Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

ĐỖ THỊ BÍCH THẢO

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ
THỊ XÃ TỪ SƠN, BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Văn Đãn

HÀ NỘI – 2009


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào khác.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ


Đỗ Thị Bích Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS Đinh Văn Đãn, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn!
Tôi xin chân thành cảm ơn những cá nhân, tập thể đã
hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn. Đặc biệt là Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Viện Sau đại học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Phòng Kinh tế thị xã Từ Sơn, gia đình tôi và các bạn bè cùng
học.
TÁC GIẢ

Đỗ Thị Bích Thảo

ii


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3

2. CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN.....................................4
SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ....................................4
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN....................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................4
2.1.2. Vai trò của sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ.................................7
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ.........8
2.2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở
NÔNG HỘ MỘT SỐ NƯỚC VÀ VIỆT NAM...............................................11
2.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước..................................................................11
2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ Việt Nam 25
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU......................................................31
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................31
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ
XÃ TỪ SƠN....................................................................................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................34
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................38
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu..........................................................................38
3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu................................................................39
3.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế...............................................................41

iii


3.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.................................................42
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................42
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................44
4.1. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG
HOÁ Ở THỊ XÃ TỪ SƠN..............................................................................44
4.1.1. Thực trạng và tiềm năng sản xuất ngành trồng trọt...............................44

4.1.2. Thực trạng và tiềm năng sản xuất ngành chăn nuôi..............................47
4.1.3. Thực trạng và tiềm năng sản xuất ngành thuỷ sản................................50
4.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở CÁC NÔNG
HỘ ĐIỀU TRA................................................................................................52
4.2.1. Thông tin chung về nông hộ điều tra.....................................................52
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2008...................................................52
Trên cơ sở tài liệu thu thập được, cộng với ý kiến đóng góp của các cán bộ
phòng kinh tế thị xã Từ Sơn, chúng tôi phân loại các hộ nghiên cứu ra làm 2
loại: hộ SXHH lớn và hộ SXHH nhỏ. Từ đó, so sánh thực tế sản xuất giữa
những hộ này với nhau để đánh giá về thực tiễn sản xuất NSHH ở các nông
hộ thị xã Từ Sơn, tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến sự phát triển
sản xuất nông sản của các hộ để từ đó đưa ra được những định hướng và giải
pháp phù hợp...................................................................................................52
Cách phân loại:................................................................................................53
- Hộ trồng rau: hộ SXHH lớn có diện tích trên 3 sào, hộ SXHH nhỏ có diện
tích 1- 2 sào.....................................................................................................53
- Hộ nuôi gà đẻ trứng: hộ SXHH lớn có số lượng nuôi trên 1000 con/lứa, hộ
SXHH nhỏ có số lượng nuôi dưới 300 con/lứa...............................................53
- Hộ chăn nuôi lợn thịt: hộ SXHH lớn có số lượng nuôi trên 50 con/lứa, hộ
SXHH nhỏ có số lượng nuôi dưới 20 con/lứa.................................................53
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy số nhân khẩu BQ/hộ là 4,4 người, số lao động
BQ/hộ là 2,2 lao động. Lao động của các hộ chủ yếu là lao động gia đình,

iv


riêng những hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn thì có thuê thêm lao động (BQ
mỗi hộ chăn nuôi lợn thịt thuê thêm 1,2 lao động).........................................53
Về trình độ của chủ hộ: đa số chủ hộ có trình độ văn hoá từ cấp 2 trở lên, cấp
học của chủ hộ BQ/hộ là 2,2 . Một số chủ hộ còn có trình độ trung cấp và đại

học. Những hộ SXHH lớn thường chủ hộ có trình độ cao hơn hộ SXHH nhỏ.
.........................................................................................................................53
Đất sản xuất BQ/hộ xấp xỉ 0,18 ha (1.761,7 m2), trong đó: hộ sản xuất rau
quy mô lớn có diện tích sản xuất lớn gấp 3,9 lần hộ sản xuất rau nhỏ, hộ chăn
nuôi gà đẻ trứng quy mô lớn có diện tích chăn nuôi lớn gấp 20 lần hộ chăn
nuôi gà quy mô nhỏ, hộ chăn nuôi lợn quy mô lớn có diện tích chăn nuôi lớn
gấp 157 lần hộ chăn nuôi lợn quy mô nhỏ......................................................53
Vốn sản xuất BQ/hộ là 308,9 triệu đồng. Với những hộ trồng rau, vốn sản
xuất không đòi hỏi lớn do đặc thù sản xuất rau là vòng quay của vốn nhanh,
vốn BQ/hộ sản xuất rau lớn chỉ có 29 triệu đồng, cao gấp 6,9 lần so với hộ
sản xuất rau nhỏ. Những hộ này cũng không phải cần vay vốn để sản xuất...53
Những hộ chăn nuôi thì phải cần nhiều vốn hơn, bình quân một hộ chăn nuôi
gà đẻ quy mô lớn phải vay ngoài (tín dụng, anh em họ hàng) khoảng 17,3%
vốn, hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn phải vay thêm ngoài 26,9%. Vốn sản
xuất của hộ chăn nuôi gà đẻ quy mô lớn cao gấp 23,9 lần hộ nuôi gà đẻ quy
mô nhỏ, của hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn cao gấp 71,1 lần hộ chăn nuôi
lợn thịt quy mô nhỏ.........................................................................................53
Về thu nhập: Nguồn thu của hộ SXHH lớn tập trung từ lĩnh vực hộ sản xuất là
chính, còn nguồn thu của hộ SXHH nhỏ phân tán từ nhiều nguồn trồng trọt,
chăn nuôi và hoạt động phi nông nghiệp.........................................................54
Nhìn chung, thị xã Từ Sơn là khu vực kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao.
Do vậy, các nông hộ ở đây đa số có trình độ văn hoá từ cấp 2 trở lên, tiềm lực
vốn của nông hộ lớn, đất sản xuất nông nghiệp bình quân/hộ thấp. Trong

