Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Sưu tầm 20 Đề thi Ngữ Văn 12 dạng bài So sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.3 KB, 56 trang )

20 ĐỀ THI DẠNG SO SÁNH
1. Cảm nhận về hai hình tượng Sông Đà và Sông Hương
Đề bài:
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm “Người
lái đò sông Đà” – Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai
đã đặt tên cho dòng sông?” – Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ
của mình về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.
Hướng dẫn cách làm
I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận.
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và Người lái đò sông Đà
– Giới thiệu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và Ai đã đặt tên cho dòng sông
– Giới thiệu vấn đề nghị luận : vẻ đẹp của sông Hương, sông Đà, và về việc bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước.
II. Thân bài:
1. Nét tương đồng của 2 dòng sông:
a/ Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình có
tính cách với những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình
yêu quê hương, đất nước.
b/ Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội.
– Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên
nhiều phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang
bày trùng vi thạch trận.
– Khi chảy giữa lòng Trường Sơn, sông Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca của
rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại….
c/ Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình:
– Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu nước thay đổi qua
từng mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính…
– Sông Hương: với dòng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu
đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Sông Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ
màng chờ người tình mong đợi đánh thức. Nó còn được ví như điệu slow tình cảm
dành riêng cho Huế…


d/ Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác:
– Tài hoa:
2 dòng sông đều được miêu tả trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ:
+ Sông Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng
vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng.
+ Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, dòng sông của thơ ca, của lịch sử gắn liền
1


với những nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế.
– Uyên bác:
cả 2 tác giả đều vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức trên nhiều lĩnh vực
nghệ thuật để khắc họa hình tượng 2 dòng sông. 2. Nét độc đáo riêng trong từng hình
tượng dòng sông:
a/ Sông Đà:
– Trong đoạn trích, nhà văn tập trung tô đạm nét hung bạo, dữ dội của sông Đà giống
như 1 kẻ thù hiểm độc và hung ác
-> Thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nước dữ, gió dữ, đá dữ đặc biệt đá bày trùng vi thạch
trận chực lấy đi mạng sống của con người. – Sông Đà được cảm nhận ở chính nét dữ
dội, phi thường, khác lạ: tiếng thét của sông Đà như tiếng thét của ngàn con trâu
mộng, đá trên sông đà mỗi viên đều mang 1 khuôn mặt hung bạo, hiếu chiến…
– Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài trí
của người lái đò. Lúc này đây, sông Đà như 1 chiến địa dữ dội. Và mỗi lần vượt thác
của người lái đò là mỗi lần ông phải chiến đấu với thần sông, thần đá… b/ Sông
Hương:
– Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình, thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, luôn
mang dáng vẻ của 1 người con gái xinh đẹp, mong manh có tình yêu say đắm. Khi ở
thượng nguồn, nó là cô gái Digan phóng khoáng, man dại; khi ở cánh đồng Châu Hóa,
nó là cô thiếu nữ ngủ mơ màng; khi lại như người tài nữ đánh đàn giữa đem khuya,
hay là nàng Kiều tài hoa, đa tình mà lại chung tình, là người con gái dịu dàng của đất

nước.
– Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn hóa xứ Huế, nó như người mẹ phù sa
bồi đắp cho vùng đất giàu truyền thống văn hóa này từ bao đời nay.
– Sông Hương được cảm nhận qua lăng kính của tình yêu: thủy trình của sông Hương
là thủy trình có ý thức tìm về người tình mong đợi. Khi chảy giữa Huế, sông Hương
mềm hẳn đi như 1 tiếng ” vâng” không nói ra của tình yêu. Trước khi đổ ra cửa biển,
sông Hương như người con gái dùng dằng chia tay người yêu, thể hiện 1 nỗi niềm
vương vấn với 1 chút lẳng lơ kín đáo.
– Thông qua hình tượng sông Hương mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét đẹp
lãng mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế
3. Trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất
nước
Học sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân dựa trên những gợi ý sau : Thế hệ trẻ cần
có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan đất nước qua hành động cụ thể như: yêu quí, bảo vệ
môi trường, quảng bá thắng cảnh…
III/ Kết luận:
Đánh giá chung về đóng góp của hai nhà văn
– Qua vẻ đẹp tương đồng của 2 dòng sông, ta bắt gặp sự tương đồng độc đáo của 2
tâm hồn có tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào với vẻ đẹp của non sông đất
nước Việt Nam.
2


– Mỗi nhà văn đều có 1 phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc thể hiện hình tượng
các dòng sông, giúp người đọc có những cách nhìn phong phú, đa dạng về vẻ đẹp của
quê hương, đất nước mình.
2. Đề nghị luận so sánh “Sóng” Xuân Quỳnh và “Việt Bắc” Tố Hữu
Đề bài :
Anh (chị) hãy phát biểu cảm nhận của mình về hai đoạn thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
(Việt Bắc – Tố Hữu)

“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.” (Sóng – Xuân Quỳnh)
Hướng dẫn :
I. MỞ BÀI
Giới thiệu về hai tác giả và hai bài thơ, hai đoạn thơ:
II. THÂN BÀI
2. Cảm nhận hai đoạn thơ
2.1. Đoạn thơ trong bài thơ Sóng
– Nỗi nhớ tràn ngập khắp không gian: dưới lòng sâu, trên mặt nước
– Nỗi nhớ tràn ngập khắp thời gian: ngày đêm không ngủ được
– Nỗi nhớ tràn cả vào ý thức, vô thức, tiềm thức “cả trong mơ còn thức”
* Nghệ thuật: thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu; phép ẩn dụ, nhân hóa, điệp cấu trúc,
tươgn phản..
2.2. Đoạn thơ trong Việt Bắc
– Nỗi nhớ tràn ngập không gian thời gian, thấm vào cảnh vật thiên nhiên:
+ Thiên nhiên bình dị tươi đẹp: nắng chiều, trăng lên đầu núi, bản khói cùng sương,
ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
+ Con người Việt Bắc cần cù chăm chỉ, chịu thương chịu khó: sớm khuya bếp lửa
người thương đi về

* Nghệ thuật:
– Thể thơ lục bát âm điệu ngọt ngào sâu lắng; sử dụng phép điệp từ, ngôn ngữ bình dị
3


3. So sánh:
– Giống nhau: Cả hai đoạn thơ đều tập trung thể hiện nỗi nhớ của một tình yêu tha
thiết sâu đậm đối với con người, cuộc sống, quê hương, đất nước của hai thi sĩ.
Nội dung cảm xúc: Cả hai đoạn thơ đều viết về nỗi nhớ, một trạng thái cảm xúc nảy
sinh trong cuộc chia ly với những con người đã từng gắn bó sâu nặng, thắm thiết,
những mảnh đất để lại dấu chân đi qua.
– Nghệ thuật thể hiện: Hai đoạn thơ, các tác giả đều tập trung khắc họa những cung
bậc trạng thái phong phú, đa chiều của nỗi nhớ. Nỗi nhớ mênh mang được đặt trong
quan hệ với không gian thiên nhiên vô tận. Nỗi nhớ triền miên da diết được đặt trong
thời gian của đêm – ngày, sớm – chiều. Nỗi nhớ còn được so sánh, thể hiện trong
những điều sâu thẳm, mãnh liệt nhất (nhớ người yêu, cả trong mơ còn thức). (Hai
đoạn thơ đều sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, điệp từ để khéo
léo diễn tả nỗi nhớ sâu đậm, giọng điệu da diết, khắc khoải của con người khi phải
chia ly.
– Điểm khác biệt:
Việt Bắc (Tố Hữu) – Nội dung cảm xúc: nỗi nhớ trong thơ Tố Hữu thuộc về tình cảm
lớn lao, tình cảm chính trị, tình cảm cách mạng. Nỗi nhớ ấy gắn liền với cuộc chia ly
của người cán bộ cách mạng rời căn cứ địa kháng chiến để trở về thủ đô. Chủ thể của
nỗi nhớ là những con người kháng chiến nhớ những kỉ niệm với quê hương Việt Bắc,
đồng bào Việt bắc ân tình đùm bọc, cưu mang họ trong suốt những tháng ngày gian
khổ của cuộc kháng chiến.
Đoạn thơ sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc. Giọng điệu ngọt ngào như một khúc trữ
tình sâu lắng, da diết. Các điệp từ: nhớ gì, nhớ từng, nhớ những cùng với nghệ thuật
so sánh (như nhớ người yêu), ẩn dụ (ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê) và tiểu đối đã góp
phần thể hiện thành công những cung bậc cảm xúc phong phú của nỗi nhớ quê hương

cách mạng.
Sóng (Xuân Quỳnh) – Cảm xúc của chủ thể trữ tình được thể hiện vừa gián tiếp, vừa
trực tiếp. “Sóng” là hóa thân mà cũng là phân thân của chủ thể trữ tình. “Sóng” là ẩn
dụ để diễn tả nỗi nhớ. Sắc thái của nỗi nhớ trong đoạn thơ (có nỗi nhớ cồn cào, cháy
bỏng, có nỗi nhớ triền miên, da diết, có nỗi thao thức, bồi hồi trăn trở, nỗi nhớ còn lặn
cả vào trong tiềm thức, trong giấc mơ).
Sóng – Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ và ẩn dụ nghệ thuật sóng. Thể thơ và nhịp
điệu thơ đã gợi hình hài và nhịp điệu bất tận vào ra của những con sóng nỗi nhớ tình
yêu. Nhờ nghệ thuật ẩn dụ, nỗi lòng của người phụ nữ khi yêu được thể hiện chân
thành, nữ tính, duyên dáng mà không kém phần mãnh liệt sâu sắc. Đoạn thơ có hình
ảnh sáng tạo diễn tả nỗi nhớ trong mơ (Lòng em nhớ đến anh – Cả trong mơ còn
thức).
Kết luận chung:
– Từ hai nỗi nhớ được thể hiện trong đoạn thơ, người đọc không chỉ cảm nhận được
nét đặc sắc của hai giọng điệu thơ mà còn thấy được vẻ đẹp tâm hồn con người Việt
Nam yêu thương đằm thắm, dịu dàng mà mãnh liệt, tình nghĩa thủy chung.
4


