Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 123 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH THU HOI

THựC HIệN PHáP LUậT
Về BảO HIểM Xã HộI ở VIệT NAM HIệN NAY

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH THU HOI

THựC HIệN PHáP LUậT
Về BảO HIểM Xã HộI ở VIệT NAM HIệN NAY
Chuyờn ngnh: Lý lun v Lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. NGUYN MINH TUN

H NI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Thu Hoài


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO
HIỂM XÃ HỘI .............................................................................................6
1.1.

Cơ sở lý luận về BHXH ................................................................................6

1.1.1. Các khái niệm về BHXH................................................................................6
1.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng Bảo hiểm xã hội .........................................8

1.1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng Bảo hiểm xã hội ..................................8
1.1.4. Cơ sở hình thành chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội .................................10
1.1.5. Vị trí, vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống chính sách và pháp
luật về xã hội .................................................................................................11
1.1.6. Phân biệt Bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại ..................................12
1.2.

Quan hệ pháp luật Bảo hiểm xã hội .........................................................13

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm ....................................................................................13
1.2.2. Thành phần của quan hệ pháp luật Bảo hiểm xã hội ...................................14
1.2.3. Nội dung của quan hệ pháp luật bảo hiểm xã hội ........................................18
1.2.4. Cơ sở phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật về bảo hiểm
xã hội ............................................................................................................20
1.3.

Qúa trình phát triển của chính sách bảo hiểm xã hội ở nước ta ...........21

1.3.1. Chính sách bảo hiểm xã hội giai đoạn trước năm 1961 ...............................21
1.3.2. Chính sách bảo hiểm xã hội giai đoạn từ 1962 đến 1994 ............................21
1.3.3. Chính sách bảo hiểm xã hội giai đoạn từ 1995 đến 2006 ............................23
1.3.4. Chính sách bảo hiểm xã hội từ 2006 đến nay ..............................................24


1.4.

Kinh nghiệm của các nước trong việc ban hành và thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội ........................................................................25

1.4.1. Kinh nghiệm của các nước thành viên tổ chức hợp tác và phát triển

kinh tế (OECD) ............................................................................................25
1.4.2. Hệ thống an sinh xã hội của Trung Quốc .....................................................28
1.4.3. Hệ thống an sinh xã hội Pháp .......................................................................29
1.4.4. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................31
1.5.

Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về BHXH ......................................32

1.5.1. Khái niệm thực hiện pháp luật BHXH .........................................................32
1.5.2

Hình thức thực hiện pháp luật BHXH ..........................................................33

Tổng kết chương 1 ...................................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM ..........35
2.1.

Quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội ............................................35

2.1.1. Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội.......................................................35
2.1.2. Quy định của pháp luật về các chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
hiện nay (theo Luật BHXH 2006 và Luật BHXH 2014) .............................38
2.1.3. Quỹ bảo hiểm xã hội ....................................................................................46
2.1.4. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ..........................................................47
2.1.5. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội ...........48
2.2.

Đánh giá thực trạng pháp luật ..................................................................49


2.2.1. Những ưu điểm của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội ......................49
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế trong luật bảo hiểm xã hội hiện hành .....................52
2.3.

Những điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) .............................63

2.3.1. Về mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ........................................63
2.3.2. Về hoàn thiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội .................................63
2.3.3. Bổ sung quyền cho các chủ thể ....................................................................67
2.3.4. Bổ sung chức năng thanh tra cho tổ chức bảo hiểm xã hội..........................68
2.3.5.

Luật hóa một số nội dung trước đây giao Chính phủ quy định chi tiết ..............68


2.3.6. Đánh giá Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) .....................................................68
2.4.

Thực trạng của việc thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội .....................72

2.4.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................72
2.4.2. Những vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện .....................75
2.4.3. Đánh giá thực hiện pháp luật về BHXH ở Việt Nam hiện nay ....................83
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI .....................................................................86
3.1.

Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội ...........86

3.1.1. Kiến nghị sửa đổi bổ sung Luật bảo hiểm xã hội .........................................86

3.1.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản dưới Luật .......................................................90
3.2.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung bảo đảm tính thống
nhất với pháp luật bảo hiểm xã hội ..........................................................95

3.2.1. Pháp luật dân sự ...........................................................................................95
3.2.2. Pháp luật tố tụng dân sự ...............................................................................96
3.2.3. Pháp luật hình sự ..........................................................................................96
3.2.4. Pháp luật lao động ........................................................................................97
3.2.5. Pháp luật về thi hành án dân sự ....................................................................97
3.3.

Giải pháp về tổ chức thực hiện .................................................................98

3.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý thu - chi bảo hiểm xã hội ................................98
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và nhân lực ngành bảo hiểm xã
hội, quy trình quản lý nghiệp vụ của ngành ...............................................101
3.3.3.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin ..........101

3.3.4. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền pháp luật bảo hiểm xã hội .................105
3.4.

