Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

nghe an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 168 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................Error: Reference source not found
LỜI CẢM ƠN.............................................Error: Reference source not found
MỤC LỤC...................................................Error: Reference source not found
DANH MỤC BẢNG...............................Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................................ix
2.1.1 Lý luận về nghề, nghề truyền thống và phát triển nghề truyền thống............................6
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề truyền thống..................................15
* Bổ sung thêm yYếu tố liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...................................20
2.1.5 Đặc điểm của nghề thêu........................................................................................................20
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu ................................................................23
2.2.1 PKinh nghiệm phát triển nghề truyền thống trên thế giới .............................................27
2.2.2 Phát triển nghề truyền thống ở Việt Nam..........................................................................29
2.2.3 Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nghề truyền
thống.................................................................................................................................................................32
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................................................34
3.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................................................3
4.3 Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển nghề thêu truyền
thống của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình..................................................................................................52
4.4.2.1 Giải pháp về nguồn lực phục vụ cho sản xuất................................................................59
Hiện nay trên địa bàn một số cơ sở có mặt bằng sản xuất còn thiếu thốn và chật hẹp. Các
cơ sở đều mong muốn được mở rộng mặt bằng sản xuất để quy hoạch các xưởng thêu, nơi trưng
bày giới thiệu sản phẩm, các phòng giao dịch............................................................................................61

PHỤ LỤC................................................................................................ 115

i


DANH MỤC BẢNG


2.1.1 Lý luận về nghề, nghề truyền thống và phát triển nghề truyền thống............................6
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề truyền thống..................................15
* Bổ sung thêm yYếu tố liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...................................20
2.1.5 Đặc điểm của nghề thêu........................................................................................................20
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu ................................................................23
2.2.1 PKinh nghiệm phát triển nghề truyền thống trên thế giới .............................................27
2.2.2 Phát triển nghề truyền thống ở Việt Nam..........................................................................29
2.2.3 Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nghề truyền
thống.................................................................................................................................................................32
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................................................34
3.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................................................3
4.3 Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển nghề thêu truyền
thống của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình..................................................................................................52
4.4.2.1 Giải pháp về nguồn lực phục vụ cho sản xuất................................................................59
Hiện nay trên địa bàn một số cơ sở có mặt bằng sản xuất còn thiếu thốn và chật hẹp. Các
cơ sở đều mong muốn được mở rộng mặt bằng sản xuất để quy hoạch các xưởng thêu, nơi trưng
bày giới thiệu sản phẩm, các phòng giao dịch............................................................................................61

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm thêu....................................................18
Sơ đồ 2: Kênh tiêu thụ nội địa......................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3 : Kênh tiêu thụ nước ngoài..............Error: Reference source not found
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của nguồn vốn tới phát triển
nghề thêu của các cơ sở điều tra...................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.2: Tổng hợp ý kiến về công tác đào tạo nghề cho người lao động

......................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.3: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của thâm niên làm nghề tới chất
lượng sản phẩm.............................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.4: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của mức độ ổn định thu nhập
......................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.5: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của quy mô sản xuất tới quá trình
phát triển nghề thêu......................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.6: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của nguyên liệu đầu vào tới quá
trình sản xuất................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.7: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của xuất khẩu tới quá trình phát
triển nghề thêu truyền thống.........................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.8: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của công tác phục vụ và kết quả
thực hiện chính sách........................................................................................96
Biểu đồ 4.9: Tổng hợp ý kiến về mức độ hiểu biết các chính sách phát triển
nghề thêu truyền thống tại các cơ sở điều tra..........Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4.10: Tổng hợp ý kiến về ảnh hưởng của khách du lịch tới quá trình
phát triển nghề thêu tại các cơ sở điều tra....Error: Reference source not found

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu


DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất



Lao động

SL

Số lượng

SX

Sản xuất

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NN


Nông nghiệp

Tr.đồng

Triệu đồng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TM – DL

Thương mại – du lịch

iv


Mục Lục
2.1.1 Lý luận về nghề, nghề truyền thống và phát triển nghề truyền thống............................6
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề truyền thống..................................15
* Bổ sung thêm yYếu tố liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...................................20
2.1.5 Đặc điểm của nghề thêu........................................................................................................20
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu ................................................................23
2.2.1 PKinh nghiệm phát triển nghề truyền thống trên thế giới .............................................27
2.2.2 Phát triển nghề truyền thống ở Việt Nam..........................................................................29

2.2.3 Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nghề truyền
thống.................................................................................................................................................................32
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên.................................................................................................34
3.1.2 Đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................36
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.....................................................................................3
4.3 Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển nghề thêu truyền
thống của huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình..................................................................................................52
4.4.2.1 Giải pháp về nguồn lực phục vụ cho sản xuất................................................................59
Hiện nay trên địa bàn một số cơ sở có mặt bằng sản xuất còn thiếu thốn và chật hẹp. Các
cơ sở đều mong muốn được mở rộng mặt bằng sản xuất để quy hoạch các xưởng thêu, nơi trưng
bày giới thiệu sản phẩm, các phòng giao dịch............................................................................................61

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn Việt Nam chiếm tới 74,5% dân số cả nước, trong khi đó
diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tốc độ đô thị hoá và công
nghiệp hoá, do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông
thôn là bài toán khó cho tất cả các cấp, các ngành cần phải giải quyết trong
giai đoạn hiện nay. Một trong những cách giải quyết cho bài toán trên là
nghiên cứu để phát triển nghề truyền thống cho khu vực nông thôn. Nghề