III. KẾT BÀI
Đánh giá chung
3. So sánh đoạn kết hai tác phẩm Chí Phèo- Nam Cao và Vợ nhặt- Kim Lân
Đề bài :
Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh:
“Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng
người lại qua…”
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:
“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…”
(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)

Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.
Hướng dẫn cách làm :
I. Mở bài :
Giới thiệu Nam Cao , truyện Chí Phèo và đoạn kết truyện
Giới thiệu Kim Lân, Vợ nhặt và đoạn kết truyện
Dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam thường khai thác một khía cạnh phổ biến
đó là tình cảnh bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám .Trong số
những trang văn cảm động về người nông dân phải kể đến hai truyện ngắn nổi bật :
Chí Phèo của nhà văn Nam Cao và Vợ nhặt của Kim Lân .Mỗi truyện đều có một
cách kết thúc riêng ,song mỗi cách kết thúc đều mang những giá trị riêng. Truyện
ngắn Chí Phèo kết thúc bằng hình ảnh:
Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng
người lại qua…Truyện ngắn Vợ nhặt kết thúc bằng hình ảnh:
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới
II. Thân bài :
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
– Nam Cao là một nhà nhân đạo lớn, một ngòi bút hiện thực xuất sắc, một bậc thầy về
nghệ thuật truyện ngắn; sáng tác mang triết lí nhân sinh sâu sắc. Chí Phèo là đỉnh cao
trong sự nghiệp của Nam Cao; truyện có kết thúc độc đáo, tô đậm được chủ đề tư
tưởng của tác phẩm.
– Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn; chuyên viết về nông thôn và đời
sống của người dân nghèo với ngòi bút đôn hậu và hóm hỉnh. Vợ nhặt là truyện ngắn
tiêu biểu của Kim Lân; kết thúc truyện đặc sắc, khắc sâu được chủ đề tư tưởng của tác
phẩm.
2. Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Chí Phèo
Khái quát nội dung tác phẩm Chí Phèo ( ngắn gọn )
5


Tóm tắt cuộc đời đầy bi kịch của người nông dân Chí Phèo ( ngắn gọn )

Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh Cái lò gạch bỏ hoang
+ “Cái lò gạch cũ” vốn là nơi Chí Phèo bị bỏ rơi lúc lọt lòng, giờ đây khi Chí Phèo
vừa chết lại xuất hiện trong ý nghĩ của thị Nở ở kết thúc truyện, đã gợi ra được sự
quẩn quanh, bế tắc trong tấn bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền sống lương thiện của
người nông dân.
+ Kết thúc truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao: đồng cảm với nỗi
thống khổ của người nông dân dưới ách thống trị tàn bạo của bọn địa chủ phong kiến,
trân trọng khát vọng được sống lương thiện của họ.
+ Truyện kết thúc bằng cách lặp lại hình ảnh ở phần mở đầu tạo nên kết cấu đầu cuối
tương ứng gợi ra vòng tròn luẩn quẩn của thân phận Chí Phèo, giúp tô đậm chủ đề tư
tưởng: cuộc đời Chí Phèo tuy kết thúc nhưng tấn bi kịch Chí Phèo sẽ vẫn còn tiếp
diễn.
+ Kết thúc truyện vừa khép vừa mở dành nhiều khoảng trống cho người đọc tưởng
tượng và suy ngẫm, tạo ra được dư âm sâu bền đối với sự tiếp nhận.
3. Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt
Khái quát nội dung tác phẩm “Vợ nhặt”( ngắn gọn )
Tóm tắt về cuộc đời nhân vật Tràng.( ngắn gọn )
Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh lá cờ bay phấp phới:
+ Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh
ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là
những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm
khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt
vào tương lai tươi sáng.
+ Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là
tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan
chung của câu chuyện.
+ Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống
được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng,
phán đoán.

4. So sánh sự tương đồng và khác biệt của hai kết thúc truyện
– Tương đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con người
trước Cách mạng tháng Tám; cùng góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà
văn; cùng là những kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
– Khác biệt: Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người
nông dân lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng hàm ý tương lai sẽ
chỉ là sự lặp lại của hiện tại; kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất
yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở
6


lối cho hiện tại.
5. Lí giải :
Có sự khác nhau như trên là vì:
– Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. Nam Cao viết “Chí Phèo” năm
1942 trong hoàn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Kim Lân viết “Vợ
nhặt” sau hòa bình lặp lại 1954 khi dân tộc ta đã đi qua 2 mốc lớn của lịch sử là CM
tháng 8 và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng CM giúp nhà văn thấy được
hướng vận động và phát triển của lịch sử.
– Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác. “Chí Phèo”: khuynh hướng
văn học hiện thực phê phán. Nam Cao phản ánh hiện thực đen tối nhằm phê phán xã
hội. Nhà văn yêu thương con người nhưng vẫn chưa nhìn thấy được lối thoát của
người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến lúc bấy giờ. “Vợ nhặt”: khuynh
hướng hiện thực cách mạng nên Kim Lân có thể nhìn thấy bóng tối và ánh sáng bao
trùm hiện thực trước cách mạng
– Do tài năng và tính cách sáng tạo của từng nhà văn. Cùng yêu thương tin tưởng con
người nhưng Nam Cao có cái nhìn tỉnh táo sắc lạnh trước hiện thực nghiệt ngã của
cuộc sống. Kim Lân lạị cho rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào người nông dân vẫn
có thể vượt lên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng.
III. Kết bài : Đánh giá chung về hai tác phẩm và tài năng nghệ thuật của các nhà văn

4. So sánh ''Rừng xà nu'' và''Những đứa con trong gia đình"
Đề bài:
So sánh sự giống nhau và khác nhau cơ bản của hai tác phẩm "Rừng xà nu" của
Nguyễn Trung Thành và "Những đứa con trong gia đình"của Nguyễn Thi.
I. Mở bài
Tham khảo 1:
"Rừng xà nu" của Nguyễn TrungThành và "Những đứa con trong gia đình"của
Nguyễn Thi đều là hai tác phẩm xuất sắc viết về đề tài chiến tranh cáchmạng ở miền
Nam vào những năm 60 thế kỷ trước. Cả hai tác phẩm đều xứng đáng làbản anh hùng
ca ca ngợi những con người miền Nam anh hùng, bất khuất, căm thùgiặc cháy bỏng,
yêu quê hương đất nước thiết tha, thủy chung tình nghĩa sắt sonvới cách mạng, kháng
chiến. Tuy nhiên hai tác phẩm đã có những vẻ đẹp riêngmang đậm hương vị của mỗi
miền đất và mang dấu ấn tài năng của mỗi tác giả.
Tham khảo 2:
"Rừng xà nu" của Nguyễn TrungThành và "Những đứa con trong gia đình"của
Nguyễn Thi xứng đáng được xem là hai bông hoa đẹp bừng nở trên mảnh đấtmiền
Namcháy đỏ lửa căm thù quân xâm lược và xanh ngời một niềm tin chiến thắng.
Cùngviết về đề tài chiến tranh cách mạng, ra đời vào những năm 60 của thế kỷ
trước,một tác phẩm là bông hoa rừng của Tây Nguyên hùng vĩ, một tác phẩm là bông
7


hoahồng của đồng bằng Nam bộ cho đến nay vẫn toả ngát hương thơm trong tâm
hồnhàng triệu độc giả chúng ta.
II. Thân bài:
A. Những điểm giống nhau
1. Cả hai tác phẩm đều là những bảnanh hùng ca hào hùng, ca ngợi chủ nghĩa anh
hùng của những con người miền Nam"Kiêu hãnh trên tuyến đầu chốngMỹ", miền
Nam "anh dũng tuyệt vời", miền Nam "Trong lửa đạnsáng ngời" (Tố Hữu). Đó là
những con người kiên cường, bất khuất, cămthù giặc ngùn ngụt và yêu quê hương tha

