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động luân chuyển CBQL Phòng GD&ĐT; Đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT; Sử dụng đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT; Chế độ chính sách đối với CBQL Phịng GD&ĐT; Đánh giá
CBQL Phòng GD&ĐT.
1.4.4. Chủ thể quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và
Đào tạo
Chủ tịch UBND quận/huyện; Giám đốc Sở GD&ĐT; Chủ tịch UBND tỉnh/thành
phố.
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Gồm các yếu tố khách quan và chủ quan như: Q trình tồn cầu hóa, nền kinh
tế tri thức và xã hội thông tin; Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ
CBQL GD; Quá trình chuyển đổi cơ chế QL từ cơ chế hành chính tập trung sang cơ
chế thị trường định hướng XHCN; Yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT;
Chính sách phân cấp QL nhà nước về GD; Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
CBQL; Chế độ chính sách, phụ cấp trách nhiệm thoả đáng cho CBQL; Gắn kết quả
bồi dưỡng với bố trí, sử dụng; Nhận thức của CBQL cấp trên; Nhu cầu khẳng định
bản thân; Hồn cảnh gia đình, sức khỏe của CBQL. Các yếu tố này vừa tạo ra những
thời cơ, thuận lợi, vừa tạo ra những thách thức cho cơng tác phát triển đội ngũ CBQL
Phịng GD&ĐT. Vì vậy, các chủ thể QL cần tính đến các yếu tố này trong công tác
phát triển đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT.
Kết luận chương 1
1. CBQL Phịng GD&ĐT có vai trò to lớn trong việc QL, LĐ cơ sở GD thực
hiện tốt mục tiêu GD đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện GD. Lao động của

CBQL Phịng GD&ĐT có những nét đặc trưng như: Kết hợp chặt chẽ giữa tính khoa
học và tính nghệ thuật; Kết hợp giữa hoạt động giao tiếp và liên nhân cách; Ra quyết
định đúng và kịp thời, phù hợp thực tiễn GD trên địa bàn quận/huyện; Định hướng
giá trị, xây dựng văn hóa tổ chức cho cơ sở GD và cộng đồng; Kết hợp giữa tham
mưu và LĐ sự nghiệp đổi mới GD trên địa bàn quận/huyện; Kết nối giữa người QL
cấp cao với người QL cấp cơ sở trên địa bàn quận/huyện. Trong bối cảnh đổi mới
GD, CBQL Phòng GD&ĐT cần phải có những yêu cầu về phẩm chất, năng lực mới
như: Năng lực chỉ đạo cơ sở GD triển khai nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
Triển khai thực hiện chương trình SGK sau 2015; Chỉ đạo cơ sở GD phát triển
chương trình GD nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Năng lực
LĐ; Năng lực hoạt động xã hội; Năng lực QL tài chính.
2. Phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT là một phần của phát triển nguồn
nhân lực. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ này phải dựa trên lý thuyết về phát triển
nguồn nhân lực. Bản chất của công tác này là tạo ra những tác động khiến đội ngũ
8


CBQL biến đổi theo chiều hướng đi lên, tức là xây dựng đội ngũ CBQL phát triển cả
về số lượng, cơ cấu, phẩm chất và năng lực có khả năng đáp ứng yêu cầu QL Phòng
GD&ĐT trong bối cảnh mới.
3. Việc phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT trong bối cảnh hiện nay là hết
sức cấp thiết: Đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL nhà nước về GD trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; Đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Đáp
ứng yêu cầu chỉ đạo, QL phát triển chương trình nhà trường phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực học sinh và triển khai thực hiện chương trình SGK sau năm
2015; Đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả QL nhà nước về GD ở địa phương.
4. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT bao gồm các vấn đề sau:
Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT; Xây dựng và thực thi kế hoạch
ĐT, BD đội ngũ CBQL; Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội
ngũ CBQL; Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL; Chế độ, chính sách đối với đội ngũ

CBQL.
5. Ảnh hưởng đến cơng tác phát triển đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT có các yếu
tố khách quan và yếu tố chủ quan.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TỈNH VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
Mục đích khảo sát: Khảo sát nhằm đánh giá chính xác, khách quan thực trạng
đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT và cơng tác phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT
ở các tỉnh Vùng KTTĐPN; chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn,
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT ở các
tỉnh Vùng KTTĐPN; Khảo sát thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL Phòng
GD&ĐT ở các tỉnh Vùng KTTĐPN.
Đối tượng khảo sát: Đối tượng hỏi gồm: Các CBQL Phòng GD&ĐT; Chuyên
viên Phòng; CBQL ở cơ sở GD, Sở GD&ĐT; LĐ quận/huyện.
Mẫu khảo sát được lựa chọn đảm bảo tính đại diện cho các vùng khác nhau của
các tỉnh Vùng KTTĐPN như: thành thị, nơng thơn, vùng thuận lợi, vùng khó khăn và
đồng bằng, miền núi. Cụ thể: 69 Phòng GD&ĐT của Thành phố Hồ Chí Minh, Bà
Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Tiền Giang, Long An, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng
Nai; Với 207 CBQL Phịng GD&ĐT (chỉ tính địa bàn chọn mẫu khảo sát) và 858
Chuyên viên Phòng GD&ĐT, CBQL ở cơ sở GD, Sở GD&ĐT; LĐ quận/huyện.
Phương pháp khảo sát: PP trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi, PP trao đổi, phỏng
vấn, PP nghiên cứu điển hình.
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ở các tỉnh Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam
Vùng KTTĐPN có vị thế địa chính trị và an ninh quốc phòng đặc biệt quan
trọng ở khu vực phía Nam Việt Nam. Điều kiện KT-XH của Vùng KTTĐPN tạo

9


thuận lợi và cơ hội cho sự phát triển của GD. Đó là sự quan tâm, đầu tư thích đáng về
cơ sở hạ tầng, về đội ngũ CBQL, nhà giáo và các chính sách dành cho GD. Đồng thời
cũng tạo ra những thách thức đối với ngành GD&ĐT bởi yêu cầu cung cấp nguồn
nhân lực đảm bảo chất lượng trên cả 3 mặt (trình độ chun mơn cao, sức khỏe và
phẩm chất đạo đức) và cơ cấu ngành hợp lý cho Vùng. Nguồn nhân lực này phải
được giáo dục vững chắc từ bậc học mầm non, phổ thông đến đào tạo nghề để trở
thành những lao động bậc cao, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, sáng tạo; có thể
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao thành tựu khoa học vào sản xuất và
đời sống. Điều đó địi hỏi ngành GD&ĐT phải nhanh chóng đổi mới và phát triển
nhằm cung cấp một đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát
triển của Vùng; Đồng thời năng lực của đội ngũ nhà giáo và CBQL GD phải nhanh
chóng được nâng lên và yêu cầu cao hơn so với các vùng, miền khác. Chính vì vậy,
đội ngũ nhà giáo và CBQL GD nói chung, CBQL Phịng GD&ĐT nói riêng phải
được xây dựng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng và có những
phẩm chất, năng lực mới để đáp ứng yêu cầu trên.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo ở Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam
2.2.2.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và
Đào tạo ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Nhìn chung, đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN có đủ về số
lượng theo quy định, đảm bảo sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. Phần lớn CBQL đạt
chuẩn và trên chuẩn, có năng lực chun mơn tốt, được BD về nghiệp vụ QL; cơ cấu
tương đối hợp lý và từng bước được trẻ hóa.
2.2.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào
tạo ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Tác giả đã khảo sát phẩm chất và năng lực của CBQL Phòng GD&ĐT Vùng
KTTĐPN thông qua bộ phiếu hỏi theo các nội dung: Phẩm chất chính trị, đạo đức,