v


những năm gần đây đã xuất hiện ngày càng nhiều những hộ SXHH lớn làm ăn
có hiệu quả, đây sẽ là xu hướng phát triển chung cho các nông hộ ở thị xã.. .54
4.2.2. Đầu vào và cách thức tổ chức sản xuất ở nông hộ điều tra...................54

4.2.2.1. Đầu vào và cách tổ chức sản xuất của hộ trồng rau...........................54
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2008...................................................55
4.2.2.2. Đầu vào và cách tổ chức sản xuất của hộ nuôi gà đẻ trứng...............57
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2008...................................................58
4.2.2.3. Đầu vào và cách tổ chức sản xuất của hộ nuôi lợn thịt......................59
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2008...................................................60
4.2.3. Đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất nông sản hàng hoá của nông hộ
điều tra.............................................................................................................61
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2008...................................................62
4.2.4. Tình hình tiêu thụ nông sản hàng hoá của nông hộ điều tra năm 2008.66
4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG SẢN
HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ THỊ XÃ TỪ SƠN..............................................73
4.3.1. Định hướng phát triển nông sản hàng hoá ở thị xã Từ Sơn..................73
4.3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ
thị xã Từ Sơn...................................................................................................75
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................81
5.1. KẾT LUẬN..............................................................................................81
5.2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................83

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT VÀ KÍ HIỆU

NSHH
SPHH
NN
SXNN
SXHH

ĐVT
GTSX
DT
SL
NS
BQ
CC
CN-TTCN
TM-DV
HTX

Nông sản hàng hoá
Sản phẩm hàng hoá
Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất hàng hoá
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Diện tích
Sản lượng
Năng suất
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Thương mại - Dịch vụ
Hợp tác xã

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1


Trang
Tình hình phân bổ sử dụng đất đai ở thị xã Từ Sơn 2004- 33
2008

vii


Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14

Tình hình dân số, lao động thị xã Từ Sơn 2004 - 2008
Kết quả sản xuất một số ngành sản xuất chính 2004 2008
Danh sách tài liệu thứ cấp được thu thập
Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng hàng
năm 2004 - 2008

Tổng đàn gia súc, gia cầm 2004 - 2008
Một số chỉ tiêu phát triển ngành thuỷ sản 2004 - 2008
Thông tin chung về nông hộ
Đầu vào và cách thức tổ chức sản xuất của hộ trồng rau
Đầu vào và cách thức tổ chức sản xuất của hộ nuôi gà đẻ
trứng
Đầu vào và cách thức tổ chức sản xuất của hộ nuôi lợn
thịt
Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của hộ điều tra
Một số chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chăn nuôi gà đẻ trứng của
hộ điều tra
Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà đẻ trứng của hộ điều
tra
Một số chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chăn nuôi lợn thịt của hộ
điều tra
Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của hộ điều tra
Tỷ trọng tiêu thụ nông sản theo các hình thức
Quy hoạch vùng sản xuất nông sản hàng hoá đến năm
2020

35
37
40
44
49
51
52
54
58
60

62
64
62
65
65
69
74

MỤC CÁC BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ẢNH
Biểu đồ 3.1
Sơ đồ 4.1
Ảnh 1
Ảnh 2
Ảnh 3
Ảnh 4.

Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn 2004, 2008
Chuỗi tiêu thụ rau của nông hộ điều tra
Bản đồ quy hoạch thị xã Từ Sơn đến năm 2020
Chăn nuôi gà của hộ SXHH lớn
Chăn nuôi gà của hộ SXHH nhỏ
Chăn nuôi lợn của hộ SXHH lớn

viii

Trang
38
67
75
87

87
88


Ảnh 5.

