Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

luận văn theo mẫu và bảo vệ người tiêu dùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.79 KB, 49 trang )

Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
KHÓA 35 (2009-2013)

Đề tài:

HỢP ĐỒNG THEO MẪU VÀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Tăng Thanh Phƣơng

Nguyễn Văn Điều

Bộ môn Luật Tƣ Pháp

MSSV: 5095319
Lớp: Luật Thƣơng Mại - K35

Cần Thơ, 4/2013

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng


SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ HỢP
ĐỒNG THEO MẪU .................................................................................. 3
1.1. Khái niệm về người tiêu dung ..................................................................... 3
1.11.1.1 Khái niệm người tiêu dung ................................................................ 3
1.2 Khái quát niệm về hợp đồng dân sự theo mẫu............................................ 4
1.11.2.1 Khái niệm hợp đồng dân sự theo mẫu .............................................. 4
1.11.2.2 Những đặc điểm cơ bản của hợp đồng dân sự theo mẫu ................ 5
1.11.2.3 Chủ thể soạn thảo hợp đồng theo mẫu ............................................. 6
1.11.2.4 Bản chất pháp lý của hợp đồng theo mẫu ....................................... 6
1.11.2.5 Vai trò của hợp đồng theo mẫu ......................................................... 8
1.11.2.6 So sánh hợp đồng thương lượng và hợp đồng theo mẫu ................. 8
1.11.2.7 Sơ Lược quá trình hình thành và phát triển pháp luật dân sự về hợp
đồng theo mẫu từ 1945 đến nay ...................................................................... 9

CHƢƠNG 2: BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG KHI THAM
GIA HỢP ĐỒNG THEO MẪU ............................................................... 11
2.1. Các biện pháp kiểm soát hợp đồng theo mẫu ........................................... 11
1.12.1.1 Đăng ký hợp đồng mẫu – công cụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
........................................................................................................................... 11
1.1.1.2.1.1.1. Bắt buộc đăng ký hợp đồng mẫu đối với những hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu .........................................................................................................................
1.1.1.2.1.1.2 Thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu theo Luật BVQLNTD
2010 ................................................................................................................................ 12


GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
1.12.1.2 Kiểm soát hợp đồng theo mẫu không bắt buộc đăng ký và Điều khoản
không có hiệu lực của hợp đồng theo mẫu .................................................... 14
1.1.1 2.1.2.1 Kiểm soát hợp đồng theo mẫu không bắt buộc đăng ký. ............... 14
1.1.2 2.1.2.3 Những điều khoản mở rộng quyền một cách phi lý ....................... 15
1.1.3 2.1.2.3 kiểm soát quyền thay đổi điều kiện giao dịch................................ 15
1.1.4 2.1.2.4.kiểm soát quyền đơn phương xác định người tiêu dùng không thực
hiện một hoặc một số nghĩa vụ .................................................................. 16
1.1.5 2.1.2.5.kiểm soát thay đổi giá tại thời điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ
................................................................................................................... 17
1.1.6 2.1.2.6 kiểm soát Quyền giải thích hợp đồng trong trường hợp điều khoản
của hợp đồng được hiểu khác nhau........................................................... 18
1.1.7 2.1.2.7 kiểm soát quyền chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên thứ ba mà
không được người tiêu dùng đồng ý .......................................................... 19
1.1.8 2.1.2.8 kiểm soát điều khoản loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ ........................................................................... 20
1.1.9 2.1.2.9 kiểm soát những điều khoản làm tăng trách nhiệm của người tiêu
dùng ........................................................................................................... 24
1.1.10 2.1.2.10 kiểm soat việc hạn chế loại trừ quyền lợi chính đáng của người tiêu
dùng ........................................................................................................... 25
2.2. Chế tài vi phạm về hợp đồng theo mẫu ...................................................... 27
1.12.2.1.Chế tài hành chính ............................................................................ 27
1.12.2.2. Chế tài dân sự ................................................................................... 27
1.1.11 2.2.2.1. Tuyên vô hiệu một phần................................................................ 28

1.1.12 2.2.2.2 Buộc bồi thường thiệt hại .............................................................. 28

CHƢƠNG3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VIỆC ÁP DỤNG CHẾ
ĐỊNH HỢP ĐỒNG THEO MẪU TẠI TỈNH HẬU GIANG ................ 31

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
3.1.Thực trạng áp dung các quy định của pháp luật về Hợp đồng theo mẫu tại
tỉnh Hậu Giang ................................................................................. 31
1.13.1.1. Thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu điều kiện giao dịch chung tại
Tỉnh Hậu Giang. .............................................................................................. 31
1.13.1.2 Thực trạng việc đăng ký hợp đồng theo mẫu tại Sở Công thương Tỉnh
Hậu Giang . ...................................................................................................... 32
1.13.1.3. Thực trạng đăng ký hợp theo mẫu đồng tại Bộ Công thương và áp
dụng hợp đồng theo mẫu ................................................................................. 34
3.2 Giải pháp hoàn thiện hợp đồng theo mẫu ................................................... 38
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

SVTH: Nguyễn Văn Điều


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
 ...............................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
 ...............................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhìn từ góc độ kinh tế, hợp đồng theo mẫu thật sự xứng đáng với tên gọi là
“đứa con của cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XIX”, là một sự linh hoạt và sáng
tạo của các cá nhân và tổ chức kinh doanh nhằm thích ứng với công nghệ bán hàng
hiện đại. Hợp đồng theo mẫu chiếm giữ một vị trí ngày càng quan trọng trong mối

quan hệ hợp đồng đương thời, là một công cụ hữu hiệu và nhanh chóng để giao kết
hợp đồng. Sẽ chẳng có gì để nói nếu các hợp đồng theo mẫu là hợp lý và đảm bảo
được các quyền cơ bản của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, thực tế thường cho thấy điều ngược lại và người tiêu dùng luôn
đứng trước nguy cơ bị vi phạm quyền lợi thông qua các điều khoản được soạn thảo
một cách đơn phương từ phía nhà cung ứng. Bên cạnh đó, hợp đồng theo mẫu còn
có dấu hiệu vi phạm nguyên tắc: “tự do, bình đẳng giao kết hợp đồng” được quy
định trong BLDS, bên soạn thảo lúc nào cũng muốn giành quyền lợi về cho mình
mà hạn chế quyền lợi của chủ thể khác, bên không soạn thảo hợp đồng thường phải
chịu những bất lợi trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng. Trong khi hợp đồng
theo mẫu ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong giao lưu dân sự nhưng pháp luật
lại quy định quá sơ sài nên không bao quát được quyền và nghĩa vụ các bên, đăc
biệt là bên không trực tiếp soạn thảo hợp đồng theo mẫu.
Từ những lý do trên, người viết chọn đề tài “Hợp đồng dân sự theo mẫu và
vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi tham gia giao kết hợp đồng theo mẫu”
để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trong xã hội hiện nay việc sử dụng những hợp đồng theo mẫu trong giao kết
hợp đồng dân sự khá phổ biến, nhưng pháp luật lại quy định chung chung không
bao quát hết vấn đề. Dẫn đến cơ chế quản lý không chặt chẽ, khi có tranh chấp phát
sinh các bên không biết sẽ giải quyết theo hướng nào thuận lợi, và bên không soạn
thảo hợp đồng theo mẫu lúc nào cũng chịu thiệt. Vì thế thông qua việc nghiên cứu
đề tài người viết phân tích đánh giá những quy định của pháp luật và thực tiễn áp
dụng về hợp đồng theo mẫu. Từ đó đưa ra quan điểm của người viết để bảo vệ
quyền lợi chính đáng của bên không trực tiếp soạn thảo hợp đồng theo mẫu, đồng
thời đưa ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng theo mẫu
và bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên trong hợp đồng.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Lĩnh vực hợp đồng khá rộng, hợp đồng theo mẫu chỉ là một dạng của hợp
đồng dân sự nói chung, vì thế trong phạm vi nghiên cứu người viết chỉ tập trung vào

vấn đề phân tích lý luận của hợp đồng theo mẫu và các biện pháp kiểm soát hợp
đồng theo mẫu trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2010. Bởi
lẽ, lợi ích kinh tế và vị thế bất cân xứng giữa hai chủ thể này trong quan hệ hợp
đồng theo mẫu mới là trọng tâm của vấn đề và đòi hỏi pháp luật phải can thiệp để
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các bên.

