Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

skkn một số sai lầm HS thường gặp khi giải bài toán điện phân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.74 KB, 23 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Bộ môn Hoá học là môn khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong
chương trình cấp trung học phổ thông. Là bộ môn có nhiều ứng dụng và liên
hệ thực tế. Giúp học sinh có thêm kiến thức bổ ích, những hiểu biết sâu và
niềm đam mê yêu thích bộ môn là điều mong muốn không chỉ riêng tôi mà là
mong muốn của tất các giáo viên dạy môn Hóa học . Vì vậy giáo viên bộ môn
hoá học cần tìm ra phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh nhằm
hình thành ở các em một thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng
để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Trong các
phương pháp dạy đó, riêng tôi nhận thấy rằng việc phát hiện ra sai sót và kịp
thời sửa sai cho học sinh trong quá trình học là điều rất cần thiết, từ đó rèn
luyện cho các em những đức tính như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ,
chính xác, yêu thích khoa học. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, do đó
dạy và học hóa học không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt và lĩnh hội kiến thức
khoa học mà còn phải nâng cao tính thực tiễn của môn học: rèn luyện các kỹ
năng, kỹ xảo thực hành, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức hóa học vào thực
tiễn sản xuất.
Trong những năm gần đây, các kì thi quan trọng được thi bằng hình thức
trắc nghiệm, do đó đa số học sinh THPT hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong
việc phân loại và tìm ra phương pháp giải phù hợp, nhanh tìm ra đáp số.
Một trong những dạng bài tập khó, học sinh thường mắc sai lầm trong
quá trình giải nhưng lại ít có tài liệu viết về phương pháp giải, đó là bài tập điện
phân và đặc biệt là dạng bài tập về điện phân dung dịch.
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Hóa tại trường THPT
Yên Định II, rút ra từ thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy có một số sai lầm thường
mắc phải khi các em làm bài tập điện phân. Vì vậy để giúp các em học sinh có
thể giải đúng dạng bài tập này, tôi đã đi từ những sai lầm của các em.
Trên đây là lí do tôi chọn đề tài “ Một số sai lầm học sinh thường gặp
khi giải bài tập điện phân” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng
đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học
sinh 12 và cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.


Do thời gian và năng lực có hạn. Tôi chỉ đi sâu giải quyết được một số
sai lầm thường gặp để thực hiện đề tài: “ Một số sai lầm học sinh thường gặp
khi giải bài tập điện phân”.
1


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Tài liệu viết về điện phân còn ít, nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu
còn hạn chế. Do đó nội dung phần điện phân cung cấp cho học sinh chưa được
nhiều.
Qua những sai lầm dễ mắc của học sinh trong phạm vi đề tài, tôi mong
muốn giáo viên sẽ chủ động hơn khi hướng dẫn học sinh giải các dạng bài tập
điện phân, đặc biệt bài tập điện phân dung dịch. Còn đối với học sinh từ những
nhận định sai lầm dễ mắc ấy sẽ rút ra được bài học bổ ích cho bản thân để có thể
làm tốt các bài tập điện phân kể cả tự luận và trắc nghiệm mà vẫn đảm bảo được
thời gian. Từ đó các em không ngừng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
trong học tập bộ môn Hóa.
II- THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
Qua công tác giảng dạy và kiểm tra khảo sát chất lượng những năm học
gần đây: 2009-2010; 2010-2011, 2011-2012 ở khối 12 tôi thấy đa số các em khi
làm dạng bài tập phần điện phân đều gặp phải những sai lầm cơ bản sau:
- Nhầm lẫn các điện cực dẫn đến nhầm lẫn các quá trình xảy ra ở điện cực
- Các em chưa biết sử dụng hệ quả của Faraday ( ne trao đổi 

I.t
) để giải
F


nhanh bài tập điện phân .
- Học sinh xác định nhầm lẫn trường hợp H2O bắt đầu điện phân ở các điện
cực.
- Nhầm lẫn thứ tự các bán phản ứng xảy ra ở các điện cực.
- Không để ý đến những phản ứng phụ có thể xảy ra giữa các sản phẩm trong
quá trình điện phân.
- Nhầm lẫn khi viết phương trình điện phân với điện cực anot hòa tan.
- Nhầm lẫn khi tính khối lượng chất tạo thành ở điện cực.
Với những sai lầm đó dẫn đến các em sẽ giải sai hoặc không giải được các
bài tập điện phân. Từ đó các em cho rằng bài tập điện phân rất khó, dẫn đến tình
trạng các em ngại và sợ khi gặp những bài tập điện phân. Tôi thiết nghĩ việc tìm
ra những hạn chế và khắc phục hạn chế trong qúa trình học của học sinh là điều
rất thiết giúp các em học tập tốt hơn các môn học nói chung và môn Hóa học nói
riêng.
Từ những thực trạng trên học kì I năm học 2012-2013 tôi đã thực hiện đề
tài trên lớp 12B10 . Song song với việc thực hiện đề tài ở 12B10 tôi đã dùng lớp
12B11 làm lớp đối chứng đã cho kết quả thực sự khả quan.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Đối với giáo viên:
Phải hệ thống hóa kiến thức trọng tâm một cách logic và khái quát nhất về
phần điện phân.
Tham khảo các tài liệu có liên quan đến điện phân.
Đưa ra những ví dụ cụ thể để chỉ ra những sai lầm học sinh thường gặp.
2


Nắm vững các phương pháp giải bài tập và xây dựng hệ thống bài tập phải thật
sự đa dạng, nhưng vẫn đảm bảo trọng tâm của chương trình phù hợp với đối
tượng học sinh.
Luôn quan tâm và có biện pháp giúp đỡ các em học sinh có học lực yếu, kém.

