Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN tích hợp quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.89 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Mục lục:........................................................................................................1
I. Tóm tắt đề tài.............................................................................................2
II. Giới thiệu..................................................................................................3
1. Hiện trạng.........................................................................................3
2. Nguyên nhân....................................................................................3
3. Giải pháp thay thế............................................................................3
4. Một số nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài.............................6
5. Vấn đề nghiên cứu...........................................................................6
6. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................6
III. Phương pháp...........................................................................................7
1. Khác thể nghiên cứu........................................................................7
2. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................7
3. Quy trình nghiên cứu.......................................................................8
4. Đo lường và thu thập dữ liệu...........................................................9
IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả..................................................10
V. Kết luận và khuyến nghị........................................................................12
VI. Tài liệu tham khảo...............................................................................13
VII. Phụ lục................................................................................................14

1


2


I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Hiện nay, trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, số
học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng. Điều đó không những ảnh hưởng
đến công tác giáo dục của nhà trường mà còn là nỗi lo cho gia đình và xã hội. Nghiêm
trọng hơn là nó ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân học sinh đó trong hiện tại và tương


lai. Cụ thể là ảnh hưởng đến việc tiếp thu tri thức, nhận thức, làm hạn chế rất nhiều
trong việc hòa nhập với tập thể lớp như bạn bè xa lánh, giáo viên bộ môn và giáo viên
chủ nhiệm khiển trách, cảnh cáo ... dẫn đến học sinh bị cô lập, mặc cảm, lạc lõng từ đó
càng sống buông thả hơn. Vì thế nếu không được giáo dục, uốn nắn kịp thời và đúng
lúc sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Trường THCS Lộc Ninh, cũng không đứng ngoài thực trạng đó. Trong những
năm qua, nhiều gia đình có cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền, không chăm lo đến việc
học hành, đời sống của con trẻ. Hàng loạt các hàng quán mọc lên với đủ loại các trò
chơi như đánh bài, bi da, game, chát…để móc tiền học sinh. Số thanh niên đã ra
trường không có việc làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút
thuốc, uống rượu, ma tuý, trộm cắp, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm cho số học
sinh yếu về rèn luyện đạo đức của trường ngày càng tăng.
Một trong những tư tưởng đổi mới Giáo dục và Đào tạo hiện nay là tăng cường
giáo dục đạo đức cho học sinh được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo dục
và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục đã xác định “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam
Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…” (Điều 23-Luật giáo
dục).
Để giáo dục đạo đức học sinh lớp 61 ở trường THCS Lộc Ninh đạt hiệu quả, tôi
sử dụng phương pháp tích hợp quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp của giáo viên vào sáng thứ bảy của tuần 8, 10, 12, 14, 16 và 18
….nhằm nắm tình hình của lớp, tìm hiểu nguyên nhân của học sinh để có hướng chỉ
đạo kịp thời. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với phụ huynh học sinh để giáo dục đạo đức
hàng ngày cho các em.
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 lớp tương đương 61 và 63, học sinh 61 là lớp
thực nghiệm, học sinh lớp 63 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thử nghiệm qua
các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Kết quả cho thấy lớp thực nghiệm thể hiện số điểm hành vi cao hơn lớp đối
chứng. Giá trị trung bình số điểm hành vi sau tác động của lớp thực nghiệm là 8,64,

lớp đối chứng là 7,64. Kết quả phép kiểm chứng T-test p = 0,00001 <0,05 là có ý
nghĩa. Kết quả cho thấy sự chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng rất có ý
nghĩa, không phải do ngẫu nhiên. Điều đó chứng minh rằng, giải pháp tích hợp quản lý
giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp đã nâng cao chất
lượng đạo đức của học sinh.

3


II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế, ngoài
mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm như bản
sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản
phẩm đồi trụy, phản nhân văn, reo rắc lối sống tự do tư sản, làm xói mòn những giá trị
đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có
dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý
thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển,
không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.
Gần đây, trên các phương tiện thông tin báo chí, truyền hình đã lên tiếng khá
nhiều về hiện tượng học sinh cá biệt, các em bỏ học tụ tập băng nhóm, gây gổ đánh
nhau, có vụ dẫn đến tử vong. Vấn đề này đã trở thành một mối lo ngại của dư luận,
nhất là đối với gia đình, nhà trường và xã hội.
Giáo dục là một khoa học vừa là một nghệ thuật, trong đó việc giáo dục, quản lý
đạo đức học sinh là một vấn đề khá nan giải, phức tạp và hết sức nhạy cảm. Công việc
này đã và đang trở thành một thách thức lớn không chỉ riêng của ngành giáo dục.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi q uyết định chọn giải pháp nâng cao giáo dục
đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở chi đội 6 1 trường Trung học
Cơ sở Lộc Ninh.
2. Nguyên nhân:

Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng, số học sinh vi
phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo
hành trong trường học đáng được báo động. Cán bộ quản lí, Giáo viên, gia đình chưa
quan tâm lắm giáo dục đạo đức cho các em học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri
thức khoa học, xem nhẹ môn Giáo dục công dân, thờ ơ không chú ý đến việc giáo dục
tình cảm đạo đức, kỹ năng sống cho các em học sinh.
Do địa bàn nhà trường thuộc khu vực nông thôn, đa số phụ huynh làm thuê làm
mướn ít quan tâm đến quá trình học tập và rèn luyện đạo đức cũng như sinh hoạt hàng
ngày của các em, giao hết trách nhiệm cho nhà trường.
Có những gia đình ly dị, đi làm xa,...Các em sống với ông, bà hoặc phải tự sống
một mình không có người quản lý.
Bản thân học sinh chưa ý thức cao về việc mình làm.
3. Giải pháp thay thế:
Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp kết hợp với Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc
tích hợp hoạt động ngoài giờ lên lớp để quản lý giáo dục đạo đức học sinh, đồng thời
kết hợp giáo viên bộ môn Giáo dục công dân để theo dõi tiến độ tiến bộ của học sinh.
Mô tả giải pháp: Tích hợp các hoạt động trong tiết ngoài giờ lên lớp để quản lý
giáo dục đạo đức học sinh là giải pháp cần thiết của đề tài.
Cách làm:
Nhà trường giữ vai trò chủ đạo vì nó định hướng cho toàn bộ quá trình hình
thành nhân cách của học sinh, khai thác có chọn lọc những tác động tích cực và ngăn
chặn những tác động tiêu cực từ gia đình và xã hội.
Tổ chức, sắp xếp, tu sửa, trang điểm bộ mặt vật chất, khung cảnh của nhà trường
làm sao cho toàn trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đối với học sinh.