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 1

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài của mình, người viết đã vận dụng các phương pháp của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác- Lenin, Phương pháp phân tích luật viết dùng để
tìm hiểu những quy định của pháp luật về hợp đồng theo mẫu và những đối tượng
có lien quan. Phương pháp so sánh đối chiếu giữa hợp đồng đơn thuần và hợp đồng
theo mẫu. Giữa quy định của luật Việt Nam và quy định của Pháp, Québec về hợp
đồng theo mẫu. Phương pháp tổng hợp, thống kê, đồng thời vận dụng những sách
báo, tạp chí chuyên ngành, những bài bình luận có liên quan đến vấn đề đang
nghiên cứu.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung nghiên cứu của đề tài được
trình bài gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về hợp đồng dân sự theo mẫu;
Chương 2: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi tham gia hợp đồng theo mẫu;
Chương 3: Thực trạng việc áp dụng chế định hợp đồng theo mẫu tại tỉnh Hậu
Giang. Kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng theo mẫu.

Do còn hạn chế về trình độ nghiên cứu cũng như về kinh nghiệm thực tiễn,
người viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Người viết rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô, bạn bè,… để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của cô Tăng Thanh Phƣơng đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Điều

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 2

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
CHƢƠNG 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ HỢP ĐỒNG THEO
MẪU
1.1. Khái niệm về ngƣời tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm người tiêu dung
Người tiêu dùng là một từ nghĩa rộng dùng để chỉ các cá nhân hoặc hộ gia đình
dùng sản phẩm hoặc dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế. Khái niệm người tiêu dùng
được dùng trong nhiều văn cảnh khác nhau vì thế cách dùng và tầm quan trọng của
khái niệm này có thể rất đa dạng.Người tiêu dùng là người có nhu cầu ,có khả năng
mua sắm các sản phẩm dịch vụ trên thị trường phục vụ cho cuộc sống, người tiêu
dùng có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình. Người tiêu dùng được định nghĩa là người
mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia
đình, tổ chức (khoản 1Điều 3 Luật Bảo vệ người tiêu dung 2010).

Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Quốc hội thông qua năm 2010,
quy định người tiêu dùng có quyền và nghĩa vụ sau:
Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp
khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp; Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hoá, dịch vụ;
nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá; được cung cấp hoá đơn, chứng từ, tài liệu liên quan
đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng
đã mua, sử dụng; Lựa chọn hàng hoá, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc
không tham gia giao dịch và các nội dung thoả thuận khi tham gia giao dịch với tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hoá, dịch vụ, phong cách phục
vụ, phương thức giao dịch và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu
dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Tham gia xây dựng và
thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Yêu cầu bồi
thường thiệt hại khi hàng hoá, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam
kết; Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ
quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan; Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ1.
Kiểm tra hàng hoá trước khi nhận; lựa chọn tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong
mỹ tục và đạo đức xã hội, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của mình và
của người khác; thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hoá, dịch vụ;
1 Điều 8 Luật bảo vệ người tiêu dùng

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng


Trang 3

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng
hoá, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng2.
1.2 Khái quát niệm về hợp đồng dân sự theo mẫu
1.2.1 Khái niệm hợp đồng dân sự theo mẫu
Trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, số lượng người
tiêu dùng ngày càng nhiều. Các nhà sản xuất kinh doanh chọn hình thức hợp đồng
theo mẫu trong việc mua bán với nhiều khách hàng nhằm mục đích mang lại lợi ích
nhiều hơn cho mình như là về thời gian soạn thảo hợp đồng, đàm phán hợp đồng và
hợp đồng mẫu theo hướng có lợi cho mình.
Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản theo mẫu do bên sản
xuất kinh doanh đưa ra để bên kia trả lời, nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì
coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra
.việc soạn thảo hợp đồng mẫu với những điều kiện được áp dụng đồng đều cho mọi
khách hàng, trước tiên vì mục tiêu hợp lý hoá bán hàng. Qua đó, bên bán và bên
mua đều có thể “tiết kiệm” được thời gian, sức lực trong đàm phán và thoả thuận.
Trong nhiều lĩnh vực hoạt động, nhất là dịch vụ, ở đó các giao dịch được thực hiện
lặp đi lặp lại giữa một chủ thể (bên cung cấp dịch vụ) với nhiều chủ thể khác nhau
(bên nhận dịch vụ) với đối tượng phục vụ như nhau, hợp đồng thường được bên
cung cấp dịch vụ thảo sẵn, bên nhận dịch vụ chỉ có quyền tự do trong việc quyết
định có tham gia hợp đồng đó không mà không cùng thảo luận để đưa ra các điều

khoản của hợp đồng. Khi tham gia vào quan hệ trên, họ buộc phải tuân theo các
điều khoản của hợp đồng đã được bên cung cấp dịch vụ đưa ra.
Ví dụ, hợp đồng ký với công ty điện, nước: các điều khoản của hợp đồng do
công ty điện, nước quy định sẵn, người tiêu dùng chỉ có ký hoặc không ký.
Hợp đồng mẫu trên thực tế ngày càng phát triển và giữ một vị trí rất quan
trọng, song vấn đề đặt ra là làm thế nào để đảm bảo sự tự do ý chí và công bằng
thoả đáng giữa các bên. Người tiêu dùng là người yếu thế, là người thiếu kinh
nghiệm và ít khả năng lựa chọn, vì vậy, luật quy định: Trong trường hợp hợp đồng
theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng mẫu phải chịu bất
lợi khi giải thích điều khoản đó. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản
miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ
quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường
hợp có thoả thuận khác (khoản 3 Điều 407 BLDS).
Do mang những nội dung của một hợp đồng dân sự, hợp đồng theo mẫu cũng
thể hiện được những vấn đề mà các chủ thể muốn thực hiện, những quyền và nghĩa
vụ trong hợp đồng mà các bên chịu sự ràng buộc với nhau. Điều 407 BLDS 2005
định nghĩa: Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa
2 Điều 9 Luật bảo vệ người tiêu dùng

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 4

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả
lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên
đề nghị đã đưa ra. Chế định này kế thừa từ BLDS 1995 tại Điều 406 về hợp đồng

theo mẫu.
Ngoài ra trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 cũng có quy định:
“Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do tổ chức ,cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
soạn thảo để giao dịch với người tiêu dùng” (khoản 3 Điều 5), khái niệm này cho
thấy rằng hợp đồng theo mẫu phải soạn thảo nghĩa là phải lập thành văn bản.
1.2.2 Những đặc điểm cơ bản của hợp đồng dân sự theo mẫu
Hợp đồng dân sự theo mẫu là một dạng của hợp đồng dân sự, bên cạnh những
đặc điểm chung thì hợp đồng theo mẫu có những đặc điểm cơ bản sau:
Hợp đồng theo mẫu là những hợp đồng do tổ chức, cá nhân đơn phương soạn
thảo và ban hành vì vậy nó thể hiện ý chí của bên soạn thảo nhiều hơn. Vì mục tiêu
dành lấy phần lợi nhuận và độ an toàn pháp lý cho mình, đẩy bất lợi về phía người
tiêu dùng nên nội dung của nó còn cò thể vi phạm pháp luật hoặc không lành mạnh,
thiếu đạo đức. Trong khi người tiêu dùng không có cơ hội để mặc cả cũng như thể
hiện ý chí nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.Hiện nay, do sự tiến bộ
trong quy định về hợp đồng theo mẫu những điều khoản tăng trách nhiệm hoặc loại
bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì không có hiệu lực. với việc một lĩnh vực
sản xuất kinh doanh,cung ứng dịch vụ sử dụng hợp đồng theo mẫu phải đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, do yếu tố cạnh tranh gây găc của thị trường,
các nhà sản xuất kinh doanh dần mất đi thị trường độc quyền để lấy lại thị trường
họ buộc phải nâng lợi nhuận người tiêu dùng và giãm lợi nhuận của họ. Dù vì di
nữa thì đặc điểm này không thay đổi . Vì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ bao giờ cũng muốn tìm kiếm lợi nhuận;
Hợp đồng theo mẫu được áp dụng chủ yếu cho người tiêu dùng. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh khi ban hành hợp đồng theo mẫu, họ hướng đến các đối tượng
người tiêu dùng với số lượng nhỏ lẻ ngày càng đông đảo. Hợp đồng theo mẫu cũng
có thể áp dụng được trong các giao dịch thương mại giữa các thương nhân với nhau,
có tính chất thường xuyên, lặp đi lặp lại trong những điều kiện giao dịch giống nhau
và giá trị hợp đồng không lớn lắm;
Hợp đồng theo mẫu được áp dụng nhiều lần cho người tiêu dùng khác nhau.
Phương thức bán hàng và cung ứng dịch vụ truyền thống dựa trên cơ sở hợp đồng