1


truyền thống ở khu vực nông thôn góp phần giải quyết một phần lớn lao động
dư thừa, lao động lúc nông nhàn. Hiện nay trên cả nước có khoảng mười hai
triệu lao động đang làm việc thuộc nghề truyền thống, chiếm khoảng 30% lực
lượng lao động ở nông thôn, con số này có ý nghĩa rất lớn cả về mặt kinh tế
và về mặt xã hội. Ngoài ra nghề truyền thống còn góp phần nâng cao thu nhập
cho người dân ở nông thôn, góp phần xoá đói, giảm nghèo, giảm bớt khoảng

cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
Đặc biệt các nghề truyền thống còn góp phần tích cực trong chuyển
dịch cơ cấu lao động trong nông thôn hiện nay. Hàng năm các nghề truyền
thống đóng góp 700 triệu USD trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Mặt khác Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên việc
phát huy lợi thế so sánh của mình là việc làm cần thiết. Một trong những lợi
thế so sành hàng đầu của Việt Nam là các sản phẩm của các nghề truyền
thống trong cả nước. Trong quá trình hội nhập, sản phẩm của các nghề truyền
thống phải được quan tâm đúng mức, bởi trên thị trường nhu cầu luôn luôn
thay đổi cả về chất và lượng, mẫu mã sản phẩm. Sản phẩm của các nghề
truyền thống chưa phát huy được lợi thế so sánh của mình trên thị trường
quốc tế do: khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế, việc thiết kế, sáng tạo
mẫu mã chưa đáp ứng được thị yếu của khách hàng nước ngoài, đội ngũ lao
động có tay nghề còn thiếu và cơ sở sản xuất còn thiếu mặt bằng về vốn và kỹ
thuật.
Hoa Lư một vùng quê có nhiều nghề truyền thống nổi tiếng như đồ gỗ
mỹ nghệ ở Phúc Lộc (Ninh Phong), đá đồ Xuân Vũ (Ninh Vân), nghề thêu
Văn Lâm (Ninh Hải)… Nghề thêu Văn Lâm được hình thành và phát triển,
trải qua giai đoạn hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nghề thêu
đã có nhiều mai một do tình hình kinh tế xã hội lúc bấy giờ. Tuy nhiên, trong
thời kỳ đổi mới, Nhà nước ta với chủ trương là đa dạng hóa phát triển các
ngành nghề, nghề thêu ngày một được khôi phục và sản xuất có hiệu quả hơn.
Sản phẩm chủ yếu là thêu tranh hoa, tranh phong cảnh được tiêu thụ rộng rãi
trên thị trường Hà Nội và các tỉnh thành và xuất khẩu ra nước ngoài.

2


Nghề thêu truyền thống của huyện Hoa Lư đã và đang hội nhập vào
nền kinh tế của cả nước, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, đồng

thời gìn giữ và phát triển văn hóa truyền thống, tạo ra bộ mặt đô thị hóa mới
cho nông thôn để nông dân ly nông nhưng không ly hương và làm giàu trên
quê hương mình.
Bên cạnh những tác động tích cực, sự phát triển của nghề thêu cũng
gặp phải những khó khăn đối với quá trình phát triển của mình cụ thể là:
- Do thu nhập từ hoạt động du lịch và dịch vụ mang lại lớn hơn so với
thu nhập từ nghề thêu cho nên trong thời gian qua một số hộ sản xuất ở làng
nghề đã chuyển sang làm dịch vụ cho khách du lịch.
- Quy mô phát triển không đồng bộ, cơ sở vật chất yếu kém, trình độ
công nghệ lạc hậu, ý thức bảo vệ môi trường kém nên tình trạng ô nhiễm môi
trường ở làng nghề đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, gây ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và sức khoẻ của người dân.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển nghề thêu truyền thống tại huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển
nghề thêu truyền thống tại huyện Hoa Lư, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát
triển nghề thêu truyền thống trên địa bàn.

3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghề truyền thống, và các
yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu truyền thống.
- trên địa bàn.
- Phân tích thực trạng phát triển nghề thêu tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nghề thêu tại huyện
Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nghề thêu tại huyện Hoa Lư
tỉnh Ninh Bình.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào giúp làm rõ sự phát triển nghề thêu truyền thống và
các yếu tố ảnh hưởng?
- Thực trạng phát triển nghề thêu tại huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình
trong thời gian qua như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng tới sự phát triển nghề thêu tại trên địa bàn huyện?
- Giải pháp nào cho sự phát triển làng nghề thêu trên địa bàn huyện
Hoa Lư tỉnh Ninh Bình?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề thêu truyền thống với các chủ
thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất, các cơ quan chuyên môn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi không gian
- Nghiên cứu được tiến hành ở làng nghề thêu truyền thống trên địa
bàn huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.

1.4.2.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 4/2011 đến tháng 5/2012.

4


- Thời gian thu thập số liệu : số liệu thứ cấp và sơ cấp được thu thập
qua 3 năm 200908, 201009, 201110.
1.4.2.3 Phạm vi nội dung

Đề tài tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nghề
thêu, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp phát triển nghề thêu truyền thống trên địa
bàn huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.