4


Tạo bầu không khí thân thiện trong nhà trường giúp học sinh mỗi ngày đến
trường là một niềm vui: Có quan hệ tốt giữa các thành viên trong trường, giữa thầy với

thầy, giữa thầy với trò, giữa học sinh với nhau. Trong các mối quan hệ phải thực sự
đúng mực, hài hòa, giáo viên thương yêu tôn trọng học sinh. Học sinh không hỗn
xược, không khúm núm sợ sệt, yêu mến và tin tưởng thầy cô. Học sinh đối với nhau
thì đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, không thù hằn, bè cánh đánh nhau,
không nói tục chửi bậy, không tham gia vào tệ nạn xã hội.
Giáo viên chủ nhiệm phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh khi có kết quả
học tập chưa cao hoặc có những biểu hiện tiêu cực để tìm ra biện pháp giúp đỡ, động
viên và uốn nắn các em kịp thời.
Trao đổi với giáo viên bộ môn giúp các em còn yếu bộ môn đó cố gắng học tập
để tiến bộ hơn.
Phát động phong trào thi đua học tốt: đôi bạn, nhóm cùng tiến, tiết học tốt, hoa
điểm 10, câu lạc bộ học tập tốt, truy bài đầu giờ, đăng ký làm theo lời Bác sửa đổi một
khuyết điểm.
Để xây dựng môi trường trong sáng góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh
thì đòi hỏi từng bộ phận thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đối với Ban hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
+ Phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt ngay từ đầu năm
học trên cơ sở dựa vào tình hình thực trạng đạo đức của học sinh, tình hình thực tế của
địa phương để định ra, nội dung, biện pháp, thời gian, chỉ tiêu cho phù hợp.
+ Phải thường xuyên nắm tình hình tư tưởng đạo đức của học sinh cá biệt một
cách cụ thể bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và những
tình hình có tính chất thời sự, cá biệt có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với
học sinh.
+ Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, đầu tư ngân sách để cải tạo cảnh quang sư
phạm như trồng cây xanh, hoa kiểng, trang trí các khẩu hiệu, nội quy của từng phòng
học và trong khu vực trường, xây dựng cổng rào an toàn cho học sinh.
+ Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh… thông
qua buổi lao động cần giáo dục đầy đủ mục đích, ý nghĩa công việc cho học sinh, phải
có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị lớp, quy định rõ thời gian và kết quả
phải đạt được, phải có kỷ luật, trật tự, không khí tươi vui, biểu dương kịp thời những

học sinh tốt, tập thể lớp tốt.
+ Tổ chức họp tham khảo ý kiến hội đồng giáo viên để đưa ra những quy định cụ
thể về nội quy nhà trường, nhiệm vụ của học sinh, dựa trên cơ sở điều lệ trường trung
học cơ sở của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Kết hợp với chính quyền địa phương giải tỏa các hàng quán trước cổng trường,
các điểm vui chơi giải trí và truy cập internet xung quanh trường theo đúng quy định
của ngành chức năng.
+ Tổ chức các phong trào thi đua thường xuyên, liên tục, bảo đảm tính công
bằng, trung thực, phù hợp với năng lực và nhu cầu của các em.
+ Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng lớp thành những tập thể vững mạnh, có
lực lượng cốt cán làm nòng cốt, làm hạt nhân cơ bản của lớp, là trợ thủ đắc lực cho
giáo viên chủ nhiệm.
+ Trao đổi vối giáo viên bộ môn giúp đỡ các em học yếu bộ môn đó cố gắng học
tập để tiến bộ.
- Đối với giáo viên bộ môn và các đoàn thể:

5


+ Phải gương mẫu về mọi mặt, đoàn kết, nhất trí thành một khối thống nhất có
tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với học sinh.
+ Phải không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình, phải thương yêu, tôn
trọng, tin tưởng học sinh, có ý thức trách nhiệm về mọi hành vi ngôn ngữ, cử chỉ của
mình đối với học sinh cá biệt, đồng nghiệp, bản thân phải là tấm gương sáng cho học
sinh noi theo.
+ Tích cực hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh, phản ánh kịp thời với giáo viên chủ nhiệm về tình hình học sinh của lớp.
+ Tham gia đóng góp ý kiến trong việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét kỷ luật
học sinh.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân:

Môn Giáo dục công dân có vai trò, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách
học sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân cho học sinh,
vì thông qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành cho học sinh những
phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết trong cuộc sống một cách có
hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình.
Trong thực tế hiện nay của trường môn Giáo dục công dân chưa được xem
trọng, chưa có vị trí vai trò xứng đáng cần phải có trong nhà trường. Việc đưa ra
những biện pháp để nâng cao vai trò, vị trí và chất lượng giảng dạy môn Giáo dục
công dân ở trường THCS Lộc Ninh là một việc làm có ý nghĩa đến công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên của trường nhận thức một
cách đầy đủ về tầm quan trọng của môn Giáo dục công dân đối với công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, để từ đó họ có sự thay đổi nhận thức và
có những hành động tích cực đối với việc dạy và học môn Giáo dục công dân .
Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục, do đó giáo
viên nhất là giáo viên dạy Giáo dục công dân phải được đào tạo chính quy đúng
chuyên ngành giảng dạy, phải thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,
phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của môn Giáo dục công dân, phải xác định
được trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy .
Ban Giám hiệu, giáo viên dạy môn Giáo dục công dân cần quán triệt mục tiêu
môn học trong quá trình dạy học. Phải nắm rõ mục đích cuối cùng cần đạt được trong
dạy học Giáo dục công dân là hành động phù hợp với các các chuẩn mực đạo đức,
pháp luật. Nếu học sinh không có chuyển biến trong hành động thì việc dạy học
không đạt hiệu quả.
Kiểm tra đánh giá phải chú trọng đến kiểm tra thái độ, tình cảm, các kỹ năng
nhận xét đánh giá, phân biệt đúng sai, khả năng vận dụng và thực hành trong cuộc
sống.
Qua việc kiểm tra đánh giá phải giúp đỡ học sinh thấy rõ được năng lực học tập
môn học của bản thân, động viên khuyến khích học sinh học tập môn học và giúp giáo
viên thấy rõ năng lực học tập của từng học sinh để điều chỉnh việc dạy cho phù hợp.