được giao kết với từng đối tượng theo các cách thức khác nhau và các quyền, nghĩa
vụ trong hợp đồng cũng có thể có sự khác nhau, phụ thuộc vào sự thương lượng và
thỏa thuận riêng giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng. Tuy nhiên,
khi giao kết bằng hợp đồng theo mẫu thì dường như không có bất kỳ sự phân biệt
nào giữa những người tiêu dùng với nhau. Bởi vì, cùng một nhà cung cấp và một
bản hợp đồng mẫu do chính nhà cung cấp đó soạn thảo, tất cả người tiêu dùng tham
gia giao dịch chỉ có thể “chấp nhận” hoặc “không chấp nhận”.
Như vậy, hợp đồng theo mẫu là một trong những loại hợp đồng phổ biến trong
giao lưu dân sự, hợp đồng theo mẫu mang những bản chất vốn có của “một sự thỏa
thuận làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự” (Điều 388
GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 5

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
BLDS 2005) nhưng đồng thời nó cũng có những đặc trưng riêng biệt, quyết định
trực tiếp đến việc nghiên cứu cũng như thực tiễn công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng hiện nay.
1.2.3 Chủ thể soạn thảo hợp đồng theo mẫu
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là tổ chức, cá nhân thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm:
Thương nhân theo quy định của Luật thương mại; Cá nhân hoạt động thương mại
độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh(khoản 2 Điều 3 Luật bảo vệ
người tiêu dùng 2010). Chủ thể đưa ra hợp đồng theo mẫu là những người thực hiện
là nhà sản xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều chủ thể khác nhau với cùng nội dung
giao dịch. Họ soạn thảo nhằm mục đích tiết kiệm thời gian đàm phán hợp đồng.

đồng thời việc soạn thảo giúp họ có lợi thế chủ động hơn trong giao kết hợp đồng.
Trong thực tế được bên soạn thảo “sử dụng như một công cụ, phương tiện để
ràng buộc bên kia phải phụ thuộc vào mình hoặc để bóc lột bên ở vào vị trí yếu thế
hơn trong quan hệ thương mại”3. Như vậy, bên soạn thảo hợp đồng hẳn là bên có
thế mạnh hơn về kinh tế đối với chủ thể còn lại. Đặc biệt là những nghành nghề
phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày như như tín dụng, bảo hiểm, điện lực…, nên
các doanh nghiệp này mặc nhiên ban hành “ những quy chế bán hàng riêng của
mình, trên cơ sở đó ban hành các hợp đồng mẫu để sử dụng trong khi kí kết hợp
đồng với khách hàng, người tiêu dùng, thậm chí nhiều doanh nghiệp còn sử dụng
các quy chế bán hàng của mình để điều chỉnh mối quan hệ với các thương nhân
khác, nhất là trong quan hệ phân phối”4.
1.2.4 Bản chất pháp lý của hợp đồng theo mẫu
Hợp đồng theo mẫu làm hạn chế quyền lợi của người tiêu dùng. Xã hội ngày
càng phát triển cùng với đó là sự phong phú về mặt hàng hóa dịch vụ cho phép
người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Đồng thời là sự đa dạng các hình thức giao
dịch mới, trong đó có hợp đồng theo mẫu xuất hiện góp phần làm đơn giản hóa thủ
tục pháp lý, hỗ trợ đắc lực trong mối quan hệ tiêu dùng ở Việt Nam. Việc nâng cao
nhận thức của người tiêu dùng là cần thiết và thông tin, bảo vệ người tiêu dùng là
cần làm trong nền kinh tế thị trường ngày nay. Nhìn chung thì hội nhập đem lại cho
người tiêu dùng Việt Nam nhiều lợi ích thiết thực. Nhưng mặt khác chính sự thích
ứng chậm chạp của người tiêu dùng trong bối cảnh mới đã và đang trở thành thách
thức đối với quyền lợi của chính họ khi tham gia quan hệ tiêu dùng. Mà hạn chế
quyền lợi của người tiêu dùng khi tham gia hợp đồng mẫu được biểu hiện như sau:
Điểm xuất phát của nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, nên đều đáng lo ngại nhất là kiến thức của người tiêu dùng còn rất
3 Phạm Hoàng Gia, sự phát triển của pháp luật hợp đồng: Từ nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng đến nguyên
tắc công bằng, Tạp chí nhà nước và Pháp luật, số 10/2006, tr.29

4 Phạm Hoàng Giang, sự phát triển của pháp luật hợp đồng: Từ nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng đến
nguyên tắc công bằng, Tạp chí nhà nước và Pháp luật, số 10/2006, Tr.31


GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 6

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
thấp. Tốc độ hội nhập kinh tế, phát triển sản xuất ở Việt Nam là quá nhanh nếu so
với việc cải thiện nâng cao kiến thức của người tiêu dùng hiện nay5. Gần 80%
người tiêu dùng Việt Nam ở các vùng nông thôn là nông dân. Ở đó, người tiêu dùng
không có điều kiện tiếp cận những thông tin cần thiết nhằm bảo vệ chính mình.
Thêm vào đó, xã hội càng hiện đại, các phương thức xâm phạm quyền lợi người
tiêu dùng ngày càng tinh vi, đa dạng và phổ biến hơn nhiều so với các thời kì trước
đây. Với sự thiếu hiểu biết của người dân cùng với niềm tinh lẫn nhau do đó dần
hình thành tập quán giao kết hợp đồng miệng. Do phải tồn tại ở thế yếu, người tiêu
dùng được giới thiệu và biết đến những điều khoản này như những điều khoản
thường lệ và hợp lý trong giao dịch. Khi có tranh chấp xảy ra, đứng trước trách
nhiệm pháp lý vô cớ và những thiệt hại thực tế, họ mới vỡ lẽ ra rằng mình không
còn cách nào khác để chống đỡ ngoài việc chấp nhận thua thiệt.
Đối với người tiêu dùng ở nước ta việc mua hàng không lấy hóa đơn, hay có
hóa đơn mà không lưu giữ, không đọc kĩ điều kiện giao dịch hay thông tin sản
phẩm… đã là vấn đề trở thành thường lệ. Đây là một thực tế, và dù cho nó có xuất
phát từ nguyên nhân nào đi nữa, tổ chức cá nhân kinh doanh cũng không thể không
tận dụng cơ hội này. Như dựa trên cơ sở tự thỏa thuận, tự do giao kết của pháp luật
dân sự mà trong nhiều hợp đồng theo mẫu, quy tắc bán hàng thương nhân quy định:
Người tiêu dùng không được khiếu nại sau khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ hay
hàng đã mang ra khỏi cửa hàng thì không thể trả lại với bất kỳ lý do nào. Khi người
tiêu dùng ký vào các bản hợp đồng hay chấp nhận các điều khỏan như vậy thì các