Các biện pháp khác ..................................................................................106

3.4.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế .......................................................................106
3.4.2. Bảo đảm sự thống nhất về việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
với các chính sách kinh tế, xã hội có liên quan ..........................................107

KẾT LUẬN ............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................111


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

KNLĐ:

Khả năng lao động

LĐ-TB-XH:

Lao động - Thương binh - Xã hội

OECD:


Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

ÔĐ-TS-DS:

Ốm đau - thai sản - dưỡng sức

TNLĐ-BNN:

Tai nạn lao động- Bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Quỹ BHXH đầu tư theo danh mục quy định

73

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tính cân đối quỹ hưu trí-tử tuất

76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Theo báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), hiện nay có tới hơn 180
quốc gia trên thế giới đã áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Có
thể nói BHXH là lá chắn cho người lao động trước những rủi ro có thể dẫn tới mất
khả năng hoặc cơ hội lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn. Ở Việt Nam, BHXH là một
bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội, là trụ cột cơ bản của an sinh xã hội
được ghi nhận tại các Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hiến pháp qua các
thời kỳ. BHXH là vấn đề liên quan đến con người, đến cơ hội tồn tại và phát triển,
đến sự hưởng thụ các nhu cầu vật chất, tinh thần của con người, do vậy đòi hỏi phải
có những biện pháp điều chỉnh, kiểm soát, giải quyết theo hướng đảm bảo sự phát
triển bền vững của xã hội.
Chính sách BHXH hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản “đóng - hưởng”
được hình thành và phát triển đã tạo bước đột phá quan trọng cho sự bình đẳng của
người lao động. Người lao động làm việc ở các thành phần kinh tế khác nhau, các
ngành nghề khác nhau, ở từng địa bàn khác nhau đều được tham gia BHXH. Phạm
vi, đối tượng không ngừng mở rộng đã thu hút được sự tham gia của hàng triệu
người lao động thuộc các thành phần kinh tế, tạo được sự yên tâm và tin tưởng
trong lao động, sản xuất, kinh doanh.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, BHXH đều có sự điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể, bao gồm những nội
dung về phạm vi đối tượng tham gia; loại hình BHXH; nội dung các chế độ; việc tổ
chức quản lý quá trình thực hiện cũng như khung pháp lý cho việc ban hành và thực
hiện chính sách BHXH.
Việc Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội (có hiệu lực từ ngày
01/01/2007) đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện chính sách BHXH.
Đến nay, Luật Bảo hiểm xã hội đã được triển khai thực hiện hơn 8 năm và từng
bước đi vào đời sống xã hội, trở thành một công cụ pháp luật có hiệu quả, góp phần
điều tiết xã hội, phục vụ công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

1



ở nước ta. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình thực hiện chính sách
BHXH đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế cần được bổ sung, sửa đổi cả về mặt nội dung
luật và việc tổ chức thực hiện. Ngày 21/11/2014, tại Hội trường Ba Đình, Quốc hội đã
bấm nút thông qua Luật BHXH (sửa đổi) và có hiệu lực từ 01/01/2016, tạo cơ sở pháp
lý để BHXH khẳng định vị trí trụ cột của chính sách an sinh xã hội.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước với mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng văn minh”, lấy con người làm trung tâm, tất cả vì
con người thì việc nghiên cứu đánh giá thực hiện luật BHXH có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự ổn định và phát triển bền vững xã hội.
Với mục đích đó, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học của mình. Nghiên cứu
thành công đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận và giá trị về mặt thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có một số cơ quan và tác giả nghiên cứu về BHXH. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội đã nghiên cứu đề tài:
- Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đề tài khoa học cấp bộ, năm 2006.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng nghiên cứu:
- Đề án xây dựng chiến lược phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm
2020, năm 2012.
Ngân hàng thế giới (World Bank), OECD và Trung tâm nghiên cứu quốc gia
về chính sách y tế và xã hội Hàn Quốc:
- Những đánh giá sơ bộ về hệ thống hưu trí Châu Á-Thái Bình Dương, năm 2011.
Một số tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu đề tài này, như:
- Mai Ngọc Cường, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã
hội ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2009.
- Hồ Ngọc Cẩn, Võ Thanh Nhu, Chế độ, chính sách mới về bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, NXB Lao động, Hà Nôi - 2006.
Ngoài các sách chuyên khảo trên, một số tác giả đã viết bài đăng trên các tạp

chí, như:

2


- Đinh Quốc Dũng, Thực trạng và giải pháp về chế độ bảo hiểm xã hội hưu
trí ở Việt Nam, tạp chí BHXH tháng 3 năm 2010
- Lê Bạch Hồng, Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với
an sinh xã hội của đất nước, tạp chí Bảo hiểm Xã hội, số tháng 9 năm 2010
- Bùi Thị Lâm Hà, Chế độ tai nạn ở Việt Nam - nhìn từ cơ sở lý luận, tạp chí
BHXH tháng 6 năm 2011
- Phạm Đình Thành, 65 năm chính sách bảo hiểm xã hội phát triển cùng đất
nước, tạp chí Bảo hiểm Xã hội, tháng 8 năm 2010
- Ban quản lý dự án TF058179, Đánh giá hệ thống chính sách BHXH, Bản
tin số 25- Viện Khoa học BHXH, năm 2010
Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung vào phân tích vị trí, vai trò của
BHXH ở cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, đồng thời đã đề xuất một số kiến
nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ, chính sách về BHXH bắt buộc hiện nay.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa có công trình nào tiếp cận dưới góc
độ chuyên ngành lý luận pháp luật của vấn đề, mà mới chỉ đề cập tới từng lĩnh vực,
từng chế độ BHXH, chưa phân tích đầy đủ những khó khăn, vướng mắc của BHXH
bắt buộc hiện hành cả về nội dung những văn bản quy phạm pháp luật cũng như
công tác tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, trạng thực hiện Luật
BHXH để thông qua đó đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm tính hiệu quả, hợp
lý, hợp tình của chính sách BHXH là việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực về mặt
lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Phù hợp với chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, mục đích

của đề tài là phân tích thực trạng chính sách BHXH, đánh giá những ưu điểm và tồn
tại, hạn chế của Luật BHXH cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật BHXH, thông
qua đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BHXH trong
thời gian tới.

3


3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của BHXH.
- Phân tích thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật về BHXH.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nâng cao chất lượng BHXH trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện pháp luật về BHXH
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả luận văn không tiếp cận dưới góc độ của Luật lao động, không đi sâu
vào các phân tích vụ việc, vụ án cụ thể, mà chỉ tập trung vào mục đích chính của đề
tài là phân tích về mặt lý luận, đánh giá thực trạng của pháp luật BHXH và thcwj
tiễn thực hiện, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể.
Phạm vi về không gian: trên cả nước
Phạm vi về thời gian: từ năm 2007 đến nay.
Phạm vi về nội dung: BHXH theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế bao
hàm cả bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, trong đó BHXH đóng vai trò then chốt. Trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn, tác giả chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về BHXH bắt buộc. Trên thực tế có
rất nhiều yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật BHXH, tuy nhiên, phạm vi đề tài chỉ
đề cập tới sự tác động của các quy định pháp luật hiện hành (luật BHXH và các văn
bản hướng dẫn) và công tác tổ chức thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Đây là một đề tài phức tạp, đòi hỏi tính tổng hợp cao. Phương pháp nghiên
cứu của đề tài bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp
tổng hợp… Tất cả các phương pháp trên đều được vận dụng trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như các phương pháp tiếp cận khách
quan, khoa học khác để từ đó rút ra những kết luận làm sáng tỏ mục đích của luận
văn, phục vụ cho lý luận và thực tiễn.

4


6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã đề cập tới một số vấn đề lý luận chưa từng được nghiên cứu
trước đó, những vấn đề mà luật BHXH hiện hành còn bỏ ngỏ, những nhóm giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về BHXH và các giải pháp về tổ chức
thực hiện. Qua đó, nội dung một số quy định của luật BHXH được bổ sung, sửa đổi
một cách cơ bản; nội dung các chế độ BHXH được đề xuất điều chỉnh, hoàn thiện
cho phù hợp với thực tế nhằm khắc phục nhanh những tồn tại, hạn chế trong công
tác BHXH thời gian qua, phát huy tính ưu việt của BHXH trong đời sống xã hội.
7. Ý nghĩa của luận văn
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn của thực hiện pháp luật về BHXH ở
nước ta; đánh giá thực trạng BHXH trong thời gian qua, tác giả đề xuất những kiến
nghị và giải pháp khắc phục những hạn chế, bất cập của các quy định hiện hành
nhằm nâng cao chất lượng BHXH trong những năm tiếp theo cho phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu mới của phát triển kinh tế xã hội và hội
nhập của đất nước.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về BHXH.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHXH.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH
BHXH ra đời trên cơ sở nền kinh tế hàng hoá phát triển và việc thuê mướn
nhân công trở nên phổ biến. Theo quan niệm trên thế giới thì BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải
những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình
thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Như vậy, BHXH là một nhu
cầu khách quan, đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện mối quan hệ giữa 3 bên: bên tham
gia, bên BHXH và bên được BHXH.
Ở Việt Nam, quá trình xây dựng và thực hiện chính sách BHXH là sự đổi mới
không ngừng cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn nhất định. Trong hoạt động BHXH, Nhà nước tiến hành xây dựng
nhiều chính sách, chế độ, tổ chức triển khai và giám sát quá trình thực hiện nhằm
thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người tham gia BHXH. Như vậy, Nhà nước giữ
vai trò quản lý về BHXH, bảo hộ cho quỹ BHXH mà không phải chi từ ngân sách
nhà nước (NSNN) cho lĩnh vực này. Mặt khác, chính sách BHXH là một bộ phận
quan trọng của chính sách xã hội, giúp Nhà nước điều tiết mối quan hệ giữa chính
sách kinh tế và xã hội trên phương diện vĩ mô, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục phát
triển và giữ gìn ổn định xã hội trong từng thời kỳ cũng như trong suốt quá trình.
1.1.1. Các khái niệm về BHXH
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. (Khoản 1, Điều 3 Luật BHXH 2006)
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia. (Khoản 2, Điều 3 Luật BHXH 2006)