5


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về nghề, nghề truyền thống và phát triển nghề truyền thống
2.1.1.1 Khái niệm chung về nghề, nghề truyền thống và phát triển nghề truyền thống
Nghề: Theo quan điểm chung, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công
nghiệp ở địa phương nào đó được gọi là nghề khi nào phải tạo ra được một
khối lượng sản phẩm chiếm lĩnh thị trường thường xuyên và những người sản
xuất, hoặc hộ sản xuất đó lấy nghề đang hành làm nguồn thu chủ yếu thì mới
được xem là có nghề.
Nghề truyền thống: trước hết là những nghề tiểu thủ công nghiệp
được hình thành và phát triển lâu đời trong lịch sử, được sản xuất tập trung tại
một vùng hay một làng nào đó. Từ đó đã hình thành các làng nghề, xã nghề.
Đặc trưng cơ bản của mỗi nghề truyền thống là phải có kỹ thuật và công nghệ
truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và các đội ngũ thợ lành nghề. Sản

6


phẩm làm ra vừa có tính chất hàng hoá đồng thời vừa có tính nghệ thuật và mang
đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
Nghề truyền thống ở nước ta rất đa dạng, phong phú có những nghề đã
tồn tại hàng trăm năm. Nhiều sản phẩm truyền thống đã từng nổi tiếng ở trong
nước và trên thế giới như nghề: dệt lụa Hà Đông, nghề chiếu cói Thái Bình,

nghề gốm sứ Bát Tràng…
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ đã khiến cho việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thồng được
hỗ trợ bởi quy trình công nghệ với nhiều loại nguyên liệu mới. Do vậy
khái niệm nghề truyền thống cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn , khái
niệm này được hiểu như sau: nghề truyền thống bao gồm những nghề tiểu
thủ công nghiệp xuất hiện từ lâu trong lịch sử, được truyền từ đời này qua
các đời khác còn tồn tại đến ngày nay, kể cả những nghề đã sử dụng máy
móc, được cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ
sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống, và đặc biệt sản
phẩm của nó vẫn thể hiện những nét đặc sắc văn hoá của dân tộc.
Phát triển nghề truyền thống: là sự tăng lên về quy mô, số lượng và
người tham gia vào sản xuất, chế biến các sản phẩm của nghề truyền thống và
phải đảm bảo được hiệu quả sản xuất, chế biến sản phẩm.
Sự tăng lên về số lượng, quy mô của người tham gia vào sản xuất, chế biến
các sản phẩm thuộc nghề truyền thống có nghĩa là số lượng người được tăng lên cả
về số lượng, quy mô sản xuất của họ. Trong đó những nghề cũ được củng cố, nghề
mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng không ngừng tăng lên, nó thể hiện sự
tăng trưởng của một nghề. Sự phát triển của một nghề truyền thống phải đảm bảo
hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường (Mai Thế Hởn, 2000), “ Phát triển làng
nghề truyền thống trong quá trình CNH- HĐH ở vùng ven thủ đô Hà Nội”, Luận án
tiến sỹ.).
2.1.1.2. Phân loại nghề truyền thống
Hiện nay nước ta tồn tại rất nhiều nghề truyền thống khác nhau, được
phân bổ khắp nơi trong cả nước, song được tập trung nhiều nhất ở vùng đồng

7


bằng sông Hồng. Việc phân loại các nhóm nghề truyền thống tương đối khó

khăn, chỉ mang tính chất tương đối.
+ Phân loại theo trình độ kỹ thuật:
- Loại có kỹ thuật đơn giản: Sản phẩm của nghề này có tính chất thông
dụng, phù hợp với nền kinh tế tự cung tự cấp như: nghề đan lát, chế biến
lương thực, thực phẩm, nghề nung gạch, nung vôi…
- Loại nghề có trình độ kỹ thuật phức tạp: Các nghề này không chỉ có
kỹ thuật công nghệ phức tạp mà còn đòi hỏi ở người thợ sự sáng tạo, khéo
léo. Sản phẩm vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị nghệ thuật cao. Do vậy sản
phẩm không chỉ tiêu thụ ở trong nước mà còn có thể xuất khẩu đi nhiều nước
trên thế giới như: nghề thêu, dệt lụa, làm gốm, khảm gỗ…
+ Phân theo tính chất kinh tế:
- Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên:
Đây là nghề phụ của hầu hết các gia đình nông dân, sản phẩm ít mang tính
hàng hoá, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ như: nghề chế biến nông sản, sản
xuất công cụ như cày bừa, liềm hái…
- Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông
nghiệp: Những nghề này được phát triển bởi sự tiến bộ của trình độ kỹ thuật công
nghệ và trình độ tay nghề của người thợ. Sản phẩm của nó thể hiện một trình độ
nhất định của sự tách biệt giữa thủ công nghiệp với nông nghiệp, của tài năng
sáng tạo và sự khéo léo của người thợ, tiêu biểu là nghề dệt, gốm, kim hoàn…
+ Theo giá trị sử dụng của các sản phẩm:
- Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: gốm
sứ, chạm khảm gỗ, chạm khắc đá, thêu ren, vàng bạc…
- Các nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: nề, mộc, hàn, đúc
đồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Các nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thông thường như: dệt vải,
dệt chiếu, khâu nón…

