Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS. Phạm Văn Sơn
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Văn Sơn, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa
học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán
bộ quản lý và giáo viên các trường THCS thành phố Uông Bí cùng bạn bè,
người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng
nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI
TRƢỜNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
1.1.1. Vấn đề môi trường và giáo dục môi trường 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu GDMT trong nhà trường phổ thông 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan 8
1.2.1. Môi trường và giáo dục môi trường 8
1.2.2. Quản lý giáo dục môi trường 11
1.3. Những vấn đề lí luận cơ bản về quản lý GDMT thông qua hoạt động
dạy học ở trường
THCS 12
1.3.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về GDMT ở trường THCS 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.3.2. Nội dung quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy học ở trường
THCS 22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục môi trường thông qua hoạt
động dạy học ở trường THCS 27
Kết luận chương 1 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THCS
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH 32
2.1. Khái quát về kinh tế xã hội, môi trường và tình hình Giáo dục THCS
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 32
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và môi trường ở thành phố
Uông Bí 32
2.1.2. Tình hình giáo dục THCS của thành phố Uông Bí 33
2.2. Tổ chức khảo sát 38
2.2.1. Mục đích khảo sát 38
2.2.2. Đối tượng khảo sát 38
2.2.3. Nội dung khảo sát 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát 38
2.3. Thực trạng GDMT ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh . 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, học sinh về môi trường và
giáo dục môi trường cho học sinh ở trường THCS 39
2.3.2. Nhận thức của học sinh về vấn đề môi trường và BVMT 42
2.3.2. Thực trạng nội dung giáo dục môi trường đã triển khai ở trường
THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 47
2.3.3. Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục môi trường
đã tiến hành ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 49
2.3.4. Thực trạng tổ chức các hoạt động ngoại khóa với chủ đề GDMT
cho học sinh THCS thành phố Uông Bí 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
2.3.5. Thực trạng phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong
công tác GDMT cho học sinh 55
2.4. Thực trạng về quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy học ở trường
THCS thành phố Uông Bí 56
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch GDMT thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS thành phố Uông Bí 57
2.4.2. Thực trạng về thực hiện kế hoạch GDMT thông qua hoạt động
dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí 58
2.4.3. Thực trạng về công tác chỉ đạo GDMT thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS thành phố Uông Bí 59
2.4.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá GDMT thông qua dạy học
tích hợp ở trường THCS thành phố Uông Bí 60
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục môi trường thông qua
hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí 61
2.5.1. Mặt mạnh 61
2.5.2. Mặt yếu 62
2.5.3. Nguyên nhân 62
2.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDMT cho HS
THCS tại Tp Uông Bí 63
Kết luận chương 2 64
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG THCS
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH 66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 66
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa 66
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn 66
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
3.2. Các biện pháp quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy học ở trường
THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh 67
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, HS về
tầm quan trọng của giáo dục môi trường 67
3.2.2. Biện pháp 2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục môi
trường cho đội ngũ giáo viên 69
3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên tổ
chức hoạt động ngoại khóa môn học về giáo dục môi trường cho
học sinh 76
3.2.4. Biện pháp 4. Quản lý khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học phục vụ cho hoạt động GDMT 77
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường sự phối hợp các lực lượng trong và
ngoài trường để giáo dục môi trường thông qua hoạt động dạy học 81
3.2.6. Biện pháp 6. Tăng cường kiểm tra đánh giá giáo dục môi trường
thông qua hoạt động dạy học 82