quy định đó đương nhiên có hiệu lực. Tuy nhiên đây là những điều khoản hết sức
bất lợi cho người tiêu dùng trong khi theo các quy định của pháp luật họ hoàn toàn
có quyền khiếu nại hay đổi hàng khi hàng có lỗi.
Các điều khoản trong hợp đồng theo mẫu được soạn thảo với những thuật ngữ
chuyên môn khó hiểu gây khó khăn cho người tiêu dùng trong quá trình giao kết và
thực hiện giao dịch. Trong nhiều trường hợp thực tế người tiêu dùng không thể nào
hiểu được các thuật ngữ chuyên môn của các điều khoản mà tổ chức, cá nhân kinh
doanh đưa ra . Do đó họ không hoàn toàn nhận thức được bản chất nội dung của các
điều khoản đó. Vì vậy khi xảy ra tranh chấp phần thiệt thường thuộc về người tiêu
dùng. Nhiều người khi đọc các hợp đồng như hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng xây
dựng, hợp đồng tín dụng,…không thể nào hiểu được những từ ngữ trong hợp đồng
đó là do vậy. Về bản chất, những thuật ngữ chuyên môn nhiều khi rất khó để diễn tả
được được một cách thông dụng để ai cũng có thể hiểu được nhưng cũng không ít
trường hợp tổ chức cá nhân kinh doanh cố tình đưa ra những thuật ngữ đó nhầm che
mắt người tiêu dùng. Người tiêu dùng cần hết sức cẩn thận khi giao kết những hợp
đồng như vậy, và đương nhiên pháp luật cũng cần phải có những chế định đặc thù
để điều tiết mối quan hệ đặc thù này.

5 Vũ Thị Bạch Nga: “Người tiêu dùng và vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thời hội nhập kinh
tế quốc tế” Bản tin cạnh tranh và người tiêu dùng số 02/2009

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 7

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
1.2.5 Vai trò của hợp đồng theo mẫu

Thông qua việc ban hành các điều khoản mẫu các cá nhân và tổ chức kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ đã công khai các quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp
đồng theo mẫu, góp phần giúp khách hàng thuận lợi hơn trong việc đánh giá để
quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận giao kết hợp đồng .Bên cạnh đó, việc
công khai điều khoản này còn giúp khách hàng có sự so sánh, từ đó lựa chọn cho
mình có lợi nhất . Hợp đồng theo mẫu là một trong những nội quan trọng của công
tác áp dụng pháp luật là hoạt động giám sát thực hiện pháp luật. Trên thực tế, việc
giám sát thực hiện pháp luật sẽ thuận lợi hơn thông qua điều khoản mẫu. Các cá
nhân, tổ chức kinh doanh phải chịu trách nhiệm về nội dung điều khoản mẫu và
phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong điều khoản mẫu với khách hàng. Do đó,
quy định hợp đồng theo mẫu là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát
việc thực hiện pháp luật “ngay từ khi hợp đồng chưa được giao kết” do đó sẽ hạn
chế các vi phạm có thể xảy ra.
Hiện nay chưa có một văn bản nào quy định tính chất bắt buộc của mẫu hợp
đồng đối với chủ thể áp dụng nó, có nghĩa là chủ thể soạn thảo hợp đồng theo mẫu
vẫn có thể tự do dựa vào mẫu hợp đồng hoặc tự mình soạn thảo hợp đồng theo mẫu,
việc áp dụng mẫu hợp đồng hay không phụ thuộc vào ý chí, sự am hiểu hợp đồng.
Đứng trước tình trạng hành vi xâm phạm quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng
ngày càng phổ biến nhất là của các doanh nghiệp cung cấp các loại hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu phục vụ đời sống người dân, vừa qua Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2012, theo đó, các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như điện, nước, viễn thông... có nghĩa
vụ phải đăng ký hợp đồng mẫu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi sử
dụng để ký kết với khách hàng.
Thủ tướng đã đồng ý đưa 9 nhóm hàng hóa, dịch vụ vào danh mục phải đăng
ký hợp đồng mẫu thay vì phương án 15 nhóm hàng hóa, dịch vụ như trong dự thảo
do Bộ Công thương đề xuất. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng
mẫu gồm: Điện sinh hoạt; Nước sạch sinh hoạt; Truyền hình trả tiền; Điện thoại cố
định; Di động trả sau; Kết nối Internet; Vận chuyển hành khách đường hàng không;
Vận chuyển hành khách đường sắt; và Mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh

hoạt do đơn vị quản lý chung cư cung cấp. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
1/3/2012, chính điều này càng nâng cao vai trò của hợp đồng theo mẫu trong đời
sống xã hội. Trên cơ sở đó, người tiêu dùng có công cụ để bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình tránh tình trạng bị các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ độc quyền hoặc có thị phần chi phối áp đặt như từ thời gian qua.
1.2.6 So sánh hợp đồng thương lượng và hợp đồng theo mẫu
Hợp đồng thương lượng là hợp đồng đạt được như là kết quả sự thảo luận bình
đẳng và tự nguyện giữa các bên liên quan: sự hình thành hợp đồng phản ánh diễn
biến của quá trình thảo luận. Ðây là loại hợp đồng cổ điển vẫn tồn tại cho đến ngày
nay. Trong thực tiễn, có nhiều hợp đồng mà nội dung được một bên chuẩn bị sẵn,
được công bố rộng rãi cho mọi người và người đối tác chỉ có thể lựa chọn giữa chấp
nhận và không chấp nhận giao kết chứ hầu như không có cơ hội thảo luận. Ðiển
hình của loại thứ hai này là các hợp đồng vận chuyển đường sắt, đường không, hợp
GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 8

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
đồng cung ứng điện, nước, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng mua bán hàng hóa trong
siêu thị. Loại hợp đồng này càng lúc càng trở nên thông dụng, theo sự phát triển của
xã hội tiêu thụ. Về cơ bản quá trình hình thành một hợp đồng thương lượng có
những khác biệt với hợp đồng theo mẫu, thể hiện ở chỗ:
Để một hợp đồng thương lượng hình thành thì các bên phải trực tiếp hoặc gián
tiếp liên lạc với nhau để cùng thỏa thuận nội dung của hợp đồng; còn đối với hợp
đồng theo mẫu thì nội dung cơ bản của hợp đồng đã hình thành trước khi các bên
trong hợp đồng gặp gỡ với nhau, khi gặp nhau họ chỉ cần đọc hợp đồng, rồi nếu
đồng ý thì điền một số thông tin cần thiết vào và cùng ký vào hợp đồng đã có sẵn

đó, hoặc có thể đem về nhà tham khảo khi đồng ý thì có thể kí sau;
Khi thương lương nội dung của hợp đồng có thể thêm hoặc bớt đối tượng, giá
cả, nội dung hợp đồng hay về quyền và nghĩa vụ các bên …điều đó phụ thuộc vào ý
chí của các bên; còn đối với hợp đồng theo mẫu thì bên không trực tiếp soạn thảo
chỉ có thể lựa chọn kí hoặc không kí chứ họ rất hạn chế việc thỏa thuận thêm bớt
nội dung của hợp đồng.
Về hình thức thì hợp đồng thương lượng có thể có thể giao kết bằng lời nói,
bằng văn bản hay hành vi cụ thể nào đó( Điều 410 BLDS 2005) nhưng hợp đồng
theo mẫu bắt buộc phải lập thành văn bản. Dựa vào chữ “theo mẫu”, “soạn thảo”
chúng ta cũng thấy được rằng ngoài hình thức văn bản ra thì mọi hình thức giao kết
khác không hình thành hợp đồng theo mẫu;
Đối với hợp đồng thương lượng khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị
thì họ có quyền sửa đổi nội dung của hợp đồng những nội dung đó không phải là
những nội dung cơ bản của hợp đồng, còn nếu có sự thay đổi nội dung cơ bản thì
được xem như đề nghị mới, lúc này các bên hoán đổi vị trí cho nhau, bên đề nghị
ban đầu bây giờ trở thành bên được đề nghị; còn đối với hợp đồng theo mẫu thì
không có sự hoán đổi vị trí, bên đưa ra hợp đồng theo mẫu thường là bên đưa ra đề
nghị giao kết hợp đồng, bên còn lại là bên được đề nghị, và theo như đã trình bày
thì bên được đề nghị ít có cơ hội thỏa thuận lại nội dung của hợp đồng vì đối với
bên đưa ra đề nghị hợp đồng theo mẫu đó là hợp đồng chuẩn, được dùng để giao
dịch chung nên sẽ không có trường hợp lập hợp đồng mới, như vậy vị trí của các
bên không thay đổi.
1.2.7 Sơ Lược quá trình hình thành và phát triển pháp luật dân sự về hợp
đồng theo mẫu từ 1945 đến nay
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về hợp đồng
cho thấy sự điều chỉnh pháp luật về hợp đồng trong đời sống xã hội cũng như trong
hoạt động kinh doanh đã có từ rất sớm. Khi còn là thuộc địa của Pháp, Việt Nam có
bộ luật về hợp đồng Việt Nam bao gồm hai bộ phận cấu thành: pháp luật về hợp
đồng dân sự và pháp luật về hợp đồng thương mại.
Sau cách mạng tháng Tám thành công các nhà kinh doanh vẫn tiếp tục sử dụng

hình thức hợp đồng để thiết lập duy trì mối quan hệ kinh doanh theo luật cũ. Sau đó
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành một sắc lệnh, quyết định rõ hơn
về hợp đồng cho phù hợp với tình hình mới: nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 9