Cung cấp bài tập tương tự phù hợp với đối tượng học sinh.
Xây dựng đề kiểm tra đối chứng kết quả ở các lớp thực hiện và không thực hiện
đề tài.
2.2. Đối với học sinh:
Phải tích cực rèn kỹ năng hệ thống hóa kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương, đặc
biệt là phần lí thuyết và bài tập có liên quan đến điện phân.
Tích cực làm bài tập ở lớp và đặc biệt là ở nhà.
Phải rèn cho bản thân năng lực tự học, tự đánh giá.
2.3. Đối tượng nghiên cứu :
Thực hiện với học sinh lớp 12 đang chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT và
tuyển sinh Đại học, Cao đẳng. Cụ thể ở lớp 12B10 và lớp đối chứng là 12B11
Giáo viên lồng ghép dạy vào các tiết luyện tập bài tập trên lớp cho học sinh
hoặc có thể dạy vào các buổi dạy thêm theo quy định.
2.4. Ý nghĩa của đề tài:
Giúp học sinh học tập nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Gây hứng thú học tập đối với bộ môn. Từ đó học sinh say mê học tập và có kết
quả học tập tốt hơn với bộ môn Hóa học.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT LIÊN QUAN:
1.1. Điện phân nóng chảy:
Lưu ý: Chỉ áp dụng để điều chế các kim loại hoạt động rất mạnh, đó là kim
loại kiềm (Na, K….), kiềm thổ (Mg, Ca, Ba,…..) và nhôm(Al).
a. Điện phân oxit nóng chảy: Al2O3 điều chế Al:
- Sơ đồ điện phân:
Ở cực âm - Catot (-): Al3+ +3e  Al
Ở cực dương – Anot (+): 2O2-  O2 + 4e

 4Al + 3O2 
- PTĐP: 2Al2O3 dpnc
Các phản ứng phụ xảy ra với điện cực dương(anot) bằng grafit( than chì)

2C + O2 → 2CO
C + O2 → CO2
Sau một thời gian điện phân cần bổ sung lượng điện cực dương.
b. Điện phân hiđroxit nóng chảy: MOH để điều chế M ( kim loại kiềm).
- Sơ đồ điện phân:
MOH

Nóng chảy



M+ + OH-

Catot (-)

Anot (+)

2M+ + 2e → 2M
+ PTĐP : 2MOH

2OH- → 1/2O2↑ + H2O + 2e
dpnc



2M + 1/2O2↑ + H2O.
3


c. Điện phân muối halogenua nóng chảy: RX để điều chế R ( R kim loại kiềm,

X là halogen). MX2 để điều chế M (M kim loại kiềm thổ, X là halogen).
Ví dụ 1:
- Sơ đồ điện phân:
RX

Nóng chảy



R+ + X-

Catot (-)

Anot (+)

2R+ + 2e → 2M
Ví dụ 2:

2X- → X2↑ + 2e

+ PTĐP : 2RX
- Sơ đồ điện phân:
MX2

dpnc



2R + X2↑ .


Nóng chảy

Catot (-)
M2+ + 2e → M

→ M2+ + 2XAnot (+)
2X- → X2↑ + 2e

dpnc


+ PTĐP : MX2
M + X2↑ .
1.2. Điện phân dung dịch:
a. Ở catot (cực âm: - ) - xảy ra quá trình khử:
- Các ion kim loại kiềm, ion kim loại kiềm thổ và ion Nhôm không bị điện phân
vì chúng có tính oxi hóa yếu hơn H2O; H2O bị điện phân theo phương trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
- Các cation kim loại đứng sau nhôm, càng đứng cuối trong dãy thế điện hóa thì
càng được ưu tiên khử theo phương trình: Mn+ + ne → M (ion có tính oxi hóa
mạnh hơn bị khử trước).

Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương
trình: 2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
- Riêng hiđro, tuy đứng sau Ni, Fe, … nhưng ion H+ (H2O) khó bị khử hơn Ni2+,
Fe3+, Fe2+ ….
b. Ở anot (cực dương): ( + ) - xảy ra quá trình oxi hóa:
* Với anot hoạt động:
- Dễ bị oxi hóa nhất là Zn, Fe, Ni, Cu,… làm anot. Khi điện phân các kim loại
này (trừ Pt) bị oxi hóa tan vào dung dịch: M(anot) → Mn+ + ne ( dung dịch)

Do đó anot bị mòn dần, gọi là anot hoạt động.
- Với anot hoạt động thì các anion trong dung dịch không được điện phân.
* Với anot trơ:
- Chỉ anion không có oxi (trừ F-) và ion OH- mới tham gia điện phân theo thứ tự
: S2-> I- > Br- > Cl- > OH- ˃ H2O (F- không bị điện phân )
Phương trình điện phân tổng quát: S2- → S + 2e;
4


2X- → X2 + 2e
4OH- → 2H2O + O2 + 4e
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình:
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
- Các ion: F-, NO3-, ClO4-, SO42-, CO32-, PO43-... không bị điện phân mà H2O bị
điện phân.
1.3. Biểu thức điện phân:
* Khi biết cường độ dòng điện ( I) và thời gian điện phân (t) ta có thể tính theo
m
I .t
A.Q A.I .t
 nx 

công thức Faraday: m 
hoặc
A
n.F
n.F
n.F
Trong đó: m - khối lượng chất (rắn, lỏng, khí) thoát ra ở điện cực (gam).

A - Khối lượng nguyên tử (đối với kim loại) hoặc khối lượng phân tử (đối
với chất khí)

n - số electron trao đổi

I - Cường độ dòng điện ( A)
t - Thời gian điện phân (s)
F - Hằng số Faraday

F= 96500C

- Số mol e trao đổi ở mỗi điện cực : n 

I.t
.
F

2. MỘT SỐ SAI LẦM CỦA HỌC SINH KHI GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN
PHÂN, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC:
2.1. Sai lầm khi xác định điện cực và các quá trình xảy ra ở điện cực:
Ví dụ 1: Viết sơ đồ và phương trình điện phân muối NaCl, MgCl2 nóng chảy để
điều chế các kim loại tương ứng?
* Lời giải sai lầm: Học sinh cho rằng: ion (-) nằm ở điện cực (-) còn ion dương
(+) nằm ở điện cực (+) do vậy sẽ có cách viết:
- Sơ đồ điện phân:
NaCl



Na+ + Cl-


Catot (-)

Anot (+)

2Cl- → Cl2↑ + 2e

2Na+ + 2e → 2Na

+ PTĐP : 2NaCl
- Sơ đồ điện phân:

dpnc



MgCl2
Catot (-)