thiết, giàu tình nghĩa, thủy chung sonsắt với gia đình, với cách mạng và nguyện sống
chết cho quê hương
2. Hai tác phẩm đều là truyện ngắnrất thành công của mỗi tác giả, được viết ra khi tài
năng của họ đã đạt đến độchín muồi
3. Bằng tài năng nghệ thuật đặcsắc, bằng vốn hiểu biết sâu rộng và tinh tế về con
người Tây Nguyên, con ngườiNam bộ kiên cường mà giàu tình nghĩa, Nguyễn Trung
Thành và Nguyễn Thi đã tạodựng được những nhân vật điển hình, những anh hùng
tiêu biểu cho con người miềnNam nói riêng, con người Việt Nam nói chung trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ sôinổi, quyết liệt, đầy gian khổ hy sinh mà rất đỗi vui
tươi hào hùng
B. Những điểm khác nhau cơ bản
Tuynhiên do tài năng, cá tính, phong cách nghệ thuật khác nhau của mỗi tác giả,
màmỗi tác phẩm đã có những nét khác nhau rất hấp dẫn.
1. "Rừngxà nu" giàu không khí Tây Nguyên và rất giàu chất sử thi hùngtráng, trang
nghiêm
Trongnền văn học cách mạng Việt Nam hiện đại, nếu như Tô Hoài có công khai sơn
pháthạch đề tài Tây Bắc, thì Nguyên Ngọc (Sau này bút danh là Nguyễn Trung
Thành) đượcxem là nhà văn đi tiên phong về đề tài Tây Nguyên. Đây là sở trường, là
niềmsay mê của nhà văn và ông đã có những đóng góp tích cực cho văn học Việt
Nam vềmột đề tài hấp dẫn, có ý nghĩa xã hội học và thẩm mĩ sâu sắc. Từ những
nămkháng chiến chống Pháp, Nguyên Ngọc đã viết tác phẩm "Đất nước đứng lên" với
nhân vật chính là anh hùng Núplàm say mê hàng triệu trái tim độc giả. Vào cuộc
kháng chiến chống Mỹ, dogắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên, gần gũi
hiểu biết sâu sắc cuộcsống và tinh thần bất khuất, yêu tự do, gắn bó với cách mạng
của nhân dân cácdân tộc thiểu số trên mảnh đất này, ông đã sáng tác nên thiên truyện
nổi tiếng "Rừng xà nu".
Với hình tượng cây xà nu độc đáo được tạo dựng trong sự đối sánh với con
người,giữa cảnh huỷ diệt khủng khiếp của bom đạn kẻ thù, tác phẩm của Nguyễn
TrungThành đã khắc hoạ được không khí Tây Nguyên, chất sử thi hùng tráng,trang
nghiêm từ những dòng đầu cho đến những trang cuối của tác phẩm.

2. Không khí sử thi ấy đã chi phối nhà văntrong việc xây dựng cốt truyện và khắc hoạ
tính cách, phẩm chất nhân vật phùhợp với chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Các nhân vật
trong "Rừng xà nu" được cấu tạo theo nhiều lớp, nhiều thế hệ. Cácthế hệ này được
8


biểu hiện bằng những thế hệ xà nu khác nhau trong rừng xà nubạt ngàn tít tắp tận
chân trời. Thế hệ già làng (tiêu biểu là cụ Mết), thế hệthanh niên tiêu biểu là Tnú,
Mai, Dít. Truyện còn hé mở cho người đọc thấy thếhệ thứ ba, thế hệ của những bé
Heng để hoàn thành bức tranh nhân dân, già trẻ "lớp cha trước, lớp con sau"
mangđậm chất sử thi.
3. Các nhân vật của "Rừng xànu" được khắc hoạ không phải trên phương diện đời tư,
mà chủ yếu trênphương diện cộng đồng, dân tộc. "Mối quan hệ của họ cơ bản đượcđặt
trong quan hệ xã hội, dân làng, đất nước, với kẻ thù: nhiệm vụ chủ yếu củahọ chủ yếu
là những trọng trách lịch sử giao phó". Tất cả cuộc đời và hànhđộng của họ nhằm viết
lên một chân lý lớn của thời đại: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo". Nghĩa
là vũtrang chiến đấu là con đường tất yếu để tự giải phóng của nhân dân. Vì vậy, vẻ
đẹp sử thi là vẻ đẹp nổi bật nhất. Nóđược lan toả trong toàn bộ tác phẩm, in đậm dấu
ấn lên từng nhân vật. Từ chândung, hành động đến lời nói của các nhân vật, vừa mang
tính chất cá thể độc đáo,vừa mang tính chất tiêu biểu cho tinh thần, phẩm chất của con
người Tây Nguyêntrong thời đại chống Mỹ. Họ là một tập thể mang những phẩm chất
đại diện chocộng đồng sống, chết vì buôn làng, vì dân tộc. Đó là một tập thể anh hùng
vớitinh thần yêu nước sâu sắc, căm thù giặc cháy bỏng, giàu khát vọng tự do, tinhthần
đoàn kết, bất khuất hiên ngang, sức sống mãnh liệt. Số phận của họ gắnliền với số
phận người dân Xô man,của dân tộc Tây Nguyên nói riêng và của đất nướcViệt
Namnói chung trong cuộc kháng chiến chống Mỹ đầy đau thương gian khổ hy sinh
màcũng rất đỗi vui tươi hào hùng. Họ là một tập thể mang những phẩm chất tiêubiểu
cho cộng đồng, sống chết vì buôn làng, vì dân tộc. Đó là một tập thể anhhùng tiêu
biểu cho tinh thần yêu nước sâu sắc, căm thù giặc cháy bỏng và khátvọng tự do, tinh
thần đoàn kết, bất khuất hiên ngang, sức sống mãnh liệt...

4. Giọng điệu tác phẩm cũng mang đậmchất sử thi hùng tráng.
Sự kếthợp giữa lời kể của nhân vật cụ Mết hài hoà với giọng điệu người kể chuyện,
"Rừng xà nu" mang âm hưởng sửthi. Đó là một giọng điệu say mê, trang trọng giàu
chất thơ dạt dào, hùngtráng. Câu chuyện của Tnú mà cụ Mết kể cho dân làng nghe là
câu chuyện xảy rachưa lâu, nhưng vẫn được kể như câu chuyện lịch sử, với giọng
điệu và ngôn ngữtrang trọng của sử thi. (Đây là một thành công đặc sắc của Nguyễn
Trung Thành ởtruyện ngắn nổi tiếng này)
B. Về tác phẩm "Những đứacon trong gia đình"
1. Nguyễn Thi tuy được sinh ra từNam Định, nhưng đã gắn bó sâu nặng với nhân dân
miền Nam và thực sự xứng đángvới danh hiệu Nhà văn của người nông dân Nam Bộ
trong cuộc kháng chiến chống Mỹcứu nước. Ông đã viết được nhiều tác phẩm rất có
giá trị như: "Người mẹ cầm súng", "Ở xãtrung nghĩa", "Mẹ vắng nhà". Trong đó tiêu
biểu hơn cảvẫn là: "Những đứa con trong giađình".
Nhữngtác phẩm ấy Có một đặc điểm chung nổibật là đã tạo được một không khí rất
Nam Bộ. Ở "Những đứa con tronggia đình", không khí ấy không chỉ được thể hiện
trong hiện thựccuộc sống đời thường nhà văn phản ánh, mà còn in đậm trong tính
cách, hành động,đời sống nội tâm và ngôn ngữ của nhân vật.
2. Qua hệ thống hình tượngnhân vật của tác phẩm, Nguyễn Thi muốn nhằm giải thích
9


về những phẩm chất anhhùng của những đứa con trong gia đình. Chính cội nguồn
truyền thống gia đìnhvới cuốn sổ mà mỗi trang đều được viết bằng máu và nước mắt
đã hình thành nêntính cách và phẩm chất tuyệt vời cho những đứa con: vừa hồn nhiên,
bộc trực,trung hậu, vừa căm thù ngùn ngụt, gan góc, kiên cường, thuỷ chung, say mê
chiếnđấu và tự hào về truyền thống cách mạng gia đình, quyết cầm súng tiêu diệt
kẻthù trả nợ cho những thế hệ cha, ông đã ngã xuống trên mảnh đất này. Cha mẹ
làdũng sĩ nên họ sinh ra như là để cầm súng đánh giặc và họ đều đã lập được nhiều
chiến công xứng đáng với truyền thống cách mạng vẻ vangcủa gia đình. Đánh giặc
đối với họ đã trở thành mệnh lệnh của trái tim và họ đãlên đường ra trận như đi trẩy