lối sống; Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; Năng lực lãnh đạo; Năng lực
quản lý; Năng lực hoạt động xã hội.
Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát kết hợp với trao đổi, phỏng vấn sâu, có thể
đưa ra những nhận định sau:
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Phần lớn CBQL Phịng GD&ĐT vùng KTTĐPN có bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất đạo đức tốt, lối sống mẫu mực; Đa số CBQL có ý thức rèn luyện, nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin
tưởng. Tuy nhiên, vẫn còn một số CBQL chưa gương mẫu, chưa tâm huyết với nghề
nghiệp, chưa tích cực tham gia các hoạt động xã hội của địa phương nên hiệu quả QL
chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
b. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số CBQL Phòng GD&ĐT được đánh giá là nắm
chắc chương trình giáo dục mầm non (chiếm 78.50%), chương trình giáo dục phổ
thơng (chiếm 71.83%). Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít CBQL chưa nắm vững vai trò và
xu thế phát triển của giáo dục mầm non (chiếm 7.42%) và giáo dục phổ thông (chiếm
6.38%). Đặc biệt, có khơng ít CBQL chưa nắm được phương pháp xây dựng và phát
triển chương trình đáp ứng nhu cầu người học (chiếm 18.03%). Phần lớn CBQL có
10


trình độ trên chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành (chiếm
94.65%). Tuy nhiên, vẫn còn 6.48% ý kiến đánh giá là CBQL Phòng GD&ĐT chưa
am hiểu lý luận, nghiệp vụ QLGD mầm non, GD phổ thông trong cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đa số CBQL được đánh giá là có khả năng chỉ đạo thực hiện hiệu quả các
phương pháp dạy học và giáo dục tích cực phù hợp với người học (chiếm 70.80); có
kỹ năng (KN) hướng dẫn các cơ sở giáo dục kiểm tra nội bộ (chiếm 78.22%). Bên
cạnh đó vẫn cịn một số CBQL chưa có KN hỗ trợ CB của Phòng GD&ĐT hiểu và
chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện phương pháp dạy học tích cực cho người học

(chiếm 2.35%).
Phần lớn CBQL được đánh giá là có KN xây dựng kế hoạch tự học, tự BD về
chun mơn, nghiệp vụ tốt (chiếm 74.27%); Có 11,46% ý kiến đánh giá là các KN
xây dựng tập thể Phòng GD&ĐT thành tổ chức học tập và KN xây dựng tập thể
ngành giáo dục ở địa phương thành tổ chức học tập của CBQL cịn hạn chế. Đặc biệt,
có 70.33% ý kiến đánh giá là CBQL Phòng GD&ĐT còn yếu về ngoại ngữ và
17.09% cho rằng CBQL chưa ứng dụng được cơng nghệ thơng tin trong cơng việc và
QL. Nhìn chung, trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm của một bộ phận CBQL
còn rất hạn chế; đa số thực hiện nhiệm vụ QL theo kinh nghiệm, chưa được ĐT BD một
cách bài bản, đặc biệt là chưa cập nhật nghiệp vụ QL hiện đại; còn lúng túng trong chỉ
đạo, điều hành; khả năng sử dụng CNTT, ngoại ngữ trong cơng việc và QL cịn yếu.
Kết quả khảo sát cho thấy, tự đánh giá của CBQL Phòng GD&ĐT với đánh giá
của chuyên viên Phòng GD&ĐT, CBQL cơ sở GD, Sở GD&ĐT, LĐ quận/huyện
nhìn chung là tương đồng. Tuy nhiên, các đối tượng khác đánh giá mức độ tốt, khá
của các tiêu chí có thấp hơn so với tự đánh giá của CBQL. Điều đó cho thấy, CBQL
cấp trên và xã hội có yêu cầu cao hơn đối với đội ngũ CBQL các tỉnh Vùng
KTTĐPN.
c. Năng lực lãnh đạo
Kết quả khảo sát cho thấy, về năng lực LĐ, CBQL Phòng GD&ĐT cịn khá
nhiều bất cập và hạn chế. Có 20.56% ý kiến đánh giá là CBQL Phịng GD&ĐT chưa
có KN phân tích tình hình và dự báo được xu thế phát triển GD của địa phương;
20.47% cho là chưa có KN xây dựng định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT của
địa phương; Việc tuyên truyền và quảng bá định hướng chiến lược GD của địa
phương, cơng khai hóa các mục tiêu, chương trình GD, kết quả đánh giá chất lượng
GD, các điều kiện đảm bảo chất lượng GD của địa phương, tạo được sự đồng thuận
và ủng hộ nhằm phát triển GD còn khá nhiều hạn chế (15.77%); KN thiết kế và định
hướng các chương trình hành động cịn hạn chế (14.18%). Một bộ phận khơng nhỏ
CBQL Phịng GD&ĐT cịn có nhiều hạn chế trong cơng tác tham mưu, ra quyết định
đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách nhiệm về các quyết định nhằm phát triển GD địa
phương đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD (chiếm 15.21%); Chưa có

KN khơi dậy và ni dưỡng động lực, gây ảnh hưởng và lãnh đạo sự thay đổi (chiếm
18.87%); Chưa có KN chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở GD QL xung đột, tạo sự hợp tác
và đồng thuận thực hiện sự nghiệp đổi mới GD (chiếm 17.28%). Nhìn chung, một số
CBQL Phịng GD&ĐT có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo và tâm huyết với sự
nghiệp đổi mới GD. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới, không ít CBQL chưa theo kịp với
thực tiễn và nhu cầu phát triển của trình độ QL trong tiến trình đổi mới sự nghiệp
11


GD. Năng lực LĐ còn hạn chế, ngại thay đổi; Chưa có những giải pháp đột phá tham
mưu, đề xuất và đề ra những định hướng mang tính chất chiến lược đúng đắn để xử lý
mối tương quan giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Sự đổi mới trong LĐ,
chỉ đạo và hiệu quả trong QL còn hạn chế, chưa theo kịp sự đổi mới, trong đó có
ngun nhân bệnh thành tích trong đội ngũ CBQL.
d. Năng lực quản lý
Thời gian qua, CBQL Phòng GD&ĐT đã tham mưu tích cực và có hiệu quả cho
cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong việc phát triển GD phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội ở các tỉnh Vùng KTTĐPN; Tham mưu cho chính quyền địa
phương ban hành các cơ chế chính sách phát triển GD, phát triển nghề; Phân cấp
QLGD và quyền tự chủ của cơ sở GD được tăng cường; Công tác thanh tra, kiểm tra
được triển khai mạnh mẽ và thực chất hơn; Cải cách hành chính trong GD được đẩy
mạnh; CNTT được ứng dụng mạnh mẽ trong QL. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới
GD, năng lực QL của khơng ít CBQL Phịng GD&ĐT còn khá nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ GD trong bối cảnh hiện nay. Một bộ phận không
nhỏ CBQL xử lý công việc vẫn theo kinh nghiệm, bảo thủ, chậm đổi mới, bị ảnh
hưởng của cơ chế hành chính tập trung. Một bộ phận CBQL có tâm lý ngại thay đổi
trong khi đó cơ chế mới địi hỏi phải thay đổi và phải tìm động lực cho sự thay đổi;
thiếu kiến thức pháp luật, QL nhân sự và tài chính; Chính vì vậy, việc tham mưu cho
LĐ quận/huyện triển khai thực hiện sự nghiệp đổi mới GD tại địa phương hiệu quả
chưa cao.