2Na + Cl2↑ .
→ Mg2+ + 2ClAnot (+)
5


2Cl- → Cl2↑ + 2e
+ PTĐP : MgCl2

Mg2+ + 2e → Mg
Mg + Cl2↑ .


dpnc



* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Đây là câu hỏi dễ, đối với học sinh khá, giỏi ít bị mắc sai lầm này, bị mắc
chỉ do các em chủ quan trong khi làm. Việc nhầm lẫm này chủ yếu xảy ra đối
với các em học sinh có lực học trung bình và yếu do hạn chế về mặt tư duy,
cũng như trí nhớ.
* Cách khắc phục:
Giáo viên cần nhắc lại kiến thức điện phân nóng chảy, đồng thời cho các em
luyện tập nhiều thông qua bài tập tương tự.
- Sơ đồ điện phân nóng chảy muối kim loại kiềm.
RX

R+ + X-



Catot (-)

Anot (+)

2R+ + 2e → 2M

2X- → X2↑ + 2e

dpnc



+ PTĐP : 2RX
2R + X2↑ .
- Sơ đồ điện phân nóng chảy muối kim loại kiềm thổ:

MX2

Nóng chảy

→ M2+ + 2X-

Catot (-)

Anot (+)

M2+ + 2e → M

2X- → X2↑ + 2e

dpnc


+ PTĐP : MX2
M + X2↑ .
* Lời giải đúng:
- Sơ đồ điện phân:
NaCl
→ Na+ + ClCatot (-)
Anot (+)

2Na+ + 2e → 2Na

dpnc


+ PTĐP :
2NaCl
- Sơ đồ điện phân:
MgCl2
Catot (-)

2Cl- → Cl2↑ + 2e
2Na + Cl2↑ .

→ Mg2+ + 2ClAnot (+)

Mg2+ + 2e → Mg
2Cl- → Cl2↑ + 2e
dpnc


+ PTĐP :
MgCl2
Mg + Cl2↑ .
* Bài tập vận dụng:

6


Viết PTHH xảy ra khi điện phân nóng chảy các chất: KCl, CaCl2 và các
dung dịch : CaCl2 , MgCl2 , BaCl2 , AlCl3.
Lưu ý: Catot (-) có mặt ion dương: ở đây xảy ra quá trình khử

Aanot (+) có mặt ion âm: ở đây xảy ra quá trình oxi hóa.
Các kim loại từ : Na → Al chỉ có thể điều chế bằng phương pháp điện phân
nóng chảy , không thể điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch .
2.2. Sai lầm khi xác định thứ tự các bán phản ứng xảy ra ở các điện cực:
Ví dụ 2:
Điện phân 100 ml hỗn hợp dung dịch gồm FeCl 3 1M , FeCl2 2M , CuCl2
1M và HCl 2M với điện cực trơ có màng ngăn xốp cường độ dòng điện là 5A
trong 2 giờ 40 phút 50 giây . Tính khối lượng kim loại thu được ở catot?
* Lời giải sai lầm:

Theo : n Fe3+ = 0,1 mol ; n Fe2+ = 0,2 mol ; n Cu2+ = 0,1 mol ; n HCl = 0,2 mol
Sắp xếp tính oxi hóa của các ion theo chiều tăng dần : Fe2+ < H+ < Cu2+ < Fe3+
→ Thứ tự bị điện phân ở catot (-) :
Fe3+ + 3e → Fe (1)
0,1

0,3

0,3

Cu2+ + 2e → Cu (2)
0,1 → 0,2→ 0,1
2H+ + 2e → H2 (3)
Fe2+ + 2e → Fe (4)
Theo công thức Faraday số mol e trao đổi ở hai điện cực :
n = It/96500 = 5.9650/96500 = 0,5 mol
Vì số mol e trao đổi chỉ là 0,5 mol → Không có phản ứng (3) , (4) kim loại thu
được ở phản ứng (1), (2)→ Khối lượng kim loại thu được ở catot là : 0,3.56
gam Fe + 0,1.64 gam Cu = 16,8 g + 6,4 gam = 23,2 g.
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:

Đây là dạng bài khó, với học sinh có lực học trung bình và yếu hầu như
không làm được bài này, còn với học sinh có lực học khá, giỏi biết vận dụng hệ
quả của định luật Faraday nhưng lại sai lầm khi xác định : Fe3+ + 3e → Fe. Do
các em quên thứ tự dãy điện hóa hoặc nhầm lẫn do chủ quan.
* Cách khắc phục:
Giáo viên cần nhấn mạnh quá trình khử : Fe3+ + 1e → Fe2+. Đồng thời
cung cấp lại kiến thức cần nhớ:
Kiến thức cần nhớ:

7


Các cation kim loại đứng sau nhôm, càng đứng cuối trong dãy thế điện
hóa thì càng được ưu tiên khử theo phương trình: Mn+ + ne → M (ion có tính
oxi hóa mạnh hơn bị khử trước).

Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương
trình: 2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
* Lời giải đúng:
Theo : n Fe3+ = 0,1 mol ; n Fe2+ = 0,2 mol ; n Cu2+ = 0,1 mol ; n HCl = 0,2 mol
Sắp xếp tính oxi hóa của các ion theo chiều tăng dần :
→ Thứ tự bị điện phân ở catot (-) :
Fe3+ + 1e → Fe2+ (1)
0,1 → 0,1→ 0,1
Cu2+ + 2e → Cu (2)
0,1 → 0,2→ 0,1
2H+ + 2e → H2 (3)
0,2→ 0,2
Fe2+ + 2e → Fe (4)
Theo công thức Faraday số mol (e) trao đổi ở hai điện cực :

n = It/96500 = 5.9650/96500 = 0,5 mol
Vì số mol e trao đổi chỉ là 0,5 mol → Không có phản ứng (4) , kim loại thu được
chỉ ở phản ứng (2) → Khối lượng kim loại thu được ở catot là : 0,1.64 = 6,4 gam
Ví dụ 3 :
Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm HCl 0,1M và CuSO4 0,5M bằng
điện cực trơ . Khi ở catot có 3,2 gam Cu thì thể tích khí thoát ra ở Anot là
A.0,56 lít
B.0,784 lít
C.0,672 lít
D.0,448 lít
* Lời giải sai lầm:
nCuSO4 = 0,5.0,2 = 0,1 mol = nCu
mCu = 0,1.64 = 6,4 gam
nHCl = 0,2.0,1 = 0,02 mol.
Ở catot có 3,2 gam Cu chứng tỏ Cu chưa điện phân hết. Vậy HCl chưa điện
phân.
Sơ đồ điện phân:
CuSO4 → Cu2+ + SO42Catot(-)
Anot (+)
2+
2Cu + 2e → Cu
SO4 không bị điện phân .
2H2O → 4H++ O2 + 4e
0,1 ← 0,05