hội mùa xuân. Nghĩa là họ "Mang đậm cái chất Út Tịch trong tâmhồn".
3. Các nhân vật trong "Những đứa con trong gia đình" đượcnhìn qua "Một điểm nhìn
trần thuậtrất độc đáo". Đó là qua sự hồi tưởngvà nhớ lại khi đứt, khi nối của Việt một nhân vật chính của tác phẩm, khibị thương nằm ngất đi giữa rừng. Khác với điểm
nhìn trong "Rừng xà nu" , qua lờikể của cụ Mết, một già làng, người của hai thế hệ,
trong "Những đứa con trong gia đình",lại qua điểm nhìn trần thuật của Việt,một thành
viên trong gia đình đã gợi nhắc được những kỷ niệmrất đỗi gần gũi thân quen rất đời
thường.Từ chuyện bắt ếch đến chuyện chú Năm, chuyện ba má quen nhau, đến việc
giỗ má,khiêng bàn thờ, đến chuyện đồng đội của Việt...Tất cả đều hiện lên rất sinh
động,còn mang dấu vết tươi nguyên của mùi đất quê hương và có cả vị mồ hôi của
máViệt, cả giọng hò tức như gà gáy của chú Năm mà các nhân vật được hiện lên,
điềuđó đã tạo nên một không khí gia đình vớinhững mối quan hệ gia đình chằng chịt
với rất nhiều chuyện "thỏn mỏn" khác, nhưng rất thi vị mang ý nghĩa thẩm mĩ vànhân
sinh sâu sắc.
4. Là nhà văn có biệt tài phân tích tâm lý, Nguyễn Thi quan tâm nhiều đến việc miêu
tảthế giới nội tâm của nhân vật với cái nhìn của cuộc sống đời thường.Việt là một cậu
con trai đồng quê, mới lớn tính tình hiếu động và còn nhiều néttrẻ con: đánh giặc
không sợ chết, nhưng lại sợ ma, rất yêu quý chị, nhưng cứgiấu tiệt, vì chỉ sợ mất
chị...Còn chị Chiến là một thiếu nữ 18, đã tỏ ra giàgiặn, khôn trước tuổi: những suy tư
của chị trong đêm trước lúc lên đường từviệc không khiêng bàn thờ sang gửi nhà chú
Năm đến việc giỗ má... đã cho tabiết rõ điều đó. Tuy nhiên, là con gái, Chiến đã sớm
biết làm duyên một cáchrất kín đáo và tế nhị. Chi tiết đi đánh trận, Chiến vẫn mang
theo chiếc kiếng(gương) để soi khi rảnh rỗi.
Đây cũng là điểm khác biệt trong phongcách bút pháp nghệ thuật của hai nhà văn.
Nguyễn Trung Thành tập trung nhiều hơn những hành động của nhân vật,những bước
ngoặt trong số phận của nhân vật gắn liền với giờ phút "Đồngkhởi". Còn Nguyễn Thi
nghiêng về nhữngcâu chuyện cụ thể trong gia đình, những tình tiết rất đời thường với
những suynghĩ nội tâm của nhân vật.
5. Câu chuyện của Nguyễn Thikhông dừng lại ở câu chuyện của một gia đình. Câu
chuyện mà mỗi người sẽ viếtmột khúc đó, sẽ nối dài thành những dòng sông và trăm
sông sẽ đổ ra biển cả. Dođó, từ những nhân vật cụ thể trong tác phẩm Nguyễn Thi đã

khái quát được gương mặt cả một thế hệ trẻ miền Nam trưởng thànhtrong cuộc kháng
chiến chống Mỹ đầy bản lĩnh, giàu khát vọng niềm tin chiếnthắng bởi sức mạnh lòng
10


căm thù, tình yêu nước thiết tha và ý nghĩa thiêngliêng của cuộc kháng chiến thần
thánh.
III. Kết luận.
Tómlại "Rừng xà nu" của NguyễnTrung Thành và "Những đứa con tronggia đình"
của Nguyễn Thi đều làtác phẩm xuất sắc của văn học chống Mỹ ở miền Nam. Mỗi tác
phẩm có vẻ đẹp riêng,không khí riêng, cách nhìn riêng về hiện thực đấu tranh cách
mạng và nghệ thuậtxây dựng nhân vật. Sức mạnh chiến thắng trong tác phẩm Nguyễn
Trung Thành chủyếu là sức mạnh đoàn kết của các thế hệ, của quá khứ và hiện tại.
Sức mạnh chiếnthắng trong tác phẩm Nguyễn Thi là sức mạnh từ cội nguồn truyền
thống yêu nướccách mạng của gia đình và đó cũng là mảnh đất màu mỡ làm nảy sinh
những đứa conanh hùng, trung dũng của thế hệ trẻ trong những ngày chống Mỹ và
thắng Mỹ oanh liệt của dân tộc ta./.
5. SO SÁNH HÌNH ẢNH CỦA ĐOÀN QUÂN TÂY TIẾN VÀ VIỆT BẮC
Đề bài:
Cùng tái hiện vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận mỗi nhà thơ lại có cách khám phá
và thể hiện riêng:
Trong bài “Tây Tiến”, Quang Dũng viết:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
(“Tây Tiến” – Quang Dũng)
Trong thi phẩm “Việt Bắc”, Tố Hữu viết:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cũng mũ nan”.
(“Việt Bắc” – Tố Hữu).
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên ?
HƯỚNG DẪN:
1. Khái quát chung:
• Giới thiệu Quang Dũng, Tố Hữu và hai tác phẩm:
+ Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca kháng chiến chống Pháp, với
hồn thơ hào hoa, lãng mạn thấm đượm tình đồng bào đồng chí. “Tây Tiến” là bài thơ
hay nhất, tiêu biểu nhất của Quang Dũng. Bài thơ được tác giả viết vào năm 1948 ở
Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian.
+ Tố Hữu là nhà thơ lớn của dân tộc, thơ của ông song hành cùng những chặng đường
của cách mạng Việt Nam. Bài thơ “Việt Bắc” là một thành công đặc biệt trong đời thơ
Tố Hữu. Tác phẩm vừa là bản tình ca về tình cảm cách mạng – giữa đoàn cán bộ miền
11


xuôi với nhân dân Việt Bắc, vừa là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp đầy
gian khổ mà vẻ vang của dân tộc.
• Hai đoạn trích được trích từ hai bài thơ đều tái hiện vẻ đẹp của những đoàn quân ra
trận, song mỗi nhà thơ lại có những cách khám phá, cách thể hiện riêng.
2. TRÌNH BÀY CẢM NHẬN:
A. Đoạn thơ trong bài thơ “Tây Tiến”:
*Vẻ đẹp bi thương vừa hào hùng của đoàn quân Tây Tiến trên đường hành quân:
“ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”.
Cái bi thương của người lính được gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da
dẻ xanh như màu lá.
+ Sở dĩ người lính Tây Tiến đầu trọc da xanh là do hậu quả của những tháng ngày
hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu ấn của những trận sốt rét ác tính.

+ Hình ảnh “đoàn binh không mọc tóc” không phải là sản phẩm của trí tưởng tượng
mà nét vẽ này xuất phát từ 1 hiện thực trong cuộc sống của người lính TT: họ phải
cạo trọc đầu để giảm bớt những bất tiện trong sinh hoạt ở rừng và để tạo thuận lợi
trong đánh trận; có khi những cái đầu không mọc tóc kia là hậu quả của những trận
sốt rét liên miên nơi rừng thiêng nước độc. Và dù hiểu theo cách nào thì đó cũng là
hình ảnh gợi lên sự gian khổ thiếu thốn, khắc nghiệt của chiến tranh. Tuy nhiên với
cách diễn đạt độc đáo của QD, người lính TT hiện lên không tiều tụy, nhếch nhác mà
kiêu dũng, ngang tàng. Nói về họ, QD vẫn dùng từ “đoàn binh” – gợi cảm giác về 1
đội ngũ đông đảo, hừng hực khí thế.
+ Hình ảnh “quân xanh màu lá” ở đây có thể hiểu là màu xanh áo lính hay màu xanh
của lá ngụy trang khiến cho cả doàn quân xanh màu lá. Nhưng theo mạch thơ có lẽ
còn nên hiểu đây là câu thơ miêu tả gương mặt xanh xao, gầy yếu vì sốt rét rừng, vì
cuộc sống kham khổ. Ở đây, cách diễn đạt của của QD khá tinh tế khi miêu tả đoàn
quân “xanh màu lá” chứ không phải xanh xao, người lính do đó mà như hài hòa cùng
với thiên nhiên, ốm mà không yếu, ốm mà vẫn trẻ trung, vẫn tràn đầy sức sống.
Đặc biệt, kết hợp từ “dữ oai hùm” gợi cho người đọc thấy trên gương mặt xanh xao,
gầy ốm của người lính vẫn toát lên vẻ dữ dội, kiêu hùng của những con hổ nơi rừng
thiêng. Dường như, ở miền đất hoang sơ, bí ẩn có bóng hổ rình rập, đe dọa với “cọp
trêu người” thì người lính cũng có “oai hùm” dữ dội, uy nghi để chế ngự và chiến
thắng.
Liên hệ: Những cơn sốt rét rừng ấy không chỉ có trong thơ Quang Dũng mà còn để lại
dấu ấn đau thương trong thơ ca kháng chiến chống Pháp nói chung. Thơ ca thời kỳ
kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”
(“Đồng chí” – Chính Hữu)
“Giọt giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng nghệ
Anh vệ quốc quân ơi
12



Sao mà yêu anh thế”.
(“Cá nước” – Tố Hữu).
Sau này một nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ cũng viết về căn bệnh sốt rét
rừng của những người lính bằng những vần thơ tê tái:
“Nơi thuốc súng trộn vào áo trận
Cơn sốt rừng đi dọc tuổi thanh xuân”.
*Cái hào hoa:
+ Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình ốm yếu và tâm hồn bên trong đã làm
nên khí chất mạnh mẽ của người lính. “Không mọc tóc” là cách nói ngang tàn rất lính,
hóm hỉnh đùa vui với khó khăn gian khổ của mình.
+ Thể hiện qua cách dùng từ Hán Việt “đoàn binh”. Chữ “đoàn binh” chứ không phải
“đoàn quân” đã gợi lên được sự mạnh mẽ lạ thường của sự hùng dũng. Ba từ “dữ oai
hùm” gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của chúa sơn lâm. Qua đó ta thấy người
lính Tây Tiến mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế ngự mọi khắc nghiệt
xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. “mắt trừng” là đôi mắt dữ tợn, căm thù, mạnh
mẽ, nung nấu quyết đoán làm kẻ thù hoảng sợ.
*Họ còn là những chàng trai Hà Nội hào hoa, lãng mạn:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”.
+ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới” là đôi mắt thao thức về quê hương Hà Nội, về
một dáng kiều thơm trong mộng. Mộng và mơ gửi về hai phía của chân trời: biên giới
và Hà Nội.
• Người lính TT không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà
giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp
của Hà Nội: đó có thể là phố cũ, trường xưa,… hay chính xác hơn là nhớ về bóng
dáng của những người bạn gái Hà Nội yêu kiều, diễm lệ. Đó chính là động lực tiếp
thêm sức mạnh để họ vững vàng tay súng, sẵn sàng cống hiến, hi sinh để bảo vệ Tổ
Quốc, vì mục tiêu lí tưởng cao đẹp: “Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”.