3.2.7. Biện pháp 7. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy học 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 86
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 86
3.4.2 . Phạm vi và nội dung khảo nghiệm 86
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm 86
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 86
Kết luận chương 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BVMT
: Bảo vệ môi trường
CBQL
: Cán bộ quản lý
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD
: Giáo dục
GD - ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GDMT
: Giáo dục môi trường
GV
: Giáo viên
GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
HĐNGLL
: Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS
: Học sinh
MT
: Môi trường
QLGD
: Quản lý giáo dục
THCS
: Trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS 33
Bảng 2.2. Kết quả giáo dục đạo đức 5 năm qua 34
Bảng 2.3. Kết quả chất lượng giáo dục các môn văn hóa 5 năm qua 35
Bảng 2.4. Đội ngũ CBQL trường THCS 5 năm qua 36
Bảng 2.5. Đội ngũ GV trường THCS 5 năm qua 37
Bảng 2.6. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của công tác GDMT cho
học sinh THCS 39
Bảng 2.7. Nhận thức của giáo viên về mục tiêu GDMT cho học sinh 40
Bảng 2.8. Nhận thức của học sinh về các vấn đề môi trường và BVMT 43
Bảng 2.9. Thái độ của học sinh đối với những hành động có tác động đến
môi trường 46
Bảng 2.10. Thực trạng xác định các nội dung GDMT cho học sinh của giáo viên. 48
Bảng 2.11. Nhận thức của giáo viên về các hình thức GDMT cho học sinh
THCS 50
Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm GDMT cho
học sinh các trường THCS thành phố Uông Bí 53
Bảng 2.13. Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng trong và ngoài
nhà trường 55
Bảng 2.14. Thực trạng việc kế hoạch hóa công tác GDMT 57
Bảng 2.15. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDMT 58
Bảng 2.16. Thực trạng chỉ đạo GDMT ở các trường THCS thành phố Uông Bí 59
Bảng 2.17. Thực trạng kiểm tra đánh giá GDMT cho học sinh 60
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý GDMT thông qua hoạt động
dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 87
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý GDMT thông qua hoạt
động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý GDMT thông qua HĐDH ở trường THCS thành phố
Uông Bí 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự
tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật đã đem lại rất nhiều lợi ích to lớn cho con
người. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của văn minh nhân loại thì ô nhiễm môi
trường sống ngày càng gia tăng, các cơn bão, lũ, hạn hán, lốc xoáy, sóng thần,
động đất, ngày càng nhiều. Nguyên nhân sâu xa và trực tiếp đều do tác động
của con người. Vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường cũng như trang bị kiến
thức về bảo vệ môi trường cho thế hệ trẻ là điều cấp thiết.
Ở nước ta, giáo dục môi trường mới được quan tâm đến trong những
năm gần đây. Vấn đề tích hợp GDMT đã được thực hiện trong hoạt động dạy
và học, hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp song vẫn còn mới mẻ
và cũng chưa được tổ chức một cách có hệ thống đúng với tầm quan trọng của
nó. Mặt khác, theo Đề án đổi mới căn bản toàn diện giáo dục thì sau năm 2015
chương trình giáo dục phổ thông sẽ dạy theo phương án tích hợp và phân hóa,
lồng ghép các vấn đề như môi trường, biến đổi khí hậu, kĩ năng sống, dân số,
sức khỏe sinh sản,… vào các môn học và hoạt động giáo dục. Vậy giáo dục môi
trường thông qua chương trình giáo dục phổ thông như thế nào? Quản lý giáo
dục môi trường thông qua chương trình giáo dục phổ thông ra sao? Giải quyết
vấn đề này ngành giáo dục cần có sự chung tay góp sức của các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể khác để công tác GDMT đạt hiệu quả cao.
Thành phố Uông Bí đã và đang phát triển với nhiều ngành công nghiệp,
nhiều nhà máy, xí nghiệp như: Nhà máy Nhiệt Điện Uông Bí, Nhà máy xi măng
Lam Thạch, Nhà máy gạch Tuylen, Nhà máy Cơ khí Quang Trung, các xí
nghiệp, công ty than như than Vàng Danh, Năm Mẫu, Đồng Vông, Hồng
Thái, Môi trường sống bị ô nhiễm, tàn phá bởi khí thải, chất thải, Vậy mà
GDMT chưa thực sự trở thành nhiệm vụ cấp bách, việc quản lý GDMT chưa
được các cấp lãnh đạo quan tâm đúng mức; việc tổ chức thực hiện GDMT cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
HS còn nhiều hạn chế; nhận thức, thái độ, hành vi của của người dân, của HS về
BVMT còn rất mờ nhạt và có nhiều biểu hiện không phù hợp nhất là HS THCS.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý giáo dục môi
trường thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh
Quảng Ninh" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng
GDMT, quản lý GDMT ở trường THCS thành phố Uông Bí, từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS
thành phố Uông Bí.
