ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM
KHOA KINH TẾ
MÔN HỌC : TÀI CHÍNH CÔNG
Đề tài thuyết trình :
PHÂN TÍCH LI ÍCH – CHI PHÍ DỰ ÁN
XÂY DỰNG TUYẾN XE ĐIỆN NGẦM
BẾN THÀNH – SUỐI TIÊN
DANH SAÙCH NHOÙM
1. Hoàng Quốc Thanh
2. Bùi Thị Mai.
3. Nguyễn Thị Thu Nở
I. MỤC TIÊU
VẤN NẠN KẸT XE -> TỔN THẤT XÃ HỘI RẤT LỚN
6 DỰ ÁN METRO (XE ĐiỆN NGẦM) -> GiẢI QUYẾT NẠN KẸT XE
TRÊN CẢ NƯỚC
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ DỰ ÁN METRO TUYẾN BẾN
THÀNH – SuỐI TIÊN
GiỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN
TUYẾN METRO BẾN THÀNH – SuỐI TIÊN
Tuyến Bến Thành – Suối Tiên là tuyến giao thông
quan trọng ở cửa ngõ phía Đông Bắc Tp.HCM, kết nối
Tp. HCM với Biên Hòa, Vũng Tàu….
Là nơi có lưu lượng giao thông cao và đang có nguy
cơ ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông cao. Môi
trường đô thị suy giảm, tốc độ phát triển thành phố
bị suy giảm
Nếu đầu tư hệ thống xe buýt cho tuyến này, dự báo
đến năm 2010 cần khoảng 6.000 đến 10.000 xe buýt/
ngày.
Xây dựng Metro Bến Thành – Suối Tiên -> tác động
đến sự phát triển các đô thị dọc tuyến trên địa bàn
các quận 2, quận 9, Thủ Đức của Tp.HCM và huyện
Dĩ An, Tỉnh Bình Dương
Dự án góp phần thúc đẩy Tp.HCM phát triển bền
vững, xứng đáng là đô thị hạt nhân của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam
Vì những lý do trên Ủy ban Nhân dân Tp.HCM
đã đề ra dự án xây dựng tuyến xe điện ngầm
Bến Thành – Suối Tiên
2. QUI MÔ DỰ ÁN
Tổng chiều dài toàn tuyến là 19,7 km, trong đó: 2,6 km
đi ngầm và 17,1 km đi trên cao.
III. PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN
1. Tổng quan vấn đề
1.1. Nhận dạng vấn đề.
Đoạn đường từ Bến Thành ra Suối Tiên liên tục xảy ra
kẹt xe trong nhiều giờ, có lưu lượng xe qua lại rất lớn, là
huyết mạch lưu thông của thành phố.
1.2. Phương án giải quyết:
• Xây dựng tuến xe điện ngầm (Metro) Bến Thành – Suối
Tiên: giảm lượng xe qua lại trên tuyến đường này -> giải
quyết nạn kẹt xe -> giảm tổn thất xã hội
• Không có phương án : xe qua lại với lưu lượng lớn, kẹt
xe
2. Nhận dạng lợi ích và chi phí của từng
phương án.
Phương án 1: Xây dựng Metro Bến Thành – Suối Tiên
Lợi ích
Chi phí
Có giá
Không giá
Có giá
Không giá
•Doanh thu
hàng năm tăng
•Giảm kẹt xe.
•Tổng mức vốn
đầu tư dự án.
•Chi phí ngọai
tác: tiếng ồn, ô
•Tăng giá đất
quanh khu vực
có tuyến xe
môi trường, bụi
và tiếng ồn.
•Tăng sự thỏa
mãn cho cộng
động.
•Nâng cao mỹ
quan cho thành
phố
•Tăng doanh
thu các hộ kinh
doanh dịch vụ
ở các ga.
•Giảm chi phí
cho cảnh sát
giao thông điều
phối kẹt xe.