-Vai trò giáo viên chủ nhiệm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng chính có vai trò rất to lớn, là nhân tố quyết định
chất luợng trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh vì là người quản lý toàn diện
học sinh của lớp được phụ trách, là cầu nối giữa Ban Giám hiệu với các tổ chức trong
nhà trường, các giáo viên bộ môn với tập thể lớp, là người cố vấn tổ chức các hoạt

6


động tự quản của lớp, đồng thời là người đứng ra phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của trường.
Để làm được điều đó cần thực hiện tốt các nội dung sau:
+ Nghiên cứu lý lịch, hồ sơ học sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt (học bạ, hoàn
cảnh gia đình...)
+ Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của
học sinh.
+ Trao đổi với giáo viên bộ môn, về tình hình của lớp.
+ Trao đổi với ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, Cha mẹ học sinh để có thêm
những thông tin về đối tượng học sinh cá biệt mà giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu.
+ Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời
cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh.
+ Một năm học giáo viên chủ nhiệm đến nhà học sinh cá biệt ít nhất hai lần để
nắm thông tin, thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia họp đầy đủ.
+ Thường xuyên cung cấp thông tin liên lạc đến gia đình học sinh qua sổ liên lạc
điện tử để xử lý, uốn nắn kịp thời, có hiệu quả.
+ Khi có học sinh vi phạm đạo đức Giáo viên phải xử lý khéo léo, liên hệ với Cha
mẹ học sinh để giải quyết kịp thời, có hiệu quả.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trao dồi đạo
đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.

+ Xây dựng những truyền thống tốt đẹp cho lớp, các hoạt động của lớp sẽ trở
thành truyền thống nếu nó được lập đi lập lại và trở thành thói quen. Phải trân trọng
truyền thống sẳn có của lớp, tiếp tục xây dựng truyền thống mới cho lớp trong điều
kiện có thể.
Để kiểm tra, đánh giá toàn bộ hoạt động của học sinh, Giáo viên chủ nhiệm phải
phối kết hợp các giải pháp đó trên cơ sở thực hiện các hoạt động và chấm điểm hành vi
hàng tuần của học sinh.
Một số đề tài nghiên cứu gần đây liên quan đến đề tài:
Đề tài “Giáo dục học sinh cá biệt” của Võ Thành Để trường Vĩnh Bình Bắc.
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt” của
trường Đông Hưng.
Đề tài “Biện pháp giáo dục học cá biệt” của Ngô Thị Kim Lan trường Sơn Bao.
4. Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng tích hợp hoạt động ngoài giờ lên lớp để quản lý giáo dục đạo đức
học sinh có giúp học sinh trường Trung học Cơ sở Lộc Ninh nâng cao được chất lượng
đạo đức hay không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Có, việc sử dụng tích hợp hoạt động ngoài giờ lên lớp để quản lý giáo dục đạo
đức học sinh có giúp học sinh trường Trung học Cơ sở Lộc Ninh nâng cao được chất
lượng đạo đức.

7


III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là học sinh của hai lớp 6 1
và 63 trường Trung học Cơ sở Lộc Ninh có số lượng bằng nhau.
Học sinh:
Chọn hai lớp: Lớp 61 là lớp thực nghiệm, lớp 63 là lớp đối chứng, hai lớp này có

nhiều điểm tương đồng: số lượng, giới tính, trình độ học sinh, nơi ở, hoàn cảnh gia
đình, ...(Phần phụ lục)
Số
Nam Nữ
HS

Học lực

Hạnh kiểm

Giỏi Khá T.Bình Yếu Tốt Khá T.Bình Yếu
Lớp 61
(Thực
nghiệm)
Lớp 63
(Đối
chứng)

45

25

20

22

16

7


0

41

4

0

0

45

26

19

23

17

5

0

42

3

0


0

Giáo viên: Hà Văn Vũ là Giáo viên phụ trách Đội, có kinh nghiệm trong công
tác hoạt động giáo dục ngoài giờ, có lòng nhiệt huyết, nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công tác chuyên môn. Bản thân giáo viên luôn tạo môi trường giáo
dục dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh cho học sinh.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Qua thời gian nghiên cứu, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm nắm được tình hình
sinh hoạt và học tập của học sinh, Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm quản lý giáo dục
các em, và nắm chắc tỷ lệ hạnh kiểm học sinh của hai lớp 6 1, 63 trước và sau tác động
đối với hai lớp được chọn:
Chọn lớp 61 là lớp thực nghiệm, lớp 63 là lớp đối chứng. Lấy tỷ lệ điểm hành vi
của tuần 8, 10 và 12 (3 tuần hoạt động ngoài giờ của tháng 10 và đầu tháng 11) của cả
hai lớp để tính tỷ lệ trước tác động, Lấy tỷ lệ điểm hành vi của tuần 14,16 và 18 (1
tuần hoạt động ngoài giờ cuối tháng 11 và tháng 12) của cả hai lớp để tính tỷ lệ sau tác
động. Tôi sử dụng tỷ lệ này và nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm chứng T-test
độc lập của điểm hành vi trước tác động p = 0,46 >0,05. Kết quả tính được giá trị trung
bình số điểm hành vi của lớp 61 là: 7,56 và lớp 63 là: 7,53; kết quả cho thấy sự chênh
lệch giá trị trung bình số điểm hành vi của cả 2 lớp thực nghiệm và đối chứng trước tác
động là không có ý nghĩa. Điều đó kết luận được rằng số điểm hành vi của 2 lớp trước
tác động là tương đương nhau.
Sử dụng thiết kế 2: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với hai
lớp tương đương
Tôi áp dụng phương pháp như đề tài đã đặt ra, thời gian nghiên cứu từ tháng
10/2014 đến hết ngày 20 tháng 12/2015 và lấy bình quân số điểm hành vi của các tiết
hoạt động ngoài giờ lên lớp để tính tỷ lệ trước và sau tác động.
8