8



- Các nghề chế biến lương thực, thực phẩm: xay xát, nấu rượu…
2.1.2 Đặc điểm phát triển của các nghề truyền thống
2.1.2.1 Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ và sản phẩm
a) Đặc điểm kỹ thuật và công nghệ
Đặc điểm đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật
thủ công mang tính truyền thống, dòng họ. Công cụ sản xuất là công cụ thô sơ
do chính người thợ thủ công chế tạo ra. Công nghệ của nghề thủ công hầu
như phụ thuộc vào tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của người thợ. Sản phẩm đòi hỏi
sự khéo léo và kinh nghiệm tích luỹ được của người thợ thủ công.
Một đặc tính quan trọng của công nghệ truyền thống là không thể thay
thế hoàn toàn bằng một công nghệ hiện đại, mà chỉ có thể thay thế ở một số
khâu sản xuất nhất định. Đây là một trong những yếu tố tạo nên tính truyền
thống của sản phẩm.
Một đặc điểm khác cần được xem xét là kỹ thuật công nghệ trong các
nghề truyền thống hầu hết là thô sơ, lạc hậu. Xuất phát từ nhiều lý do như vốn
ít, mặt bằng sản xuất chật hẹp, cộng thêm với thói quen sản xuất của người
tiểu nông nên công nghệ chậm được cải tiến và thay thế.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo nên một sự kết hợp giữa
công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Sự kết hợp này đã đem lại
những ưu thế đặc biệt quan trọng, tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng
sản phẩm cao hơn, giảm bớt được sự nặng nhọc và độc hại cho người lao
động. Do vậy nhiều nghề truyền thống đã được đầu tư máy móc, thiết bị.
b) Đặc điểm về sản phẩm
Đặc điểm riêng nhất, đặc sắc nhất của sản phẩm truyền thống là độc đáo
và có tính nghệ thuật cao. Đặc điểm này được quy định bởi kỹ thuật công nghệ
sản xuất thủ công đã có hàng trăm năm và còn tồn tại cho đến ngày nay. Sản
phẩm của mỗi làng, mỗi vùng có đặc trưng riêng, trình độ kỹ thuật riêng. Các
sản phẩm đều có sự kết hợp giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng
tạo nghệ thuật. Ở mỗi sản phẩm là sự diễn tả các hoạt động của con người đang


9


lao động sản xuất, là phong tục, truyền thống, là tín ngưỡng, tôn giáo, là ước
muốn của con người trong chinh phục thiên nhiên.
Sản phẩm truyền thống có tính riêng lẻ, đơn chiếc vì sản phẩm được
sản xuất ra do từng cá nhân thực hiện bằng một công cụ thủ công nên không
thể sản xuất hàng loạt mà sản xuất từng chiếc một. Điều đó tạo nên sự hấp
dẫn riêng, một sắc thái riêng.
Sản phẩm truyền thống rất đa dạng, phong phú do phải đáp ứng các nhu
cầu của đời sống kinh tế và văn hoá của người lao động. Nó bao gồm nhiều chủng
loại như sản phẩm là tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt và sản phẩm nghệ thuật.
Sản phẩm không chỉ đáp ứng các nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu.

10


2.1.2.2 Đặc điểm về kinh tế, xã hội
a) Gắn bó với sản xuất nông nghiệp và nông thôn:
Nghề truyền thống của nước ta ra đời và phảt triển từ làng sản xuất
nông nghiệp. Vì vậy trong lịch sử lâu dài đó là mối quan hệ hai chiều chặt chẽ
được thể hiện dưới nhiều mức độ khác nhau. Xuất phát từ nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của người nông dân trong một nền kinh tế tự cung tự cấp. Nghề thủ
công dần dần xuất hiện với tư cách là nghề phụ, việc phụ trong gia đình. Nghề
phụ, việc phụ này giúp giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập. Như
vậy người nông dân đồng thời là người thợ thủ công và ngược lại.
Các cơ sở sản xuất của nghề truyền thống được phân bố tại chỗ trên địa
bàn nông thôn, phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn như:
tiêu thụ nguyên vật liệu, cung cấp vật tư, hàng hoá làm ra, thu hút lao động

nông thôn, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và hoạt động dịch vụ cùng phát triển,
góp phần tăng thu nhập cho người nông dân, tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ văn hoá, dân trí nông thôn, đổi mới nông thôn
đồng thời chịu sự quản lý hành chính của các cấp chính quyền địa phương.
b)Đặc điểm về lao động
Đặc điểm nổi bật trong sản xuất nghề truyền thống là sử dụng lao động
thủ công là chính. Do sản phẩm của nghề truyền thống đòi hỏi trình độ kỹ
thuật, thẩm mỹ cao, đường nét tỉ mỉ, có tính đơn chiếc nên lao động làm nghề
thủ công truyền thống có tính thủ công, trình độ kỹ thuật cao, tay nghề khéo
léo, có đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo.
c) Đặc điểm về thị trường
Thị trường là một yếu tố rất quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định tới sự
tồn tại và phát triển của mỗi nghề truyền thống.
- Thị trường công nghệ: việc tạo ra công cụ sản xuất là khả năng tạo
ra vốn của thợ thủ công, họ có thể làm ra công cụ từ đơn giản đến phức tạp.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ thì có sự “ Hiện đại hoá
công nghệ truyền thống”, thay thế công nghệ thủ công lạc hậu bằng công
nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất.