•Giảm ô nhiễm
nhiễm trong
•Chi phí bồi
thường giải tỏa. quá trình xây
dựng
•Chi phí vận
hành khi đưa
vào sử dụng
Phương án 21: Không xây dựng Metro Bến Thành – Suối Tiên
Lợi ích
Chi phí
Có giá
Không giá
Có giá
Không giá
•Không tốn chi
phí đầu tư dự án.
•Không có chi phí
ngoại tác: tiếng
•Tồn tại kẹt xe.
•Không có
•Không tốn chi
phí bồi thường
giải tỏa.
•Không tốn chi
phí vận hành khi
đưa vào sử dụng
•Giảm ô nhiễm
ồn, ô nhiễm trong môi trường, bụi
quá trình xây
và tiếng ồn.
dựng.
•Chi phí cho cảnh
sát giao thông
điều phối kẹt xe
3. Đánh giá lợi ích và chi phí
* Phương án 1
1. Về chi phí
Tổng mức đầu tư ước tính là 1,09 tỷ USD do chính
phủ Nhật tài trợ.
Tổng kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
khoảng 88 triệu US
Đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô với sự kết hợp
năng lực của nhiều bên.
Phân phối rủi ro cho những bên ở vào ví trị tốt nhất
để gánh chịu.
Tăng khả năng vay nợ bằng cơ chế dàn xếp chi tiết
theo hợp đồng và những bảo đảm của chính phủ.
3. Đánh giá lợi ích và chi phí
* Phương án 1: Xây tuyến Metro BT - ST
1. Về chi phí
Tổng mức đầu tư ước tính là 1,09 tỷ USD do chính phủ Nhật tài trợ.
Tổng kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khoảng 88 triệu USD
Chi phí vận hành khi đưa vào sử dụng năm 2014 ước tính khoảng 2,73
triệu USD/năm
2. Về lợi ích.
Giá vé suốt tuyến khoảng 3.000 đồng/ hành khách.
Lượt khách đi lại:
Từ năm 2014: 161.500 lượt khách/ngày -> doanh thu: 17,7 tỷ đồng
(11,05 triệu USD)
Từ năm 2020: 526.000 lượt khách/ngày -> doanh thu: 57,597 tỷ đồng
(35,99 triệu USD)
Ước tính hàng năm nạn tắc nghẽn giao thông tuyến Xa Lộ Hà Nội thiệt
hại xã hội gần 250 tỷ đồng (15,63 triệu USD). Lợi ích thu được hàng
năm sau khi có tuyến Metro là 250 tỷ đồng.
Có tuyến Metro -> giảm ô nhiễm môi trường làm giảm các bệnh do ô
nhiễm môi trường gây ra. Ước tính lợi ích thu được khi giảm chi phí
chữa bệnh là 172,8 tỷ đồng (10,8 triệu USD)
Giảm chi phí cho CSGT điều phối kẹt xe hàng năm khỏang 50 tỷ đồng
(3,125 triệu USD).
Nâng cao mỹ quan thành phố, cho cộng đồng, cho người qua lại, thu
hút đầu tư khoảng 1,5 tỷ USD.
3. Đánh giá lợi ích và chi phí
* Phương án 2: Không xây dựng Metro BT-ST
1. Về chi phí
Ước tính hàng năm nạn kẹt xe -> thiệt hại xã hội gần 250 tỷ đồng
(15,63 triệu USD).
Ô nhiễm môi trường gây ra các bệnh đường hô hấp chi phí chữa bệnh
là 172,8 tỷ đồng (10,8 triệu USD).
Chi phí cho CSGT điều phối kẹt xe hàng năm khỏang 50 tỷ đồng (3,125
triệu USD).
2. Về lợi ích.
Không tốn mức đầu tư ước tính 1,09 tỷ USD do chính phủ Nhật tài trợ.
Không tốn kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khoảng 88 triệu
USD.