Cụ thể là:

Bảng thiết kế nghiên cứu:

Nhóm

Trung bình số điểm
hành vi trước tác
động

Thực
nghiệm
(61)

7,56

Đối
chứng
(63)

7,53

Tác động
Sử dụng phương pháp tích hợp
quản lý giáo dục đạo đức học sinh
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
Không sử dụng phương pháp tích
hợp quản lý giáo dục đạo đức học
sinh qua hoạt động ngoài giờ lên
lớp

Trung bình

số điểm hành
vi sau tác
động
8,64

7,64

Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
*Quản lý sự chuẩn bị của giáo viên:
Lớp đối chứng không sử dụng phương pháp tích hợp quản lý giáo dục đạo đức
học sinh qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, quy trình chuẩn bị bình thường.
Lớp thực nghiệm có sử dụng phương pháp tích hợp quản lý giáo dục đạo đức
học sinh qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tôi theo dõi, kiểm tra và duyệt kế hoạch hoạt
động của giáo viên phải soạn trước một hoạt động nộp trước 1 tuần sau đó giáo viên
thực hiện như sau:
Bước 1: Giáo viên chủ nhiệm giới thiệu chủ đề hoạt động, chỉ đạo, phân nhóm
cho học sinh và giao nhiệm vụ cụ thể từng thành viên, nhóm.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh thực hiện, cách đặt câu hỏi theo chủ đề, hướng dẫn
gợi ý khi thực hiện, các nhóm thi đua với nhau.
Bước 3: Tiến hành hoạt động dưới sự điều khiển của lớp trưởng hoặc MC, học
sinh thi đua tự do có sự quan sát của nhóm trưởng, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách
đội.
Bước 4: Các nhóm trưởng tổng kết nhanh điểm số đạt được, nhận xét quá trình
thực hiện(ưu điểm, tồn tại), Lớp trưởng tổng kết việc thực hiện hoạt động.
Giáo viên chủ nhiệm nhận xét, tuyên dương những thành quả thực hiện được,
nhắc nhở những thành viên chưa tích cực, dựa trên các nhóm để cho điểm hành vi, giáo
dục đạo đức học sinh theo chủ đề, và thông qua hoạt động các em học được điều gì.
Tổng phụ trách đội nhận xét, đánh giá lại tiết hoạt động, nêu gương những em
có thái độ hoạt động tốt đồng thời động viên những bạn chưa tích cực tham gia và

hướng dẫn thêm những gì lớp và giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện được.
*Thời gian thực hiện:
Thực hành trải nghiệm tích hợp các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp vào sáng
thứ bảy của tuần 8,10,12,14, 16 và 18 để quản lý giáo dục đạo đức học sinh, bắt đầu từ
tháng 10 đến 20 tháng 12 năm 2014.
* Khi sử dụng phương pháp tích hợp quản lý giáo dục đạo đức học sinh
qua hoạt động ngoài giờ lên lớp tôi nhận thấy có những ưu điểm như sau:
Phương pháp này giúp các em có tính đồng đội cao, phát huy tính tập thể, giúp
nhau trong học tập, thân thiện, dễ gần, dễ hiểu tâm lý với nhau, tạo không khí thoải mái,
và có nhiều cơ hội cho học sinh lệch về đạo đức trở nên có nhiều tiến bộ hơn.
9


4. Đo lường và thu thập dữ liêu:
Lấy số điểm hành vi của tuần 8, 10 và 12 (2 tuần hoạt động ngoài giờ của tháng
10 và tuần đầu tháng 11) của cả hai lớp để tính tỷ lệ trước tác động, Lấy tỷ lệ điểm hành
vi của tuần 14,16 và 18 (1 tuần hoạt động ngoài giờ cuối tháng 11 và tháng 12) của cả
hai lớp để tính tỷ lệ sau tác động.
Kết quả thu được như sau:
- Trung bình số điểm hành vi trước tác động của lớp thực nghiệm là 7,56 và của
lớp đối chứng là 7,53.
- Trung bình số điểm hành vi sau tác động của lớp thực nghiệm là 8,64 và của
lớp đối chứng là 7,64.

10


IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
* Tổng hợp kết quả:

Lớp thực nghiệm

TB số điểm hành vi
(TBC)
Độ lệch chuẩn
Giá trị P
SMD

Lớp đối chứng

Trước
tác động

Sau tác
động

Trước tác
động

Sau tác động

7,56

8,64

7,53

7,64

1,12

0,46
0,02

0,83
0,00001
0,85

1,01

1,17

Biểu đồ so sánh trung bình số điểm hành vi
giữa hai lớp trước và sau tác động
Từ kết quả nghiên cứu ta thấy hai lớp đối tượng nghiên cứu (cột 1 và 2) trước tác
động là hoàn toàn tương đương. Sau khi có sự tác động sử dụng phương pháp tích hợp
quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho kết quả
hoàn toàn khả quan (cột 3 và cột 4). Bằng phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng
chênh lệch trung bình số điểm hành vi cho kết quả p = 0,00001 < 0,05 cho thấy độ
chênh lệch trung bình số điểm hành vi giữa hai lớp là có ý nghĩa. Điều này chứng
minh được trung bình số điểm hành vi của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng
không phải do ngẫu nhiên mà là do kết quả của sự tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,85 cho thấy mức độ ảnh hưởng của
tác động là rất lớn. Vậy giả thuyết được kiểm chứng: Việc sử dụng phương pháp tích
hợp quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp có làm
11


tăng chất lượng đạo đức của lớp học sinh chọn làm thực nghiệm ở trường Trung học
Cơ sở Lộc Ninh.
2. Bàn luận kết quả:

* Ưu điểm:
Kết quả sau tác động của lớp thực nghiệm là TBC = 8,64 và kết quả bài kiểm tra
tương ứng của lớp đối chứng là TBC = 7,64. Độ lệch chuẩn sau tác động của lớp thực
nghiệm STDEV = 0,83; điều đó cho thấy TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm
đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng.
Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn giữa hai lớp là SMD = 0,85. Điều này có
nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test sau tác động của hai lớp là p = 0,00001 < 0,05. Kết quả
này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai lớp không phải là do ngẫu nhiên
mà là do tác động.
* Hạn chế:
Ban hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa chủ động tập huấn và giúp đỡ giáo viên
trong công tác tổ chức giáo dục đạo đức thông qua các tiết hoạt động ngoài giờ lên
lớp.
Tổ trưởng tổ chuyên môn chưa có nhiều kinh nghiệm để giúp giáo viên trong tổ
về công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Chưa có nhiều tài liệu để nghiên cứu về các hình thức giáo dục đạo đức học
sinh

12


V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ kết quả trên cho thấy việc tích hợp quản lý giáo dục đạo đức thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học cơ sở Lộc Ninh đã nâng cao chất lượng đạo
đức của học sinh, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
Đồng thời, đã giúp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý xác định đúng tầm
quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở nhà trường để có kế hoạch kịp
thời, có sự quan tâm đúng mực trong việc giáo dục đạo đức học sinh, từ đó giúp cho

tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ
cho tốt còn phải hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức.
Tuy thời gian nghiên cứu có hạn, nhưng ít nhiều việc nghiên cứu cũng giúp
chúng ta thấy được thực trạng của đạo đức học sinh hiện nay, giúp chúng ta định
hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới để góp phần thành công vào
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
2. Khuyến nghị:
* Đối với các cấp lãnh đạo:
Hàng năm nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về giáo dục đạo đức để các
trường có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác quản lý.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ năng vận dụng bài học vào giáo
dục đạo đức.
* Đối với nhà trường:
Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của chi bộ Đảng, Ban Giám
hiệu, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường đối với công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Thường xuyên đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức để giáo dục
đạo đức cho học sinh, nhằm thu hút người học tham gia học tập rèn luyện một cách
tích cực.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh phải
đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời.
*Đối với Giáo viên:
Nâng cao vai trò và trách nhiệm hơn nữa trong việc giảng dạy cũng như trong
việc giáo dục đạo đức học sinh.
Tự bồi dưỡng năng lực và cách ứng xử sư phạm để có nhiều sáng tạo trong việc
giáo dục đạo đức học sinh ngày càng có hiệu quả hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm về giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp mà tôi đã thử nghiệm và đạt hiệu quả. Tuy nhiên do thời gian
nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một trường Trung học Cơ sở ở một vùng
nông thôn nên có nhiều vấn đề chưa được nhìn nhận một cách toàn diện. Một số phân

tích có thể phiến diện không bao quát toàn cục của vấn đề, các giải pháp đưa ra chưa
thể vận dụng hoàn hảo được trong các trường THCS hiện nay, nhưng tôi tin rằng ít
nhiều đề tài cũng giúp cho các nhà Quản lý Giáo dục thấy được thực trạng đạo đức học
sinh hiện nay để định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới nhằm
góp phần thành công vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Lộc Ninh, ngày 12 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện

13


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Một số chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên
THCS – BGD&ĐT Dự án phát triển GDTHCS II – Năm 2011.
2. Tài liệu quản lý GD Trung học – BGD&ĐT vụ GD Trung học
- Năm 2008
3. Quy định 16/2008/QĐ-BGDĐT về đạo đức nhà giáo
(Bộ Giáo dục và Đào tạo)
4. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT)
5. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – năm 2011.
(NXB Đại học Quốc gia Hà Nội – 2011)
6. Kế hoạch số 707/KH-PGD&ĐT - năm 2013.
(Phòng GD&ĐT Dương Minh châu)
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cấp THCS

14



VII. PHỤ LỤC
1. DANH SÁCH MINH CHỨNG HAI LỚP HỌC SINH TƯƠNG ĐỒNG

LỚP THỰC NGHIỆM 61:
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45

HỌ VÀ TÊN
Phan Tường An
Huỳnh Thị Quỳnh Anh
Phạm Lê Chí Bảo
Võ Văn Bằng
Đặng Phương Duy
Lê Quang Duy
Đào Thị Mỹ Duyên
Nguyễn Thị Thu Duyên

Lê Nguyễn Thùy Dương
Huỳnh Bảo Được
Đặng Phong Hào
Nguyễn Thị Tuyết Hồng
Nguyễn Đặng Đức Huy
Võ Nhật I
Võ Văn Khang
Lâm Hoàng Khải
Vương Quốc Khải
Huỳnh Đăng Khoa
Nguyễn Ngọc Loan
Đặng Tấn Lợi
Phan Thị Ngọc Mai
Ngô Thị Trúc Mai
Lê Hoàng Bảo Ngọc
Lê Thị Bích Ngọc
Phạm Hồng Ngọc
Tống Thị Thanh Nhàn
Trần Văn Nhân
Trần Phan Thống Nhất
Nguyễn Thị Tuyết Nhi
Võ Quỳnh Như
Võ Thị Quỳnh Như
Khưu Du Phàm
Trần Hoàng Nhật Phi
Nguyễn Bình Phước
Võ Thị Thanh Thảo
Trần Minh Thái
Lê Thị Hồng Thắm
Triệu Văn Thiện

Phạm Quốc Toàn
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Đào Minh Trọng
Phan Thanh Tú
Phan Chí Tường
Phan Tường An
Huỳnh Thị Quỳnh Anh