11


- Thị trường vốn: Tuy đã được hình thành nhưng vẫn còn nhỏ bé so với
sức phát triển của sản xuất. Các nguồn vốn tự có, vốn chiếm dụng và vốn vay
vẫn là nguồn vốn chủ yếu, có tác động quan trọng tới sự mở rộng quy mô sản
xuất và duy trì sự phát triển. Hình thức tín dụng chủ yếu như vay mượn, cho
vay lấy lãi, chơi họ, lập phường hội vẫn là phổ biến.
- Thị trường lao động: Được hình thành và phát triển có nhiều yếu tố
mới, ngoài lao động tại chỗ còn có lao động tại các vùng khác, các nơi khác,
ngoài lao động thời vụ còn có lao động thường xuyên.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Loại thị trường này rất quan trọng, nó
đóng vai trò quyết định tới sự sống còn của từng nghề. Về cơ bản vẫn là thị
trường tại chỗ, nhỏ hẹp, sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn.
Tuy nhiên sản phẩm truyền thống hiện nay đã thu hút được một lượng
lớn khách nước ngoài. Các sản phẩm như: Gốm, sứ, dệt tơ tằm…..đã được các
thương nhân nước ngoài mua với số lượng lớn, chúng có mặt ở nhiều nơi trên
thế giới như: Pháp, Nhật, Trung Quốc…Hiện nay sự đòi hỏi khắt khe của thị
trường nước ngoài về chất lượng, chủng loại và sự thay đổi mẫu mã nhưng
vẫn phải thể hiện sắc thái riêng của văn hoá Việt Nam trong từng sản phẩm
cũng là một khó khăn.
d) Đặc điểm về hình thức tổ chức kinh doanh
Trong lịch sử phát triển các nghề truyền thống, hình thức tổ chức sản
xuất kinh doanh phổ biến nhất là hình thức hộ gia đình. Ngoài ra còn một số
hình thức khác hiện nay đã được ra đời và phát triển là: tổ hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn…
2.1.3 Vai trò của phát triển nghề truyền thống đối với các vấn đề kinh tế, xã
hội ở nông thôn
Việc phát triển nghề truyền thống ở nông thôn có vai trò rất to lớn đó là:
- Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá: chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn là nhằm phát triển
kinh tế nông thôn lên một bước mới về chất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ
cấu lao động, cơ cấu việc làm, cơ cấu giá trị sản lượng và cơ cấu thu nhập của

12


dân cư nông thôn bằng các nguồn lợi từ các lĩnh vực trong nông nghiệp và phi
nông nghiệp.Với mục tiêu như vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn ngày càng được thúc đẩy, nó diễn ra ngay trong nội bộ ngành nông
nghiệp và cả các bộ phận hợp thành khác của cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong

quá trình vận động và phát triển, các nghề truyền thống có vai trò tích cực
trong việc góp phần tăng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông
nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao
hơn.Thực tế trong lịch sử, sự ra đời và phát triển của các nghề truyền thống
ngay từ đầu đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội nông thôn. Ở nông thôn, khi
nghề thủ công xuất hiện thì kinh tế nông thôn không chỉ còn nông nghiệp
thuần nhất, mà bên cạnh là các ngành thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
cùng tồn tại và phát triển.
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
nông thôn: các nghề truyền thống góp phần tạo việc làm, nâng cao đời sống
cho dân cư nông thôn là vấn đề quan trọng ở nước ta hiện nay. Khi đất đai
canh tác ngày càng bị thu hẹp, lao động ngày càng dư thừa thì vấn đề đặt ra là
phải làm sao giải quyết được công ăn việc làm cho lực lượng dư thừa này,
đồng thời tăng thu nhập cho các hộ gia đình trong điều kiện sản xuất còn hết
sức hạn chế. Theo tình toán của các chuyên gia thì hiện nay thời gian lao động
dư thừa ở nông thôn còn khoảng 1/3 chưa sử dụng. Do vậy vấn đề giải quyết
công ăn việc làm cho số lao động này là rất khó khăn. Phát triển các nghề
truyền thống ở nông thôn là một trong những cách giải cho bài toán này.
Sự phát triển của các nghề truyền thống đã kéo theo sự phát triển và
hình thành của nhiều nghề khác, nhiều hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện,
tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động. Hơn nữa, sản phẩm của
các nghề truyền thống ở Việt Nam ngày càng được du khách nước ngoài chú
ý, do vậy kim ngạch xuất khẩu cho các sản phẩm này ngày càng tăng, góp
phần cải thiện đời sống, cơ sở vật chất cho người dân nông thôn.

13


- Góp phần thu hút vốn nhà rỗi, tận dụng thời gian lao động dư thừa,

hạn chế di dân tự do: Đặc điểm sản xuất của các nghề truyền thống là quy mô
nhỏ, cơ cấu vốn và lao động ít nên rất phù hợp với khả năng huy động vốn và
nguồn lực vật chất của các hộ gia đình.Với mức vốn đầu tư không lớn, trong
điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để có thể huy động vốn nhàn rỗi trong
dân cho hoạt động sản xuất của nghề truyền thống.
Mặt khác, do đặc điểm sản xuất của các nghề truyền thống sử dụng lao
động thủ công là chủ yếu, nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động
nên bản thân nó có thể tận dụng và thu hút nhiều lao động từ lao động thời vụ
nông nhàn đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi. Trẻ em tham gia sản
xuất dưới hình thức học nghề hay giúp việc. Lực lượng lao động này chiếm
một tỉ lệ rất đáng kể trong tổng số lao động ở các nghề.
Cùng với việc tận dụng thời gian và lực lượng lao động, sự phát triển
của các nghề truyền thống đã có vai trò tích cực trong việc hạn chế di dân tự
do ở nông thôn ra thành thị, từ vùng này sang vùng khác. Sức ép về việc làm
và thu nhập đã thúc đẩy người nông dân di dân để tìm nơi mới có việc làm và
thu nhập khá hơn. Khi nghề truyền thống ở nông thôn phát triển sẽ là một
động lực lớn để cản trở vấn đề di dân tư do này.
- Đa dạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa: đa
dạng hóa kinh tế nông thôn là một biện pháp thúc đẩy kinh tế hàng hóa ở
nông thôn phát triển, tạo ra một sự chuyển biến mới về chất góp phần vào sự
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Vì vậy trong kinh tế nông thôn, phát
triển nghề truyền thống được coi là cơ sở và là một trong những giải pháp
quan trọng để thực hiện quá trình này. Trong thực tế nó đã thể hiện rõ vai trò
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, kích thích sự ra đời và phát triển của
các nghề khác như dịch vụ, thương mại, du lịch.
- Góp phần cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn mới: việc
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở ổn
định việc làm và nâng cao thu nhập. Ở những vùng có nghề truyền thống phát
triển đều thể hiện sự văn minh, giàu có, dân trí cao hơn hẳn những vùng chỉ có