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Đến khi kinh tế nước ta chuyển mình sang nền kinh tế thị trường thì cần phải
có một chế định hợp đồng cụ thể phù hợp với điều kiện mới, là cơ sở pháp lý cho
các nhà doanh nghiệp hoạt động cũng như nhu cầu của xã hội. Từ năm 1986 trở đi
có thể nói là bước tiến trong lĩnh vực hợp đồng, với sự ra đời của Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế 1989 và Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991, hai văn bản này ra đời
khi đất nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đây người dân trong xã hội có quyền tự do
trao đổi, mua bán hàng hóa, vì thế vai trò của hợp đồng ngày càng được nâng cao,
gắn liền với đời sống người dân, là chuẩn mực đạo đức. Nhưng do nước ta vừa
chuyển sang nền kinh tế thị trường, các giao dịch hầu hết chỉ mang tính chất nhỏ lẻ
nên các bên có thể dễ dàng cùng nhau bàn bạc, thảo luận những vấn đề mà các chủ
thể dự định giao kết, vì thế nên chưa có một văn bản nào quy định về hợp đồng theo
mẫu. Trong giai đoạn này hợp đồng theo mẫu chưa xuất hiện trong giao lưu dân sự.
Bộ luật dân sự 2005 ra đời là kết tinh những quy định về hợp đồng trong
những văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, với việc tập
hợp như vậy nó có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực hợp đồng, tại đây nội dung của
hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định cụ thể, rõ ràng giúp cho
các bên thật sự an tâm khi giao dịch. Việc các nhà làm luật ghi nhận hợp đồng theo

mẫu vào BLDS 1995 là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực hợp đồng, tại thời
điểm này chủ thể trong hợp đồng có quyền soạn thảo hợp đồng theo mẫu mà không
cần lo lắng vì từ đây đã có cơ chế bảo vệ. Khoản 1 Điều 406 BLDS 1995 quy định:
“ Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo
mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp
nhận, thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị
đưa ra.”
Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được Quốc hội khóa 12 kỳ họp thứ 8
thông qua vào ngày 17 tháng 11 năm 2010 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2011. So với Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999 và
các văn bản có liên quan khác, Luật đã có nhiều điểm mới để phù hợp với thực tiễn
cũng như yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hiện nay.
Cùng với sự ra đời Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010 và Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2012, theo đó,
các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như điện, nước, viễn thông... có
nghĩa vụ phải đăng ký hợp đồng mẫu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước
khi sử dụng để ký kết với khách hàng.Chế định hợp đồng theo mẫu đã khẳng định
được vai trò, vị thế của nó trong đời sống, đồng nghĩa với nó là việc đất nước ngày
càng phát triển.

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 10

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng

CHƢƠNG 2:

BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG KHI THAM GIA HỢP
ĐỒNG THEO MẪU
Trong chương này tôi viết sâu vào những khía cạnh cần thiết để bảo vệ quyền
lợi người tiều dùng như việc bắt buộc phải đăng kí hợp đồng mẫu theo Quyết định
số 02/2012/ QĐ-TTg và phân tích những điều khoản không có hiệu lực của hợp
đồng theo mẫu. Và qua đó người viết cũng đi phân tích về những chế tài của các tổ
chức cá nhân khi vi phạm các quy định về hợp đồng theo mẫu theo BLDS 2005 và
Luật BVQLNTD 2010
2.1. Các biện pháp kiểm soát hợp đồng theo mẫu
2.1.1 Đăng ký hợp đồng mẫu – công cụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2.1.1.1. Bắt buộc đăng ký hợp đồng mẫu đối với những hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu
Bộ luật dân sự thừa nhận và bảo đảm là quyền tự do cam kết, thỏa thuận
trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi
phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội6. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp khi các bên tham gia giao dịch có sức mạnh không tương xứng với
nhau, pháp luật có những chế định đặc biệt để bảo vệ bên yếu thế hơn.
Theo nguyên tắc giải thích hợp đồng trong Luật dân sự trong trường hợp bên
mạnh thế đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế, thì khi giải thích hợp
đồng phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế7. Điều này xuất phát từ việc người yếu
thế phải phụ thuộc vào bên mạnh thế khi giao kết hợp đồng nên thường khó có thể
đưa vào hợp đồng các điều khoản thể hiện ý chí của họ, như khi vay tiền người đi
vay thường phải chấp nhận các điều khoản và điều kiện do ngân hàng đặt ra để
được vay tiền.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:Tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng. Trong một số trường hợp để giải quyết nhu cầu thiết yếu như
nhu cầu sinh hoạt, đi lại hay nhà ở, người tiêu dùng buộc phải tham gia giao kết hợp

đồng với bên cung cấp thì hầu như người tiêu dùng buộc phải ký kết các hợp đồng
mẫu do bên cung cấp soạn sẵn với những điều kiện và điều khoản bảo vệ cho chủ
đầu tư và chèn ép người tiêu dùng. Để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
những trường hợp này, pháp luật đã yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng mẫu.
Được cụ thể hóa bằng quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13-1-2012 của
Thủ tướng Chính phủ trong đó quy định 9 nhóm hàng hóa bắt buộc phải đăng ký
6 Điều 4 Bộ luật dân sự 2005
7 Điều 15 Luật bảo vên người tiêu dùng 2010

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 11

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
hợp đồng theo mẫu là: Điện sinh hoạt; Nước sạch sinh hoạt; Truyền hình trả tiền;
Điện thoại cố định; Di động trả sau; Kết nối Internet; Vận chuyển hành khách
đường hàng không; Vận chuyển hành khách đường sắt; và Mua bán căn hộ chung
cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cung cấp. Theo đó, trong vòng
90 ngày kể từ ngày 1-3-2012, các chủ đầu tư sẽ phải đăng ký mẫu hợp đồng mẫu
với Sở Công thương hoặc Cục Quản lý cạnh tranh Bộ Công thương trong trường
hợp phạm vi áp dụng hợp đồng mẫu điều kiện giao dịch chung cho người tiêu dùng
trên phạm vi toàn quốc hoặc từ hai tỉnh trở lên.
2.1.1.2 Thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu theo Luật BVQLNTD 2010
 Thẩm quyền đăng ký hợp đồng theo mẫu
Đối với vấn đề hợp đồng giao kết với người tiêu dùng và điều kiện giao dịch
chung, Nghị định số 99/2011/ND-CP quy định chi tiết về việc kiểm soát hợp đồng