đ. Năng lực hoạt động xã hội
Phần lớn CBQL Phịng GD&ĐT có hiểu biết về xu hướng, các vấn đề hiện tại
của môi trường KT-XH, văn hóa, chính trị, an ninh quốc phịng, tác động đến GD và
tổ chức GD ở địa phương; Có KN xây dựng và phát triển quan hệ phối hợp giữa
Phịng GD&ĐT với chính quyền địa phương; Tích cực tham gia và khuyến khích các
thành viên của Phịng GD&ĐT tham gia các hoạt động phát triển kinh tế - văn hóa xã hội của địa phương; Có KN xây dựng môi trường làm việc, tạo điều kiện tốt nhất
để mọi người hợp tác, phối hợp với nhau cùng tham gia vào việc giải quyết những
vấn đề của GD trong q trình hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít CBQL
chưa xây dựng kế hoạch, chưa triển khai có hiệu quả việc quán triệt sâu sắc và cụ thể
hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, tồn diện
GD&ĐT trong hệ thống chính trị, ngành GD&ĐT và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận
cao, xem GD&ĐT là quốc sách hàng đầu (chiếm 14.74%); Chưa có KN thiết lập
quan hệ gắn bó với các tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân, các bên có lợi ích liên
quan nhằm hỗ trợ phát triển GD&ĐT của địa phương (chiếm 14.55%); Việc chỉ đạo
các cơ sở GD xây dựng và phát triển các mối quan hệ với cộng đồng xã hội, liên kết,
chia sẻ trách nhiệm phát triển nhà trường, cộng đồng, xây dựng xã hội học tập hiệu
quả còn thấp (chiếm 11.17%).
2.2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục
và Đào tạo Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Tác giả khảo sát các nội dung thuộc hoạt động phát triển đội ngũ CBQL Phòng
GD&ĐT Vùng KTTĐPN ở các mức độ: Đã thực hiện có hiệu quả, Đã thực hiện
nhưng chưa có hiệu quả, Chưa thực hiện, Khơng biết; Kết hợp với phỏng vấn sâu có
thể đưa ra những nhận định sau:
12


2.2.3.1. Thực trạng vấn đề nâng cao nhận thức của CBQL về phát triển đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT
Các quận/huyện chưa quan tâm đúng mức đến việc nâng cao nhận thức của
CBQL về phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT: chỉ có 43,85% ý kiến đánh giá là

các quận/huyện thực hiện tốt công tác này, 44,32% ý kiến đánh giá thực hiện chưa có
hiệu quả và cịn có 10,89% ý kiến đánh giá chưa quan tâm đến công tác này. Phần lớn
CBQL Phòng GD&ĐT, LĐ quận/huyện chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai
trị quan trọng, quyết định chất lượng GD và hiệu lực, hiệu quả QL Nhà nước về GD
của đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT ở các tỉnh vùng KTTĐPN.
2.2.3.2. Thực trạng công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ CBQL Phịng
GD&ĐT
Ý thức được tầm quan trọng của cơng tác quy hoạch CB đối với việc nâng cao
chất lượng đội ngũ, những năm vừa qua, các quận/huyện Vùng KTTĐPN đều triển
khai việc quy hoạch phát triển CBQL Phòng GD&ĐT. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác
này chưa thực sự phát huy hiệu quả vì việc quy hoạch mới chỉ gắn với dự báo nhu cầu CB là
chủ yếu, chưa mang tính chiến lược lâu dài, toàn diện, chưa gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng
và bố trí, sử dụng CB. Việc quy hoạch được tiến hành chủ yếu theo quy định, mang tính hình
thức nên khơng có sự chủ động, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của các Phòng GD&ĐT.
Thậm chí, việc quy hoạch CB ở một số quận/huyện cịn chịu sự chi phối bởi tình cảm cá
nhân, cục bộ địa phương hoặc cịn có biểu hiện tiêu cực; có 41,88% ý kiến cho là các
quận/huyện Vùng KTTĐPN đã thực hiện cơng tác này nhưng chưa có hiệu quả, cịn
có 29,30% ý kiến cho là các quận/huyện chưa quan tâm đến cơng tác quy hoạch CBQL
Phịng GD&ĐT, chỉ có 27,32% ý kiến cho là các quận/huyện thực hiện công tác quy
hoạch có hiệu quả. Đây là một trong số những ngun nhân dẫn đến tình trạng đội ngũ
CBQL Phịng GD&ĐT đủ về số lượng nhưng chất lượng và hiệu quả công tác chưa cao.
2.2.3.3. Thực trạng công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng, luân chuyển CBQL
Chỉ có 43,85% ý kiến cho là các quận/huyện thực hiện tốt công tác tuyển chọn
CBQL, 42,54% ý kiến cho là đã thực hiện cơng tác này nhưng hiệu quả chưa cao và
cịn có 11,92% ý kiến cho là các quận/huyện chưa thực hiện việc tuyển chọn CBQL.
Việc luân chuyển CBQL còn nhiều hạn chế, chỉ có 19,62% ý kiến cho là các
quận/huyện thực hiện có kết quả tốt, đặc biệt cịn một tỷ lệ lớn 67,51% ý kiến cho là
các quận/huyện chưa thực hiện cơng tác ln chuyển CB. Chính điều này đã tạo ra
sức ỳ, bảo thủ, trì trệ, tư duy thiếu cởi mở với cái mới trong đội ngũ CBQL, ảnh

hưởng lớn đến việc thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới GD ở địa phương. Việc
sử dụng hợp lý CBQL phòng GD &ĐT đã được các quận/huyện quan tâm, tuy nhiên
số ý kiến cho là các quận/huyện sử dụng hợp lý, đúng người, đúng việc cũng chỉ
chiếm 48,83%.
2.2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ kế cận
Công tác ĐT, BD đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT đã được các quận/huyện quan
tâm. Tuy nhiên, chỉ một số quận/huyện thực hiện cơng tác này có hiệu quả (29,95%).
Phần lớn các quận/huyện thực hiện chưa có hiệu quả, chiếm 53.8% và cịn có 15,21%
ý kiến cho là các quận/huyện chưa thực sự quan tâm đến công tác này. Kết quả khảo
sát công tác BD nghiệp vụ QL, cao cấp chính trị, ... cho đội ngũ CBQL Phịng
GD&ĐT cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, hiệu quả của việc tự học, tự BD của
13