6


Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. (định
nghĩa của Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO).
Chất lượng BHXH là mức độ mà các chế độ, chính sách BHXH đáp ứng
được nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng.
Chất lượng BHXH phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và đáp ứng
những thay đổi của xã hội.
Chất lượng chính sách BHXH tốt phải phản ánh được tác động của nó đến
các tổ chức cũng như quyền lợi của các đối tượng thụ hưởng BHXH và mối quan
tâm chung của xã hội, đảm bảo phát huy những mặt tích cực và hạn chế những yếu
tố tiêu cực.
Chính sách bảo hiểm xã hội là những quy định chung của Nhà nước gồm
những chủ trương, định hướng lớn về các vấn đề cơ bản của BHXH, những mục
tiêu, đối tượng, phạm vi và chế độ trợ cấp, các nguồn đóng góp, cách thức tổ chức
thực hiện các chế độ BHXH.
Chính sách BHXH có thể biểu hiện dưới dạng hiến pháp, văn bản pháp luật...
song lại rất khó thực hiện nếu không được cụ thể hóa và không thông qua các chế
độ BHXH cụ thể.
Chế độ bảo hiểm xã hội là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy
định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với
người lao động. Nói cách khác, đó là hệ thống các quy định được pháp luật hóa về đối

tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể.
BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau:
- Chế độ trợ cấp ốm đau;
- Chế độ trợ cấp thai sản;
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN);
- Chế độ hưu trí;
- Chế độ tử tuất.

7


1.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng Bảo hiểm xã hội
- Sự thoả mãn nhu cầu của đối tượng tham gia BHXH
Các quy định của chính sách, chế độ BHXH phải phù hợp điều kiện kinh tế xã hội từng thời kỳ, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong việc đóng, hưởng BHXH
của các đối tượng tham gia. Phải đảm bảo mức độ hài lòng chung thông qua các yếu
tố như: khả năng tiếp cận dịch vụ, thủ tục và quy trình phải đơn giản, dế hiểu; ý
kiến của đối tượng tham gia phải được tôn trọng, đối xử thân thiện, vui vẻ; sự tín
nhiệm trong cung cấp dịch vụ.
- Quá trình cung cấp, thực hiện các chế độ BHXH
Ở đây liên quan đến trách nhiệm của các cơ quan BHXH trong công tác tổ
chức thực hiện chính sách BHXH đảm bảo việc thu, chi trả đúng và đủ. Thái độ,
trách nhiệm, tác phong, sự chuyên nghiệp của cán bộ, công chức BHXH; cơ sở vật
chất và điều kiện hỗ trợ hoạt động cung ứng dịch vụ BHXH; các nội dung về công
khai công vụ; thủ tục hành chính và quy trình xử lý các nghiệp vụ BHXH; thời gian
giải quyết; lệ phí; cơ chế giám sát, góp ý.
- Diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH
Thể hiện ở số lượng người tham gia BHXH và ý thức của đối tượng tham gia BHXH.
Ở nước ta, dân số chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, làm nông nghiệp,
do đó số lượng người lao động trong độ tuổi tham gia còn ít, độ bao phủ không cao.
Ngoài ra, ý thức tham gia đóng BHXH đầy đủ, đúng qui định về đối tượng,

số lượng, mức tiền lương là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng BHXH. Việc các đối
tượng cố tình trốn đóng, nợ đọng, lạm dụng quỹ BHXH, không thực hiện các quy
định của pháp luật về BHXH sẽ gây ảnh hưởng tới quyền lợi của các đối tượng thụ
hưởng, làm giảm chất lượng BHXH.
Các yếu tố cấu thành chất lượng BHXH trên đây còn phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế - xã hội và chuẩn mực xã hội từng thời kì.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng Bảo hiểm xã hội
- Nhóm các nhân tố liên quan đến điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước
Khả năng và tiềm lực phát triển kinh tế của mọi quốc gia thể hiện ở sự tăng