3. Khách thể và đối tƣợng
nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý giáo dục môi trường thông qua hoạt động dạy học ở
trường THCS thành phố Uông Bí.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động GDMT thông qua hoạt động dạy học ở
trường THCS thành phố Uông Bí.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả của giáo dục môi trường thông qua hoạt động dạy học ở trường
THCS phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố quản lý. Quản lý GDMT
thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí sẽ được nâng
cao nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp và thực hiện đồng bộ các biện
pháp quản lý GDMT đã đề xuất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS.
5.2. Khảo sát làm rõ thực trạng quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS thành phố Uông Bí.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy học
ở trường THCS thành phố Uông Bí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Địa bàn và khách thể điều tra
Đề tài nghiên cứu ở 7 trường THCS thành phố Uông Bí từ năm học
2010 - 2011 đến năm học 2013 - 2014. Khảo sát trên 60 cán bộ quản lý,
giáo viên, 140 học sinh.
6.2. Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lí của Hiệu trưởng đối với hoạt
động GDMT thông qua hoạt động dạy học ở trường THCS thành phố Uông Bí.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
7.1.2. Phương pháp phân loại tài liệu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp Ankét)
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
7.2.3. Phương pháp trò chuyện
7.2.4. Phương pháp quan sát
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
7.3. Các phương pháp bổ trợ
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy
học ở trường THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy học
ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý GDMT thông qua hoạt động dạy học
ở trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÔI TRƢỜNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1. 1. Vấn đề môi trường và giáo dục môi trường
Trên thế giới, việc giáo dục môi trường (GDMT) được tiến hành từ
những năm đầu của thập niên 70, và từ đó đến nay, dưới sự hướng dẫn và theo
dõi của các tổ chức môi trường (MT) của Liên Hiệp Quốc nó đã phát triển
mạnh mẽ và sâu rộng.
Do nhận thức rõ tình trạng MT bị biến đổi ngày càng xấu đi, Liên Hiệp
Quốc đã tổ chức hội nghị Quốc tế về “Con người và MT”tại Stôckhôm (Thụy
Điển) vào ngày 5 tháng 6 năm 1972. Tại hội nghị này, các thành viên đã nhất
trí nhận định: Việc bảo vệ thiên nhiên và MT là một trong hai nhiệm vụ hàng
đầu của toàn nhân loại (cùng với nhiệm vụ bảo vệ hòa bình chống chiến tranh).
Từ đó, ngày 5 tháng 6 hàng năm trở thành "Ngày MT thế giới". Hội nghị cũng
đã tuyên bố GDMT là phương pháp quan trọng để hình thành nhận thức và
hành vi có trách nhiệm cho cá nhân và tổ chức trong việc bảo vệ và cải thiện
MT, là một yếu tố quyết định trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng MT trên
toàn thế giới.
Sau hội nghị Stôckhôm năm 1973, GDMT đã được đưa vào các trường
học. Có khoảng hơn 1000 chương trình MT và BVMT được giảng dạy trong
750 trường thuộc 70 nước khác nhau. Tuy nhiên, về mục đích, nội dung và
phương pháp GDMT phải đợi đến nhiều hội nghị quốc tế sau đó mới được giải
quyết và hoàn thiện dần.
Tiếp theo, tháng 8 năm 1987, UNESCO và UNEP phối hợp tổ chức hội
nghị quốc tế về GDMT tại Maxtcơva (Nga), với sự tham gia của đại diện hơn
100 nước và nhiều tổ chức quốc tế khác nhau. Hội nghị đã xây dựng chiến lược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
quốc tế về chương trình hành động GDMT cho thập kỷ 90 gồm 9 mục tiêu về
tăng cường hệ thống thông tin quốc tế và trao đổi kinh nghiệm, đẩy mạnh
nghiên cứu thực nghiệm về nội dung, phương pháp GDMT, xây dựng hoàn
thiện chương trình và tài liệu, phương pháp GDMT, xây dựng hoàn thiện
chương trình và tài liệu, phương tiện cho GDMT ở mọi cấp học và đặt tên cho
thập kỷ 90 là "Thập kỉ toàn thế giới cho GDMT" [14].