B. Đoạn thơ trong bài thơ “Việt Bắc”:
*Vẻ đẹp hào hùng của đoàn quân:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng”
+ Đại từ sở hữu “của ta” vang lên một cách dõng dạc thể hiện niềm tự hào của những
con người được làm chủ đất nước, đồng thời khẳng định Việt Bắc là chiến khu tự do.
+ Không khí sôi nổi của những ngày chiến dịch được tác giả tái hiện sinh động qua
những từ ngữ, hình ảnh: rầm rập, đất rung, những từ láy: điệp điệp, trùng trùng. Hai
chữ “rầm rập” vừa gợi âm thanh, vừa tạo hình ảnh. Biện pháp nghệ thuật so sánh,
tượng trưng được tác giả sử dụng triệt để giúp ta cảm nhận hình ảnh những đoàn quân
đang ngày đêm tiến về mặt trận. Mỗi bước đi của đoàn quân ấy mang cả sức mạnh
của lòng yêu nước, của lí tưởng cách mạng, khát khao chiến đấu và chiến thắng quân
thù.
13


*Vẻ đẹp lãng mạn:
“Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”.
Đây có thể là hình ảnh sao trời treo trên đầu súng của những người lính trong mỗi
đêm hành quân, cũng có thể là ánh sáng của ngôi sao gắn trên chiếc mũ nan của người
lính, ánh sáng của lí tưởng cách mạng soi cho người lính bước đi. Họ là những con
người có lí tưởng cao cả, đẹp đẽ, sẵn sàng cống hiến vì sự nghiệp chung. Ý thơ khiến
người đọc liên tưởng đến hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong thơ Chính Hữu.
C. So sánh hai đoạn thơ:
• Giống nhau: Đều khắc họa người lính với vẻ đẹp vừa hào hùng, vừa lãng mạn, bay
bổng.
• Khác nhau:
+ Trong đoạn thơ thuộc bài thơ “Tây Tiến”, vẻ đẹp hào hùng của người lính phảng
phất sự bi thương.

+ Trong đoạn thơ thuộc bài thơ “Việt Bắc”, vẻ đẹp lãng mạn của người lính còn được
Tố Hữu gắn liền với hiện thực.
• Cả hai tác giả đều có trải nghiệm từ thực tế chiến đấu nên thơ đều có chất hiện thực.
Bên cạnh đó, Quang Dũng là một chàng trai rất hào hoa nên thơ ông có cái lãng mạn
rất riêng; còn ở Tố Hữu, thơ ông là thơ trữ tình chính trị, luôn có cái nhìn lạc quan, tin
tưởng vào cách mạng.
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
• Hai đoạn thơ bên cạnh những điểm tương đồng còn có những nét riêng độc đáo, thể
hiện tài năng của hai nhà thơ.
• Khẳng định vị trí của hai tác giả trong nền văn học cũng như trong lòng độc giả.
6. Cảm nhận về chi tiết “dòng nước mắt” trong “Vợ nhặt” và “Chiếc thuyền
ngoài xa”
Đề bài:
“Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những
mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của
bà rỉ xuống hai dòng nước mắt” (Vợ nhặt – Kim Lân)
“Thằng nhỏ cho đến lúc này vẫn chẳng hề hé răng, như một viên đạn bắn vào người
đàn ông và bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn bà, làm rỏ xuống những dòng
nước mắt” (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết “dòng nước mắt” trong những câu văn
trên.
Hướng dẫn
I. Mở bài
– Giới thiệu về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Nguyễn Minh
Châu và truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa
14


+ Hai nhà văn đều thể hiện rõ tư tưởng nhân đạo, nhân văn trong sự nghiệp VH
+ Hai tác phẩm khắc họa tình người, tình mẹ, trong đó chi tiết “dòng nước mắt” là

một phương tiện biểu hiện.
II. Thân bài
a) Cảm nhận chi tiết “dòng nước mắt” trong Vợ nhặt
* Giới thiệu diễn biến dẫn đến chi tiết
– Nêu hoàn cảnh xuất hiện dòng nước mắt của bà cụ Tứ – mẹ Tràng: tình huống
truyện anh Tràng nhặt vợ, diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ
* Cảm nhận, phân tích chi tiết “dòng nước mắt”:
– Là biểu hiện của nỗi đau khổ, tủi phận: con lấy vợ vào giữa ngày đói khiến bàlão
vừa mừng lại vừa tủi, vừa lo lắng…
+ Giọt nước mắt chỉ “rỉ” ra hiếm hoi bởi cả đời đã cạn khô nước mắt trong những
tháng ngày khốn khổ dằng dặc…
+ “Kẽ mắt kèm nhèm” là sự hiện hình của một bức chân dung đầy khổ hạnh của
người phụ nữ nông dân lớn tuổi
– Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: thương con thắt lòng
* Đánh giá:
– Giá trị nội dung: Dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu
sắc:
+ Hiện thực: phơi bày tình cảnh xã hội những năm trước cách mạng, trong nạn đói
1945
+ Nhân đạo: cảm thông thương xót; tố cáo xã hội; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn
người mẹ
–Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn; diễn tả nội
tâm nhân vật đặc sắc
b) Cảm nhận chi tiết “dòng nước mắt” trong Chiếc thuyền ngoài xa
* Giới thiệu diễn biến dẫn đến chi tiết
– Nêu hoàn cảnh xuất hiện dòng nước mắt của NĐBHC: câu chuyện gia đình hàng
chài, diễn biến tâm trạng NĐBHC
* Cảm nhận, phân tích chi tiết “dòng nước mắt”:
– Là biểu hiện của nỗi đau đớn: gia cảnh nghèo khó bế tắc -> tình trạng bạo lực trong
gia đình không có lối thoát -> câu chuyện thằng con phạm vào tội ác trái luân thường

đạo lí không thể giải quyết, nỗi lo lắng về sự phát triển nhân cách lệch lạc của con đã
không tìm được giải pháp…
– Là biểu hiện của tình mẫu tử thiêng liêng: thương con thắt lòng, khi chồng đánh
15


không hề có bất kì phản ứng nào, nhưng hành động của thằng con khiến chị như sực
tỉnh, như bị một viên đạn xuyên qua tâm hồn để thức dậy nỗi đau tận cùng
* Đánh giá:
– Giá trị nội dung: Dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu
sắc:
+ Hiện thực: phơi bày tình cảnh xã hội những năm sau chiến tranh và đêm trước thời
kì Đổi mới 1986
+ Nhân đạo: cảm thông thương xót; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn người mẹ
– Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn; diễn tả nội
tâm nhân vật đặc sắc
c) So sánh
* Điểm tương đồng
– Về nội dung:
+ Đều là những dòng lệ của người phụ nữ, của người mẹ trong hoàn cảnh nghèo đói
và khốn khổ
+ Đều là “giọt châu của loài người”, giọt nước chan chứa tình người trào ra từ tâm
hồn những bà mẹ giàu lòng vị tha, đức hi sinh
+ Đều góp phần thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm: phản ánh hiện
thực xã hội trong những thời điểm khác nhau; thể hiện tấm lòng thương cảm đối với
bi kịch của con người và sự trân trọng vẻ đẹp tình đời, tình người của tác giả.
– Về nghệ thuật: Đều cho thấy ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc của hai
nhà văn qua việc lựa chọn chi tiết đặc sắc
* Điểm khác biệt
– Về nội dung: Hoàn cảnh riêng của 2 nhân vật khác nhau- nước mắt cũng mang