Chăn nuôi lợn của hộ SXHH nhỏ

ix

88


1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá là một hướng đi
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời đó cũng là một xu hướng tất
yếu trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới.
Một trong những mục tiêu của nông nghiệp nước ta trong những năm
tới là nâng cao gấp đôi thu nhập/ha đất và thu nhập/hộ nông dân một năm. Để
đạt được mục tiêu đó, chúng ta phải phát triển được sản xuất nông sản hàng
hoá ở các nông hộ và nâng cao được sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá
trên thị trường.
Từ Sơn là một trong những thị xã có tốc độ phát triển kinh tế nhanh
nhất ở thành phố Bắc Ninh. Cuối năm 2008, thị xã được chính thức công nhận
là đô thị loại IV và là đô thị vệ tinh của thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, nông
nghiệp sản xuất theo lối truyền thống như lâu nay của các nông hộ ở thị xã
không còn phù hợp nữa mà sẽ phải dần chuyển mình sao cho thích nghi với
không gian đô thị, phù hợp với điều kiện sản xuất khó khăn thách thức hơn
của thị xã. Những khó khăn thách thức đó là: ô nhiễm môi trường và ô nhiễm

nguồn nước, đất đai dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng ít đi, lao động
cần có trong nông nghiệp ngày một già đi và thiếu hụt thường xuyên. Đặc
biệt, vấn đề môi trường cho sản xuất và môi sinh cho cuộc sống con người sẽ
là vấn đề căng thẳng cần được giải quyết một cách hài hoà trong mối quan hệ
hữu cơ giữa thành thị và nông thôn, giữa phát triển nông nghiệp và phát triển
không gian đô thị văn minh – xanh - đẹp. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trường
sẽ ngày càng đa dạng và phong phú hơn, sản phẩm nông nghiệp của các nông
hộ sản xuất ra sẽ cần phải đa dạng hơn về chủng loại và chất lượng để đủ sức
cạnh tranh với hàng hoá từ nơi khác đến.
Với thuận lợi là nằm giáp ranh các thành phố lớn, cộng với có hàng
chục khu công nghiệp và làng nghề truyền thống, hàng chục trường học và

1


hơn 82.000 thị dân, nhu cầu nông sản ở nội thị xã đã là rất lớn. Chính vì vậy,
hướng đi đúng đắn cho sản xuất nông nghiệp của thị xã đó là phát triển sản xuất
nông sản hàng hoá (NSHH) ở các nông hộ. Đây được xem như một biện pháp có
tính khả thi cao, góp phần tích cực vào giải quyết những vấn đề liên quan đến
nông nghiệp, nông thôn trong tiến trình đô thị hoá của thị xã Từ Sơn.
Câu hỏi đặt ra là phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ ở thị xã sẽ diễn
ra như thế nào? Thực trạng sản xuất NSHH ở nông hộ trong những năm qua
đạt kết quả ra sao? Giải pháp nào để có thể phát triển sản xuất NSHH ở các
nông hộ mà đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và môi trường?
Nhằm góp phần nghiên cứu và giải đáp những vấn đề nêu trên, chúng
tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng
hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ thuộc thị xã

Từ Sơn, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển sản xuất NSHH ở thị xã Từ Sơn giai đoạn 2010 - 2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển sản
xuất NSHH ở nông hộ.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ
thuộc thị xã Từ Sơn trong thời gian qua.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu để triển sản xuất
NSHH ở nông hộ thuộc thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh, góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của thị xã trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các nông hộ có sản xuất NSHH thuộc thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh.
- Các vấn đề liên quan đến phát triển NSHH ở thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh.

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Làm rõ các vấn đề lí luận, thực tiễn về phát triển sản xuất NSHH ở
nông hộ.
- Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất 3 loại NSHH là
rau xanh, lợn thịt và gà đẻ trứng ở nông hộ thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi thị xã Từ Sơn.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu, số liệu phân tích được lấy từ năm 2004 đến năm 2008 và
khảo sát thực tế năm 2008.


3


2. CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
* Nông sản
Nông sản là những sản phẩm của nông nghiệp như thóc, gạo, bông,
gai…[26]
Theo sự phân chia có tính chất tương đối của Việt Nam, nông nghiệp
thường được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi), thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Các ngành công nghiệp chế biến
nông lâm thuỷ sản lại được gộp vào lĩnh vực công nghiệp.
Theo Hiệp định Nông nghiệp của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
[33], nông sản lại bao gồm các sản phẩm nông nghiệp không bao gồm các sản
phẩm thuộc lĩnh vực thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Với cách hiểu này,
nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hoá có nguồn gốc từ
hoạt động nông nghiệp như các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo,
lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả
tươi…; Các sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…; Các sản
phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản phẩm từ sữa,
xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thô…
Trong thực tiễn thương mại thế giới, nông sản thường được chia thành
2 nhóm, gồm nhóm nông sản nhiệt đới và nhóm còn lại. Cho đến nay, chưa có
định nghĩa thống nhất thế nào là nông sản nhiệt đới nhưng những loại đồ uống
(như chè, cà phê, ca cao), bông và nhóm có sợi khác (như đay, lanh), những
loại quả (như chuối, xoài, ổi và một số nông sản khác) được xếp vào nhóm
nông sản nhiệt đới. Trên thực tế, nhóm nông sản nhiệt đới được sản xuất chủ
yếu bởi các nước đang phát triển.