Tháng 6 năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về "MT và phát triển"
đã diễn ra tại Rio de Janeiro (Brazil). Hội nghị đã thông qua chương trình hành
động cho thế kỉ XXI. Các quốc gia, các dân tộc theo đó giải quyết vấn đề MT
trong quan hệ hữu cơ với sự phát triển của cộng đồng. Các vấn đề cụ thể được
nêu lên ở hội nghị này là: Bảo vệ tầng khí quyển, chống nạn phá rừng, chống
sa mạc hóa và hạn hán, bảo vệ sự đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên nước,
xử lí các chất độc hại, nâng cao và cải thiện điều kiện sống, bảo vệ sức khỏe
con người, chấm dứt sự thoái hóa của MT [14].
Có thể nhận thấy rằng, vấn đề GDMT trong nhiều năm qua đã được các
hội nghị quốc tế và khu vực quan tâm. Nội dung chủ yếu mà các hội nghị này
đưa ra là các chương trình, chiến lược và giải pháp GDMT chung cho tất cả các
quốc gia trên toàn thế giới.
Ở nước ta, việc giáo dục MT mới được bắt đầu từ những năm cuối của
thập niên 70, còn việc GDMT trong nhà trường phổ thông mới được thực hiện
vào đầu năm 1981 cùng với kế hoạch cải cách giáo dục. Để thực hiện nhiệm vụ
GDMT trong nhà trường phổ thông, ngay thời kì này, hai đề tài cấp Nhà nước về
GDMT thuộc chương trình Nhà nước 52.02 đã đề xuất các cải tiến về nội dung
chương trình và một số hoạt động ở các trường phổ thông và một số trường đại
học, cao đẳng chủ yếu ở môn Sinh học và Địa lí [27]. Các hoạt động tìm hiểu tự
nhiên và xã hội, chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn đã được các cấp học thực
hiện một cách sáng tạo. Các phong trào trồng cây gây rừng, dọn dẹp chất thải
trong khu vực sống, đổ rác đúng qui định, được đông đảo các nhà trường và học
sinh hưởng ứng, góp phần không nhỏ trong việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
và bảo vệ môi trường (BVMT) sống. Trong 5 năm 1985-1990 đã trồng được 94
triệu cây, gây trồng 8.600 ha rừng, tạo ra sản phẩm hàng trăm tỉ đồng. Theo
thống kê của Bộ Lâm Nghiệp, ở nước ta từ năm 1986 đến 1992, tổng diện tích
rừng bạch đàn đã trồng được là 320.000 ha, từ năm 1988 đến 1992 đã trồng
được 65.000 ha keo [18].
Từ năm học 1986 đến 1992 các sách giáo khoa Tiểu học, trung học cơ sở
và trung học phổ thông với một số nội dung được cải tiến, trong đó vấn đề
GDMT đã được quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt, bắt đầu từ năm học 2002-2003,
việc đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa với nhiều bài, nhiều mục,
nhiều nội dung GDMT được đưa vào nội dung các môn học tạo điều kiện rất
thuận lợi cho việc GDMT trong nhà trường phổ thông.
Tuy nhiên, hiện nay nhận thức và hành động tiêu cực của đông đảo quần
chúng, trong đó có rất nhiều học sinh vẫn còn là trở lực lớn cho việc BVMT và
thiên nhiên ở nước ta. Do đó, việc nâng cao nhận thức cho nhân dân và học sinh về
MT và BVMT cần được quan tâm hơn. Kiến thức MT và phát triển bền vững phải
đưa dần từng bước giúp học sinh có ý thức tự giác từ nhỏ cho đến hết đời mình.
Chúng ta nhận thấy, công tác GDMT ở nước ta những năm qua tuy đã thu được
một số kết quả bước đầu nhưng đang còn nhiều tồn tại và thiếu sót. Theo đánh giá
của các tác giả Đinh Quang Báo và Dương Tiến Sỹ: "Tài liệu phục vụ GDMT còn
thiên về cung cấp kiến thức chưa đề cập đến phương pháp, hình thức GDMT, thiếu
phương pháp, biện pháp giáo dục kĩ năng, thái độ, hành vi BVMT, dẫn tới việc khai
thác tri thức MT và BVMT lồng ghép tích hợp trong nội dung môn học còn gặp
nhiều lúng túng và mức độ thực hiện còn hạn chế”. Để khắc phục những thiếu sót
trên và thực hiện mục tiêu GDMT trong quá trình dạy học, cần phải triển khai đồng
bộ các hướng nghiên cứu khoa học lấy GDMT làm định hướng và cơ sở thực hiện .