theo mẫu và điều kiện giao dịch chung như trình tự, thủ tục đăng ký hợp đồng theo
mẫu và điều kiện giao dịch chung thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phải
đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung do Thủ tướng Chính phủ
ban hành, yêu cầu huỷ bỏ hoặc sửa đổi điều khoản trong hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung trong trường hợp không thuộc phạm vi đăng ký. Nghị định
cũng có những quy định cụ thể đối với một số hợp đồng đặc thù giao kết với người
tiêu dùng như hợp đồng giao kết từ xa, hợp đồng cung cấp dịch vụ liên tục, hợp
đồng bán hàng tận cửa với mục đích bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hiệu quả hơn
phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Khi áp dụng hợp đồng theo mẫu để kinh doanh loại
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục do Thủ tướng chính phủ ban hành, tổ chức, cá
nhân kinh doanh có trách nhiệm thực hiện đăng ký8. Cơ quan có thẩm quyền tiếp
nhận việc đăng ký hợp đồng theo mẫu là Bộ Công thương và Sở Công thương tùy
vào phạm vi áp dụng của hợp đồng theo mẫu9.
Việc phân cấp quản lý như trên đảm bảo tính hiệu quả trong việc kiểm soát
giao dịch qua hợp đồng theo mẫu và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy với danh mục hàng hóa , dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu
như hiện nay thì thẩm quyền tiếp nhận việc đăng ký dường như thuộc về Bộ Công
thương quản lý, ngoại trừ việc mua bán căn hộ chung cư và cung ứng các dịch vụ
sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung cấp.
 Trình tự thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu.
Trình tự thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu được quy định cụ thể tại Nghi
định số 99/2011/QĐ-CP từ Điều 10 đến Điều 14 hướng dẫn thi hành Luật
BVQLNTD 2010. Tùy theo thẩm quyền tiếp nhận việc đăng ký, Sở Công thương
hoặc Bộ Công thương có thể hướng dẫn cụ thể các bước tiến hành đăng ký hợp
đồng theo mẫu. Theo Quyết định số 19/QĐ- QLCT của Cuc Quản lý cạnh tranh 8 Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 99/2011/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật BVQLNTD 2010
9 Điều 9 Nghị định số 99/2011/ND-CP hướng dẫn thi hành Luật BVQLNTD 2010

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 12


SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
Bộ Công thương ngày 01/3/2012 về việc ban hành quy trình đăng ký hợp đồng theo
mẫu điều kiện giao dịch chung tại Cục quản lý cạnh tranh, việc đăng ký hợp đồng
theo mẫu có thể thực hiện trực tiếp tại Bộ phận pháp chế của Văn phòng Cục cạnh
tranh.
Hồ sơ đăng ký có thể gửi trực tiếp, gửi bằng bưu điện hoặc gửi bằng phương
tiện điện tử với số lượng một bộ cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9
Nghị định số 99/2011/QĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật BVQLNTD 2010. Trong
trường hợp hồ sơ được gửi trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải lập biên bản tiếp
nhận, ngày tiếp nhận hồ sơ là ngày ghi trong biên bản tiếp nhận đó. Trong trường
hợp hồ sơ đăng ký bằng đường bưu điện, ngày tiếp nhận hồ sơ được tính theo dấu
của bưu điện. Trường hợp hồ sơ gửi bằng phương tiện điện tử, thời điểm tiếp nhận
hồ sơ được tính từ thời điểm xác nhận bằng thông điệp điện tử của cơ quan có thẩm
quyền đăng ký được gửi đi ( Điều 10 99/2011/QĐ-CP).
Việc bổ sung hồ sơ được thực hiện trong trường hợp hồ sơ đăng ký không
đầy đủ các loại tài liệu và yêu cầu nêu trên. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký có quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân kinh doanh bổ sung hồ sơ, tài liệu trong thời hạn ba ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ( Điều 11 Nghị định
99/2011/QĐ-CP).
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng
ký tiến hành xem xét hồ sơ đăng ký. Trong quá trình xem xét hồ sơ đăng ký, cơ
quan có thẩm quyền đăng ký có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh giải
trình các vấn đề liên quan đến hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung,
đồng thời có thể tham vấn ý kiến của các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan
(Điều 12 Nghị định 99/2011/QĐ-CP).

Phạm vi xem xét hợp đồng theo mẫu bao gồm và liên quan đến nhiều nội
dung. Trong đó có sự phù hợp của hợp đồng đối với quy định của pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng và nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng, yêu cầu
chung đối với hợp đồng theo mẫu quy định tại Điều 7 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP
(bao gồm về hình thức phải lập thành văn bản; ngôn ngữ phải là tiếng Việt, nội
dung phải rõ ràng, dễ hiểu; Cỡ chữ ít nhất là 12,…) và phải phù hợp Điều 16 Luật
BVQLNTD.
Có hai trường hợp xảy ra sau khi xem xét hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận việc đăng ký ra
thông báo chấp nhận, hoặc không chấp nhận hợp đồng do tổ chức, cá nhân kinh
doanh soạn thảo. Các thông báo sau này cũng phải lập theo mẫu do Cục Quản lý
cạch tranh -Bộ Công thương ban hành. Chậm nhất hai mươi ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm ra
thông báo về việc chấp nhận đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
và gửi cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Trong trường hợp không chấp nhận đăng
ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải gửi văn bản trả lời cho tổ chức, cá nhân kinh doanh trong đó nói rõ lý do
không chấp nhận. Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung được công bố công khai và lưu trữ trên trang thông tin điện tử
GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 13

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
đăng ký phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc lưu hành các hợp đồng theo mẫu
và điều kiện giao dịch chung đã đăng ký ( Điều 14 Nghị định 99/2011/QĐ-CP).

Trong quá trình áp dụng hợp đồng theo mẫu, tổ chức, cá nhân kinh doanh
phải đăng ký lại hợp đồng theo mẫu trong trường hợp sau đây:
 Khi pháp luật thay đổi làm thay đổi nội dung của hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung;
 Tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi nội dung hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung.
Thủ tục đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thực hiện
như đăng ký lần đầu. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thông báo cho người tiêu
dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sau khi hoàn
thành việc đăng ký lại ( Điều 15 Nghị định 99/2011/QĐ-CP).
2.1.2 Kiểm soát hợp đồng theo mẫu không bắt buộc đăng ký và Điều
khoản không có hiệu lực của hợp đồng theo mẫu
2.1.2.1 Kiểm soát hợp đồng theo mẫu không bắt buộc đăng ký.
Hợp đồng theo mẫu không phải đăng ký là hợp đồng theo mẫu có đối tượng
là những hàng hóa, dịch vụ không thuộc “danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký
hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung” do Thủ tướng Chính phủ ban
hành. Với loại hợp đồng này, luật cho rằng chúng chưa thật cần thiết để kiểm soát
bằng một thủ tục hành chính khắt khe hơn như việc đăng ký. Tuy nhiên, việc kiểm
soát hợp đồng này được kiểm soát bằng một phương pháp khác. Nếu như đăng ký
hợp đồng là hình thức kiểm soát được thực hiện trước khi hợp đồng theo mẫu được
đưa vào áp dụng thì việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu không phải đăng ký sau khi
hợp đồng đã được áp dụng.
Nghị định 99/2011/QĐ-CP ghi nhận các quy định về việc kiểm soát các hợp
đồng không phải đăng ký. Theo Điều 16 Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung không thuộc phạm vi phải đăng ký thì:
Trường hợp nội dung của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi
phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung
về giao kết hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này có
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm
đó;

Trường hợp nội dung trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
không rõ hoặc có nhiều cách hiểu khác nhau, cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu
cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh giải trình làm rõ các nội dung trong hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung đó;
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung
vi phạm và thông báo cho người tiêu dùng đã giao kết hợp đồng. Trường hợp việc
sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm dẫn đến điều khoản của hợp đồng giao kết với
GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 14

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực và phát sinh thiệt hại
đối với người tiêu dùng thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.
Vậy khi hợp đồng theo mẫu không bắt buộc đăng kí mà nội dung của nó vi
phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì cơ quan có thẩm quyền ( Bộ
Công thương hoặc Sở Công thương) có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân phải sửa
đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm đó. Việc vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng ở đây có thể được hiểu bao gồm cả sự xuất hiện của những điều khoản
không có hiệu lực quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật BVQLNTD 2010 trong hợp
đồng.
2.1.2.3 Những điều khoản mở rộng quyền một cách phi lý
Trên nền tảng là sự thỏa thuận nên quyền và nghĩa vụ các bên điều phải đảm
bảo công bằng. Vì chỉ khi nào lợi ích của mình trong hợp đồng được đảm bảo một
cách thỏa đáng so với những gì mình mong muốn thì các bên mới đặt bút kí vào hợp
đồng. Tuy nhiên, sự hoàn hảo này sẽ không được đảm bảo nếu một bên trong hợp