4


Ở đây tác giả nghiên cứu dưới cách hiểu ở Việt Nam, nông sản là
những sản phẩm của ngành trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp và
diêm nghiệp.
* Nông sản hàng hoá
Nông sản hàng hoá là phần nông sản do các đơn vị sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nông nghiệp bán ra thị trường trong nước hay xuất
khẩu; bao gồm cả phần bán cho các công ty quốc doanh, hợp tác xã, người
tiêu dùng, ngoài phần tiêu dùng trực tiếp của người sản xuất nông nghiệp và
gia đình họ [26].
Dưới chế độ phong kiến, sản xuất tự cấp tự túc, số dư thừa đem ra trao
đổi rất ít vì năng suất lao động quá thấp. Hiện nay, năng suất lao động ngày
càng cao, sản phẩm ngày càng nhiều nên ngoài phần tiêu dùng, phần dư thừa
khá lớn được đưa ra thị trường trao đổi. Trong nông nghiệp, nông sản hàng
hoá là một bộ phận của tổng sản phẩm nông nghiệp, được tách ra khỏi nông
nghiệp để phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong sản xuất và tiêu dùng.
* Sản xuất nông sản hàng hoá
Sản xuất NSHH là quá trình sản xuất ra nông sản để trao đổi, để bán,
chứ không phải để tiêu dùng bởi chính người sản xuất nông sản đó [20].
Theo đặc điểm sử dụng NSHH được phân làm ba loại:
- Hàng hoá dịch vụ: những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động
nhằm thoả mãn lợi ích cho sản xuất nông nghiệp như dịch vụ làm đất, bảo vệ
thực vật, dịch vụ chế biến nông sản, dịch vụ bảo hiểm.
- Hàng hoá tiêu dùng: người tiêu dùng mua đủ loại sản phẩm hàng hoá
và được chia làm nhiều nhóm khác nhau. Một phương pháp phân nhóm thông
thường nhất là phân chia chúng dựa trên thói quen mua hàng của người tiêu
dùng. Theo cách này có thể phân chia thành 4 nhóm: hàng hoá sử dụng hàng

ngày, hàng hoá theo nhu cầu đặc biệt, hàng hoá mua có lựa chọn và hàng hoá
theo nhu cầu thụ động.

5


- Hàng hoá là tư liệu sản xuất gồm giống cây, giống con, các loại vật
tư phục vụ sản xuất, các quy trình công nghệ.
Để biểu thị sự phát triển của sản xuất NSHH, người ta thường dùng
mức tăng của sản phẩm NSHH của năm so với năm gốc hoặc mức tăng của
giá trị nông sản hàng hoá hay tỷ suất nông sản hàng hoá trong một thời gian
nhất định.
* Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ
Nông hộ là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn [11].
Nông hộ là “các hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia
một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao"
[Ellis - 1988].
Nông hộ có những đặc điểm sau:
- Là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa nông hộ và thị
trường.
- Các nông hộ ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
Như vậy có thể thấy, nông hộ là những hộ sống ở nông thôn, có hoạt
động sản xuất nông nghiệp, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất;

vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. Ngoài hoạt động nông nghiệp,
nông hộ con tham gia các hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau.

6


Sản xuất NSHH ở nông hộ được hiểu là quá trình nông hộ phân phối
và sử dụng các nguồn lực có sẵn để sản xuất ra những nông sản với mục đích
chính là để trao đổi, để bán trên thị trường.
Vậy, phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ là quá trình nông hộ lựa
chọn nông sản sản xuất, sử dụng các nguồn lực, ứng dụng những tiến bộ khoa
học công nghệ để tạo ra khối lượng nông sản lớn, có chất lượng cao nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
2.1.2. Vai trò của sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ
- Sản xuất NSHH ở nông hộ có vai trò quan trọng trong cung ứng
lương thực, rau quả và các loại nông sản phẩm cho cư dân đô thị và cư dân
làm việc ở những ngành nghề phi nông nghiệp.
Lượng lương thực, thực phẩm cung ứng cho cư dân đô thị và cư dân
làm việc ở những ngành nghề phi nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào việc
sản xuất NSHH ở nông hộ. Ngày nay với dân số thế giới trên 6 tỷ người, sản
xuất NSHH ở nông hộ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhu cầu tối
thiểu cho con người để có thể tồn tại và phát triển.
- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, nhất là
công nghiệp chế biến nông sản.
Ở các nước phát triển, các doanh nghiệp chế biến nông sản rất coi
trọng liên kết với những nông hộ trong sản xuất nông sản hàng hoá. Những
nông hộ này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu
cho các doanh nghiệp chế biến nông sản. Ở nước ta, mặc dù nhà nước đã ban
hành chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng giữa
doanh nghiệp và người sản xuất từ năm 2002 nhưng mối liên kết này xem ra