8


trưởng kinh tế. Trên bình diện quốc gia, tăng trưởng kinh tế làm cho cho ngân sách quốc
gia tăng lên và nhà nước có điều kiện thực thi chính sách an sinh xã hội. Mặt khác, khi
mức sống của nhân dân tăng lên, họ có điều kiện tham gia BHXH, sức hút của BHXH
thực sự lớn hơn (nhiều người tham gia hơn, khả năng đóng phí BHXH tăng cao hơn...)
và rủi ro xã hội (ốm đau, bệnh tật giảm xuống dẫn tới giảm phí đóng BHXH).
Nền kinh tế càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người càng được nâng
cao thì Nhà nước mới có điều kiện nâng mức đóng góp và mức hưởng BHXH của
người lao động và ngược lại.
Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, bất ổn đòi hỏi doanh nghiệp phải giảm lao
động, giảm tiền lương đóng BHXH làm ảnh hưởng tới quyền lợi người lao động.
- Nhóm các nhân tố liên quan đến chính sách, văn bản pháp luật về BHXH
Đây là khung pháp lý quy định rõ đối tượng áp dụng, quyền và nghĩa vụ các
bên tham gia BHXH, nội dung các chế độ BHXH. Một chính sách, chế độ không
hợp lý, không đảm bảo công bằng giữa các đối tượng thụ hưởng sẽ ảnh hưởng lớn
tới chất lượng BHXH.
- Nhóm các nhân tố liên quan đến tổ chức thực hiện BHXH
Việc quy định đầy đủ, công khai minh bạch quy trình, thủ tục, hồ sơ, trách

nhiệm và thời hạn giải quyết sẽ tạo thuận lợi cho người lao động và người sử dụng
lao động và cơ quan BHXH thống nhất thực hiện.
Công tác đôn đốc thu nợ BHXH, công tác chi trả các chế độ đúng, đủ, kịp
thời, thuận tiện cho người thụ hưởng sẽ góp phần nâng cao chất lượng BHXH.
- Đội ngũ cán bộ, công chức
Năng lực, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức BHXH; sự thân
thiện tín nhiệm, lịch sự trong cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người được
phục vụ cũng được coi là những tiêu chí quan trọng đặc biệt trong tiến trình cải cách
hành chính chung của cả Ngành BHXH góp phần nâng cao chất lượng BHXH.
- Nhóm các nhân tố khác: Công bằng xã hội, bình đẳng xã hội, vai trò của
Nhà nước trong việc thực hiện công bằng xã hội, khả năng chống đỡ về tài chính
của quỹ BHXH...

9


1.1.4. Cơ sở hình thành chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH có phạm vi tác động rất lớn đến người lao động, người sử
dụng lao động và cả nền kinh tế của đất nước. Vì thế, khi ban hành chính sách
BHXH nói chung, BHXH bắt buộc nói riêng phải dựa trên những cơ sở sinh học về
giới tính, lứa tuổi của người lao động; điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ; điều kiện lịch sử... Ngoài ra, chính sách BHXH do nhà nước ban hành
nên nó còn phụ thuộc vào thể chế chính trị của từng quốc gia.
- Cơ sở sinh học về giới tính, lứa tuổi của người lao động:
Cơ sở sinh học là một trong những căn cứ quan trọng để xác lập mối tương
quan đóng - hưởng trong chính sách BHXH nói chung. Nghiên cứu cơ sở sinh học
để qua đó đề ra các chính sách BHXH đúng đắn đối với người lao động ở các độ
tuổi khác nhau và giới tính khác nhau
- Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ:
Việc xây dựng mức đóng - hưởng các chế độ BHXH phải phù hợp với điều

kiện phát triển của kinh tế - xã hội của đất nước. Khi nền kinh tế phát triển, các
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có lãi và tích luỹ để tái sản xuất, thì doanh
nghiệp mới có điều kiện đóng đủ BHXH theo quy định. Theo kinh nghiệm các
nước, trình độ phát triển BHXH của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Một quốc gia có hệ thống BHXH phát
triển thì quốc gia đó phải có nền kinh tế phát triển, phải có GDP bình quân đầu
người tương đối cao. Nền kinh tế càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người
càng được nâng cao thì Nhà nước mới có điều kiện nâng mức đóng góp và mức
hưởng BHXH của người lao động và ngược lại. Đó là mối quan hệ có tính quy luật
phải được vận dụng vào việc xây dựng chính sách BHXH ở nước ta.
- Điều kiện lịch sử:
Đây là điều kiện mang tính phổ biến ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Đối
với nước ta, chính sách BHXH từ khi thành lập nước đến nay đều mang tính lịch sử
và điều này được thể hiện rõ nét qua từng thời kỳ phát triển của đất nước. Khi xây
dựng hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách BHXH Nhà nước ta đều căn cứ vào điều