CBQL Phòng GD&ĐT cũng chưa cao, chỉ chiếm 26,29%, còn có 32,49% CBQL
chưa quan tâm đến việc tự học, tự BD để nâng cao năng lực cho bản thân.
2.2.3.5. Thực trạng các chính sách khuyến khích, đãi ngộ, xây dựng môi trường
và tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Chế độ, chính sách đối với CBQL Phịng GD&ĐT là một nhân tố có ý nghĩa
quyết định trực tiếp đến chất lượng CB. Chế độ, chính sách đảm bảo, hợp lý có tác
dụng là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của
đội ngũ CB. Các số liệu khảo sát ở bảng 2.1 cho thấy: 25,26% ý kiến đánh giá là các
cấp chính quyền đã thực hiện tốt chế độ chính sách đối với CBQL Phòng GD&ĐT.
Tuy nhiên, vẫn còn 12,86% ý kiến đánh giá là các cấp chính quyền đã quan tâm đến
chế độ chính sách đối với CBQL Phịng GD&ĐT nhưng hiệu quả chưa cao. Đặc biệt,
có 54.08% ý kiến đánh giá là các cấp chính quyền chưa quan tâm đến chế độ chính
sách đối với CBQL Phịng GD&ĐT. Có 30,23% ý kiến cho rằng các cấp chính quyền
chưa quan tâm đến việc tạo động lực và xây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho
đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT.
Chính điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến lý tưởng, hoài bão cách mạng, tinh

thần làm việc, năng suất, chất lượng, hiệu quả cơng việc và tài năng của đội ngũ
CBQL Phịng GD&ĐT, ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp đổi mới GD ở các tỉnh vùng
KTTĐPN. Qua phỏng vấn sâu một số CBQL, chun viên Phịng GD&ĐT cho thấy,
chế độ chính sách cho CBQL Phòng GD&ĐT còn nhiều bất cập, chưa động viên, thu
hút được sức lực trí tuệ của đội ngũ CBQL. Đời sống của một bộ phận đội ngũ CBQL
(đặc biệt CB ở những vùng sâu, xa) cịn nhiều khó khăn. Lương và thu nhập của
CBQL chưa thực sự làm họ chun tâm với cơng việc, cịn phải làm thêm để tăng thu
nhập, ít dành thời gian tự học, nghiên cứu khoa học QLGD, chưa chuyên tâm tập
trung đúng mức cho công việc QL. Các tỉnh vùng KTTĐPN chưa xây dựng và ban
hành được cơ chế, chính sách đặc thù cho CBQL Phòng GD&ĐT để tạo điều kiện và
động lực làm việc, cống hiến của đội ngũ này.
2.2.3.6. Thực trạng cơng tác đánh giá đội ngũ CBQL Phịng Giáo dục và Đào tạo
Chỉ có 40,28% ý kiến cho là các quận/huyện đã thực hiện tốt, có 36,06% ý kiến
cho là các quận/huyện chưa thực hiện tốt, đặc biệt có 22,16% ý kiến cho rằng các
quận/huyện chưa quan tâm sâu sắc đến công tác này. Họ cho rằng, việc đánh giá
CBQL Phịng GD&ĐT cịn chung chung, chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng,
phương pháp đánh giá chưa phù hợp, cịn cảm tính thiếu cơ sở khoa học; việc đánh
giá chưa gắn với ĐT, BD và sử dụng CB. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý chưa
kịp thời và có nơi, có lúc chưa nghiêm. Vì vậy, việc đánh giá chưa tạo được động lực
rèn luyện, phấn đấu cho đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT.
2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn ý kiến (thấp nhất là 89.11%, cao nhất là
96.90%) đồng ý rằng, các yếu tố sau có ảnh hưởng đến cơng tác phát triển đội ngũ
CBQL Phịng GD&ĐT: Chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển đội
ngũ CBQL nhà nước về GD; Xu thế tồn cầu hóa, nền kinh tế tri thức và hội nhập
quốc tế; Nền kinh tế thị trường; Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD; Việc triển
khai chương trình SGK sau năm 2015; Phân cấp QLGD; Nội dung, hình thức ĐT BD
CBQL; Chế độ chính sách đối với CBQL; Hồn cảnh gia đình, sức khỏe của CBQL;
14



Nhận thức của CBQL cấp trên; Gắn kết quả BD với bố trí, sử dụng. Các yếu tố được
đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến cơng tác phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT,
bao gồm: Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD và việc triển khai chương trình
SGK sau năm 2015 (81.50%); Phân cấp QLGD (74.55%); Nội dung, hình thức ĐT
BD CBQL (74.37%); Chế độ chính sách đối với CBQL (81.03%).
2.3. Đánh giá chung về thực trạng
2.3.1. Mặt mạnh
Qua kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL và phát triển đội ngũ CBQL
Phòng GD&ĐT các tỉnh vùng KTTTPN, cùng với việc phỏng vấn sâu một số LĐ
quận/huyện, Sở GD&ĐT cho phép rút ra kết luận: Đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT
các tỉnh Vùng KTTĐPN khơng ngừng được phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Phần lớn, CBQL Phịng GD&ĐT Vùng KTTĐPN có bản lĩnh chính trị vững vàng,
phẩm chất đạo đức tốt, lối sống mẫu mực; hầu hết có trình độ ĐT về chun mơn và
nghiệp vụ sư phạm cao, có kinh nghiệm trong cơng tác QL, tổ chức thực hiện nghiêm
túc các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về GD;
một số CBQL có tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo và tâm huyết với sự nghiệp đổi
mới GD. Đa số CBQL có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, có ý thức phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng.
Việc tuyển chọn CBQL Phịng GD&ĐT được các cấp có thẩm quyền thực hiện
đúng quy trình, đúng thủ tục và có trách nhiệm. Việc sử dụng và bố trí CBQL Phịng
GD&ĐT ở một số tỉnh vùng KTTTPN được thực hiện đúng chuyên môn, sở trường,
khả năng, tạo điều kiện để CB phát huy năng lực.
Đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT được BD ngắn hạn về QLGD, chun mơn
nghiệp vụ, QL hành chính nhà nước. Được cử đi ĐT tập trung hoặc tại chức tại các
lớp lý luận chính trị cao cấp, trung cấp hoặc sơ cấp, hoặc được cử đi ĐT qua các
chương trình QLGD và QL nhà nước, có bằng cử nhân, thạc sỹ QLGD và QL nhà
nước.
2.3.2. Mặt hạn chế

Phần lớn các địa phương chưa quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ của Phòng
GD&ĐT cũng như trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Phòng GD&ĐT; Chưa định
hướng rõ ràng trong việc sắp xếp, bố trí, sử dụng CBQL ở các lứa tuổi khác nhau,
giữa lớp CB trẻ mới nhận nhiệm vụ với CB trung niên đang sung sức và lớp CB lớn
tuổi, sắp nghỉ chế độ.
Công tác ĐT BD CBQL theo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, chưa được thực hiện
sát đúng; Thiếu tính hệ thống và sự liên thơng giữa các chương trình BD về nội dung
BD cơng chức hành chính và nội dung BD cơng chức QLGD. Quy định về BD cịn
chung cho mọi đối tượng cơng chức, vì vậy chưa phù hợp với ngành GD. Các nội
dung, phương pháp, hình thức BD CBQL chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu
của CBQL Phòng GD&ĐT trong bối cảnh hiện nay.
Các tỉnh vùng KTTĐPN chưa có cơ chế, chính sách riêng, đặc thù để khuyến
khích, tạo động lực phát triển đội ngũ CBQL.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân thành công
Trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ
trương, chính sách nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL GD nói chung, CBQL
15