vẫn còn rất lỏng lẻo và chưa được coi trọng.
- Tạo việc làm và làm tăng thu nhập cho nhiều dân cư nông thôn, giúp
xoá đói giảm nghèo, như vậy sẽ hạn chế việc di dân tự phát từ nông thôn ra
thành thị, đảm bảo ổn định chính trị xã hội.

7


Ở nước ta, dân số sống ở vùng nông thôn vẫn chiếm trên 70%, sản
xuất NSHH ở nông hộ sẽ giải quyết công ăn việc làm và tạo nguồn thu nhập
cho cư dân nơi đây. Thực tế đã chứng minh ở một số vùng nông thôn trong
nước, nhờ vào sản xuất NSHH nhiều nông hộ đã không những thoát nghèo
mà trở thành những hộ giàu có thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm.
- Đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ cho tăng trưởng và phát
triển đất nước nhờ vào xuất khẩu nông sản.
Một số nước sản xuất NSHH rất phát triển như Hà Lan, tuy số lao
động nông nghiệp chỉ chiếm 3,6% số lao động xã hội nhưng kim ngạch xuất
khẩu hàng năm đạt gần 40 tỷ USD. Ở nước ta, xuất khẩu nông sản cũng đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm
2008, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam đạt trên 10 tỷ USD, chiếm
16,3% trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.
- Sản xuất NSHH ở nông hộ nếu được tổ chức một cách khoa học sẽ
góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ và làm
giàu môi trường sinh thái và cảnh quan.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ
* Các yếu tố về điều kiện sản xuất (đất đai, vốn và lao động)
- Đất đai: là vấn đề sống còn của bất kỳ một nông hộ lớn hay nhỏ.
Quy mô ruộng đất lớn thường làm tăng thu nhập của nông hộ, các nông hộ có
thể mở rộng quy mô sản xuất thành trang trại.
Đối với những nông hộ lớn, vấn đề sở hữu ruộng đất được quan tâm

nhiều hơn những nông hộ nhỏ. Nông hộ nhỏ quan tâm nhiều đến khả năng
tiếp cận được ruộng đất và vấn đề an toàn của ruộng đất mà hộ đang khai
thác. Ruộng đất không an toàn là những ruộng đất khi tiến hành canh tác,
người nông dân có nguy cơ không thu được hoa lợi trên đó. Như vậy, nguyên
nhân mất an toàn ruộng đất có thể đến từ những rủi do thiên nhiên do đặc
điểm của mảnh ruộng đó mang lại, từ sự không nhất quán về chính sách ruộng

8


đất hoặc rủi ro về hợp đồng thuê mướn, khả năng bị chiếm đoạt bởi các thế
lực xã hội khác nhau… Trong điều kiện hiện nay, Nhà nước đã chia ruộng đất
cho nông dân để canh tác, nhưng như thế không có nghĩa là an toàn ruộng đất
đã bảo đảm. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều rủi ro về thiên tai, mặt khác
chính sách ruộng đất còn nhiều điểm chưa thật rõ (nhất là thời hạn sử dụng
đất) và đặc biệt là nguy cơ mất đất do công nghiệp hoá, do đầu cơ, tham
nhũng ruộng đất đe doạ nhiều đến an toàn ruộng đất ở một số vùng thuộc
đồng bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển sản xuất NSHH.
- Lao động: thể hiện ở cả số lượng và chất lượng lao động, trong đó
chất lượng của lao động ngày càng ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản
lượng nông sản.
Số lượng lao động của nông hộ bao gồm cả những lao động trong độ
tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18
đến 55 tuổi) và những lao động ngoài độ tuổi lao động nhưng có tham gia vào
quá trình sản xuất NSHH của nông hộ.
Chất lượng lao động là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm sản xuất của lao động. Chất lượng lao động có vị trí quan trọng trong
quá trình sản xuất NSHH của nông hộ. Những chủ hộ có trình độ học vấn cao
thường dễ tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ thuật, mạnh dạn áp dụng những
thành tựu khoa học vào sản xuất và dễ thành công hơn.