GIỚI
TÍNH
X

X
X
X
X
X

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

X

X

ĐỊA CHỈ
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Truông Mít
Lộc Ninh
Phước Minh
Phước Minh
Lộc Ninh
Phước Minh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Phước Minh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Cầu Khởi
Lộc Ninh
Lộc Ninh

Phước Minh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Bến Củi
Lộc Ninh
Phước Minh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Bến Củi
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh

HOÀN CẢNH
GIA ĐÌNH
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Làm mướn
Làm mướn

Nông dân
Làm mướn
Nông dân
Buôn bán
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Làm mướn
Nông dân
Nông dân
Buôn bán

Nông dân
Công nhân
Nông dân
Nông dân
Công nhân
Nông dân
Nông dân
Công nhân

GHI CHÚ

15


2. DANH SÁCH MINH CHỨNG HAI LỚP HỌC SINH TƯƠNG ĐỒNG
LỚP ĐỐI CHỨNG 63:
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

44
45

HỌ VÀ TÊN
Châu Trần Quốc Bảo
Lâm Quốc Bình
Ngô Thị Ngọc Bích
Phạm Quỳnh Châu
Võ Thành Đạt
Đỗ Thành Đông
Nguyễn Tranh Em
Phan Thị Thu Hà
Nguyễn Nhựt Hào
Huỳnh Chí Hải
Lê Minh Hải
Phạm Văn Hết
Nguyễn Thị Diễm Hồng
Lê Vũ Hưng
Trịnh Thị Quỳnh Hương
Phan Duy Khánh
Phạm Thị Thúy Kiều
Dương Hà Tuấn Kiệt
Nguyễn Hồng Nhất Linh
Trần Thị Thu Ngân
Trương Thị Minh Nguyệt
Nguyễn Hữu Nhân
Nguyễn Thành Nhân
Lê Tấn Phát
Lê Minh Phụng
Trần Hiếu Thâm

Đặng Quốc Thọ
Nguyễn An Thuận
Tô Thị Thu Thủy
Huỳnh Thị Thanh Thúy
Lê Hoài Thương
Lê Song Thương
Nguyễn Thị Huyền Trang
Trần Thị Quế Trân
Trần Thị Kiều Trinh
Phan Huỳnh Minh Trí
Phạm Thanh Trí
Võ Văn Trọng
Đặng Công Tuấn
Lê Thị Bích Tuyền
Đàm Vương Tú
Huỳnh Phương Vi
Nguyễn Trương Thúy Vy
Võ Huỳnh Ngọc Xuyến
Trần Thị Như Ý

GIỚI
TÍNH
X

X

X
X
X
X

X

X
X
X
X
X
X

X
X
X
X
X

ĐỊA CHỈ
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Phước Minh
Cầu Khởi
Phước Minh
Phước Minh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh

Lộc Ninh
Phước Minh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Phước Minh
Bến Củi
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Bến Củi
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Phước Minh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh
Lộc Ninh

Lộc Ninh

HOÀN CẢNH
GHI CHÚ
GIA ĐÌNH
Nông dân
Nông dân
Công nhân
Nông dân
Làm mướn
Nông dân
Làm mướn
Làm mướn
Nông dân
Buôn bán
Công chức
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Làm mướn
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Buôn bán
Buôn bán
Nông dân
Nông dân

Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Làm mướn
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Làm mướn
Nông dân
Làm mướn
Nông dân
Làm mướn
Nông dân

16


3. BẢNG DỮ LIỆU SỐ ĐIỂM HÀNH VI TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
CỦA LỚP THỰC NGHIỆM VÀ LỚP ĐỐI CHỨNG
DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 6 1
(nhóm thực nghiệm)

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
32
33
34
35
36
37
38

Họ và tên
Phan Tường An
Huỳnh Thị Quỳnh Anh
Phạm Lê Chí Bảo
Võ Văn Bằng
Đặng Phương Duy
Lê Quang Duy
Đào Thị Mỹ Duyên
Nguyễn Thị Thu Duyên
Lê Nguyễn Thùy Dương
Huỳnh Bảo Được
Đặng Phong Hào
Nguyễn Thị Tuyết Hồng
Nguyễn Đặng Đức Huy
Võ Nhật I
Võ Văn Khang
Lâm Hoàng Khải
Vương Quốc Khải
Huỳnh Đăng Khoa
Nguyễn Ngọc Loan
Đặng Tấn Lợi

Phan Thị Ngọc Mai
Ngô Thị Trúc Mai
Lê Hoàng Bảo Ngọc
Lê Thị Bích Ngọc
Phạm Hồng Ngọc
Tống Thị Thanh Nhàn
Trần Văn Nhân
Trần Phan Thống Nhất
Nguyễn Thị Tuyết Nhi
Võ Quỳnh Như
Võ Thị Quỳnh Như
Khưu Du Phàm
Trần Hoàng Nhật Phi
Nguyễn Bình Phước
Võ Thị Thanh Thảo
Trần Minh Thái
Lê Thị Hồng Thắm
Triệu Văn Thiện

ĐIỂM HÀNH VI
TRƯỚC
SAU


7
8
7
9
8
9

8
8
7
9
6
7
6
8
8
9
7
8
7
9
9
9
10
10
8
9
8
9
6
8
7
8
7
8
7
8

9
10
6
8
8
9
8
8
7
8
6
7
7
7
8
9
10
10
8
9
7
8
7
8
9
10
6
8
8
9

7
8
10
10
8
9
10
10
7
8
17


39
40
41
42
43
44
45

Phạm Quốc Toàn
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Đào Minh Trọng
Phan Thanh Tú
Phan Chí Tường
Phan Tường An
Huỳnh Thị Quỳnh Anh
MỐT
TRUNG VỊ

GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
ĐỘ LỆCH CHUẨN
GIÁ TRỊ P
SMD

6
8
8
7
7
8
7

9
10
9
9
8
9
9

7.00
7.00
7.56
1.12
0.46
0.02

9.00
9.00

8.64
0.83
0.00001
0.85

18


DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 6 3
(nhóm đối chứng)