10


kiện lịch sử cụ thể của từng thời kỳ, chế độ BHXH trong từng thời kỳ đã góp phần
phục vụ các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thời kỳ đó. Xây
dựng chính sách BHXH ở từng thời kỳ còn phải đảm bảo tính kế thừa, phát huy
những mặt tích cực, khắc phục những tồn tại, hạn chế để từng bước hoàn thiện
chính sách BHXH, phù hợp với điều kiện lịch sử của đất nước trong từng thời kỳ và
phù hợp với các thông lệ quốc tế [63].
1.1.5. Vị trí, vai trò của bảo hiểm xã hội trong hệ thống chính sách và pháp
luật về xã hội
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định:
"Bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có

khả năng bảo vệ giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là những đối tượng yếu
thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống” [2].
Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 22/11/2012 về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020 đã
khẳng định: “Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của
hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm
ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội” [12].
Bảo hiểm xã hội là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong hệ thống chính sách pháp luật về xã hội. Có thể nói nhìn vào
chính sách BHXH của mỗi quốc gia có thể thấy rõ khả năng thực hiện chức năng xã
hội của nhà nước đó. Vì vậy việc hoàn thiện chính sách BHXH có vai trò quan
trọng trong việc phát triển xã hội ổn định.
Vị trí, vai trò của chính sách BHXH trong hệ thống chính sách và pháp luật
về xã hội được thể hiện ở những nội dung sau:
Một là, thực hiện chính sách BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người lao
động, giúp họ vượt qua khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật hay gặp phải tai nạn lao động.
Hai là, thực hiện tốt chính sách BHXH góp phần ổn định cuộc sống của
người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động.

11


Ba là, thực hiện chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao năng suất
lao động, bảo đảm sự bình đẳng của người lao động trong các thành phần kinh tế,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Bốn là, BHXH là một công cụ quan trọng góp phần phân phối lại thu nhập
một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, làm giảm chi ngân sách nhà
nước, bảo đảm an sinh xã hội.
1.1.6. Phân biệt Bảo hiểm xã hội với bảo hiểm thương mại
BHXH và bảo hiểm thương mại giống nhau ở mục đích cuối cùng là góp

phần bảo đảm cho quá trình sản xuất xã hội diễn ra bình thường, đời sống của các
thành viên trong xã hội an toàn và ổn định. Tuy nhiên BHXH khác bảo hiểm thương
mại ở chỗ:
- Đối tượng tham gia BHXH chủ yếu là lực lượng lao động trong khi bảo
hiểm thương mại là toàn dân.
- BHXH không mang tính kinh doanh, mang tính cộng đồng và nhân đạo,
nhân văn sâu sắc, không kinh doanh vì lợi nhuận nhưng bảo hiểm thương mại mang
tính chất kinh doanh.
- BHXH có quan hệ lâu dài, tương đối ổn định và chủ yếu dựa trên quan hệ
lao động và quan hệ phân phối, trong khi quan hệ của bảo hiểm thương mại thường
chỉ phát sinh và tồn tại trong một khoảng thời gian xác định khi tham gia mua bảo
hiểm hoặc ký hợp đồng bảo hiểm.
- Đối tượng bảo hiểm của BHXH chủ yếu là thu nhập của người lao động
trong khi các hình thức bảo hiểm khác lựa chọn tài sản, trách nhiệm, sức khỏe, tính
mạng con người… làm đối tượng bảo hiểm.
- Quỹ BHXH do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp và sự hỗ
trợ từ nhà nước trong khi các quỹ bảo hiểm khác chỉ do người tham gia bảo hiểm
đóng góp.
- Hoạt động BHXH có sự tham gia của cơ chế ba bên, chịu sự quản lý của
Nhà nước và được Nhà nước bảo trợ trong khi bảo hiểm thương mại chủ yếu có hai
bên, người có nhu cầu bảo hiểm và người nhận bảo hiểm [64, tr. 26-29]

12


1.2. Quan hệ pháp luật Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
Theo lý luận chung về nhà nước và pháp luật, quan hệ pháp luật là quan hệ
xã hội được pháp luật điều chỉnh. Từ khái niệm như vậy thì quan hệ pháp luật về
BHXH được hiểu là quan hệ xã hội được pháp luật về BHXH điều chỉnh. Căn cứ

vào điều kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật về BHXH và yếu tố chủ thể, nội
dung, khách thể…thì có thể phân loại quan hệ pháp luật về BHXH có quan hệ
BHXH bắt buộc và quan hệ BHXH tự nguyện.
- Quan hệ pháp luật BHXH bắt buộc:
+ Quan hệ pháp luật về BHXH bắt buộc phát sinh, chấm dứt đồng thời cùng
quan hệ lao động.
+ Quan hệ pháp luật về BHXH là quan hệ đa tầng, trong đó ngoài mối quan
hệ ba bên đặc thù, tổ chức BHXH, người sử dụng lao động và người lao động còn
có sự xuất hiện của rất nhiều chủ thể như nhà nước, tổ chức công đoàn, đây là điểm
để phân biệt giữa BHXH và bảo hiểm thương mại.
+ Quan hệ pháp luật BHXH bảo vệ quyền lợi của người lao động với việc
quy định quyền của người lao động rất lớn (8 nội dung - Điều 18 Luật BHXH (sửa
đổi)) và 3 nội dung trách nhiệm. Tương ứng, người sử dụng lao động chỉ vẻn vẹn 2
nội dung quyền và 8 nội dung trách nhiệm, mức đóng BHXH luôn gấp 2 lần người
lao động. Khách thể đối với người sử dụng lao động là lợi ích gián tiếp, chính là sự
bảo đảm an sinh cho người lao động.
+ Nếu như trong quan hệ lao động, người lao động tự mình thực hiện năng
lực hành vi lao động thì trong quan hệ BHXH, người lao động thực hiện hành vi
BHXH chủ yếu thông qua người sử dụng lao động
+ Thông thường, quan hệ pháp luật trong các lĩnh vực khác mà chủ thể là cá
nhân thì quan hệ đó sẽ chấm dứt khi chủ thể là cá nhân chết, nhưng trong BHXH,
khi chủ thể là người lao động chết đồng thời với việc sự kiện pháp lý xẩy ra làm
phát sinh sự kiện bảo hiểm và lập tức thân nhân của người lao động trở thành chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật BHXH.