14


thuần túy sản xuất nông nghiệp. Ở những nơi có nghề thì tỉ lệ hộ khá và giàu
thường rất cao, tỉ lệ hộ nghèo thường rất thấp và hầu như không có hộ đói. Thu
nhập từ nghề thu công chiếm tỉ lệ lớn trong tổng thu nhập đã đem lai cho người
dân một cuộc sống đầy đủ, phong lưu hơn cả về vật chất lẫn tinh thần.
Ở những nơi có nghề thủ công thì người nông dân cùng với sự đổi mới
trong đời sống kinh tế, văn hóa của người dân là quá trình xây dựng và đổi
mới nông thôn theo hướng hiện đại hóa.
- Góp phần bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc: sản phẩm của nghề thủ công
truyền thống là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần nó được
tạo nên bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Nhiều sản
phẩm truyền thống có tính nghệ thuật cao, mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ
thuật, trong đó chứa đựng những nét đặc sắc văn hóa dân tộc, đồng thời thể
hiện những sắc thái riệng, đặc tính riêng của mỗi nghề. Với những đặc tính ấy
chúng không chỉ là hàng hóa đơn thuần mà còn trở thành sản phẩm văn hóa có
tính nghệ thuật cao và được coi là biểu tượng truyền thống của dân tộc Việt
Nam. Nghề truyền thống, đặc biệt là nghề thủ công mỹ nghệ là những di sản
quý giá mà các thế hệ cha ông đã sáng tạo ra và truyền lại cho thế hệ sau.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề truyền thống

* Nhu cầu thị trường:
Sự tồn tại và phát triển của nghề truyền thống phụ thuộc rất lớn vào khả
năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và thường xuyên biến
đổi của thị trường. Những nghề có khả năng thích ứng với sự thay đổi nhu cầu
của thị trường thường có sự phát triển nhanh chóng. Sự thay đổi nhu cầu của
thị trường tạo định hướng cho sự phát triển của nghề truyền thống. Những
nghề mà sản phẩm của nó phù hợp với nhu cầu của xã hội, có khả năng tiêu
thụ lớn thì vẫn phát triển bình thường. Ngay cả trong mỗi một nghề, cũng có

những nghề phát triển, trong khi một số nghề khác lại không phát triển được,
do sản phẩm làm ra chỉ là những sản phẩm truyền thống, ít chú ý đến sự thay

15


đổi kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng và giá cả nhằm đáp ứng được sự thay đổi
thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường.
Đặc biệt khi chúng ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO thì sức cạnh tranh để giữ vững và mở rộng được thị
trường là việc làm rất quan trọng, được đặt lên hàng đầu. Ngược lại một số
nghề truyền thống không phát triển được, ngày càng mai một, thậm chí có nguy
cơ bị mất đi và không đáp ứng được, nhu cầu thị trường không cần đến loại sản
phẩm đó nữa như : tranh Đông Hồ, nghề đan quạt... Như vậy, rõ ràng thị
trường và phát triển thị trường đã tác động mạnh tới phương hướng phát triển,
cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu sản phẩm và là động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển. Tuy nhiên nếu thị trường không ổn định sẽ gây ra khó khăn và bấp
bênh cho sản xuất.
* Cơ chế chính sách về phát triển ngành nghề, nghề TTCN:
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
hay suy vong của các nghề truyền thống. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới
đến nay, khi các hộ gia đình được công nhận là chủ thể kinh tế độc lập tự chủ
trong nông thôn, các doanh nghiệp tư nhân được phép phát triển chính thức,
thì các làng nghề đã có điều kiện phục hồi và phát triển mạnh. Chính sách mở
cửa hội nhập nền kinh tế nước ta với khu vực và thế giới cũng làm cho một số
sản phẩm truyền thống có điều kiện phát triển vì mở rộng được thị trường,
nhất là hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó có sản phẩm thêu truyền thống,
nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho hàng nước ngoài tràn vào thị trường
trong nước khá nhiều, làm cho sản phẩm của các nghề truyền thống khó có
thể cạnh tranh nổi với sản phẩm ngoại nhập, làm hạn chế sự phát triển của

một số làng nghề.

* Kết cấu hạ tầng:

16


Kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, điện, cấp và thoát nước, bưu
chính - viễn thông,... có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành, tồn tại và phát
triển của các làng nghề, trong đó giao thông vận tải là yếu tố quan trọng nhất.
Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống thường nằm trên các đầu mối
giao thông thủy, bộ khá thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu kinh tế phát triển
rộng khắp, khi mà thị trường tiêu thụ sản phẩm của các nghề không chỉ ở tại
địa phương mà vươn tới các thị trường xa xôi khác, khi mà nguồn nguyên liệu
tại chỗ đã cạn kiệt phải vận chuyển từ nơi xa về thì nhu cầu về hệ thống giao
thông vận tải phát triển thuận lợi đối với các làng nghề là rất quan trọng.
Sự hoạt động của các nghề truyền thống trong điều kiện nền kinh tế thị
trường chịu tác động mạnh bởi yếu tố thông tin nói chung, bưu chính viễn thông nói
riêng. Nó sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, nhanh chóng, chính
xác những thông tin về thị hiếu, giá cả, mẫu mã, chất lượng, quy cách sản phẩm
trên thị trường, để có những ứng xử thích hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên
cạnh đó, hệ thống cửa hàng, cửa hiệu, nhà trưng bày, giới thiệu sản phẩm, chợ nông
thôn, trường học, bệnh viện... cũng là những nhân tố tích cực giúp cho việc tiêu thụ
sản phẩm nhanh, phát triển mạnh nguồn nhân lực có sức khỏe, trình độ tri thức và
kỹ thuật tay nghề cao, tạo điều kiện cho các làng nghề phát triển.
* Trình độ kỹ thuật, công nghệ và yếu tố truyền thống: và công nghệ:
Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất quan trọng
đối với bất kỳ ngành nghề nào, sản phẩm nào. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm, đến năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm hàng hóa trên thị trường và cuối cùng là quyết định