Phịng GD&ĐT nói riêng. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đội
ngũ CBQL Phòng GD&ĐT. Các tỉnh Vùng KTTĐPN bước đầu đã quan tâm đến việc
quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng và ĐT, BD đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT. CBQL
Phịng GD&ĐT có ý thức rèn luyện, phấn đấu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân.
2.3.3.2. Nguyên nhân hạn chế
Do tình hình phân cấp QLGD hiện nay còn chưa thống nhất, thẩm quyền và trách
nhiệm của Phòng GD&ĐT còn bị hạn chế, chưa rõ ràng. Đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT
các tỉnh Vùng KTTĐPN còn nhiều hạn chế trên các mặt: Một bộ phận CBQL được
đánh giá thấp về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, chưa theo kịp với thực

tiễn và nhu cầu phát triển của trình độ QL trong tiến trình đổi mới sự nghiệp GD.
Trình độ và năng lực QL của một bộ phận CBQL còn rất hạn chế; đa số thực hiện
nhiệm vụ QL theo kinh nghiệm, chưa được ĐT BD một cách bài bản, đặc biệt là chưa
cập nhật nghiệp vụ QL hiện đại, thiếu kiến thức pháp luật, QL nhân sự và tài chính;
năng lực QL cịn yếu, cịn lúng túng trong chỉ đạo, điều hành; khả năng sử dụng
CNTT, ngoại ngữ yếu. CBQL các cấp chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trị
quan trọng, quyết định chất lượng GD và hiệu lực, hiệu quả QL Nhà nước về GD của
đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT.
Cơng tác quy hoạch CB làm chưa tốt, chưa thực hiện các cuộc điều tra cơ bản để
xây dựng quy hoạch CB. Việc quy hoạch CB chưa có tính chiến lược lâu dài, làm
chưa thường xuyên, chưa gắn với việc ĐT, BD và bố trí sử dụng CB, một số nơi cịn
nặng tính cục bộ, địa phương.
Hệ thống chương trình ĐT, BD nặng về lý thuyết, chưa sát thực tế, chưa lấy
thực tiễn QL làm trung tâm. Công tác thanh tra kiểm tra và xử lý chưa kịp thời và có
nơi, có lúc chưa nghiêm. Việc đánh giá CBQL chưa thường xuyên và cịn lúng túng,
cảm tính, chưa đảm bảo tính khoa học. Chế độ chính sách cho CBQL Phịng GD&ĐT
cịn nhiều bất cập, chưa động viên, thu hút được sức lực trí tuệ của đội ngũ CBQL.
Đời sống của một bộ phận đội ngũ CBQL, đặc biệt CB ở những vùng sâu, xa cịn
nhiều khó khăn. Lương và thu nhập của CBQL chưa thực sự làm họ chuyên tâm với
công việc, cịn phải làm thêm để tăng thu nhập, ít dành thời gian tự học, nghiên cứu
khoa học giáo dục, QLGD, chưa chuyên tâm tập trung đúng mức cho công việc QL.
Kết luận chương 2
Vùng KTTĐPN có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển
KT-XH của cả nước và có vị thế địa chính trị, an ninh quốc phịng đặc biệt quan
trọng ở khu vực phía Nam Việt Nam. Vùng KTTĐPN hội tụ phần lớn các điều kiện
và lợi thế nổi trội để phát triển công nghiệp, dịch vụ đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH; đặc biệt phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp điện tử, tin học,
cơng nghiệp dầu khí và sản phẩm hóa dầu; phát triển dịch vụ cao cấp, dịch vụ du lịch,
dịch vụ viễn thơng, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai khoa
học và công nghệ, ĐT nguồn nhân lực có trình độ cao.

Trong những năm gần đây, đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng
KTTĐPN không ngừng được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Phần lớn,
CBQL Phịng GD&ĐT có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống mẫu mực; hầu hết có trình độ ĐT về chun mơn và nghiệp vụ sư phạm cao, có
16


kinh nghiệm trong công tác QL, tổ chức thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường
lối, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về GD; Đa số CBQL có ý thức rèn
luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân dân,
được nhân dân tin tưởng. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới GD trong bối cảnh hiện nay,
đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN còn nhiều hạn chế. Cơng tác
phát triển đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN vẫn còn tồn tại
những hạn chế sau:
- CBQL các cấp chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trị quan trọng,
quyết định chất lượng GD và hiệu lực, hiệu quả QL Nhà nước về GD của đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT.
- Chưa xây dựng và ban hành được chuẩn CBQL Phòng GD&ĐT trong bối cảnh
hiện nay.
- Công tác quy hoạch CB làm chưa tốt, chưa thực hiện các cuộc điều tra cơ bản
để xây dựng quy hoạch CB. Việc quy hoạch CB chưa có tính chiến lược lâu dài, làm
chưa thường xuyên, chưa gắn với việc ĐT, BD và bố trí sử dụng CB, một số nơi cịn
nặng tính cục bộ, địa phương.
- Cơng tác tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL còn chịu một số tác động xã hội, tâm lý
và cơ chế QL dẫn đến chỗ cịn thiếu tính khách quan.
- Cơng tác ĐT BD CBQL theo quy hoạch, kế hoạch dài hạn chưa được thực hiện
sát đúng. Quy định về BD còn chung cho mọi đối tượng cơng chức, vì vậy chưa phù
hợp với ngành GD. Các nội dung, phương pháp, hình thức BD CBQL chưa phù hợp,
chưa đáp ứng được yêu cầu của CBQL Phịng GD&ĐT trong bối cảnh hiện nay.
- Cơng tác thanh tra kiểm tra và xử lý chưa kịp thời và có nơi, có lúc chưa nghiêm.

Việc đánh giá CBQL chưa thường xun và cịn lúng túng, cảm tính, chưa đảm bảo tính
khoa học.
- Chế độ chính sách cho CBQL Phịng GD&ĐT còn nhiều bất cập, chưa đảm
bảo đời sống và động viên, thu hút được sức lực trí tuệ của đội ngũ CBQL.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CÁC TỈNH VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu; Nguyên
tắc tồn diện; Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn; Ngun tắc đảm bảo tính hiệu quả;
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào
tạo
3.2.1. Tổ chức quán triệt vai trò và sự cần thiết phải phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo cho cán bộ quản lý các cấp
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp: Tạo ra sự thống nhất trong nhận thức của
CBQL các cấp về vai trò quan trọng của CBQL Phòng GD&ĐT trong sự nghiệp đổi
mới, phát triển GD của quận/huyện, sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CBQL Phòng
GD&ĐT trước bối cảnh đổi mới căn bản, tồn diện GD và hội nhập quốc tế; Từ đó có
những hành động đúng và quan tâm đúng mức đến việc phát triển đội ngũ này.
17


3.2.1.2. Ý nghĩa của giải pháp: Làm cho CBQL các cấp hiểu rõ vai trò của
CBQL Phòng GD&ĐT trong sự nghiệp phát triển GD ở địa phương; Nhận thức
rõ sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT trong bối cảnh hiện
nay; Làm thay đổi nhận thức, cách đánh giá và tạo điều kiện của CBQL các cấp đối với
CBQL Phòng GD&ĐT.
3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong CBQL Phòng GD&ĐT, CBQL Sở