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37

Họ tên
Châu Trần Quốc Bảo
Lâm Quốc Bình
Ngô Thị Ngọc Bích
Phạm Quỳnh Châu
Võ Thành Đạt
Đỗ Thành Đông
Nguyễn Tranh Em
Phan Thị Thu Hà
Nguyễn Nhựt Hào

Huỳnh Chí Hải
Lê Minh Hải
Phạm Văn Hết
Nguyễn Thị Diễm Hồng
Lê Vũ Hưng
Trịnh Thị Quỳnh Hương
Phan Duy Khánh
Phạm Thị Thúy Kiều
Dương Hà Tuấn Kiệt
Nguyễn Hồng Nhất Linh
Trần Thị Thu Ngân
Trương Thị Minh Nguyệt
Nguyễn Hữu Nhân
Nguyễn Thành Nhân
Lê Tấn Phát
Lê Minh Phụng
Trần Hiếu Thâm
Đặng Quốc Thọ
Nguyễn An Thuận
Tô Thị Thu Thủy
Huỳnh Thị Thanh Thúy
Lê Hoài Thương
Lê Song Thương
Nguyễn Thị Huyền Trang
Trần Thị Quế Trân
Trần Thị Kiều Trinh
Phan Huỳnh Minh Trí
Phạm Thanh Trí

ĐIỂM HÀNH VI

TRƯỚC
SAU


6
8
8
8
7
6
6
7
9
8
8
9
6
8
9
7
9
8
6
7
8
10
9
8
7
6

8
7
6
7
7
7
6
6
6
7
7
6
7
6
9
8
8
9
8
9
6
7
6
6
7
8
7
8
9
9

8
10
7
8
7
8
9
8
8
10
8
6
8
10
7
8
8
7
19


38
39
40
41
42
43
44
45


Võ Văn Trọng
Đặng Công Tuấn
Lê Thị Bích Tuyền
Đàm Vương Tú
Huỳnh Phương Vi
Nguyễn Trương Thúy Vy
Võ Huỳnh Ngọc Xuyến
Trần Thị Như Ý

8
8
9
8
8
7
8
8

7
7
9
6
8
7
8
7

MỐT
TRUNG VỊ
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH

ĐỘ LỆCH CHUẨN

8.00
8.00
7.53
1.01

8.00
8.00
7.64
1.17

20


PHÒNG GD-ĐT DƯƠNG MINH CHÂU
NAM

TRƯỜNG THCS LỘC NINH
Số : 03 /KH-THCSLN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Lộc Ninh, ngày 10 tháng 9 năm 2014

KẾ HOẠCH
Hoạt động ngoài giờ lên lớp, năm học 2014-2015
Căn cứ vào Công văn số 1688/SGD&ĐT-GDTrH ngày 4 tháng 9 năm 2014 của
Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn một số hoạt động trọng tâm trong công tác

Đoàn, Hội , Đội và chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp v triển khai
chương trình pht triển thanh nin giai đoạn 2011 – 2020;
Căn cứ vo kế hoạch số 695/KH-PGD&ĐT-THCS ngy 9 thng 9 năm 2014 của
Phịng Gio dục v Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện một số hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp và công tác đội năm học 2014 - 2015.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2014–2015 “Trường học thân thiện – học sinh
tích cực” trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.
Căn cứ vào kế hoạch năm học 2014 - 2015,
Nhằm giúp cho giáo viên chủ nhiệm các khối lớp nắm chắc kế họach họat động
giáo dục ngoài giờ lên lớp năm học 2014 – 2015 để thống nhất đồng bộ với giáo viên
chủ nhiệm trong việc gio dục học sinh thông qua họat động giáo dục ngoài giờ lên
lớp.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Trường THCS Lộc Ninh nằm trên địa bàn nông thôn,, có diện tích hơn 10.039
m . Trong đó bao gồm 20 phòng học, 9 phòng chức năng, phần còn lại là khu vực sân
chơi bãi tập.
2

1. Thuận lợi:
- Trường có thành lập Ban HĐGDNGLL theo đúng qui định , được sự hỗ trợ
của các đoàn thể , của Hội PHHS , của tập thể HĐSP .
- Học sinh phần lớn yêu thích hoạt động này.
- Được sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường.
2. Khó khăn:
- Số lượng học sinh đông , cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động còn hạn chế
- Một bộ phận học sinh có hoàn cảnh khó khăn về cuộc sống cũng ảnh hưởng
đến hoạt động chung của nhà trường.
II. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG:
- Củng cố và khắc sâu kiến thức của những môn học; mở rộng và nâng cao hiểu
biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri

thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể cho học sinh.
21


- Rèn luyện cho học sinh những kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THCS như
: kĩ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa; kĩ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt
động của tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện; củng cố phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao
động và trong công tác xã hội.
- Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt
động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với
quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Tích lũy thêm những hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của xã hội, khẳng
định được những kỹ năng, thái độ , xu hướng tích cực của HS trong các hoạt động tập
thể.Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở cấp THPT đối với lớp 9.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
1. Hoạt động chính trị – xã hội:
a. Yêu cầu:
- Thực hiện chủ điểm hàng tháng, những ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị xã
hội trong nước và quốc tế đang được quan tâm.
- Tìm hiểu truyền thống tốt đẹp của nhà trường, địa phương, dân tộc; các hoạt
động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, giáo dục môi trường…
b. Biện pháp:
- Tích hợp quyền công ước trẻ em vàkĩ năng sống, tích hợp nội dung học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tích hợp tiết kiệm năng lượng vào các tiết
HĐGDNGLL
- Tổ chức sinh hoạt chủ điểm và phát động các phong trào thi đua lập thành tích
chào mừng những ngày lễ lớn.
- Mời các chuyên trách nói chuyện chuyên đề về “phòng chống Ma túy – An

toàn giao thông”, “Giáo dục môi trường”…
- Tổ chức thi tìm hiểu , thi đố em , thi sưu tầm tranh ảnh , thi vẽ tranh theo chủ
đề ……và tham gia các cuộc thi do cấp trên tổ chức.
- Vận động tặng quà cho học sinh nghèo hiếu học, giáo dục tình nhân ái giúp đỡ
lẫn nhau , biết chia sẻ với những hoàn cảnh không may mắn .
2.. Hoạt động văn hóa – nghệ thuật:
a. Yêu cầu:
Giáo dục cho học sinh có được những hiểu biết, những tình cảm chân thành đối với
con người, đối với tổ quốc, đối với thiên nhiên và đối với chính bàn thân mình.
b. Biện pháp:
- Tổ chức thi đố em kiến thức hàng tuần, thi vở sạch chữ đẹp, thi viết bài văn
hay, thi viết đúng chính tả…
- Tham gia các cuộc thi viết thư, vẽ tranh theo chủ đề.