8


0,025←0,1
→ Từ sơ đồ điện phân thấy khí thoát ra tại anot là :O2 0,025 mol

→ Thể tích = 0,025.22,4 = 0,56lít.
→ Chọn đáp án A .
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Khả năng tư duy và những hiểu biết về quá trình điện phân xảy ra ở các điện
cực còn hạn chế. Học sinh cho rằng quá trình điện phân xảy ra lần lượt, hết
CuSO4 mới đến HCl nên đã xác định sai chất khí sinh ra và thể tích của khí.
* Cách khắc phục:
Giáo viên lưu ý học sinh quá trình điện phân được diễn ra đồng thời.
Điện cực (-) là Cu2+ điện phân còn ở điện cực (+) là ion Cl- điện phân.
* Lời giải đúng:
CuSO4 → Cu2+ + SO420,1
0,1
+
HCl
→ H + Cl0,02
0,02
Catot(-)
Anot (+)
2+
2Cu + 2e → Cu
SO4 không bị điện phân .
2Cl- → Cl2 + 2e
0,1 ← 0,05
0,02→ 0,01
0,02
2H2O → 4H++ O2 + 4e
0,02←0,08
Khi ở K(-) thoát ra 3,2 gam Cu = 0,05 mol → n(e)Cu2+ nhận là 0,1 mol.
Cl- nhường 0,02 mol e → 0,08 mol e còn lại là H2O cho
→ Từ sơ đồ điện phân khí thoát ra tại anot là : Cl2 0,01mol ; O2 0,02 mol

→ Tổng thể tích : 0,03.22,4 = 0,672 lít
→ Chọn đáp án C .
Ví dụ 4. Điện phân (với điện cực trơ) một dung dịch gồm NaCl và CuSO 4 có
cùng số mol, đến khi ở catot xuất hiện bọt khí thì dừng điện phân. Trong cả quá
trình điện phân trên, sản phẩm thu được ở anot là
A. khí Cl2 và O2.
B. Chỉ có khí O2.
C. Chỉ có khí Cl2.
D. khí Cl2 và H2.
* Lời giải sai lầm:
CuSO4 điện phân hết thì dừng điện phân còn NaCl chưa điện phân:
CuSO4 → Cu2+ + SO42Catot(-)
Anot (+)
2+
2Cu + 2e → Cu
SO4 không bị điện phân .

9


2H2O → 4H++ O2 + 4e
→ Từ sơ đồ điện phân thấy khí thoát ra tại anot là :O2
→ Chọn đáp án B.
- Một số khác lại lập luận rằng NaCl điện phân trước CuSO4 nên:
NaCl → Na+ + ClCatot(-)
Na không điện phân

Anot (+)
2Cl- → Cl2 + 2e


+

2H2O + 2e → 2OH-+ H2
→ Từ sơ đồ điện phân thấy khí thoát ra tại anot là :H2 và Cl2
→ Chọn đáp án D.
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Khả năng tư duy và những hiểu biết về quá trình điện phân xảy ra ở các điện
cực còn hạn chế. Học sinh cho rằng quá trình điện phân xảy ra lần lượt, hết
CuSO4 mới đến NaCl nên đã xác định sai chất khí sinh ra và thể tích của khí.
* Cách khắc phục:
Giáo viên lưu ý học sinh quá trình điện phân được diễn ra đồng thời. Điện
cực (-) là Cu2+ điện phân còn ở điện cực (+) là ion Cl- điện phân.
* Lời giải đúng:
CuSO4 → Cu2+ + SO42x
x
NaCl
→ Na+ + Clx
x
Catot(-)
Anot (+)
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl → Cl2 + 2e
x → 2x

x

x

2H2O → 4H++ O2 + 4e

x/4←x
→ Từ sơ đồ điện phân thấy khí thoát ra tại anot là : Cl2 và O2
→ Chọn đáp án A .
* Bài tập vận dụng: 1. Điện phân hỗn hợp các chất trong dung dịch:HCl,
CuCl2, NaCl với điện cực trơ, có màng ngăn. Giá trị pH của dung dịch thay đổi
như thế nào trong quá trình điện phân:
A. Tăng
B. Giảm
√C. Tăng rồi giảm
D. Giảm rồi tăng
2. Viết PTHH xảy ra trên 2 điện cực và phương trình điện phân tổng quát
khi điện phân các dung dịch ( có màng ngăn, điện cực trơ) Cu(NO 3)2 + NiCl2 +
KBr có tỉ lệ nồng độ mol 2:1:2.
Đáp án: Phương trình điện phân tổng quát:
10


đpdd

- Mới đầu: Cu(NO3)2 + 2KBr

Cu + Br2 + 2KNO3

đpdd

Cu(NO3)2 + NiCl2

Cu + Cl2 + Ni(NO3)2 (2)

Ni (NO3)2 + 2H2O

đpdd

2H2O

(1)

đpdd

Ni + 1/2O2 + HNO3

O2 + 2H2

(3)

(4)