GD&ĐT, lãnh đạo UBND quận/huyện về việc phát huy vai trò của CBQL Phòng
GD&ĐT.
2) Xác định trách nhiệm của CBQL các cấp đối với việc phát triển đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT.
3) Khắc phục những nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về vai trò của
CBQL Phòng GD&ĐT.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Chủ thể QL thực hiện giải pháp là Giám đốc Sở GD&ĐT và Chủ tịch UBND
quận/huyện. Để giải pháp này đạt hiệu quả cao, các tỉnh Vùng KTTĐPN cần sớm
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của CBQL Phòng
GD&ĐT; Chỉ đạo UBND quận/huyện sớm đổi mới cơ chế QL, LĐ Phòng
GD&ĐT; Đẩy mạnh hoạt động BD nghiệp vụ QLGD cho CBQL Phịng
GD&ĐT.
3.2.2. Cải tiến cơng tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Phòng
Giáo dục và Đào tạo
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm giúp cho UBND quận/huyện tạo nguồn CBQL Phòng GD&ĐT đáp ứng
yêu cầu QLGD trước mắt cũng như lâu dài, định hướng nguồn đến năm 2020, tầm
nhìn 2030, đồng thời tạo sự chủ động trong việc ĐT, BD, bố trí, sắp xếp CBQL theo
một quy trình hợp lí, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch dài hạn, tránh việc hụt
hẫng CBQL trong từng thời kỳ, tạo được thế chủ động nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp: quy hoạch đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT giúp
cho các Phịng GD&ĐT có đội ngũ CBQL đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tiêu
chuẩn hoá về trình độ; Đảm bảo phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT một cách
khoa học và hiệu quả.
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Xác lập các cơ sở xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT một
cách khoa học.
2) Tổ chức xây dựng quy hoạch theo quy trình 5 bước: Khảo sát, đánh giá

thực trạng đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT; Xác định những vấn đề cần quan tâm trong
xây dựng đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT; Xác định nguồn cán bộ quy hoạch; Lập
quy hoạch đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT của quận/huyện; ĐT, BD, rèn luyện CB
quy hoạch và đánh giá công tác quy hoạch.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Chủ thể QL thực hiện giải pháp là Chủ tịch UBND quận/huyện. Để thực hiện
giải pháp có hiệu quả, Đảng bộ quận/huyện phải tăng cường sự chỉ đạo xây dựng quy
hoạch CBQL đảm bảo khoa học, khả thi; Đúng với hướng dẫn của Trung ương,
18


tỉnh/thành; Gắn với chiến lược phát triển GD, chiến lược CB thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước, chiến lược phát triển KT-XH của địa phương. Các tỉnh Vùng
KTTĐPN cần chỉ đạo Sở GD&ĐT, cấp ủy, UBND quận/huyện tham mưu cho UBND
tỉnh xây dựng và ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn CBQL Phòng
GD&ĐT để chủ động trong việc xây dựng đội ngũ này.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, sử
dụng cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL Phòng
GD&ĐT; Xây dựng đội ngũ này có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng chính trị vững
vàng, có năng lực, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn GD của quận/huyện; Tạo
điều kiện, động lực để CBQL Phòng GD&ĐT phấn đấu, rèn luyện, học tập, tạo tính
năng động trong cơng tác CB, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới GD ở
địa phương.
3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp: Giúp cho quận/huyện lựa chọn được những
CBQL Phịng GD&ĐT có tâm huyết, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm, đáp ứng sự nghiệp đổi mới GD của địa phương.
3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp

(1). Tuyển chọn CBQL Phòng GD&ĐT
(2). Bổ nhiệm CBQL Phòng GD&ĐT
(3). Miễn nhiệm CBQL Phòng GD&ĐT
(4). Luân chuyển CBQL Phòng GD&ĐT
(5). Sử dụng CBQL Phòng GD&ĐT
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Chủ thể QL thực hiện giải pháp là Chủ tịch UBND quận/huyện. Để thực hiện
giải pháp này có hiệu quả, Đảng bộ, UBND quận/huyện phải tăng cường sự chỉ đạo
các phòng tham mưu xây dựng và ban hành quy chế tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, luân chuyển, sử dụng CBQL; Quan tâm đến yêu cầu về năng lực mới của
CBQL Phòng GD&ĐT trước bối cảnh đổi mới GD.
3.2.4. Xây dựng bộ tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá CBQL Phòng GD&ĐT
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là xây dựng bộ tiêu chuẩn CBQL Phòng GD&ĐT, phản
ánh những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của họ, phù hợp với điều kiện kinh
tế của Vùng KTTĐPN. Đồng thời bộ tiêu chuẩn là căn cứ để các cấp QL quy hoạch,
ĐT, BD, đánh giá; Là căn cứ để CBQL tự đánh giá và nỗ lực phấn đấu vươn lên
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT.
3.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp: khắc phục những hạn chế, bất cập về phẩm
chất, năng lực QL, LĐ của đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT; Tạo cơ sở khoa học để
đánh giá, phân loại, bố trí, sử dụng, ĐT, BD và giải quyết chế độ đối với đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT.
3.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo
(1). Căn cứ xây dựng bộ tiêu chuẩn CBQL Phòng GD&ĐT phù hợp với đặc
19


điểm Vùng KTTĐPN

(2). Xây dựng bộ tiêu chuẩn CBQL Phòng GD&ĐT phù hợp với đặc điểm
Vùng KTTĐPN
Bộ tiêu chuẩn CBQL Phịng GD&ĐT gồm 5 tiêu chuẩn, 27 tiêu chí như sau:
Tiêu chuẩn 1
Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chí
1
Phẩm chất chính trị
2
Đạo đức nghề nghiệp
3
Lối sống
4
Tác phong làm việc
5
Giao tiếp, ứng xử
Tiêu chuẩn 2
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
Tiêu chí
6
Hiểu biết chương trình GD mầm non
7
Hiểu biết chương trình GD phổ thơng
8
Trình độ chun mơn
9
Nghiệp vụ sư phạm
10
Tự học và sáng tạo
11

Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng CNTT
Tiêu chuẩn 3
Năng lực LĐ Phòng và các cơ sở GD
Tiêu chí
12
Phân tích và dự báo
13
Tầm nhìn chiến lược
14
Thiết kế và định hướng triển khai
15
Quyết đốn, có bản lĩnh đổi mới
Tiêu chuẩn 4
Năng lực QL Phòng và các cơ sở GD
Tiêu chí
16
Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
17
Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ của Phòng
18
Xây dựng bộ máy, phát triển đội ngũ của cơ sở GD
19
QL hoạt động dạy học
20
QL hoạt động GD
21
QL tài chính và tài sản
22
QL hành chính
23

QL cơng tác thi đua, khen thưởng
24
Xây dựng hệ thống thông tin
25
QL hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng GD
Tiêu chuẩn 5
Năng lực hoạt động xã hội
Tiêu chí
26
Hiểu biết các vấn đề xã hội và phối hợp với cộng đồng
Xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Phòng và hỗ trợ
27
cộng đồng
2. Đánh giá CBQL Phòng GD&ĐT
20


(1). Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá
(2). Xây dựng tiêu chí đánh giá
(3). Phương pháp đánh giá
(4). Xác định lực lượng tham gia đánh giá
(5). Quy trình đánh giá
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Chủ thể QL thực hiện giải pháp là Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Chủ tịch UBND các
cấp và Giám đốc Sở GD&ĐT. Để thực hiện giải pháp này có hiệu quả, Bộ GD&ĐT
phải tăng cường phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng chuẩn Trưởng Phòng GD&ĐT;
Các tỉnh Vùng KTTĐPN tăng cường chỉ đạo Sở GD&ĐT xây dựng tiêu chuẩn CBQL
Phòng GD&ĐT đồng thời chỉ đạo Sở GD&ĐT, các quận/huyện xem bộ tiêu chuẩn
này là căn cứ đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng, ĐT, BD CBQL Phòng
GD&ĐT.