- Vốn: là yếu tố quan trọng tham gia vào tất cả các khâu của quá trình
sản xuất. Sự thay đổi của quy mô vốn sản xuất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
phương thức sản xuất của nông hộ. Khi có quy mô vốn đủ lớn, nông hộ
thường có xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nhằm nâng cao thu nhập.
* Khoa học và công nghệ
Đây là yếu tố quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, gia tăng năng suất lao động, tiết kiệm lao động sống
và giảm chi phí sản xuất của nông hộ.

9


Sản xuất NSHH của nông hộ ngày càng liên quan chặt chẽ tới những
tiến bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt khi diện tích đất sản xuất ngày càng
thu hẹp. Thực tế cũng cho thấy những nông hộ nhạy cảm với những tiến bộ kĩ
thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết về thị trường, dám đầu tư lớn và
chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp thường đạt hiệu quả kinh
tế cao.
* Giá cả nông sản đầu ra:
Giá cả nông sản đầu ra thường làm thay đổi chiến lược sản xuất của
nông hộ. Khi giá có lợi, người sản xuất sẽ tăng mức đầu tư vốn, lao động, đất
đai vào sản xuất. Khi đó, một sự thay đổi tương đối của mức đầu ra này so với
đầu ra khác dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm của nông
hộ do hộ nông dân đã điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo sự thay đổi về khả năng
sinh lợi tương đối của các sản phẩm đầu ra.
Tuy nhiên, do đặc thù của nông nghiệp là tính mùa vụ vì thế, sự tác
động của giá có những điểm đặc thù. Người ta nói nhiều đến “tính trễ” của sự
thay đổi về sản lượng nông nghiệp khi có sự thay đổi về giá (hay sơ đồ mạng
nhện). Mỗi khi có sự biến động giá (ví dụ giá tăng), do tính mùa vụ trong
nông nghiệp nên phải đợi đến vụ tiếp sau nông dân mới tăng diện tích gieo

trồng lên được. Và như vậy phải đợi thêm 1 chu kỳ sản xuất nữa sản lượng
nông nghiệp mới tăng, khi đó giá lại bắt đầu giảm xuống. Tương tự như vậy
phải mất 1 chu kỳ sản xuất tiếp theo khi nông dân không đầu tư sản xuất nữa
thì sản lượng mới giảm xuống và giá lúc đó lại tăng lên.
* Các yếu tố về quản lý vĩ mô của Nhà nước
Các yếu tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như chính sách ruộng đất, chính sách về tín dụng, chính sách thuế, chính
sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá nông sản phẩm… Đây là công cụ để nhà nước
điều tiết sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất NSHH
của nông hộ.

10


2.2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ
Ở NÔNG HỘ MỘT SỐ NƯỚC VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước
2.2.1.1. Phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ Australia
Một nông dân Australia có thể nuôi 204 người. Đây là một kỷ lục
chưa có nước nào trên thế giới có thể so sánh được, kể cả Hoa Kỳ. Giá trị
nông sản của Australia đạt khoảng 25 tỷ USD/năm, chiếm khoảng 3,8% giá
trị tổng sản lượng quốc gia, trong đó xuất khẩu đạt 18-20 tỷ USD, chiếm 7580% tổng sản lượng nông sản [21].
Ngành sản xuất rau, hoa quả của Australia gồm sản xuất rau, hoa, quả,
hạt (hạt dẻ, hạt macadamia…) và vườn ươm là một ngành không những có giá
trị kinh tế lớn, mà còn giữ một vị trí xã hội đặc biệt quan trọng vì sử dụng
nhiều lao động nhất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả nhất và có nhiều
cơ hội xuất khẩu nhất.
* Về tổ chức và chính sách: Để phát triển ngành làm vườn, Australia
đã xây dựng chính sách 3 điểm:
- Cải thiện mức lãi trong thu nhập của nông dân;

- Tăng cường sức cạnh tranh của mặt hàng rau, hoa, quả;
- Nâng cao tính bền vững của ngành này.
Để triển khai 3 điểm nói trên, Nhà nước Australia đã có sáng kiến tổ
chức nhiều cơ quan hỗ trợ về nghiên cứu, ứng dụng thiết bị kĩ thuật vào sản
xuất, tiếp thị, kiểm dịch… để tạo sự đồng bộ trong dây chuyền sản xuất. Ví
dụ, cơ quan Làm vườn - HAL có trách nhiệm xây dựng chiến lược và định
hướng phát triển cho toàn ngành; cơ quan Nghiên cứu và phát triển kỹ nghệ
nông thôn RIRDC xét duyệt và hỗ trợ tài chính cho những đề án nghiên cứu
về rau, hoa, quả sát với chiến lược mà HAL đã đề ra; Hội đồng Tiếp thị rau,
hoa, quả HAMC đề ra chế độ ưu tiên trong việc tìm kiếm thị trường cho
ngành hàng nào đang là trọng tâm của chiến lược phát triển; cơ quan Kiểm

