SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
LÂM ĐỒNG NĂM HỌC 2010 -2011
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN - THCS
(Đề thi gồm có 01 trang) Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi 18/02/2011
Câu 1: (8 điểm)
“Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta trong những giây phút khó khăn, cay
đắng nhất của cuộc đời”.
(M.Gorki)
Viết văn bản nghị luận, trình bày những suy nghĩ của em về quan niệm trên.
Câu 2: (12 điểm)
Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua các tác phẩm Bánh trôi nước
của Hồ Xuân Hương, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện Kiều của
Nguyễn Du, Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.
HẾT
Họ tên học sinh: ……………………… Số báo danh: …………………
Giám thị 1: ………………………… Kí tên: ………………………
Giám thị 2: …………………………………. … Kí tên: ………………………
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
LÂM ĐỒNG NĂM HỌC 2010 -2011
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn: NGỮ VĂN - THCS
Ngày thi: 18/02/2011
A. Hướng dẫn chung:
- Giáo viên khi chấm bài lưu ý đọc kĩ, chấm cẩn thận, không đếm ý cho điểm mà cần cân
nhắc tổng thể bài làm theo từng câu của đề để cho điểm chung.
- Hướng dẫn sau đây chỉ mang tính định hướng, gợi ý, nêu những yêu cầu chung, không đi
vào chi tiết. Tổ chấm cần thảo luận kĩ về yêu cầu và vận dụng biểu điểm để có thống nhất chung
trước khi chấm.Cần lưu ý: Trong từng phần, tùy vào thực tế bài làm của học sinh, giáo viên xem
xét để trừ điểm về các lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt, trình bày … sao cho phù hợp.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án, thang điểm; trân trọng những bài làm sáng tạo, có tính chất phát hiện vấn đề của học
sinh và những bài làm có cảm xúc văn chương thực sự.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý ( nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm
của mỗi câu và được thống nhất trong tổ chấm thi.
B. Đáp án và biểu điểm:
Câu Hướng dẫn chấm Điểm
Caâu 1
“Người bạn tốt nhất bao giờ cũng là người đến với ta trong
những giây phút khó khăn, cay đắng nhất của cuộc đời”.
(M.Gorki)
Viết văn bản nghị luận, trình bày những suy nghĩ của em về
quan niệm trên.
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Học sinh tạo lập được một văn bản nghị luận, trình bày những suy
nghĩ của mình về vấn đề nêu ở đề bài.
Bố cục ba phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Văn viết trong
sáng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ
viết cẩn thận.
b.Yêu cầu về kiến thức:
8 điểm
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ
các ý chính sau:
* Giải thích, chứng minh:
- Trong cuộc sống, con người thường có nhiều bạn bè nhưng không
phải ai cũng là người dám đến với ta trong những thời điểm khó khăn
nhất của cuộc đời ta.
- Người bạn tốt nhất là người sẵn sàng cùng ta đối mặt với khó khăn,
hoạn nạn, giúp ta vượt qua khó khăn, giữ vững niềm tin để vươn lên.
(Học sinh lấy dẫn chứng trong đời sống để chứng minh)
* Nhận định, đánh giá:
Quan niệm của M. Gorki là một quan niệm đúng đắn về tình bạn. Quan
niệm đó giúp mỗi người chúng ta hiểu rõ hơn sự đẹp đẽ của tình bạn, xây
dựng được cách nhìn đúng đắn về một người bạn tốt.
c. Biểu điểm cụ thể:
- Điểm 7- 8: Đáp ứng tốt yêu cầu trên, bố cục hợp lí, nội dung chặt chẽ, giàu sức
thuyết phục, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ.
- Điểm 5 - 6: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, văn viết trôi chảy, mạch lạc, có
sức thuyết phục; có thể mắc một vài lỗi diễn đạt.
- Điểm 3 - 4: Hiểu đúng được vấn đề nêu ra nhưng chưa sâu sắc, còn mắc vài lỗi
diễn đạt.
- Điểm 1 – 2: Hiểu vấn đề nêu ra còn mơ hồ, ý sơ sài, văn viết lủng củng, mắc nhiều
lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
Caâu 2
Vẻ đẹp và số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua
các tác phẩm Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, Chuyện người
con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du,
Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.
________________ _________________
a.Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài làm của học sinh có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, nắm vững
kỹ năng làm bài nghị luận văn học.
- Lập luận thuyết phục, văn viết có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận.
b.Yêu cầu về kiến thức:
12 điểm
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp
ứng được những u cầu cơ bản sau:
* Vẻ đẹp của người phụ nữ:
- Đẹp về nhan sắc (Người phụ nữ trong Bánh trơi nước – Hồ Xn
Hương; Thúy Vân, Thúy Kiều trong Truyện Kiều - Nguyễn Du).
- Đẹp về tài năng (Thúy Kiều trong Truyện Kiều - Nguyễn Du).
- Đẹp về tâm hồn, phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung son sắt, khao
khát hạnh phúc (Người phụ nữ trong Bánh trơi nước – Hồ Xn
Hương; Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn
Dữ; Thúy Kiều trong Truyện Kiều – Nguyễn Du; Kiều Nguyệt Nga
trong Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu).
* Số phận của người phụ nữ:
- Long đong, chìm nổi; bị ép dun, bắt đi cống cho giặc (Người phụ
nữ trong Bánh trơi nước – Hồ Xn Hương; Kiều Nguyệt Nga trong
Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu).
- Đau khổ, oan khuất (Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam
Xương – Nguyễn Dữ).
- Tình u tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp (Thúy Kiều trong Truyện
Kiều – Nguyễn Du ).
(Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu trong các tác phẩm để
làm rõ những nội dung trên).
* Nhận định, đánh giá:
- Người phụ nữ trong xã hội phong kiến là những con người tài hoa
nhưng bạc mệnh, bị xã hội phong kiến v dập.
- Các tác giả trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ đồng thời
cảm thơng, xót xa cho thân phận của họ; lên án xã hội phong kiến bất
cơng. . .
c. Biểu điểm cụ thể:
- Điểm 11 - 12: Đáp ứng tốt các u cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi có những ý kiến
riêng về vấn đề nêu ở đề bài, diễn đạt lưu lốt, văn viết giàu cảm xúc, sáng tạo.
- Điểm 9 - 10: Đáp ứng phần lớn các u cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn viết mạch
lạc, trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 7 - 8: Hiểu và nắm được u cầu của đề, bố cục mạch lạc, văn viết có cảm
xúc, còn một vài sai sót về diễn đạt, trình bày.
- Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, song trình bày
chưa có sức thuyết phục, còn một số sai sót về chính tả, diễn đạt, trình bày.
- Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề còn lúng túng,
không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng.
- Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi chính
tả, diễn đạt, trình bày.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt kém hoặc bỏ giấy trắng.
HẾT