những nỗi niềm riêng
+ Chi tiết dòng nước mắt của bà cụ Tứ gắn với tình huống anh cu Tràng “nhặt” được
vợ; bà cụ cảm thấy ai oán, xót thương cho số kiếp đứa con mình và cũng xót tủi cho
chính thân phận mình. Nhưng phía trước bà cụ là ánh sáng của hạnh phúc nhen nhóm
+ Còn dòng nước mắt của người đàn bà hàng chài chan chứa sau sự việc thằng Phác
đánh lại bố để bảo vệ mẹ và hoàn cảnh éo le, ngang trái của gia đình bà đã diễn ra
trước mắt nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng; người phụ nữ vùng biển này thấy đau đớn, nhục
nhã vì không thể giấu được bi kịch gia đình, vì thương xót, lo lắng cho con. Phía
trước chị là một màu mù xám, bế tắc
– Về nghệ thuật thể hiện: Để khắc họa chi tiết dòng nước mắt, Kim Lân sử dụng hình
thức diễn đạt trực tiếp, giản dị, Nguyễn Minh Châu dùng cách diễn đạt ví von, hình
ảnh. (0,5)
16


d) Lí giải
* Vì sao giống? Giống về nội dung vì cùng hướng đến:
+ Từ nỗi đau -> đề xuất giải pháp cách mạng
+ Từ vẻ đẹp tâm hồn -> ca ngợi vẻ đẹp người phụ nữ VN truyền thống -> cùng là
những nhà văn hiện thực và nhân đạo sâu sắc
* Vì sao khác?
– Hoàn cảnh khác và tương lai khác do được viết trong những bối cảnh khác nhau
(KL từ sau khi CM thành công nhìn lại viết nên mang cảm quan lạc quan; NMC nhìn
trong hiện tại nên không dám chắc chắn tin tưởng ở tương lai) – PCNT của mỗi tác
giả khác biệt không trộn lẫn
III. Kết luận
– Khẳng định vấn đề: vẻ đẹp và sức mạnh của dòng nước mắt người mẹ – Khẳng định
giá trị tác phẩm và vị trí của tác giả trên văn đàn
7. So sánh hai nhân vật A Phủ và Tnú
Đề bài:

Có ý kiến cho rằng:Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A
Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Hãy so sánh hai
nhân vật A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) và Tnú (Rừng xà nu – Nguyễn Trung
Thành) để thấy được những phẩm chất mới mẻ ở Tnú
Hướng dẫn cách làm:
I. Mở bài. Giới thiệu khái quát hai tác phẩm, tác giả và vấn đề nghị luận
Nguyễn Trung Thành và Tô Hoài là hai nhà văn gắn bó mật thiết với cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta. Điểm chung của hai nhà văn là đều có những
tác phẩm ngợi ca truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt
với cách mạng của nhân dân ta. Tuy cả hai tác giả đều nói về người dân trong cuộc
kháng chiến nhưng mỗi nhà văn lại xây dựng nhân vật với những đặc điểm riêng. Tnú
trong “Rừng xà nu” và A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ” là hai nhân vật tiêu biểu. Tuy
nhiên có ý kiến cho rằng:Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân
vật A Phủ, câu chuyện về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại.
II. Thân bài
Giải thích:
– Tìm đường, nhận đường là vấn đề nhận thức về lý tưởng – mục đích cao nhất của
cuộc sống.
– Nhân vật A Phủ của Tô Hoài được coi là nhân vật đang trên đường đi tìm lý tưởng
và nhận thức lý tưởng. Nhân vật Tnú đã có lý tưởng ngày khi anh còn nhỏ.
17


→ Ở Tnú không có vấn đề tìm đường, nhận đường như nhân vật A Phủ, câu chuyện
về Tnú được mở ra từ chính chỗ A Phủ dần khép lại. Có nghĩa Tnú là hệ nối tiếp, đi
sau sẽ có những bước phát triển và phẩm chất mới mẻ hơn so với nhân vật đàn anh A
Phủ.
Điểm gặp gỡ và khác biệt của hai nhân vật
2.1. Điểm gặp gỡ
* Đều sinh ra từ những vùng cao xa xôi, hẻo lánh:

– A Phủ sinh ra tại vùng núi Tây Bắc.
– Tnú sinh tại vùng đất Tây Nguyên đầy nắng và gió.
* Đều mồ côi:
– Cha mẹ A Phủ mất trong dịch đậu mùa khi đó cậu chừng 10 tuổi. Lần lần đi làm
thuê cho nhà người.
– Tnú cũng mồ côi từ nhỏ được dân làng STrá nuôi dưỡng.
* Lớn lên đều là những chàng trai khỏe mạnh, cường tráng:
+ A Phủ được ví như con trâu tốt trong làng.
+ Tnú được ví như cây xà nu cường tráng bất chấp đạn bom.
* Cả hai đều có phẩm chất dũng mãnh, căm thù cái ác, sự bất công và đi theo cách
mạng:
– A Phủ
+ Chống lại A Sử – con quan khi hắn phá cuộc chơi → không sợ cường quyền.
+ Sau khi được Mị cắt dây cởi trói, chạy đến vùng Phiềng Sa, được người cán bộ A
Châu giác ngộ, anh đã là du kích hoạt động rất tích cực.
– Tnú:
+ Gan góc quả cảm ngay từ nhỏ (Chi tiết: Nuôi giấu cán bộ, nuốt thư khi bị bắt)
+ Chỉ huy dân làng mài vũ khí, chuẩn bị lực lượng chiến đấu.
+ Mặc dù chịu nhiều đau thương: vợ con mất, bàn tay bị đốt nhưng anh vẫn đi lực
lượng cầm vũ khí chiến đấu.
.2.Sự khác biệt
a. A Phủ
* Cảnh ngộ của A Phủ rất đáng thương.
– A Phủ mồ côi cha mẹ từ khi còn nhỏ
– Nạn nhân của những tập tục phong kiến lạc hậu
– Kiếp sống nô lệ ngựa trâu cho nhà thống lí.
* Tính cách của A Phủ rất đặc biệt:
– Gan góc, có ý thức phản kháng mỗi khi không chịu nổi điều gì (chi tiết: đánh A Sử;
để hổ bắt mất một con bò, anh không van xin, không cầu cứu, đêm cúi xuống nhay
đứt hai vòng dây trói; khi được Mị cứu, anh quật sức chạy thoát)

– Tuy nhiên do bị đọa đày triền miên khiến trong anh còn rơi vào tình trạng chấp
nhận, cam chịu(chi tiết: tập tễnh đi giết lợn phục dịch những kẻ vừa hành hạ mình;
một mình rong ruổi ngoài rừng mà không chạy trốn; nghe lời thống lí tự đi lấy cọc,
18


đóng cọc, lấy dây để hắn trói mình) → thói quen cam chịu, cam phận của người nông
dân trên các vùng núi cao, khi ánh sáng của Đảng chưa vươn tới. Họ sống như trong
đêm tối không biết đường ra, không ai chỉ đường vạch lối. Đến khi cái chết cận kề, họ
mới biết dựa vào nhau để giành giật lấy sự sống.
→ Tô Hoài rất biện chứng trong hai mặt đối lập của nhân vật và chỉ ra cho người đọc
thấy đó làbước tìm đường, nhận đường của A Phủ để sau này sang Phiềng Sa gặp A
Châu (cán bộ Đảng), anh được giác ngộ và sẵn sàng cầm súng trở thành du kích quay
về giải phóng quê hương.
b. Tnú:
– Khác với A Phủ, câu chuyện về cuộc đời của Tnú được mở ra từ chính câu chuyện
về A Phủ được khép lại.
+ Tnú mồ côi nhưng được sống trong vòng tay yêu thương đùm bọc của dân làng Xô
Man.
+ Được gần cán bộ cách mạng là anh Quyết, được dạy chữ để sau này tiếp nối làm
cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng ở quê hương.
→ Tnú có những điều kiện mà các nhân vật anh hùng miền sơn cước trước đó chưa
có, hay chỉ có khi đã trải qua vô vàn đau khổ, gian truân.
Vì thế, ở Tnú không còn là nhân vật tìm đường nữa, anh đã có những điều kiện thuận
lợi và phẩm chất mới mẻ, vượt xa với A Phủ
– Tnú có một bi kịch đau đớn nhưng vượt lên hoàn cảnh đau thương, anh lên đường
vào lực lượng vũ trang tiếp tục chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước.
Đánh giá chung
– Tnú – người anh hùng mà cụ Mết kể trong cái đêm dài ấy có những phẩm chất thật
đáng quý. Anh may mắn hơn so với thế hệ đàn anh của mình như anh hùng Núp và A

Phủ:
+ Không phải sống kiếp tội đòi cam phận, cam chịu.
+ Được thừa hưởng phong trào cách mạng từ cuộc kháng chiến chống Pháp của dân
tộc.
+ Được giác ngộ lí tưởng cách mạng ngay từ tuổi nhỏ.
– Nhưng “Lớp cha trước, lớp con sau / Đã thành đồng chí chung câu quân hành” tất
cả các anh đều là những người con ưu tú của núi rừng Tây Bắc, Tây Nguyên trong các
cuộc chiến tranh vệ quốc, mang trong mình chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng
cách mạng của dân tộc Việt Nam, mãi mãi là tấm gương sáng cho các thế hệ tiếp nối.
III. Kết bài:
– Đánh giá lại vấn đề
– Bài học nhận thức và hành động cho thế hệ trẻ trong cuộc sống, xã hội mới.
8. Hình tượng đất nước trong hai bài thơ của Nguyễn Đinh Thi và Nguyễn Khoa
Điềm
ĐỀ BÀI:
PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH HÌNH TƯỢNG ĐẤT NƯỚC TRONG ĐOẠN TRÍCH
19