11


dịch và thanh tra AQIS vừa là nơi cung cấp thông tin về chế độ kiểm dịch SPS của thị trường xuất khẩu vừa đảm nhiệm dịch vụ thanh tra, kiểm dịch cho
hàng xuất khẩu. Nhờ có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ, ngành với
các hiệp hội tư nhân, ngành làm vườn Australia đã đáp ứng tương đối tốt tình
hình thực tế, tạo một mạng lưới nghiên cứu và sản xuất khít khao từ a đến z, ít
bị lãng phí về nhân sự và tài chính. Tổ chức kiểu này mang lại hiệu quả cao,
đồng thời làm cho các nhà đầu tư yên tâm hợp tác.
* Về ứng dụng công nghệ cao
- Thành lập các Trung tâm Xuất sắc (Centre of Excellence) để nghiên
cứu những công nghệ cao nhằm xây dựng mô hình giải quyết dứt điểm từng
loại cây, con đã đóng góp cho ngành làm vườn Australia những thành công
đáng kể. Đây là những trung tâm nghiên cứu trọn gói. Từ khâu chọn giống,
canh tác, thu hoạch, tiếp thị, đặc biệt khâu quản lý sau thu hoạch và kiểm tra
chất lượng do các chuyên viên thuộc các ngành nghề và cơ quan khác nhau
nhưng lại cùng nhau hợp tác làm việc trong mỗi dự án.
- Quy trình sản xuất tốt GAP (Good Agriculture Practice) cũng đã

được nghiên cứu, tổ chức và nghiêm chỉnh thực hiện trong từng khâu của dây
chuyền sản xuất và cho từng loại cây/con để nông sản luôn đảm bảo an toàn
vệ sinh, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của nhà sản xuất và người tiêu thụ
trong và ngoài nước.
Nhờ những mô hình triển khai ở các Trung tâm Xuất sắc, ngành rau,
hoa, quả đã trở thành một ngành mũi nhọn của nông nghiệp Australia. Ngày
nay, hầu như toàn bộ vành đai xanh ven các thành phố lớn hoặc những vùng
làng nghề xa xôi đã sản xuất rau, hoa, quả theo công nghệ cao, vừa có năng
suất cao vừa bảo đảm an toàn vệ sinh. Năng suất 500 tấn cà chua hoặc 450 tấn
dưa chuột/ha/năm không còn là một con số không tưởng. Nông gia trồng rau,
hoa Australia đã có một thu nhập khoảng hơn nửa triệu USD/năm từ một nhà
kính chỉ có diện tích 5.000 m2

12


2.2.1.2. Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ Hà Lan
Đất đai Hà Lan hiếm hoi, diện tích đất canh tác 910.000 ha, đất đồng
cỏ 1.020.000 ha, diện tích đất canh tác khoảng 0,058 ha/người, là mức thấp
nhất của thế giới. Trên thế giới có những nền nông nghiệp phát triển ở mức cao:
Mỹ, Pháp, Nhật, Australia, v.v...nhưng nền nông nghiệp Hà Lan vẫn có sức sống
đặc biệt của riêng mình. Những kỳ tích thể hiện trên các lĩnh vực sau [14]:
- Hiệu suất xuất khẩu nông sản đứng đầu thế giới.
- Hiệu suất sản xuất của đất đứng đầu thế giới.
- Nền nông nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng đứng hàng đầu thế giới.
* Bí quyết thành công của sản xuất NSHH ở nông hộ ở Hà Lan:
1. Biết phát huy lợi thế so sánh của đất nước, biết khai thác nguồn lực
về tài nguyên thế giới, xây dựng và kịp thời điều chỉnh cơ cấu sản xuất hướng
tới tối ưu hoá, đảm bảo ngành nông nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trên thị trường thế giới, các mặt hàng nông sản của Hà Lan có sức

cạnh tranh cao dựa vào những giải pháp chủ yếu sau đây:
- Dựa vào vốn và kỹ thuật cao.
- Đổi mới phương thức sản xuất để tăng sức cạnh tranh.
- Tăng giá trị gia tăng nhờ vào chế biến sâu.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng và áp dụng thành tựu cao và mới về khoa
học-công nghệ.
3. Sức sống mãnh liệt của trang trại nông nghiệp gắn với các tổ chức
mạnh của nông dân, được vận hành trong một cơ chế thông thoáng, hiệu quả.
Sức sống của kinh tế trang trại nông nghiệp Hà Lan bắt nguồn từ
những đặc trưng độc đáo sau đây:
+ Phần lớn kinh tế trang trại của nông dân là trang trại gia đình:
+ Các trang trại được tích tụ ruộng đất để có quy mô đủ lớn, gắn liền
với quá trình tạo việc làm phi nông nghiệp, đủ sức thu hút nông dân "ly