Bên cạnh đó, cần tập trung nghiên cứu khai thác các nội dung GDMT được lồng
ghép tích hợp trong các môn học, các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao
cho phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh, đảm bảo GDMT sát với yêu
cầu thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu GDMT trong nhà trường phổ thông
Khi chương trình GDMT được đưa vào trường phổ thông năm 1981
thì cũng là lúc các công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này được phát
triển. Qua nghiên cứu, rà soát, chúng tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu
GDMT trong nhà trường phổ thông thời gian qua tập trung nghiên cứu về
các khía cạnh sau:
- Về mục tiêu, nội dung và các giải pháp GDMT cho học sinh nói chung có
những công trình nghiên cứu khoa học như: “Vị trí và bước đầu định hướng nội
dung, biện pháp GDMT ở bậc tiểu học ở Việt Nam” của tác giả Phạm Đình Thái; “
Về phương pháp tiếp cận trong GDMT”, của tác giả Nguyễn Thị Thấn.
- Về vấn đề GDMT thông qua môn học có những công trình nghiên cứu
như: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn văn hóa” của tác giả
Phạm Văn Sơn, đây là tài liệu tập huấn bồi dưỡng giáo viên THCS của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; “Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp GDMT qua
môn Địa lí ở trường phổ thông cơ sở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hằng; “GDMT qua môn Địa lí” của các tác giả Nguyễn Thị Kim Chương và
Nguyễn Phi Hạnh; “GDMT qua dạy học sinh thái lớp 11 phổ thông trung học”
của tác giả Dương Tiến Sỹ; “Thực hiện GDMT cho học sinh tiểu học thông qua
môn tìm hiểu Tự nhiên và Xã hội” của Nguyễn Hồng Ngọc,…
- Về vấn đề tích hợp GDMT địa phương thông qua môn học có
“GDMT địa phương qua môn Địa lí lớp 8 cho học sinh Quảng Nam - Đà
Nẵng” của tác giả Đậu Thị Hoà; “Tích hợp GDMT địa phương trong dạy
học các môn về Tự nhiên và Xã hội cho học sinh tiểu học ở Đắk Lắk” của
tác giả Lê Thị Ngọc Thơm.
Qua đó, ta có thể thấy rằng việc nghiên cứu GDMT ở THCS hiện nay
chưa được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đặc biệt là chưa có công trình nào
nghiên cứu về quản lý giáo dục môi trường thông qua hoạt động dạy học ở
trường THCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
Tóm lại, qua các công trình nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy rằng:
- Vấn đề GDMT là một trong những nhiệm vụ được đặt ra cho nhà
trường phổ thông hiện nay.
- Các công trình nghiên cứu về GDMT trong nhà trường phổ thông chủ
yếu tập trung nghiên cứu về nội dung và các giải pháp chung. Một số đề cập
đến vấn đề GDMT qua các môn học và vấn đề tích hợp GDMT địa phương
qua các môn học. Vấn đề quản lý giáo dục môi trường thông qua hoạt động
dạy học còn chưa nhiều.
Do vậy, hiện nay, việc nghiên cứu quản lý giáo dục môi trường thông
qua hoạt động dạy học ở trường phổ thông nói chung và trường THCS nói
riêng là điều hết sức cần thiết và rất cần được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan
1.2.1. Môi trường và giáo dục môi trường
1.2.1.1. Môi trường
Khái niệm MT đã được đưa ra tranh luận từ lâu và được hiểu theo nhiều
cách khác nhau, không thống nhất, vì nó phụ thuộc vào quá trình nhận thức và
cách nhìn nhận vấn đề theo các góc độ chuyên môn khác nhau.Ví dụ như:
- Các nhà khoa học nhấn mạnh: MT là điều kiện cần thiết cho sự di
truyền những tính chất đặc biệt của sinh vật và ngược lại đó cũng là nơi và điều
kiện để tạo ra những biến dị mới, những loài mới.