22


- Tổ chức thi tiếng hát chim vành khuyên vòng trường, tham gia thi tiếng hát
chim vành khuyên vòng thị, vòng tỉnh.
3. Hoạt động thể dục – thể thao:
a. Yêu cầu:
Giúp học sinh rèn luyện thể lực, tăng cường sức khỏe hình thành nhiều phẩm
chất tốt của con người mới.
b. Biện pháp:
- Thực hiện tốt nếp tập thể dục đầu giờ và giữa giờ.
- Tổ chức hội khỏe Phù Đổng vòng trường, tham gia hội khỏe Phù Đổng vòng
Huyện, Tỉnh .
- Tỗ chức các ngày hội thể thao toàn trường.
4. Hoạt động theo hứng thú khoa học:
a) Yêu cầu:

Đáp ứng những hứng thú và niềm say mê tìm tòi cái mới trong học tập, ứng
dụng kiến thức của học sinh vào thực tế.
b) Biện pháp:
- Tổ chức các câu lạc bộ theo chuyên đề: vẽ tranh, sáng tác thơ…
- Sưu tầm tìm hiểu về danh nhân, các nhà bác học, những tấm gương ham học,
các gương thành đạt trong trong xã hội.
- Tham quan thực tế các cơ sở sản xuất, xem băng hình …
5. Hoạt động lao động công ích:
a. Yêu cầu:
Tham gia giữ gìn và bảo vệ môi trường, cảnh quan của nhà trường, của địa
phương bằng những việc làm hữu ích, thiết thực, phù hợp với khả năng và hứng thú
của các em.
b. Biện pháp:
- Thực hiện lao động vệ sinh trường lớp thường xuyên.
- Kết hợp với địa phương làm sạch đường phố.
- Tham gia các cuộc thi về GD môi trường , hưởng ứng các chiến dịch về ngày
môi trường.
6. Hoạt động vui chơi giải trí:
a. Yêu cầu:
Giúp học sinh thư giãn sau những giờ học miệt mài căng thẳng.
b. Biện pháp:
- Tổ chức thi đố vui kiến thức cho học sinh , tổ chức câu lạc bộ ôn thi tốt
nghiệp.

23


- Tổ chức các trò chơi,ngày hội dân gian, nếp sinh hoạt tập thể , hát đầu giờ
học.
- Tổ chức hội trại tạo sân chơi bổ ích cho học sinh.

* Chỉ tiêu :100% lớp thực hiện tốt hoạt động ngoài giờ.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG:
* Thực hiện theo các chủ điểm chính sau :
- Tháng 9 : Truyền thống nhà trường.
- Tháng 10 : Chăm ngoan học giỏi .
- Tháng 11 : Tôn sư trọng đạo .
- Tháng 12 : Uống nước nhớ nguồn.
- Tháng 1+2 : Mừng Đảng , mừng xuân.
- Tháng 3 : Tiến bước lên Đoàn .
- Tháng 4 : Hoà bình và hữu nghị .
- Tháng 5 : Bác Hồ kính yêu .
- Tháng 6,7,8 : Hè vui khoẻ và bổ ích .
V. HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ CỦA TỪNG CHỦ ĐIỂM :( đính kèm )
VI. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HĐGDNG THEO ĐỊNH HƯỚNG MỚI:
Sau mỗi hoạt động, học sinh điều được đánh giá kết quả hoạt động ( do giáo
viên chủ nhiệm đánh giá) theo yêu cầu sau :
+ Các cách thức đánh giá :
* Trắc nghiệm, các thang đo tỷ lệ.
* Phiếu tự đánh giá.
* Phiếu tự hỏi, phiếu thăm dị.
* Quan sát hoạt động thực tế.
* Phỏng vấn.
* Tọa đàm nhóm.
* Bản thu hoạch.
* Sản phẩm hoạt động.
* Cách thức đánh gia khác.
+ Giáo viên chủ nhiệm có thể linh hoạt trong việc sử dụng cách thức đánh giá.
+ Tất cả các cách thức đánh giá kết quả hoạt động của mỗi học sinh cần hết hết
sức chú trọng đến nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho các em.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1/ Đối với Hiệu trưởng :
24


- Có trách nhiệm điều hành hoạt động theo kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo, hỗ trợ TPT và GVCN thực hiện đúng nội dung kế hoạch .
- Dự giờ các tiết HĐGD NGLL.
2/ Đối với TPT Đội:
- Soạn kế hoạch và thiết kế HĐGD NNLL theo qui mô trường
- Soạn dự thảo HĐGD NGLL chung cho toàn trường.
- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch của GVCN lớp.
- Cùng với hiệu trưởng dự các tiết HĐGD NGLL.
3/ Đối với GVCN:
- Soạn thiết kế và điều hành hoạt động theo qui mô lớp.
- Thực hiện đúng kế hoạch chung toàn trường.
- Đánh giá xếp loại HĐGD NGLL của mỗi HS theo tinh thần CV 583/ PGD& ĐT
Trên đây là toàn bộ kế hoạch HĐGD NGLL của đơn vị năm học 2014 – 2015 đề nghị
các bộ phận có liên quan triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện
có sự thay đổi bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường.
Nơi nhận:
- Lưu: VP.

TM. BAN HĐGDNGLL
TRƯỞNG BAN

25


×