đến sự tồn tại hay suy vong của một cơ sở sản xuất, một ngành nghề nào đó.
Song yếu tố truyền thống lại có ảnh hưởng nhất định đối với sự phát triển của
các nghề, là nhân tố quan trọng không chỉ chi phối các hoạt động sản xuất mà
chi phối cả tiêu dùng và đời sống của cư dân nông thôn. Sự bình ổn của nghề
là điều kiện tạo ra truyền thống và truyền thống lại góp phần giúp cho nghề
ổn định hơn, phát triển truyền thống cao hơn. Yếu tố truyền thống có những
tác động trái ngược nhau tới sự phát triển của nghề.

17


Trong các nghề truyền thống, bao giờ cũng có các thợ cả, nghệ nhân có
trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, có tâm huyết với nghề, là
những hạt nhân để duy trì và phát triển của nghề. Họ là cơ sở cho sự tồn tại
bền vững của các làng nghề trước mọi thăng trầm và đảm bảo duy trì những
nét độc đáo truyền thống của nghề. Yếu tố truyền thống có tác dụng bảo tồn
những nét đặc trưng văn hóa của từng làng nghề, của dân tộc, làm cho sản
phẩm làng nghề có tính độc đáo và có giá trị cao.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, không thể chỉ có kinh
nghiệm cổ truyền, mà còn phải có khoa học và công nghệ hiện đại, phải có
những con người có đầu óc kinh doanh năng động, sáng tạo. Yếu tố truyền
thống trong điều kiện hiện nay có tác dụng hai mặt, vừa tích cực vừa tiêu
cực, đối với sự phát triển của nghề. Việc khó là làm sao đưa được những tiến
bộ của khoa học và công nghệ hiện đại vào nhưng vẫn giữ được những yếu
tố truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc và những sản phẩm của
nghề đó phải được tiếp nhận trong thị trường của xã hội hiện đại. Hiện nay,
phần lớn các cơ sở sản xuất ở các làng nghề vẫn sử dụng thiết bị thủ công,
công nghệ cổ truyền chủ yếu dựa vào kinh nghiệm có tính chất cha truyền con
nối trong từng hộ gia đình là chính. Bởi vậy, sản phẩm sản xuất ra với năng
suất, số lượng và chất lượng sản phẩm thấp kém, không đồng bộ, giá thành

cao, hạn chế khả năng cạnh tranh của các sản phẩm truyền thống. Để đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong
các làng nghề không thể không đổi mới trang thiết bị, cải tiến áp dụng một số
tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất.
* Vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh:
Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ quá trình sản
xuất, kinh doanh nào. Sự phát triển của nghề truyền thống cũng không nằm
ngoài sự ảnh hưởng của nhân tố vốn sản xuất. Trước đây, vốn của các hộ sản
xuất, kinh doanh trong các làng nghề rất nhỏ bé, thường là vốn tự có của từng
gia đình hoặc vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng, nên quy mô sản xuất

18


không mở rộng được. Ngày nay, khi Việt Nam vừa trải qua thời kì lạm phát
cao đồng thời “cơn bão tài chính” trên toàn thế giới đã làm ảnh hưởng rất lớn
đến các thành phần kinh tế nói chung và đến sản xuất nghề truyền thống nói
riêng. Hiên nay nhu cầu về vốn là vấn đề khó khăn chung cho toàn bộ nền
kinh tế và vấn đề này cần được tháo gỡ, với sự hộ trợ tích cực và cụ thể từ
phía Nhà nước, đặc biệt là đề ra những chính sách phù hợp với đặc điểm sản
xuất của các nghề truyền thống.
* Yếu tố nguyên vật liệu:
Yếu tố nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và phát
triển của các nghề truyền thống. Khối lượng, chủng loại, phẩm cấp và khoảng
cách từ cơ sở sản xuất tới nơi có nguồn nguyên vật liệu có ảnh hưởng tới chất
lượng và giá thành sản phẩm của các đơn vị sản xuất. Cho nên, các làng nghề
thường chú ý nhiều đến yếu tố nguyên vật liệu. Hiện nay, nguồn nguyên liệu tại
chỗ của nhiều làng nghề truyền thống đã cạn kiệt, phải vận chuyển từ những nơi
khác về, điều kiện khai thác, vận chuyển có ảnh hưởng tới việc đảm bảo nguồn