13


nông", giảm thiểu nhanh số lượng nông dân và giải thể các trang trại nhỏ, làm
ăn kém hiệu quả.
+ Sản xuất kinh doanh của trang trại có trình độ chuyên môn hoá cao.
Với những đặc trưng trên đây, trang trại nông nghiệp của Hà Lan là
một chủ thể sản xuất kinh doanh sản xuất hàng hoá, thực chất là một doanh
nghiệp nông nghiệp, hoạt động trong cơ chế thị trường, hội nhập hoàn toàn
vào thị trường thế giới, đọ sức với mọi thách thức trong cạnh tranh quốc tế.
4. Hiệu lực cao của quản lý Nhà nước về cơ chế, chính sách
Kỳ tích nền nông nghiệp Hà Lan có quan hệ trực tiếp đến vai trò của
Nhà nước.
Một số nhiệm vụ về quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp, quản lý
thiên nhiên và nghề cá (trong đó có phần việc của Chính phủ Hà Lan) như sau:
- Thống nhất về hệ thống quyết sách nông nghiệp với 2 lý do:

(1). Mục đích cuối cùng của sản xuất nông nghiệp là thoả mãn nhu
cầu của người tiêu dùng.
(2). Trong cơ chế thị trường, chức năng quản lý Nhà nước về nông
nghiệp của Chính phủ về cơ bản chỉ là những lĩnh vực mà cơ chế thị trường
không có khả năng xử lý, như đề ra chính sách thực thi pháp luật, giám sát
chất lượng, thực hiện các dịch vụ công, phát triển kết cấu hạ tầng, quản lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.v.v... Các phần việc khác về sản
xuất và lưu thông trong sản xuất nông nghiệp là do chủ thể kinh tế trong thị
trường tự xử lý, Chính phủ không can dự. Việc xoá bỏ những, "cắt khúc" giữa
các ngành đã làm giảm các khâu hành chính, tăng hiệu suất quản lý. Bộ Nông
nghiệp-nghề cá giành tâm sức vào dịch vụ công phát triển nông nghiệp.
- Chủ trì kinh tế đối ngoại nông nghiệp, xúc tiến mở rộng thị trường
quốc tế.
Do thị trường nội địa nhỏ bé, cơ chế hoạt động đã được hoàn thiện,
nên nhiệm vụ hàng đầu của các công ty Công thương là tìm kiếm thị trường

14


xuất khẩu. Họ đã có thương vụ đặt ở 36 thành phố của thế giới, nắm bắt thông
tin, xuất bản ấn phẩm, quảng bá toàn diện nền nông nghiệp và nông sản hàng
hoá của Hà Lan với các nước trên thế giới.
- Ưu tiên tài trợ sự nghiệp phát triển khoa học, giáo dục và chuyển
giao công nghệ.
Khoa học công nghệ là tiêu điểm liên kết giữa chính sách, quản lý và
tri thức. Do đó chính sách nông nghiệp của Hà Lan có 2 mảng công việc: đầu
tư vào tri thức và khoa học công nghệ và chính sách cơ cấu nông nghiệp. Năm
1996, Nhà nước tài trợ cho "Khoa học và truyền bá kiến thức", khoảng 830
triệu USD, chiếm 41,5% kinh phí tài trợ của Chính phủ cho nông nghiệp, tính
ra bình quân là 3000 USD/trang trại, hoặc 420 USD/ha. Nghiên cứu khoa học,

giáo dục và chuyển giao công nghệ là một tam giác có lực thúc đẩy lẫn nhau,
phục vụ lợi ích của nông dân.
- Phát triển kết cấu hạ tầng
Nước Hà Lan có 110.000 km đường bộ xuyên suốt đến tận thôn, xã,
gia dình nông dân, với những cảng biển lớn và lượng hàng hoá ở cảng từ
760.000 đến 14 triệu tấn hàng nông sản/năm. Đường hàng không đảm bảo
đưa hoa, rau, của Hà Lan được vận chuyển nhanh chóng đến các nước mà chỉ
trong vòng 48 giờ hàng có thể đến được các siêu thị ở Luân đôn, Niuooc,
Tokio, Xingapo, v.v... Chính phủ đã đầu tư xây dựng hệ thống công trình kết
cấu hạ tầng về thuỷ lợi đủ sức đối phó với mọi loại thiên tai, nhất là lũ lụt.
- Các chính sách cơ cấu và bảo vệ môi trường
Hà Lan có quỹ đất ít, Chính phủ rất quan tâm đến việc nâng cao hiệu
suất đất dựa chủ yếu vào việc phát triển quy mô trang trại và đổi mới cơ cấu
nông nghiệp. Nguyên tắc quan trọng của chính sách đất là các trang trại có
được quyền sử dụng đất với giá thấp, vừa có lợi cho chủ sử dụng, vừa có lợi
cho công bằng trong phân phối thu nhập, tránh được sự phân hoá thu nhập
quá đáng. Chính phủ không khuyến khích thành viên trong gia đình đến làm

15


×