3.2.5. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo cho cán bộ quản lý
Phòng Giáo dục và Đào tạo
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm, hình
thành KN trong hoạt động, hình thành nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và
tâm lý, tạo nên những mẫu hình cơ bản của CBQL Phòng GD&ĐT, từ đặc trưng và
yêu cầu của xã hội, tạo ra năng lực hành động tương ứng cho mỗi CBQL; nhằm khắc
phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt, khiếm khuyết của
CBQL trong quá trình hoạt động; tạo ra chất mới và sự phát triển tồn diện của CBQL
Phịng GD&ĐT.
3.2.5.2. Ý nghĩa của giải pháp: Đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL
Phịng GD&ĐT, nhu cầu BD và chuẩn hóa đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT.
3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
(1). Xây dựng kế hoạch BD CBQL Phòng GD&ĐT phù hợp với từng đối tượng
(2). Đổi mới nội dung BD
(3). Đổi mới cách tổ chức và BD CBQL
(4). Đổi mới phương pháp bồi dưỡng CBQL
(5). Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
(6). Đổi mới đánh giá kết quả bồi dưỡng CBQL
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Chủ thể QL thực hiện giải pháp là Chủ tịch UBND quận/huyện, Giám đốc Sở
GD&ĐT. Vì vậy, để thực hiện giải pháp này có hiệu quả, các tỉnh Vùng KTTĐPN
cần chỉ đạo Sở GD&ĐT, UBND quận/huyện quan tâm, tạo điều kiện về thời gian,
kinh phí cho CBQL Phịng GD&ĐT tham gia ĐT, BD.
3.2.6. Phát triển các chính sách, tạo động lực làm việc cho cán bộ quản lý
Phòng Giáo dục và Đào tạo
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp
Mục tiêu của giải pháp là nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ CBQL Phịng
GD&ĐT trên cơ sở khuyến khích vật chất, động viên tinh thần phù hợp với trình độ
phát triển kinh tế của các tỉnh Vùng KTTĐPN; khuyến khích những người làm việc

có năng suất, chất lượng và hiệu quả, phát huy tài năng của đội ngũ CBQL trong bối
cảnh đổi mới GD.
21


3.2.6.2. Ý nghĩa của giải pháp: Đảm bảo cho đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT có
cuộc sống vật chất, tinh thần ổn định và ngày càng nâng cao; Tạo cơ sở để kích thích
động cơ tích cực, khai thác các năng lực tiềm ẩn trong mỗi CBQL Phòng GD&ĐT,
giúp họ phấn khởi, hăng say làm việc, đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
3.2.6.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
(1). Giải quyết đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách đối với
CBQL Phịng GD&ĐT
(2). Cơ chế khen thưởng trong việc thực hiện chính sách đối với CBQL Phòng
GD&ĐT
(3). Đội ngũ CBQL được tham gia xây dựng chế độ, chính sách
(4). Xây dựng mơi trường làm việc hiệu quả
(5). Xây dựng chính sách ưu đãi riêng của các tỉnh Vùng KTTĐPN đối với
CBQL Phòng GD&ĐT
(6). Xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực xã hội và sự hỗ trợ của chính quyền
các cấp trong việc xây dựng, thực hiện chế độ, chính sách đối với CBQL
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Chủ thể QL thực hiện giải pháp là Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc Sở
GD&ĐT. Để thực hiện giải pháp này có hiệu quả, các tỉnh Vùng KTTĐPN cần chỉ
đạo Sở GD&ĐT, UBND quận/huyện tham mưu xây dựng chính sách đặc thù của địa
phương nhằm tạo động lực làm việc và cống hiến cho đội ngũ CBQL Phịng
GD&ĐT; Bố trí ngân sách cho việc xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách địa phương đối với đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Mỗi giải pháp có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến công
tác phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN; là thành phần

của một thể thống nhất, quan hệ hữu cơ với nhau, tương tác lẫn nhau. Các giải pháp
có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ cho nhau để đạt tới mục tiêu của từng
giải pháp, đồng thời cùng góp phần đạt mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL Phòng
GD&ĐT của các tỉnh Vùng KTTĐPN.
3.4. Khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính
khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT đã được đề xuất
trên cơ sở đó đề điều chỉnh những giải pháp chưa phù hợp và khẳng định độ tin cậy
của các giải pháp được đánh giá.
3.4.2. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát gồm: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với
việc phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN không? Các
giải pháp được đề xuất có thực sự khả thi đối với việc phát triển đội ngũ CBQL
Phịng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN khơng ?
3.4.3. Phương pháp khảo sát
Tác giả xin ý kiến bằng bảng hỏi với 4 mức độ đánh giá: rất cần thiết, cần thiết,
ít cần thiết, khơng cần thiết (đối với khảo sát sự cần thiết phải thực hiện 6 giải pháp)
và Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, khơng khả thi (đối với khảo sát tính khả thi của 6
giải pháp đề xuất).
22


3.4.4. Đối tượng khảo sát
207 CBQL Phòng GD&ĐT và 858 Chuyên viên Phòng GD&ĐT, CBQL ở cơ sở
GD, Sở GD&ĐT; LĐ quận/huyện.
3.4.5. Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
3.4.5.1. Sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất
Những người được hỏi có sự đánh giá cao về tính cần thiết của các giải pháp đề
xuất. Trong đó, số ý kiến đánh giá “rất cần thiết” và “cần thiết” chiếm tỉ lệ cao

(95.70%), chỉ một tỉ lệ rất ít ý kiến đánh giá là không cần thiết (dưới 1%).
Những giải pháp có tỷ lệ người đánh giá cao về sự cần thiết là: ĐT, BD nâng cao
năng lực QL, LĐ cho CBQL Phịng GD&ĐT; Phát triển các chính sách, cải thiện
điều kiện làm việc cho CBQL Phòng GD&ĐT để họ có động lực làm việc.
3.4.5.1. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Những người được hỏi cũng có sự đánh giá cao về tính khả thi của các giải pháp
đề xuất. Những giải pháp có tỷ lệ người đánh giá cao về tính khả thi là: Phát triển các
chính sách, tạo động lực làm việc cho CBQL Phòng GD&ĐT; BD nâng cao năng
lực QL, LĐ cho CBQL Phịng GD&ĐT; Cải tiến cơng tác quy hoạch phát triển
đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT; Xây dựng bộ tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá
CBQL Phòng GD&ĐT.
3.5. Thực nghiệm
3.5.1. Tổ chức thực nghiệm
3.5.1.1. Mục đích thực nghiệm: Nhằm kiểm chứng hiệu quả, tính khả thi của giải
pháp 5 “BD nâng cao năng lực LĐ, QL cho CBQL Phòng GD&ĐT ” đã đề xuất.
3.5.1.2. Giả thuyết thực nghiệm: Có thể nâng cao hiệu quả phát triển đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN nếu áp dụng giải pháp “BD nâng cao
năng lực QL, LĐ cho CBQL Phòng GD&ĐT” do đề tài đề xuất một cách phù hợp.
3.5.1.3. Nội dung thực nghiệm
Giải pháp 5: BD nâng cao năng lực QL, LĐ cho CBQL Phịng GD&ĐT.
Do điều kiện về tính pháp lý và thời gian nghiên cứu, tác giả chỉ thực hiện TN
nội dung trong Giải pháp 5 “BD nâng cao năng lực QL, LĐ cho CBQL Phòng
GD&ĐT’’.
3.5.1.4. Đối tượng thực nghiệm
Mẫu khách thể TN được lựa chọn đảm bảo tính đại diện cho các vùng khác nhau
của thành phố Hồ Chí Minh. Gồm 2 nhóm: 1 nhóm làm TN, 1 nhóm làm ĐC, mỗi
nhóm có 45 CBQL.
3.5.1.5. Cách thức tiến hành thực nghiệm
Để đánh giá kết quả TN giải pháp, tác giả đã thiết kế phiếu trắc nghiệm làm
công cụ để đánh giá một số kiến thức và KN QL, LĐ của CBQL Phòng GD&ĐT