ĐẤT NƯỚC (TRONG TRƯỜNG CA MẶT ĐƯỜNG KHÁT VỌNG CỦA
NGUYỄN KHOA ĐIỀM) VÀ BÀI THƠ ĐẤT NƯỚC CỦA NGUYỄN ĐÌNH THI
Hướng dẫn
I. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Đất Nước của
Nguyễn Khoa Điềm.
Giới thiệu vấn đề nghị luận : Hình tượng đát nước trong hai bài thơ
II. Thân bài:
Làm rõ đối tượng thứ nhất : Hình tượng đất nước trong Bài Đất nước của Nguyễn
Đình Thi
Làm rõ đối tượng thứ 2 : Hình tượng đất nước trong Bài Đất nước của Nguyễn Khoa

Điềm
So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội
dung và hình thức nghệ thuật
Những đặc điểm giống nhau về hình tượng đất nước của 2 bài thơ
Nguyễn Đình Thi khởi đầu bài thơ bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp mùa thu.
Đây là một quyết định khéo léo bởi vì trước kia mùa thu bao giờ cũng là thu thảm thu
sầu còn từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 trở đi thì mùa thu vui – mùa thu cách
mạng, mùa thu khai sinh ra đất nước.
Khởi đầu bằng những cảm xúc trước vẻ đẹp mùa thu giúp cho Nguyễn Đình Thi có
được những suy tư về đất nước một cách tự nhiên và thoải mái hơn.
Nguyễn Khoa Điềm khắc họa hình tượng đất nước mình bằng cách đặt hình tượng
này trong mối liên hệ với thời gian và không gian cụ thể còn về sau là thời gian không
gian trừu tượng.
Đất nước được nhìn qua chiều dài của thời gian và mặt khác đất nước được xác định
bởi những không gian có thể là những không gian nhỏ, không gian cụ thể và cũng có
thể là những không gian mênh mông không gian trừu tượng trong lòng người.
Hình tượng đất nước sẽ rất hoàn thiện khi nó đươc đặt trong 2 mối liên hệ này.
* Còn khi xét về phương diện con nghệ thuật thì hình tượng đất nước trong 2 bài thơ
của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm có khá nhiều nét tương đồng.
Vì đây là hình tượng đất nước được khắc họa trong thơ ca mà hình tượng thơ lại là
hình tượng cảm xúc, cho nên cả 2 tác giả đều viết về đất nước bằng niềm tự hào sâu
sắc, bằng những nhận thức thấm thía về lịch sử về truyền thống dân tộc.
Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã khắc họa hình tượng đất nước của mình với 2 đặc điểm
rất lớn, vừa trái ngược nhau lại vừa rất hài hòa với nhau.
Đấy là một đất nước vất vả đau thương với những cảnh đồng quê chảy máu dây thép
gai đâm nát trời chiều, với cái cảnh “bát cơm chan đầy… còn giằng khỏi miệng ta”.
Tuy nhiên đất nước chúng ta còn là một đất nước anh hùng quật khởi và một cái đất
20



nước quật cường đã khiến cho kẻ thù bất lực.
“Xiềng xích chúng bay …
… Lòng dân ta yêu nước thương nhà”
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm còn miêu tả những hình ảnh dân tộc bằng cách nối liền
hiện tại với quá khứ và tương lai. Từ điểm nhìn hiện tại, Nguyễn Đình Thi lắng nghe
những tiếng rì rầm trong lòng đất của quá khứ vọng về.
Đấy là tiếng nói hình ảnh của đất nước chưa bao giờ khuất. Đồng thời cảm hứng thơ
còn đưa Nguyễn Đình Thi hướng tới tương lai. Ông như nhìn trước một nước Việt
Nam từ trong máu lửa rũ bùn đứng dậy sáng lòa.
Còn ở trong bài thơ đất nước của mình, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm lại bộc lộ niềm
tin sâu sắc của ông về những hình ảnh văn hóa lâu đời.
Để viết nên bài thơ đất nước của mình, Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng với một mật
độ rất cao các chất liệu văn hóa dân gian. Dựa trên rất nhiều câu ca dao tục ngữ, để
viết nên những câu thơ của mình.
Ông còn đưa vào bài thơ rất nhiều truyền thuyết, những sinh hoạt phong tục tập quán
đậm đà bản sắc dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm còn ý thức một cách rất sâu sắc về
những đóng góp lớn lao của nhân dân cho đất nước.
Đó là những đóng góp từ nhỏ nhặt cho đến lớn lao, những đóng góp được ghi lại
trong sử sách và cả những đóng góp âm thầm lặng lẽ không ai biết. Đó còn là những
đóng góp kiên nhẫn, bền bỉ truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Những điểm khác nhau của hình tượng đất nước ở 2 tác phẩm
Đây là 2 bài thơ được ra đời ở 2 thời điểm rất khác nhau và chính điều đó đã khiến
cho hình tượng đất nước ở 2 bài thơ này có nhiều chỗ khác biệt.
Nguyễn Đình Thi thì khắc họa hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt hình tượng
đất nước trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.
Trong khi ấy Nguyễn Khoa Điềm lại viết bài thơ này theo một định hướng tư tưởng
nhằm chứng minh: “đất nước này là đất nước của người dân”, mà tư tưởng cơ bản này
đã chi phối toàn bộ bài thơ và nó qui định bút pháp, nó buộc Nguyễn Khoa Điềm phải
chọn cái giải pháp đi từ cụ thể đến khái quát.
Điều này là rất dễ explain bởi vì bản thân tư tưởng đất nước của người dân vốn đã là

trừu tượng. Để cho sáng tỏ nó chỉ có 1 cách là đi từ rất nhiều những hình ảnh cụ thể,
những đóng góp của người dân cho đất nước, những chất liệu văn hóa dân gian… để
rồi từ rất nhiều hình ảnh cụ thể ấy tư tưởng đất nước của người dân mới được làm
sáng tỏ.
Lí giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã
hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của
thời kì văn học…
21


– Do sự khác biệt về phong cách: Thơ Nguyễn Đình Thi thường giàu nhạc tính có
chất hội họa và điều đặc sắc nhất là có cả những suy tư sâu sắc của một tư duy triết
học. Còn thơ NKĐ thường viết về cuộc đấu tranh cách mạng.
Ông hay đề cao phẩm chất của những bà mẹ anh hùng, những chiến sĩ giải phóng kiên
cường… Đặc biệt ông có những cảm nhận rất phong phú và sâu sắc về đất nước trong
những năm chống Mĩ.
– Về phương diện bố cục: Chúng ta rất dễ dàng nhận thấy ở 2 bài thơ đất nước đều
chia làm 2 phần nhưng sự liên kết 2 phần ở mỗi bài lại rất khác nhau.
Bài đất nước của Nguyễn Đình Thi được bắt đầu bằng những xúc cảm trước vẻ đẹp
của mùa thu, mùa thu Hà Nội trong hồi tưởng và mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Để
rồi sau đó mới chuyển sang quá khứ 2 thời điểm để diễn tả những suy tư cả tác giả đối
với đất nước.
Trong khi ấy thì bố cục 2 phần của bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm lại theo
một cách hoàn toàn khác. Phần 1 dành cho việc khắc họa hình tượng đất nước trong
mối liên hệ với thời gian. Để rồi toàn bộ phần 2 nhằm chứng minh cho tư tưởng với
đất nước của người dân.
III. Kết bài:
– Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
– Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
9. Vẻ đẹp người con gái Việt Nam qua nhân vật Chiến và Mai

Đề bài:
Phân tích nhân vật Mai (Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành) và chị Chiến (Những
đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi) để thấy vẻ đẹp tâm hồn và tinh thần cách mạng
của người con gái Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ.
Hướng dẫn
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm nổi bật các ý sau đây:
* Giới thiệu chung về hai tác phẩm, nhân vật: (0,5 điểm)
– Rừng xà nu: Nguyễn Trung Thành viết về những anh hùng ở làng Xô Man trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ. Đây là tác phẩm tiêu biểu cho khuynh hướng sử thi và
cảm hứng lãng mạn của văn học Việt Nam giai đoạn 1954-1975. Nhân vật Mai trong
tác phẩm không được khắc họa nhiều nhưng đã hiện vẻ đẹp của một người con gái
Tây Nguyên trong kháng chiến: tình yêu cách mạng, tình yêu gia đình và một bản lĩnh
kiên cường, bất khuất.
– Những đứa con trong gia đình: Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến
đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn – chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ
22


Quân giải phóng năm 1966. Có thể nói Nguyễn Thi là một trong những nhà văn thành
công nhất khi viết về hình tượng người phụ nữ Nam Bộ “giỏi việc nước, đảm việc
nhà”. Trong chiến đấu họ anh dũng, kiên cường, trong gia đình họ đảm đang, nhân
hậu. Nhân vật Chiến cũng vậy, ba má đều chết trong chiến tranh, Chiến đã thay má
nuôi nấng và dạy dỗ các em. Không những vậy, Chiến còn tham gia du kích từ khi
còn nhỏ, hăng hái tòng quân giết giặc.
* Phân tích hai nhân vật: (3,0 điểm)
– Nhân vật Mai:
+ Sớm giác ngộ cách mạng, tình yêu đối với cách mạng: cùng với Tnu che giấu cán
bộ, giúp đỡ cán bộ…
+ Từ nhỏ đã là một cô bé thông minh, khéo léo: cùng với Tnu học chữ, lên rừng bảo
vệ các chiến sĩ cách mạng.