13


+ Quan hệ pháp luật về BHXH ngày càng được mở rộng và phát triển cùng
với sự vận động không ngừng của đời sống xã hội và chính sách BHXH của Nhà

nước. Quan hệ BHXH tự nguyện là một dạng biến thái của quan hệ BHXH, đánh
dấu bước phát triển tiến bộ của chính sách BHXH ở nước ta.
- Quan hệ pháp luật BHXH tự nguyện:
+ Quan hệ pháp luật về BHXH tự nguyện là mối quan hệ hai bên giữa tổ
chức BHXH và người lao động được pháp luật về BHXH tự nguyện điều chỉnh.
+ Người lao động tự mình thực hiện giao dịch BHXH
+ Khách thể của quan hệ pháp luật về BHXH tự nguyện khác với khách thể
của quan hệ pháp luật BHXH bắt buộc. Nếu như quan hệ pháp luật BHXH bắt buộc,
người lao động hướng tới 5 chế độ thì trong BHXH tự nguyện, khách thể là hai chế
độ dài hạn: hưu trí và tử tuất.
+ Quan hệ pháp luật về BHXH tự nguyện hình thành theo ý chí chủ quan của
người lao động và người lao động phải đóng toàn bộ phí BHXH. Do vậy nội dung
và sự kiện pháp lý cũng có nhiều khác biệt.
1.2.2. Thành phần của quan hệ pháp luật Bảo hiểm xã hội
1.2.2.1. Chủ thể
* Bản thân người lao động:
Quan hệ pháp luật BHXH phát sinh sau khi quan hệ lao động được thiết lập.
Chính vì vậy chủ thể của quan hệ BHXH là chủ thể của quan hệ lao động được xác
lập trước đó và phải thỏa mãn các điều kiện về năng lực chủ thể của quan hệ lao
động về năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật của người lao động là khả năng người nào đó được pháp
luật quy định cho các quyền và buộc phải gánh vác những nghĩa vụ lao động. Năng
lực pháp luật lao động là năng lực khách quan, ở bên ngoài và không phụ thuộc vào
ý chí của người lao động, thậm chí kể cả người sử dụng lao động.
Theo quy định hiện hành của pháp luật lao động, độ tuổi được tham gia quan
hệ lao động, hay nói cách khác được coi là có tư cách, có năng lực pháp luật, có thể
tham gia vào quan hệ lao động khi đủ 15 tuổi trở lên và không có giới hạn trên về

14



tuổi cho người lao động. Năng lực hành vi lao động là khả năng thực tế của người
lao động trong việc tạo ra, hưởng dụng các quyền và gánh vác các nghĩa vụ lao
động. Để thực thi các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, người lao động phải
có thể lực và trí lực. Theo quy định của pháp luật lao động, một người đủ 15 tuổi
được coi là đã có khả năng lao động thực thụ.
Theo quy định của Luật BHXH hiện hành, chủ thể trong quan hệ BHXH là
người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm: người làm việc theo hợp đồng lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
cán bộ, công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội
nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; người làm
việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc. Luật BHXH
(sửa đổi) đã bổ sung chủ thể của quan hệ BHXH bắt buộc là người lao động có thời
hạn 1 tháng trở lên, người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đối với quan hệ pháp luật BHXH tự nguyện, chủ thể là công dân Việt Nam
trong độ tuổi lao động mà không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc hoặc người
lao động đã hết tuổi lao động theo pháp luật lao động (nam trên 60 tuổi, nữ trên 55
tuổi), còn thiếu không quá năm năm đóng BHXH. Điểm khác biệt với chủ thể trong
quan hệ pháp luật BHXH bắt buộc là chủ thể không cần điều kiện về năng lực hành
vi. Luật BHXH (sửa đổi) bổ sung chủ thể tham gia BHXH tự nguyện, theo đó
không giới hạn về độ tuổi lao động.
* Thân nhân người lao động:
Thông thường trong quan hệ bảo hiểm xã hội chỉ xuất hiện bên được bảo hiểm
là người lao động. Chỉ trong trường hợp người lao động chết thì thân nhân của họ trở
thành chủ thể của quan hệ BHXH. Như vậy trong quan hệ pháp luật BHXH, hoặc bên
được bảo hiểm là người lao động hoặc là thân nhân người lao động, hầu như không
xuất hiện đồng thời trừ trường hợp người lao động theo quy định tại Điều 46 Luật