đồng giành vị trí vì lợi ích của mình mà lấn áp bên còn lại đến mức có thể gọi là phi
lý, đẩy họ vào thế đã rồi và chỉ có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận. Một trong
số những trường hợp tạo nên sự bất cân xứng đó chính là những điều khoản mở
rộng quyền của tổ chức, cá nhận kinh doanh trong giao kết hợp đồng theo mẫu với
người tiêu dùng. Theo đó, những điều khoản này cho phép họ thực hiện hoặc không
thực hiện một số quyền và nghĩa vụ sao cho lợi ích trong hợp đồng nghiêng hẳn về
phía họ. Và dĩ nhiên người tiêu dùng là người chịu thiệt.
Khoản 3 Điều 407 BLDS 2005 ghi nhận rằng: “Trong trường hợp hợp đồng
theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng
trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không
có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, khi nhắc đến tính chất lạm dụng vị thế người chủ động của những
điều khoản không có hiệu lực trong hợp đồng theo mẫu, khoản 3 Điều 407 chỉ đề
cập đến việc tổ chức, cá nhân kinh doanh (bên đưa ra hợp đồng ) có thể đưa ra
những điều khoản miễn trách nhiệm cho mình mà không hề bàn đến những điều
khoản có khả năng mở rộng quyền lợi một cách quá đáng của họ. Do đó, khi Luật
BVQLNTD 2010 ra đời, thiếu sót này đã được bổ sung bằng cách liệt kê tại các
điểm c, d, đ, e, g, và i khoản 1 Điều 16 trong trường hợp điều khoản dành quyền lợi
quá đáng cho tổ chức, cá nhân sẽ bị xem là không có hiệu lực.
2.1.2.3 kiểm soát quyền thay đổi điều kiện giao dịch
Quyền thay đổi điều kiện giao dịch là quyền cho phép tổ chức, cá nhận kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương thay đổi các điều kiện đã thỏa thuận trước
trong hợp đồng hoặc các quy tắc, quy định bán hàng, cung ứng dịch vụ áp dụng với
người tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không được thể hiện cụ thể
trong hợp đồng. Điều khoản ghi nhận quyền này đưa tổ chức cá nhân kinh doanh
lên vị thế chủ động, hoàn toàn có thể thay đổi cục diện dù trong bất cứ hoàn cảnh
nào. Và như thế, điều khoản này coi như triệt tiêu hết toàn bộ những thỏa thuận ban
đầu hoặc các quy tắc đã được xác lập từ trước.

GVHD: Tăng Thanh Phƣơng


Trang 15

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
“Điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch
chung không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây: Cho phép tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đơn phương thay đổi điều kiện của hợp đồng đã thỏa
thuận trước với người tiêu dùng hoặc quy tắc, quy định bán hàng, cung ứng dịch vụ
áp dụng đối với người tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ không được
thể hiện cụ thể trong hợp đồng”(Điểm c, Khoản 1, Điều 16 Luật BVQLNTD).
Như vậy, việc có quyền thay đổi điều kiện giao dịch bao gồm điều kiện của
hợp đồng đã thỏa thuận trước với người tiêu dùng, hoặc có thể là quy tắc, quy định
bán hàng, cung ứng dịch vụ áp dụng đối với người tiêu dùng khi mua, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ không được thể hiện cụ thể trong hợp đồng. Đối với điều kiện của hợp
đồng đã thỏa thuận trước với người tiêu dùng, những điều kiện này có thể là những
thỏa thuận thành văn hoặc bất thành văn, có thể đã được áp dụng hay chưa được áp
dụng nhưng tổ chức, cá nhân kinh doanh cũng không có quyền đơn phương thay
đổi. Cũng như vậy, nhưng đối với quy tắc, quy định bán hàng, cung ứng dịch vụ
khác không thể hiện cụ thể trong hợp đồng thì phải được áp dụng đối với người tiêu
dùng, được hiểu như những hành vi xử sự mà tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt ra và
tuân theo trong những giao dịch với khách hàng của mình. Pháp luật gọi đây là
những điều kiện giao dịch chung, và tổ chức cá nhân kinh doanh không có quyền
đơn phương thay đổi những quy tắc, quy định này.
Tính chất phi lý của việc mở rộng quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ được xác định ngay khi nó có nôị dung cho phép người soạn thảo
có quyển đơn phương thay đổi điều kiện giao dịch. Và chỉ cần căn cứ vào đó, điều
khoản này ngay lập tức được đánh giá là điều khoản không có hiệu lực trong hợp

đồng theo mẫu. Tuy nhiên, cần phải nói thêm rằng, quy định này của Luật
BVQLNTD 2010 hoàn toàn không làm mất đi khả năng thay đổi điều kiện giao dịch
của tổ chức, cá nhân kinh doanh. Vì trên thực tế, điều kiện giao dịch lúc nào cũng
phải có sự thay đổi nhằm thích ứng với những biến động của xã hội. Với việc tiếp
tục sử dụng dịch vụ sau sử thay đổi đó, người tiêu dùng lúc này bày tỏ sự chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng và một hợp đồng mới được giao kết. Điều đó hoàn toàn
không mang ý nghĩa rằng tổ chức, cá nhân kinh doanh có quyền tự mình thay đổi
điều kiện giao dịch trong trường hợp hợp đồng theo mẫu.
2.1.2.4.kiểm soát quyền đơn phương xác định người tiêu dùng không thực
hiện một hoặc một số nghĩa vụ
Trong hợp đồng theo mẫu, điều khoản cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đơn phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc
một số nghĩa vụ cũng được đánh giá là điều khoản không có hiệu lực.
Điểm d Khoản 1 Điều 16 Luật BVQLNTD 2010 quy định: Điều khoản của
hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực
trong các trường hợp sau đây: Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ đơn phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số nghĩa
vụ.
Về mặt pháp lý, hợp đồng theo mẫu giao kết giữa người tiêu dùng với tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là hợp đồng song vụ (hợp đồng mua
GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 16

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
bán hoặc cung ứng dịch vụ). Điều đó có nghĩa, quyền của tổ chức, cá nhân trong
hợp đồng tương ứng với nghĩa vụ người tiêu dùng và ngược lại. Như vậy, nhìn vào

quy định này của Luật BVQLNTD 2010, ta có cảm giác như việc “đơn phương xác
định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ” của tổ chức, cá
nhân kinh doanh là một việc làm vô lý và không thể xảy ra. Vì tổ chức, cá nhân
kinh doanh không bao giờ tự tước mất quyền lợi của mình bằng cách xác định cho
người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ. Tuy nhiên, do đây là
mối quan hệ tiêu dùng mang bản chất đặc thù. Vì vậy, “nghĩa vụ” trong trường hợp
này không thể được hiểu là những nghĩa vụ thuần túy phát sinh trong hợp đồng
song vụ, mà là nghĩa vụ mang tính pháp định. Những nghĩa vụ này do Luật
BVQLNTD đặt ra đối với người tiêu dùng và buộc họ phải thực hiện khi tham gia
giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ nhằm mục tiêu bảo vệ
họ, bao gồm (Điều 9 Luật BVQLNTD 2010):
 Nghĩa vụ kiểm tra hàng hóa trước khi nhận;
 Nghĩa vụ lựa chọn tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, không làm tổn hại đến môi trường, trái với thuần phong mỹ tục và đạo
đức xã hội, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe của mình và của
người khác;
 Nghĩa vụ thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ;
 Nghĩa vụ thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan kho
phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không baỏ đảm an toàn,
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của
người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa. dịch vụ
xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Như vậy, có thể thấy những nghĩa vụ pháp định này chính là những cách xử
sự tốt nhất mà pháp luật dành cho người tiêu dùng. Chỉ khi thực hiện một cách
nghiêm túc nhũng nghĩa vụ này, người tiêu dùng mới có thể trở thành “người tiêu
dùng thông thái” và có thể tự mình đối mặt với chất lượng hàng hóa, dịch vụ cũng
như hàng loạt mối đe dọa trong quá trình giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Đồng thời, để tránh trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ soạn
thảo những điều khoản trong hợp đồng theo mẫu với nội dung cho phép họ đơn
phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ nêu

trên, pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho phép đánh giá điều khoản đó là
điều khoản không có hiệu lực.
2.1.2.5.kiểm soát thay đổi giá tại thời điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Điều 12 Luật BVQLNTD 2010 quy định: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ
người tiêu dùng: Niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm kinh doanh,
văn phòng dịch vụ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là nếu trong một hợp đồng đã giao kết
hợp đồng đã giao kết ghi nhận tổ chức, cá nhân kinh doanh có quyền đơn phương
quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ thì việc
thỏa thuận về giá ban đầu và niêm yết công khai không còn ý nghĩa gì nữa. Chính vì
vậy, Điểm đ Khoản 1 Điều 16 Luật BVQLNTD 2010 ghi nhận: Cho phép tổ chức,
GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 17