3. A là dung dịch hỗn hợp gồm KBr + Ni(NO3)2 + NaCl + HCl có tỉ lệ mol
tương ứng là 1:1:1:2. Điện phân dung dịch A ( điện cực trơ, có màng ngăn) đến
khi nước bắt đầu được điện phân trên cả 2 điện cực thì ngừng. Viết các phương
trình phản ứng theo quá trình điện phân. Tính pH dung dịch sau điện phân?
Đáp án: pH = 7
2.3. Sai lầm khi tính lượng chất tạo trên điện cực:
Ví dụ 5:
Điện phân 100 ml dung dịch CuCl2 2 M và AgNO3 2M với điện cực trơ có
màng ngăn xốp cường độ dòng điện là 5A trong 2 giờ 40 phút 50 giây . Tính
khối lượng kim loại thu được ở catot?
* Lời giải sai lầm 1: - Sơ đồ điện phân:
→ Cu2+ + 2Cl-

CuCl2


→ Ag+ +

AgNO3
Catot (-)

Anot (+)

Ag+ + 1e → Ag
Cu2+ + 2e

→ Cu

Áp dụng định luật Faraday ta có :

NO3-

2Cl- → Cl2 + 2e
4H2O → 4H+ + O2 + 4e

mCu = 64.5.9650/2.96500 = 16 gam.

mAg = 108.5.9650/1.96500 = 54 gam.
Vậy: m ở catot là = 70 gam.
Lời giải sai lầm 2: - Sơ đồ điện phân:
CuCl2
AgNO3
Catot (-)
Ag+ + 1e → Ag
0,2→ 0,2→ 0,2

Cu2+ + 2e

→ Cu

→ Cu2+ + 2Cl→ Ag+ +

NO3Anot (+)

2Cl- → Cl2 + 2e
4H2O → 4H+ + O2 + 4e

11


0,2 → 0,4 → 0,2
Quá trình điện phân hết nên mcatot = 0,2.108 + 0,2.64 = 34,4g
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Học sinh chủ quan, nóng vội khi giải bài tập này. Một số suy nghĩ rằng đã
là điện phân thì phải áp dụng định luật Faraday và thời gian điện phân bài cho là
để tiến hành điện phân cả 2 kim loại như nhau.
Số khác cho rằng có cố mol kim loại là có khối lượng rồi, áp dụng công
thức Faraday chỉ khi không cho số mol.
* Cách khắc phục:
Chỉnh sửa những suy nghĩ lệch lạc của học sinh bằng cách dùng sơ đồ
điện phân thực tế để giải thích. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh áp dụng hệ
quả của định luật Faraday để tính nhanh, đồng thời lại chính xác.
* Lời giải đúng:
Theo : n Cu2+ = 0,2 mol; n AgNO3 = 0,2 mol
→ Thứ tự bị điện phân ở catot (-):
CuCl2

AgNO3
Catot (-)
Ag+ + 1e → Ag
0,2→ 0,2→ 0,2
Cu2+ + 2e

→ Cu

→ Cu2+ + 2Cl→ Ag+ +

NO3Anot (+)

2Cl- → Cl2 + 2e
4H2O → 4H+ + O2 + 4e

0,15 → 0,3 → 0,15
Theo công thức Faraday n(e) trao đổi ở hai điện cực :
n = It/96500 = 5.9650/96500 = 0,5 mol
→ Ag+, điện phân hết còn Cu2+ chưa điện phân hết
→ mK = 0,2.108 + 0,15.64 = 31,2 gam.
Ví dụ 6:
Điện phân 100ml dung dịch chứa NaCl 0,05M với điện cực trơ ,có màng
ngăn, cường độ dòng điện I là 1.93A. Tính thời gian điện phân để được dung dịch
pH = 12, thể tích dung dịch được xem như không thay đổi, hiệu suất điện phân là
100%.
* Lời giải sai lầm:
nNaCl = 0,005 mol = nNa+
NaCl → Na+ + ClCatot (-)
Anot (+)
2H2O + 2e → H2 + 2OH

2Cl- → Cl2 + 2e
0,005→ 0,0025
0,005 →
0,005
Áp dụng công thức Faraday :

12


Thời gian điện phân được H2 là: t2 =

m.n.F
A.I

=

0,0025.2.96500
2. 1,93 = 125 s

Tổng thời gian điện phân là: t = 125s.
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Học sinh sai lầm khi căn cứ vào số mol chất tham gia điện phân mà không
dựa vào giá trị pH của dung dịch sau điện phân.
* Cách khắc phục:
GV lưu ý để làm được bài toán này, cần xác định nhanh số mol e trao đổi
để so sánh với Cl- trong quá trình điện phân, từ đó xác định xem tính thời gian
dựa vào giá trị nào cho phù hợp.
* Lời giải đúng: Vì pH = 12 → Môi trường kiềm → [H+] = 10-12
→ [OH-] = 0,01 → nOH- = 0,001 mol
NaCl → Na+ + ClCatot (-)

Anot (+)
+
Na không bị điện phân
2H2O + 2e → H2 + 2OHCl- → Cl2 + 2e
0,001  0,001
→ Số mol e trao đổi là : n = 0,001 mol
Áp dụng công thức hệ quả Faraday : n =

I.t
n.F 0, 001.96500
 t=

 50s
F
I
1,93

Đáp số: 50s
* Bài tập vận dụng: 1. Điện phân 100 ml dung dịch CuSO4 0,2M và AgNO3
0.1M với cường độ dòng điện I = 3.86A. Tính thời gian điện phân để được một
khối lượng kim loại bám bên catot là 1.72g ?
Đáp án: 750s
2. Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1 M và Cu(NO3)2 0,2 M với
điện cực trơ và cường độ dòng điện bằng 5A. Sau 19 phút 18 giây dừng điện
phân, lấy catot sấy khô thấy tăng m gam. Tính giá trị của m?
Đáp án: 3,44 gam
2.4. Sai lầm khi xác định trường hợp H2O điện phân các điện cực:
Ví dụ 7:
Điện phân 2 lít dung dịch hỗn hợp gồm NaCl và CuSO 4 đến khi H2O bị
điện phân ở hai cực thì dừng lại, tại catốt thu 1,28 gam kim loại và anôt thu

0.336 lít khí (ở điều kiện chuẩn). Coi thể tích dung dịch không đổi. Tính pH của
dung dịch thu được?
* Lời giải có sai lầm: Điện phân dung dịch hỗn hợp gồm :NaCl, CuSO4
NaCl → Na+ + ClCatot (-)
Anot (+)
+
Na không bị điện phân
2Cl → Cl2 + 2e
2H2O + 2e → H2 + 2OH
CuSO4 → Cu2+ + SO42Catot(-)
Anot (+)
13