15


Bảo hiểm xã hội 2006. Khác với người lao động phải đáp ứng yêu cầu về năng lực
chủ thể, năng lực hành vi thì thân nhân người lao động chỉ cần có năng lực pháp luật.
Loại chủ thể này tham gia thụ động vào quan hệ pháp luật BHXH và được pháp luật
BHXH bảo vệ. Kế thừa chế định thừa kế của pháp luật dân sự, căn cứ để xác định
thân nhân trong BHXH là quan hệ hôn nhân, huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của BHXH mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc nên
thứ tự hưởng trợ cấp BHXH đôi khi xác định theo mức độ yếu thế của đối tượng
được hưởng. Ví dụ như trong trường hợp tuất hàng tháng thì quan hệ huyết thống
được đặt lên trước quan hệ hôn nhân, nhưng trong trường hợp tuất một lần, khoản trợ
cấp được hiểu như tài sản thừa kế thì quan hệ hôn nhân được đặt lên trước.
Sự phân loại trên chỉ mang tính tương đối bởi có trường hợp chủ thể là thân
nhân người lao động tham gia đồng thời với người lao động như phân tích ở trên, đó
là sự minh chứng cho tính đa dạng, phức tạp và đặc thù của quan hệ BHXH.
* Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động là “cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người
lao động” 19, Điều 2, Khoản 2].
Điều kiện của người sử dụng lao động: Muốn tham gia quan hệ pháp luật lao động
thì người sử dụng lao động phải có năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật lao động là khả năng được pháp luật quy định quyền nhất
định để có thể tham gia quan hệ pháp luật lao động. Không có được quyền đó thì tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân không thể thực hiện các hoạt động tuyển dụng.
Cá nhân sử dụng lao động: Theo quy định của pháp luật lao động, cá nhân

người sử dụng lao động phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Tổ chức, doanh nghiệp: Người sử dụng lao động có thể là pháp nhân được
nhà nước thừa nhận hoặc thành lập mà tư cách pháp lý dựa trên các yếu tố sau:

16


Sự cho phép thành lập của Nhà nước hoặc sự thành lập của Nhà nước; Sự công
nhận của Nhà nước. Người sử dụng lao động là pháp nhân có thể là pháp nhân
công quyền hoặc pháp nhân kinh tế - xã hội. Theo quy định của pháp luật dân sự,
năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân xuất hiện khi pháp nhân
được thành lập.
Năng lực hành vi của người sử dụng lao động là khả năng của người sử dụng
lao động trong việc tạo lập - gánh vác các quyền và nghĩa vụ trong quá trình tuyển
dụng lao động.
Khi người sử dụng lao động có năng lực pháp luật và năng lực hành vi lao
động thì đồng thời có năng lực pháp luật và năng lực hành vi trong quan hệ pháp
luật BHXH. Cụ thể, trong quan hệ pháp luật BHXH, người sử dụng lao động
phải thực hiện các hành vi theo quy định của pháp luật về BHXH như đóng
BHXH cho người lao động, lập hồ sơ giải quyết chế độ, giới thiệu người lao
động đi giám định y khoa…
* Tổ chức bảo hiểm xã hội
Tổ chức BHXH thực chất là cơ quan công quyền đại diện cho nhà nước, là tổ
chức sự nghiệp, có chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH theo quy định
của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
Tổ chức BHXH là chủ thể có tư cách pháp nhân (Quyết định 19/CP ngày
16/02/1995 của chính phủ về việc thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam). “Tổ chức BHXH là
tổ chức sự nghiệp, có chức năng thực hiện chế độ chính sách BHXH, quản lý và sử dụng các
quỹ BHXH theo quy định của pháp luật BHXH.” (Điều 106 Luật BHXH).
Tuy nhiên trong trường hợp nhất định tổ chức BHXH vừa tham gia quan hệ

BHXH với tư cách là người sử dụng lao động đồng thời là đại diện cho Nhà nước.
Ví dụ: Quan hệ BHXH giữa cơ quan BHXH với cán bộ, công chức của cơ quan đó.
1.2.2.2. Khách thể của quan hệ pháp luật BHXH
Khách thể của quan hệ pháp luật là cái thúc đẩy các bên tham gia vào quan
hệ pháp luật. Như vậy khách thể của quan hệ pháp luật BHXH đối với từng bên
không giống nhau nhưng để tiến tới mục đích cuối cùng là an sinh xã hội.

17


×