nguyên liệu cho các nghề. Trong điều kiện khoa học và công nghệ phát triển như
hiện nay, nguyên vật liệu cho các nghề đã có sự phong phú, đa dạng. Một loại
nguyên vật liệu có thể dùng cho nhiều loại sản phẩm, ngược lại một loại sản phẩm
có thể dùng nhiều loại nguyên vật liệu thay thế. Vì vậy, vấn đề chọn lựa và sử
dụng các loại nguyên vật liệu thay thế hợp lý, theo hướng đa dạng hóa, giá rẻ, bảo
đảm cho quy trình sản xuất nhanh, đảm bảo sảm phẩm của các nghề truyền thống
có được chất lượng cao, giá thành hạ là điều cần được quan tâm.
* Yếu tố truyền thống:
Đây là yếu tố có ảnh hưởng nhất định đối với sự phát triển của các nghề, là nhân
tố quan trọng không chỉ chi phối các hoạt động sản xuất mà chi phối cả tiêu dùng
và đời sống của cư dân nông thôn. Sự bình ổn của nghề là điều kiện tạo ra truyền
thống và truyền thống lại góp phần giúp cho nghề ổn định hơn, phát triển truyền
thống cao hơn. Yếu tố truyền thống có những tác động trái ngược nhau tới sự phát
triển của nghề.

19


Trong các nghề truyền thống, bao giờ cũng có các thợ cả, nghệ nhân có trình độ
tay nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, có tâm huyết với nghề, là những hạt nhân
để duy trì và phát triển của nghề. Họ là cơ sở cho sự tồn tại bền vững của các làng
nghề trước mọi thăng trầm và đảm bảo duy trì những nét độc đáo truyền thống của
nghề. Yếu tố truyền thống có tác dụng bảo tồn những nét đặc trưng văn hóa của
từng làng nghề, của dân tộc, làm cho sản phẩm làng nghề có tính độc đáo và có
giá trị cao.
Song, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, không thể chỉ có kinh
nghiệm cổ truyền, mà còn phải có khoa học và công nghệ hiện đại, phải có những
con người có đầu óc kinh doanh năng động, sáng tạo. Yếu tố truyền thống trong
điều kiện hiện nay có tác dụng hai mặt, vừa tích cực vừa tiêu cực, đối với sự phát
triển của nghề. Việc khó là làm sao đưa được những tiến bộ của khoa học và công

nghệ hiện đại vào nhưng vẫn giữ được những yếu tố truyền thống mang đậm bản
sắc văn hóa dân tộc và những sản phẩm của nghề đó phải được tiếp nhận trong thị
trường của xã hội hiện đại. (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2001), “
Ngành nghề nông thôn- vai trò, thuận lợi và khó khăn”, Tài liệu tham khảo Kinh
tế- xã hội).).
* Bổ sung thêm yYếu tố liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.5 Đặc điểm của nghề thêu
Thêu là một nghề thủ công truyền thống mang tính chất nghệ thuật trang trí
tạo hình truyền thống của nước ta, xuất hiện từ thuở vua Hùng dựng nước. Nghề
thêu phát triển thành làng nghề vào thế kỷ thứ 17. Thời gian đầu sản phẩm thêu
chỉ phục vụ cho cung đình và làm đồ tế lễ, cống nạp cho các vương triều phương
Bắc. Trải qua bao thăng trầm, nghề thêu đã phát triển rộng khắp tới mọi miền đất
nước, trở thành một nghề thu hút được đông đảo lao động, nhất là lao động vùng
nông thôn. Kế thừa những kinh nghiệm quý báu của cha ông truyền lại, người thợ
thêu đã vận dụng kỹ thuật thêu một cách hiệu quả vào việc tạo nên những mẫu
thêu đạt trình độ nghệ thuật cao, cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập trong từng hộ gia đình, chiếm vị trí quan trọng
trong sản xuất, đời sống và trong nền kinh tế quốc dân.

20


Nghề thêu không quá phức tạp, đòi hỏi lớn nhất với những người làm nghề là
sự kiên trì, cẩn thận và ý thức làm việc tập thể. Công cụ dùng trong nghề thêu khá
đơn giản. Các thợ thêu chỉ sử dụng một số thứ vật liệu ở mức tối thiểu như khung
thêu, kim thêu các cỡ (kiểu tròn và kiểu chữ nhật), kéo, thước, bút lông, phấn mỡ, vải
thêu (vải trắng, sa tanh, lụa...), chỉ thêu các màu. Chính vì thế, nghề thêu rất phù hợp
với khả năng nguồn lao động của nước ta, nhất là ở khu vực nông thôn. Các sản
phẩm thêu trước hết là những vật phẩm có giá trị nghệ thuật cao, không bao giờ lỗi
mốt, chúng rất gần gũi với cuộc sống con người và tô điểm cho cuộc sống của con

người kể từ lúc chào đời cho đến khi giã từ cuộc sống, từ những tấm khăn tay đến các
loại khăn trải bàn, ga gối, rèm cửa, quần áo,... đến tranh thêu.
Quy trình sản xuất sản phẩm thêu bao gồm những công đoạn cơ bản:
pha cắt, in kẻ, thêu, kiểm hoá, giặt là, đóng gói. (Nguyễn Điền,1997)
Pha cắt

Đóng gói

In kẻ

Giặt là

Thêu

Kiểm hóa

Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm thêu
Pha cắt: Đây có thể được coi là khâu khởi đầu để tạo nên sản phẩm
thêu. Trên cơ sở mẫu đã được thiết kế, đội ngũ nghệ nhân, thợ, cán bộ kỹ
thuật của cơ sở sản xuất tiến hành tính toán định mức vải cần sử dụng để có
thể làm nên sản phẩm theo đúng kích cỡ, tiêu chuẩn khách hàng yêu cầu.
In kẻ: Sau khi có số liệu từ khâu pha cắt, những người thợ tiến hành in
kẻ. Đây là khâu đòi hỏi độ chính xác rất cao.

21


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×