Cu2+ + 2e → Cu

SO42- không bị điện phân
2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Kim loại thu được ở K(-) là Cu có nCu = 0,02 mol → ne nhường = 0,04 mol
Khí thu được ở A(+) là Cl2 có nCl2 = 0,015 mol → ne nhận = 0,03 mol
Nhận thấy số mol e nhường không bằng số mol e nhận → ở A(+) còn sự điện
phân tiếp của nước là: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e
0,01 ← 0,01
+
→ [H ] = 0,01/2 = 0,005 → pH = -lg0,005= 2,3
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Xác định có sự điện phân của H2O nhưng lại xác định sai về số mol e trao
đổi do không xác định được thời điểm nước bắt đầu điện phân ở điện cực.
* Cách khắc phục:
GV lưu ý cho học sinh về thể tích khí sinh ra trong đó có cả khí oxi do

nước điện phân.Giáo viên củng cố lại kiến thức điện phân dung dịch của các ion,
yêu cầu học sinh phải nhớ.
* Lời giải đúng: Khi H2O bị điện phân ở hai cực thì dừng lại , chứng tỏ ở catot
Cu2+ vừa hết, còn ở anot Cl- có thể hết trước hoặc hết cùng lúc.
Mặt khác:
Kim loại thu được ở K(-) là Cu có nCu = 0,02 mol.
Khí thu được ở A(+) là có n = 0,015 mol.
Nếu khí đó chỉ là Cl2 là không thỏa mãn. Vì vậy ta có quá trình điện phân dung
dịch hỗn hợp gồm : NaCl, CuSO4 như sau:
NaCl → Na+ + ClCatot (-)
Anot (+)
+
2Na không bị điện phân
SO4 không bị điện phân
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
0,04 ← 0,02
x → 2x
+
2H2O → 4H + O2 + 4e
y → 4y
Áp dụng ĐLBTE và theo bài ra ta có hệ pt:

x+ y = 0,015
2x + 4y = 0,04

Giải hệ ta có x = 0,01; y = 0,005 →nH+ = 4. 0,005 = 0,02mol
→ [H+] = 0,02/2 = 0,01 → pH = -lg0,01= 2.
* Bài tập vận dụng:

Hoà tan a mol Fe3O4 bằng dung dịch H2SO4 vừa đủ, thu được dung dịch
X. Điện phân X với 2 điện cực trơ bằng dòng điện cường độ 9,65A. Sau 1000
giây thì kết thúc điện phân và khi đó trên catot bắt đầu thoát ra bọt khí. Tính giá
trị của a?
Đáp án: 0,0125.

14


2. Điện phân (điện cực trơ) dung dịch X chứa 0,2 mol CuSO4 và 0,12 mol NaCl
bằng dòng điện có cường độ 2A. Thể tích khí (đktc) thoát ra ở anot sau 9650 giây
điện phân là
A. 2,240 lít.
B. 2,912 lít.
√C. 1,792 lít.
D. 1,344 lít
2.5. Không để ý đến những phản ứng phụ có thể xảy ra giữa các sản phẩm
trong quá trình điện phân:
Ví dụ 8: Tiến hành điện phân dung dịch NaCl ( điện cực trơ, không màng ngăn)
sau thời gian. Hãy xác định các chất tan trong dung dịch sau điện phân?
* Lời giải có sai lầm: - Sơ đồ điện phân:
NaCl → Na+ + ClCatot (-)
Anot (+)
+
Na không bị điện phân
2H2O + 2e → H2 + 2OH2Cl- → Cl2 + 2e
+ Phương trình điện phân: đpdd
NaCl + 2H2O
H2 + Cl2 + NaOH
Vậy dung dịch sau điện phân chỉ chứa NaOH

* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Học sinh không lường được sẽ có phản ứng phụ xảy ra trong quá trình
điện phân.
* Cách khắc phục:
Giáo viên giới thiệu một số trường hợp xảy ra phản ứng phụ giữa các chất
trong phản ứng. Lưu ý học sinh viết phản ứng điện phân cần chú ý các phản ứng
phụ xảy ra giữa các sản phẩm đó. Yêu cầu học sinh phải nhớ.
* Lời giải đúng: - Sơ đồ điện phân:
NaCl → Na+ + ClCatot (-)
Anot (+)
+
Na không bị điện phân
2H2O + 2e → H2 + 2OH2Cl- → Cl2 + 2e
+ Phương trình điện phân:đpdd
2NaCl + 2H2O
H2 + Cl2 + 2NaOH
Phản ứng phụ: Cl2 + 2NaOH → NaClO + NaCl + H2O
Vậy dd sau điện phân chứa NaClO, NaCl
* Bài tập vận dụng: Tiến hành điện phân nóng chảy Al2O3 ( điện cực graphit –
than chì) sau thời gian thu được hỗn hợp khí. Hãy xác định thành phần định tính
khí thoát ra?
Đsố: các khí có thể có là: CO, CO2, O2
2.6. Sai lầm trong điện phân dung dịch với điện cực anot hòa tan:
Ví dụ 9: Viết sơ đồ và phương trình điện phân dung dịch CuSO4 ( với anot Cuanot tan)?
* Lời giải sai lầm: - Sơ đồ điện phân:
CuSO4 → Cu2+ + SO42Catot(-)
Anot (+)
2+
2Cu + 2e → Cu
SO4 không bị điện phân