+ Lớn lên là một người mẹ yêu thương con, sẵn sàng hi sinh thân mình để che chở
đứa con thơ.
+ Một người phụ nữ kiên cường, bản lĩnh, giàu tinh thần cách mạng: Sẵn sàng chịu
đòn roi kẻ thù nhưng không kêu lên một tiếng, không khai ra chỗ ở của Tnu. Đặc biệt
ánh mắt khi nhìn kẻ thù:bình tĩnh mà đầy sức mạnh…
– Nhân vật chị Chiến:
+ Chiến sinh ra và lớn lên trong mối thù nhà, nợ nước: ông nội, ba má đều chết trong
chiến tranh. Do vậy dù đang còn ít tuổi nhưng chị Chiến vừa thay mẹ chăm sóc cho
gia đình, vừa tham gia cách mạng, mang quyết tâm trả nợ nước thù nhà.
+ Chị Chiến là người con gái lớn đảm đang, yêu thương em, biết vun vén lo toan cho
gia đình.
+ Mang tình yêu đối với cách mạng, quyết tâm đi tòng quân để trả nợ nước, thù nhà.
+ Bản lĩnh kiên cường, dũng cảm, không lùi bước trước kẻ thù.
* Nhận xét, đánh giá về hai nhân vật: (0,5 điểm)
– Điểm giống nhau:
+ Cả hai nhân vật đều là những người con gái trẻ tuổi nhưng đã sớm giác ngộ cách
mạng, mang một tình yêu lớn đối với cách mạng, có ý chí , quyết tâm mãnh liệt đấu
tranh chống lại kẻ thù.
+ Họ không chỉ là những chiến sĩ trẻ đầy bản lĩnh mà còn là người con gái của gia
đình: biết yêu thương, vun vén.
+ Hai nhân vật đều mang vẻ đẹp của người con gái ViệtNamnói chung: giỏi việc
nước, đảm việc nhà.
– Điểm khác nhau:
+ Mai là người con gái Tây Nguyên bản lĩnh rắn rỏi, nhưng do Mai chưa nhận thức
được chân lí cách mạng mà sau này cụ Mết nói (Chúng nó đã cầm súng thì mình phải
cầm giáo) nên bất lực ôm đứa con thơ chết dưới đòn roi của kẻ thù.
+ Chiến là người con gái Nam Bộ bộc trực, thẳng thắn, lớn lên trong giai đoạn chiến
tranh ác liệt , nên nhận thức rõ mình cần phải làm gì để bảo vệ gia đình, dân tộc. Do
vậy Chiến đã quyết tâm đi bộ đội như một nhận thức tất yếu “nếu giặc còn thì tao
23



mất”.
Đánh giá chung về hai nhân vật
10. Cảm nhận về hai nhân vật Việt và Tnú
Đề bài:
Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước qua 2 nhân vật: Tnú (“Rừng xà nu”- Nguyễn Trung Thành-) và
Việt (“Những đứa con trong gia đình” -Nguyễn Thi-)?
I. Mở bài: Giới thiệu hai nhân vật
– Qua 2 nhân vật: Tnú và Việt, tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đã ca
ngợi vẻ đẹp của con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
“Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 đã đạt nhiều thành tựu lớn, đặc biệt là
trong mảng tác phẩm thể hiện phẩm chất anh hùng của con người Việt Nam trong hai
cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại chống lại kẻ thù xâm lược thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ. “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành và “Những đứa con trong gia đình” của
Nguyễn Thi là hai tác phẩm thành công trong sự khắc họa những hình tượng nhân vật
tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng cao đẹp, cho lòng yêu nước và căm thù
giặc sâu sắc, sức mạnh chiến đấu của dân tộc Việt Nam chống giặc ngoại xâm.”
II. Thân bài:
Bước 1: Nói sơ qua về Bối cảnh :
– Cả hai tác giả Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Thi đều gắn bó với cuộc chiến đấu
chống Mĩ, là những nhà văn chiến sĩ ở tuyến đầu máu lửa . Tác phẩm của họ mang
hơi thở nóng hổi của cuộc chiến đấu với những hình tượng nhân vật sinh động, bước
vào văn học từ thực tế chiến đấu.
-Hai truyện ngắn “Rừng xà nu” ( 1965), “Những đứa con trong gia đình” (1966) đều
ra đời trong giai đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, khi đế quốc
Mĩ đổ quân vào miền Nam nước ta, dân tộc ta đứng trước trận chiến một mất một còn
để bảo vệ độc lập tự do, bảo vệ quyền sống. Đó là bối cảnh lịch sử để từ đó hai tác
phẩm ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng, với chất sử thi đậm đà.

-Qua hai thiên truyện, tác giả đã giúp người đọc khám phá, khâm phục, tự hào trước
vẻ đẹp anh hùng cách mạng của những con người bình thường, giản dị mà anh dũng,
kiên cường và rất mực trung thành, thuỷ chung với cách mạng.
Đó là sự thể hiện của lòng yêu nước thiết tha, căm thù giặc sâu sắc, tinh thần chiến
đấu bất khuất chống lại kẻ thù xâm lược để bảo vệ tổ quốc của con người Việt Nam
trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, là sự trung thành với lí tưởng cách mạng
được thử thách trong những hòan cảnh khốc liệt, qua đó bộc lộ được vẻ đẹp của phẩm
chất anh hùng có tính chất tiêu biểu cho cả dân tộc.
Bước 2: Cảm nhận về hai nhân vật :
– Họ đều là những người con được sinh ra từ truyền thống bất khuất của gia đình, của
24


quê hương, của dân tộc:
Tnú là người con của làng Xô Man, nơi từng người dân đều hướng về cách mạng, bảo
vệ cán bộ “ Đảng còn thì núi nước này còn” – Lời cụ Mết. (Rừng xà nu).
Việt sinh ra trong gia đình có truyền thống yêu nứơc, căm thù giặc: Cha là cán bộ
cách mạng, má là người phụ nữ Nam bộ kiên cường trong đấu tranh, hai con tiếp nối
lí tưởng của cha mẹ. (Những đứa con trong gia đình).
– Họ đã chịu nhiều đau thương, mất mát do kẻ thù gây ra, tiêu biểu cho đau thương
mất mát của cả dân tộc:
Tnú chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn đến chết, bản thân bị giặc đốt mười đầu
ngón tay.
Việt chứng kiến cái chết của ba má: ba bị chặt đầu, má chết vì đạn giặc.
Những đau thương đó hun đúc tinh thần chiến đấu, lòng căm thù giặc sâu sắc của con
người Việt Nam. Biến đau thương thành sức mạnh chiến đấu cũng là một biểu hiện
của chủ nghĩa anh hùng cách mạng:
Tnú lên đường đi “lực lượng” dù mỗi ngón tay mất đi một đốt, Việt vào bộ đội, coi
việc đánh giặc trả nợ nước thù nhà là lẽ sống. Họ chiến đấu bởi sức mạnh của lòng
căm thù giặc, cũng là bởi sức mạnh của tình yêu thương, vì: chỉ có cầm vũ khí đứng

lên, ta mới có thể bảo vệ được những gì thiêng liêng nhất, bảo vệ tình yêu và sự sống.
Chân lí đó đã được minh chứng qua số phận và con đường cách mạng của những
người dân Nam Bộ trong hai tác phẩm trên, chân lí đó cũng được rút ra từ thực tế đau
thương mất mát nên nó càng có giá trị, càng phải khắc sâu vào lòng người.
– Họ đều mang phẩm chất anh hùng, bất khuất, là những con người Việt Nam kiên
trung trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm
+ Sống có lý tưởng (chiến đấu để trả thù cho gia đình, cho quê hương Tổ quốc).
+ Tinh thần tự nguyện chiến đấu, sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
+ Ý chí, nghị lực, quyết tâm (vượt lên những đau thương của hoàn cảnh, của số phận
để sống, chiến đấu).
+ Gan góc, dũng cảm, thông minh, mưu trí, ham học.
Cụ thể :
+ Tnú từ nhỏ đã gan dạ, đi liên lạc bị giặc bắt được, tra tấn dã man vẫn không khai.
Anh vượt ngục trở về, lại là người lãnh đạo thanh niên làng Xô Man chống giặc, bị
đốt mười ngón tay vẫn không kêu rên trước mặt kẻ thù à Ở Tnú toát lên vẻ đẹp của
người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên và vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách
mạng thời đại chống Mĩ.
+ Việt bị thương trong trận đánh lại lạc mất đơn vị, vẫn chắc tay súng quyết tâm tiêu
diệt kẻ thù. Đối với chị, Việt ngây thơ, nhỏ bé. Còn trước kẻ thù, Việt vụt lớn lên,
chững chạc trong tư thế người anh hùng.\
– Giàu lòng yêu thương:
+ Tnú:
Tình cảm với vợ con.
Tình cảm với buôn làng, quê hương.
+ Việt:
25


×