trước khi tham gia BD và sau khi kết thúc BD. Trước TN, tiến hành đo đầu vào
kiến thức, KN của 2 nhóm. Tiến hành TN: Mời chuyên gia GD tiến hành BD
nâng cao năng lực QL, LĐ cho đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT cho nhóm TN;
Khơng tiến hành BD cho nhóm ĐC. Sau TN, đo đầu ra kiến thức, KN của 2 nhóm.
Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 08/2015 đến tháng 12/2015.
3.5.1.6. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm
Kết quả TN được đánh giá dựa trên hai tiêu chí là kiến thức và KN QL, LĐ của
CBQL Phòng GD&ĐT.
23


(1). Đánh giá kiến thức của CBQL Phòng GD&ĐT
Đánh giá mức độ nắm vững kiến thức về các nội dung được BD thông qua việc
trả lời 45 câu hỏi trắc nghiệm. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Kết quả đánh giá
được xếp thành 4 loại như sau: Loại tốt (39-45 câu đúng); Loại khá (31-38 câu đúng);
Loại trung bình (23-30 câu đúng); Loại yếu (dưới 23 câu đúng).
(2). Đánh giá KN của CBQL Phòng GD&ĐT
Trong TN, luận án đánh giá 10 KN của CBQL Phòng GD&ĐT: 1) KN lập kế
hoạch chiến lược phát triển GD; 2) KN QL phát triển chương trình GD nhà trường
theo định hướng phát triển năng lực học sinh; 3) KN hỗ trợ CBQL nhà trường về
phát triển chương trình GD nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
4) KN chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ; 5) KN QL hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng; 6) KN QL hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm của cơ sở
GD; 7) KN QL hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm của Phịng GD&ĐT; 8) KN
QL tài chính; 9) KN chỉ đạo các cơ sở GD xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; 10)
KN xã hội hóa GD, huy động nguồn lực. Trong từng KN, tác giả xây dựng chuẩn và
thang đánh giá theo 3 mức độ: khá, trung bình, yếu.
3.5.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
Qua khảo sát trình độ ban đầu về kiến thức và KN QL, cho thấy: Trình độ ban
đầu về kiến thức và KN của CBQL Phòng GD&ĐT được khảo sát còn thấp. Để có

thể phát huy tốt vai trị của mình, họ cần được BD đầy đủ về kiến thức và KN LĐ,
QL. Giữa nhóm TN và ĐC đều có trình độ ban đầu về kiến thức và KN LĐ, QL
tương đương nhau.
Qua TN và phân tích kết quả thực nghiệm, cho phép rút ra kết luận: Việc BD
nâng cao năng lực QL, LĐ cho CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN đã
góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ này. CBQL Phịng GD&ĐT được BD đã
có hiểu biết đúng đắn về vị trí, vai trị của mình; Đặc trưng lao động, yêu cầu về phẩm
chất và năng lực mới đối với người CBQL Phòng GD&ĐT trong bối cảnh hiện nay.
Cùng với việc BD về kiến thức QL, họ còn được BD các KN LĐ và QL như: KN lập
kế hoạch chiến lược phát triển GD; KN QL phát triển chương trình GD nhà trường
theo định hướng phát triển năng lực học sinh; KN hỗ trợ CBQL nhà trường về phát
triển chương trình GD nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; KN
chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học; KN QL hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng; KN QL hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm của cơ sở GD; KN QL
hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm của Phòng GD&ĐT; KN QL tài chính; KN chỉ
đạo các cơ sở GD xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; KN xã hội hóa GD, huy động
nguồn lực. Các hoạt động QL của họ bước đầu đã được tổ chức một cách bài bản,
khoa học và đã đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác tham mưu cho UBND
quận/huyện phát triển sự nghiệp GD ở các tỉnh Vùng KTTĐPN.
Kết luận chương 3
1. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 6 giải pháp phát
triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN:
Giải pháp 1: Tổ chức quán triệt vai trò và sự cần thiết phải phát triển đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT cho CBQL các cấp.
Giải pháp 2: Cải tiến công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL Phòng
24


GD&ĐT.
Giải pháp 3: Hoàn thiện cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,

sử dụng CBQL Phòng GD&ĐT.
Giải pháp 4: Xây dựng bộ tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá CBQL Phòng
GD&ĐT.
Giải pháp 5: BD nâng cao năng lực QL, LĐ cho CBQL Phòng GD&ĐT.
Giải pháp 6: Phát triển các chính sách, tạo động lực làm việc cho CBQL Phịng
GD&ĐT.
2. Các giải pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ cho nhau để đạt tới
mục tiêu của từng giải pháp, đồng thời cùng góp phần đạt mục tiêu phát triển đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN.
3. Qua thăm dò ý kiến của CBQL, chuyên viên Phòng GD&ĐT, LĐ quận/huyện,
Sở GD&ĐT, chuyên gia, các giải pháp được đánh giá là rất cần thiết và có tính khả
thi cao; có thể triển khai để phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng
KTTĐPN.
4. Tác giả đã tiến hành TN Giải pháp 5 ‘‘BD nâng cao năng lực QL, LĐ cho
CBQL Phòng GD&ĐT’’. Kết quả TN khẳng định hiệu quả của giải pháp trong việc
nâng cao năng lực QL, LĐ cho đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT, đáp ứng u cầu đổi
mới căn bản, tồn diện GD&ĐT.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Luận án đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT:
Luận án đã xác định rõ vai trò của người CBQL Phòng GD&ĐT trước yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Làm rõ đặc trưng lao động của người CBQL Phịng GD&ĐT; mơ hình nhân
cách người CBQL Phịng GD&ĐT trước u cầu đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT; những thách thức đối với người CBQL Phòng GD&ĐT trong bối cảnh
hiện nay; sự cần thiết phải phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT trước bối cảnh
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Xác định rõ những định hướng, nội dung phát triển đội ngũ CBQL GD&ĐT và các
yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL GD&ĐT.

1.2. Luận án đã khảo sát, phân tích làm rõ cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển
đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT ở các tỉnh Vùng KTTĐPN:
Luận án đã đưa ra được bức tranh khá toàn diện, xác thực về thực trạng đội ngũ
CBQL Phòng GD&ĐT ở các tỉnh Vùng KTTĐPN trên tất cả các mặt: số lượng, cơ
cấu và chất lượng.
Đưa ra được bức tranh khá toàn diện, xác thực về thực trạng cơng tác phát triển
đội ngũ CBQL Phịng GD&ĐT ở các tỉnh Vùng KTTĐPN.
Luận án đã đánh giá những điểm mạnh, điểm hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của
thực trạng phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT ở các tỉnh Vùng KTTĐPN hiện
nay.
1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 6 giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL Phòng GD&ĐT các tỉnh Vùng KTTĐPN:
25


×