Không tốn chi phí vận hành khi đưa vào sử dụng năm 2014 ước tính
khoảng 2,73 triệu USD/năm
4. Lập bảng chi phí lợi ích
Phương án 1: Xây dựng dự án
Chi phí xây dựng từ năm 2008 -> 2013: 1090 + 88 =
1178 triệu USD
Chi phí vận hạnh từ năm 2014 -> 2027:2.73 triệu
USD
Lợi ích từ năm 2013 -> 2019
=11.5 + 15.63+10.8+1500+3.125 = 1541.055 triệu USD
Lợi ích từ năm 2019 -> 2027:
=35.99+15.63+10.8+1500+3.125 = 1565.5425 triệu
USD
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Cost
Benefit
B-C
2008
1178
0
-1178
2009
1178
0
-1178
2010
1178
0
-1178
2011
1178
0
-1178
2012
1178
0
-1178
2013
1178
0
-1178
2014
2.73
1541.055
1538
2015
2.73
1541.055
1538
2016
2.73
1541.055
1538
2017
2.73
1541.055
1538
2018
2.73
1541.055
1538
2019
2.73
1541.055
1538
2020
2.73
1565.5425
1563
2021
2.73
1565.5425
1563
2022
2.73
1565.5425
1563
2023
2.73
1565.5425
1563
2024
2.73
1565.5425
1563
2025
2.73
1565.5425
1563
2026
2.73
1565.5425
1563
2027
2.73
1565.5425
1563
4. Lập bảng chi phí lợi ích
Phương án 1: Không Xây dựng dự án
Chi phí từ năm 20013 -> 2027: 15.63+
10.8+3.125=29.555 triệu USD
Lợi ích từ năm 2008 -> 2013
=1090+88 = 1178 triệu USD
Lợi ích từ năm 2014 -> 2027: 2.73 triệu USD
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Cost
Benefit
B-C
2008
1178
29.555
-1178
2009
1178
29.555
-1178
2010
1178
29.555
-1178
2011
1178
29.555
-1178
2012
1178
29.555
-1178
2013
1178
29.555
-1178
2014
2.73
29.555
27
2015
2.73
29.555
27
2016
2.73
29.555
27
2017
2.73
29.555
27
2018
2.73
29.555
27
2019
2.73
29.555
27
2020
2.73
29.555
27
2021
2.73
29.555
27
2022
2.73
29.555
27
2023
2.73
29.555
27
2024
2.73
29.555
27
2025
2.73
29.555
27
2026
2.73
29.555
27
2027
2.73
29.555
27
5. Tính lợi ích ròng xã hội
Phương án 1: xây dựng dự án
Với chiết khấu là 5%
Tính NPV (Net present value- giá trị hiện tại thuần)
= 5,745.42 triệu USD
IRR (internal rate of return – tỷ suất thu nhập nội bộ)
= 13% > suất chiết khấu 5%
BCR (benefit-cost ratio – tỷ suất lợi nhuận trên chi phí)
= 1,91 >1
Vậy dự án có sinh lời, đáng mong muốn.
Phương án 1: Không xây dựng dự án
Với chiết khấu là 5%
Tính NPV = 5,912.56 triệu USD
IRR = không tính được
BCR = 0.061<1
Vậy dự án không đáng mong muốn.
6. So sánh 2 phương án
So sánh 2 phương án ta thấy NPV của PA2 lớn hơn
NPV của PA1
IRR của PA1 là 13%, của PA1 không tính được.
BCR của PA1 lớn hơn 1, của PA2 nhỏ hơn 1
-> Phương án 1 là đáng mong muốn.
7. Lưu ý
Một vài dữ liệu đưa ra là giả định, do đó các chỉ số NPV, BCR,
IRR có thể không chính xác 100%. Nếu trường hợp khác số
đúng 100% thì các chỉ tiêu này có thể thay đổi.
Trong quá trình phân tích có một số lợi ích và chi phí không tính
được: tăng mỹ quan, tăng thỏa mãn cộng đồng, chi phí tiếng ồn
và bụi…
Giả định trong tương lai giá vé từ 3000 đồng có thể tăng lên thì
các chỉ tiêu NPV có thể thay đổi –> trong tương lai có thể NPV
của PA1 sẽ lớn hơn NPV của PA2
Vậy nên xây dựng tuyến Metro Bến thành –
Suối Tiên