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Như vậy, giá trong giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh
doanh còn được đảm bảo bằng cơ chế điều khoản không có hiệu lực trong hợp đồng
theo mẫu. Theo đó, một điều khoản được đánh giá là không có hiệu lực nếu nó cho
phép tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao
hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Và đương nhiên, việc quy định hoặc thay đổi đó được
hiểu xuất phát từ ý chí đơn phương của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ.
Thời điểm mà tổ chức, cá nhân kinh doanh không được quy định hoặc thay
đổi giá cũng được xác định là thời điểm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Điều này

mang ý nghĩa nếu điều khoản trong hợp đồng theo mẫu cho phép tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định hoặc thay đổi giá trước thời điểm giao hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thì không được đánh giá là điều khoản không có hiệu lực.
Nói cách khác, pháp luật cho phép tồn tại những điều khoản cho phép tổ chức, cá
nhân kinh doanh quy định hoặc thay đổi giá trước thời điểm giao hàng hóa, cung
ứng dịch vụ. Giải thích quy định này, ngưởi viết cho rằng cái mà các nhà làm luật
muốn hướng đến ở đây chính là yếu tố bất ngờ. Nếu hợp đồng cho phép tổ chức, cá
nhân kinh doanh quy định hoặc thay đổi giá ngay tại thời điểm giao hàng hóa, cung
ứng dịch vụ thì người tiêu dùng khó có khả năng chống đỡ, vì phần lớn đối tượng
giao dịch trong quan hệ tiêu dùng là những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu
phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, ta sẽ thấy vấn đề trở nên khó xử hơn cho những người áp dụng
pháp luật nếu việc quy định hoặc thay đổi giá nêu trên được đề cập trong trường
hợp bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ trong một thời gian dài, liên tục (hợp đồng
cung cấp điện, nước, dịch vụ Internet,..). Khi đó, nếu không cho tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa dịch vụ quyền được quy định hoặc thay đổi giá khi thị trường
có biến động sẽ tất yếu dẫn đến trường hợp pháp luật thiên vị trong việc bảo vệ
quyền lợi của các bên trong hợp đồng theo mẫu. Vì bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng trước nguy cơ kiểm soát của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong giao dịch với
người tiêu dùng mà vô tình thủ tiêu một quyền lợi chính đáng của tổ chức, cá nhân
kinh doanh. Và sau đó, nếu tuân thủ đúng những quy định của pháp luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức cá nhân kinh doanh muốn thay đổi giá phải tiến
hành một đề nghị giao kết hợp đồng mới, nếu được người tiêu dùng chấp nhận bằng
việc bày tỏ ý chí một cách rõ ràng, giá mới lúc này được áp dụng.
2.1.2.6 kiểm soát Quyền giải thích hợp đồng trong trường hợp điều khoản
của hợp đồng được hiểu khác nhau
Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên
đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó( Khoản 2
Đều 407 BLDS 2005).
Tiếp đó, Luật BVQLNTD 2010 ra đời với mục tiêu cao nhất là bảo vệ quyền

lợi người tiêu dùng cũng đã dành hẳn một điều luật để quy định về vấn đề này. Theo
đó, nội dung của các điều khoản hợp đồng theo mẫu phải được giải thích theo
GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 18

SVTH: Nguyễn Văn Điều


Hợp đồng dân sự theo mẫu và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
hướng có lợi cho người tiêu dùng “Trong trường hợp hiểu khác nhau về nội dung
hợp đồng thì tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giải thích theo
hướng có lợi cho người tiêu dùng” (Điều 15 Luật BVQLNTD 2010).
Ta có thể thấy ngay sự khác nhau cơ bản giữa hai quy định của BLDS 2005
và Luật BVQLNTD 2010 trong trường hợp này. Khi có điều khoản trong hợp đồng
theo mẫu không rõ ràng, đều đó dẫn đến diều khoản đó được hiểu khác nhau, theo
BLDS thì việc giải thích sẽ theo hướng bất lợi cho người soạn thảo (tổ chức, cá
nhân, kinh doanh), còn theo Luật BLQLNTD thì việc giải thích phải theo hướng có
lợi cho người tiêu dùng. Giải thích bất lợi có thể hiểu như một biện pháp mà luật
nêu ra nhằm bảo vệ cho bên bị động trong hợp đồng, song nó cũng cho phép chúng
ta hiểu rằng đó là một chế tài được dự liệu trong trường bên soạn thảo cố tình đưa ra
những điều khoản không rõ ràng để có thể giải thích tùy nghi theo hướng có lợi cho
mình.
Việc giải thích theo hướng có lợi trong trường hợp này cũng cần thiết phải
được hiểu theo nghĩa tương đối. Nói cách khác, việc giải thích một điều khoản có
nhiều cách hiểu khác nhau không thể dồn một bên vào con đường bất lợi nếu không
phải vì lợi ích chính đáng không thể bỏ qua của bên kia. Vì suy cho cùng, ý nghĩa
thực sự của việc giải thích hợp đồng chính là để làm sáng tỏ điều khoản không rõ
ràng trong hợp đồng theo mẫu, đồng thời đưa đến một cách hiểu thống nhất trên
tinh thần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng một cách có chừng mực. Để làm được

điều này, chủ thể có thẩm quyền giải thích hợp đồng theo mẫu trong trường hợp này
nhất thiết không thể là một trong hai bên giao kết hợp đồng mà phải là bên thứ ba
công tâm hơn.
Và cũng chính vì vậy, Điểm e Khoản 1 Điều 16 Luật BVQLNTD 2010 quy
định một trường hợp khác để đánh giá điều khoản không có hiệu lực trong hợp đồng
theo mẫu. Theo đó, khi một điều khoản chứa đựng nội dung cho phép tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giải thích hợp đồng trong trường hợp điều khoản
của hợp đồng được hiểu khác nhau. Cụ thể như sau: Điều khoản của hợp đồng giao
kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực trong các
trường hợp cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giải thích hợp
đồng trong trường hợp điều khoản của hợp đồng được hiểu khác nhau.
Như vậy, với lý lẽ cho rằng tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là
bên chủ động đưa ra các điều khoản trong hợp đồng theo mẫu nên việc có nhiều
cách hiểu khác nhau về nội dung của các điều khoản này, dù việc có nhiều cách
hiểu hình thành là vô tình hay từ một sự sắp đặt một cách cố ý, đều phải được giải
thích theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.
2.1.2.7 kiểm soát quyền chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho bên thứ ba mà
không được người tiêu dùng đồng ý
Chuyển giao quyền, nghĩa vụ là một hành vi pháp lý rất phổ biến trong giao
lưu dân sự. Tuy nhiên, việc chuyển giao quyền, chuyển giao nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ tiêu dùng cho bên thứ ba còn
được điều chỉnh bởi pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong đó, quyền
chuyển giao quyền, chuyển giao nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh lúc này
GVHD: Tăng Thanh Phƣơng

Trang 19

SVTH: Nguyễn Văn Điều



×