15


đpdd

2H2O → 4H+ + O2 + 4e
2Cu + O2 + 2H2SO4

2CuSO4 + 2H2O
* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Ít được tiếp xúc với các dạng viết sơ đồ điện phân điện cực anot hòa tan,
mà chỉ là điện cực trơ. Do đó học sinh nhầm lẫn theo thói quen là rất dễ.
* Cách khắc phục:
Học sinh viết theo thói quen sự điện phân của dung dịch CuSO 4 mà quên
không để ý đến sự điện phân dùng điện cực anot hòa tan. Giáo viên cần nhấn
mạnh và cho thêm ví dụ để học sinh dễ nhớ. Cần đặc biệt lưu ý học sinh ở điểm
này.
* Lời giải đúng: - Sơ đồ điện phân:
CuSO4 → Cu2+ + SO42Catot(-)
Anot (+)
2+
2Cu + 2e → Cu
SO4 không bị điện phân
Cu → Cu2+ + 2e
Cu2+ + Cu đpdd Cu + Cu2+
A(+)
K (-)
*Bài tập vận dụng: Viết sơ đồ và phương trình điện phân dung dịch Cu(NO3)2 (
với anot Cu- anot tan)?
đpdd

Đáp án: Cu2+ + Cu
Cu + Cu2+
A(+)
K (-)
2.7. Chưa biết sử dụng hệ quả của Faraday ( ne trao đổi 

I.t
) để giải nhanh
F

bài tập điện phân:
Ví dụ 10: Điện phân có màng ngăn 500 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm CuCl 2
0,1M và NaCl 0,5M (điện cực trơ, hiệu suất điện phân 100%) với cường độ
dòng điện 5A trong 3860 giây. Dung dịch thu được sau điện phân có khả năng
hoà tan m gam Al. Giá trị lớn nhất của m là
A. 4,05
B. 2,70
C. 6,75
D. 5,40
* Hướng giải thông thường có sai lầm:
n CuCl2 = 0,1.0,5 = 0,05 mol → n Cu2+ = 0,05 mol.
n NaCl = 0,5.0,5 = 0,25 mol → ∑n Cl- = 0,25 + 0,05.2 = 0,35 mol → Vậy Cl- dư ,
Cu2+ điện phân hết , nên tại catot sẽ có phản ứng điện phân nước
K (-) :
A (+) :
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl → Cl2 + 2e
0,05→0,1
0,35 →

0,35
2H2O + 2e → H2 + 2OH
0,25  0,25 → 0,25
Dung dịch sau khi điện phân có 0,25 mol OH- có khả năng phản ứng với Al theo
phương trình :
Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2 H2
0,250,25
16


mAl max = 0,25.27= 6,75 (g) → Chọn đáp án C
* Hướng giải thông thường đúng:
Thời gian cần để điện phân hết Cu là t = 0,05.64.2.96500/64.5 = 1930s
→ thời gian nước điện phân ở catot là: t = 3860 – 1930 = 1930 s
Vậy ở catot Cu điện phân hết rồi đến H2O
nH2 thu được là: n = 2.5.1930/2.2.96500 = 0,05 mol
Sơ đồ điện phân:
K (-) :
A (+) :
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
0,05
→0,05
2H2O + 2e → H2 + 2OH0,05 → 0,1
Dung dịch sau khi điện phân có 0,1 mol OH- có khả năng phản ứng với Al theo
phương trình :
Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2 H2
0,10,1
mAl max = 0,1.27= 2,7 (g) → Chọn đáp án B

* Nguyên nhân dẫn đến sai lầm:
Tính thông thường nhưng không so sánh với kết quả tính theo định luật
Faraday. Học sinh cho rằng qúa trình điện phân là hết Cl* Cách khắc phục:
Lưu ý thời gian điện phân, học sinh cần biết thời gian đó điện phân được
những chất nào để có thể làm đúng bài toán này.
* Hướng giải áp dụng hệ quả để giải nhanh:
Số mol e trao đổi khi điện phân : n 

I.t 5.3860

 0,2 mol
F 96500

K (-) :
A (+) :
2+
Cu + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
0,05→0,1
0,20,2
2H2O + 2e → H2 + 2OH
0,1 (0,2-0,1) → 0,1
Dung dịch sau khi điện phân có 0,1 mol OH- có khả năng phản ứng với Al theo
phương trình :
Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2 H2
0,10,1
mAl max = 0,1.27= 2,7 (g) → Chọn đáp án C.
Ưu điểm: Làm bài tập điện phân theo số mol e trao đổi giúp học sinh tính
nhanh và chính xác bài toán điện phân.
* Bài tập vận dụng: 1. Mắc nối tiếp hai bình điện phân: bình (1) chứa dung dịch

MCl2 và bình (2) chứa dung dịch AgNO3. Sau 3 phút 13 giây thì ở catot bình (1)
thu được 1,6 gam kim loại còn ở catot bình (2) thu được 5,4 gam kim loại. Cả
hai bình đều không thấy khí ở catot thoát ra. Kim loại M là:
A. Zn
√B. Cu
C. Ni
D. Pb

17


2. Tiến hành điện phân (với điện cực Pt) 200 gam dung dịch NaOH 10 % đến
khi dung dịch NaOH trong bình có nồng độ 25 % thì ngừng điện phân. Thể tích
khí (ở đktc) thoát ra ở anot và catot lần lượt là:
A. 149,3 lít và 74,7 lít
B. 156,8 lít và 78,4 lít
C. 78,4 lít và 156,8 lít
√D. 74,7 lít và 149,3 lít
Trên đây là một số sai lầm mà học sinh mắc phải khi làm bài tập điện
phân, đó là những sai lầm khó phát hiện đối với các em học sinh. Những sai lầm
này phần lớn xuất phát từ sự thiếu chắc chắn về kiến thức cộng với thói quen
làm bài thường gặp những “tình huống thuận lợi” dẫn tới tư tưởng chủ quan,
nóng vội, cẩu thả. Đôi khi cũng gặp phải ở tình huống các em bị áp lực tâm lí
khi làm bài dẫn tới trạng thái không kiểm soát nổi hành vi của bản thân. Để khắc
phục những sai lầm đó, ngoài những biện pháp đã nêu, người giáo viên vẫn cần
phải giúp các em học sinh rèn luyện các đức tính cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì và đặc
biệt là khắc phục những điểm yếu tâm lí khi làm bài. Giáo viên cũng nên tạo cho
học sinh thói quen “tự vấn”, “tự phản biện” khi làm bài để phát hiện và hạn chế
tối đa các sai lầm mắc phải.
IV. KIỂM NGHIỆM:

Từ thực tế giảng dạy tôi rút ra được một số sai lầm mà học sinh thường
vấp trong quá trình làm bài tập điện phân , đặc biệt là điện phân dung dịch giúp
các em có được hướng đi đúng trong quá trình làm bài tập để đạt kết quả cao
hơn.
Bằng chứng cụ thể đã chứng minh khi tôi thực hiện đề tài ở lớp 12 B10
mặc dù lớp học khối C nhưng nhìn chung các em học tích cực, hứng thú làm bài
tập hơn so với lớp không thực hiện đề tài.
Tôi đã ra cùng đề kiểm tra cho 2 lớp để đánh giá chất lượng. Kết quả là:
Ở lớp đối chứng:
Lớp

Giỏi
Khá
Tbình
Yếu
Kém
số SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
%
%
%
%
%
12B11 35
0
0
8
22,9
20 57,1 5 14,3 2
5,7
Ở lớp tiến hành đề tài:

Lớp Sĩ Giỏi
Khá
Tbình
Yếu
Kém
số SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
%
%
%
%
%
12B10 39 6 15,4 18 46,1
15
38,5
0
0
0
0
- Kết quả này đã khẳng định hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm tôi đang thực
hiện.

18


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I- Kiến nghị và đề xuất:
Từ thực tế giảng dạy tôi nhận thấy để học sinh học tập tốt hơn môn học và
bài học, giáo viên cần tìm ra những sai lầm của học sinh để từ đó khắc phục sai
lầm giúp học sinh có định hướng đúng trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Tuy
nhiên để làm được điều này:

* Đối với giáo viên cần:
- Nghiên cứu, tìm tòi các tài liệu liên quan đến bài tập điện phân, hệ thống các
nội dung cơ bản và phân loại các dạng bài tập, đặc biệt tìm ra được phương pháp
giải phù hợp nhất để truyền thụ cho học sinh một cách có hiệu quả.
- Trong quá trình giảng dạy cần lồng ghép các bài tập điện phân dung dịch để
rèn luyện kỹ năng giải bài tập điện phân cho học sinh.
* Đối với học sinh:
- Cần nắm được bản chất của các quá trình điện phân.
- Cần ôn tập kỹ kiến thức đã học, tích cực rèn luyện bài tập có liên quan để khắc
phục sai lầm.
* Đối với các khối lớp của hệ THPT: (cả chương trình cơ bản và nâng cao)
cần tăng cường thêm các dạng bài tập cho mỗi phần, đặc biệt cần đa dạng hóa
các bài tập cụ thể về điện phân .
* Với lớp 12 nên đưa thêm các dạng bài tập về hỗn hợp kim loại để học sinh có
điều kiện làm nhiều các dạng bài tập.
- Đây là đề tài phù hợp với mọi đối tượng học sinh: yếu, trung bình, khá, giỏi.
Đề tài đã đóng góp tích cực cho học sinh khi làm bài tập điện phân đồng thời
góp phần gây hứng thú học tập bộ môn hơn.
II- Lời kết:
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã được đúc rút ra trong
quá trình giảng dạy và học tập những thầy cô có nhiều kinh nghiệm, những nhà
giáo dục có nhiều uy tín và bạn bè đồng nghiệp. Xong kiến thức hóa học thì
rộng, còn tài liệu viết về điện phân lại ít và sơ sài, thời gian có hạn nên trong
phạm vi sáng kiến kinh nghiệm tôi chỉ có thể nêu được một số sai lầm thường
gặp khi học sinh giải bài tập điện phân.
Trong bài viết này không tránh khỏi có sự thiếu sót, sai sót lớn, nhỏ và có
nhiều hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
bạn đồng nghiệp để bài viết của tôi hoàn chỉnh hơn, góp phần vào sự nghiệp
giáo dục chung của đất nước ta được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của
Thanh Hóa, ngày 13 tháng 05 năm 2013
thủ trưởng đơn vị
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người thực hiện
Mai Thị Hợi
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Sgk Hóa học 12 (nâng cao)- NXB giáo dục, Hà
nội 2008.
2. Đề thi Đại học – Cao đẳng các năm 209, 2010, 2011, 2012.
3. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ – Tập 1 – NXB giáo dục, 2003.
4. Nguyễn Hoành Thi, Phương pháp mới giải toán Hóa – chuyên đề : Điện phân
- NXB ĐH Quốc Gia Hà nội 2000.
5. Võ Tường Huy, Phân Loại và giải chi tiết câu hỏi lý thuyết – Hóa Đại Cương
và Vô Cơ- NXB tổng hợp Đồng Nai, 2003.
6. Cao Cự Giác , Tuyển tập bài giảng Hóa Học vô cơ– NXB Sư Phạm, Hà Nội
2005.

20


MỤC LỤC
Trang
1

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Giải quyết vấn đề

2

I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

2

II. Thực trạng vấn đề và phương pháp nghiên cứu

2

1. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

2

2. Phương pháp nghiên cứu

2

III. Nội dung nghiên cứu

3

1. Cơ sở lí thuyết có liên quan

3

1.1. Điện phân nóng chảy


3

1.2. Điện phân dung dịch

4

1.3. Biểu thức điện phân

5

2. Một số sai lầm của học sinh khi giải bài tập điện phân , nguyên nhân
và cách khắc phục

5

2.1. Sai lầm khi xác định điện cực và các quá trình xảy ra ở điện cực

5

2.2. Sai lầm khi xác định thứ tự các bán phản ứng xảy ra ở điện cực

7

2.3. Sai lầm khi tính lượng chất tạo thành dựa vào số mol chất theo đề ra
và theo định luật Faraday

11

2.4 Sai lầm khi xác định trường hợp H2O điện phân ở các điện cực


13

2.5. Không để ý đến các phản ứng phụ có thể xảy ra giữa các sản phẩm
trong quá trình điện phân

15

2.6. Sai lầm trong điện phân dung dịch với điện cực anot hòa tan

16

2.7. Sử dụng hệ quả của Faraday ( ne trao đổi 

I.t
) để giải nhanh bài tập
F

16

điện phân
IV: Kiểm nghiệm

18

Phần III: Kiến nghị- đề xuất

19

Tài liệu tham khảo


20

21


22


23



×