- Các nhà địa lý thì cho rằng MT mà cụ thể là MT địa lí là một bộ phận tự
nhiên của bề mặt trái đất bao quanh xã hội loài người, bị thay đổi bởi xã hội loài
người ở mức độ này hay mức độ khác, ở những thời điểm nhất định có quan hệ
trực tiếp với bộ phận đó trong thời gian sinh sống và hoạt động sản xuất của mình.
Vì vậy nếu hiểu theo nghĩa khái quát nhất: MT của một vật thể hoặc một
sự kiện là tổng hợp tất cả các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng một cách trực
tiếp hay gián tiếp tới vật thể hay sự kiện đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Đối với con người, MT sống là MT quan trọng nhất và nó chứa nội
dung rộng hơn. Đó là tổng hợp các điều kiện vật lí, hoá học, sinh học, xã
hội bao quanh có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân và
cộng đồng con người.
Tuỳ theo nội dung nghiên cứu mà môi trường sống của con người được
phân thành MT tự nhiên, MT nhân tạo, MT xã hội.
MT tự nhiên bao gồm các nhân tố tự nhiên tồn tại khách quan ngoài ý
muốn con người và ít chịu sự chi phối của con người.
MT xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người tạo nên sự
thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và của cộng
đồng con người
MT nhân tạo bao gồm tất cả những nhân tố vật lí, sinh học, xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người. Chúng sẽ tự huỷ nếu không
có sự tác động của con người
Tuy nhiên sự phân chia này chỉ để phục vụ nghiên cứu, phân tích các
hiện tượng phức tạp trong môi trường. Trong thực tế ba loại MT trên cùng tồn
tại, xen lẫn vào nhau, tương tác với nhau hết sức chặt chẽ. Vì vậy, MT là một
khái niệm rộng lớn chứa đựng nội dung phong phú và đa dạng.
Hiện nay khái niệm MT được tổ chức thế giới sử dụng, đó là khái niệm
của UNESCO đưa ra năm 1981. MT con người bao gồm toàn bộ các hệ thống
tự nhiên và hệ thống xã hội do con người tạo ra, trong đó con người sống và
bằng lao động của mình, khai thác những tài nguyên tự nhiên và nhân tạo
nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người.
Theo Điểm 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005 thì: Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật [19].
Như vậy, dưới các góc độ khác nhau thì có cách nhìn nhận về MT khác
nhau. Nếu khái quát hoá lại ta có thể hiểu khái niệm MT như sau: MT là toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống xã hội do con người tạo ra, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau, bao xung quanh con người và ảnh hưởng tới
đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
1.2.1.2. Giáo dục môi trường
GDMT là tiền đề của sự phát triển bền vững. Vì GDMT là làm cho
từng người và cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của MT tự nhiên và
nhân tạo, có được tri thức thái độ và kĩ năng thực tế để tham gia có hiệu
quả và có trách nhiệm vào việc tiên đoán và giải quyết các vấn đề MT và
quản lí chất lượng MT.
Hiện nay trên các tài liệu về giáo dục tồn tại rất nhiều định nghĩa về
GDMT. Cách trình bày các định nghĩa nói chung rất đa dạng. Song nếu xét từ
mục tiêu GDMT được nêu trong định nghĩa thì có thể phân chia thành 2 loại
định nghĩa sau đây:
Thứ nhất, GDMT là quá trình hình thành cho người học những hiểu biết,
tri thức về MT và các vấn đề MT liên quan. Đại diện cho kiểu định nghĩa này là
định nghĩa về GDMT được nêu trong luật GDMT của Mỹ được ban hành vào
năm 1970: GDMT là quá trình giúp cho người học hiểu được mối quan hệ giữa
con người với MT tự nhiên và MT xã hội bao quanh, nhận thức được các vấn
đề dân số, ô nhiễm, bảo toàn thiên nhiên, kĩ thuật phát triển đô thị và nông
thôn có ảnh hưởng đến MT con người như thế nào.
Thứ hai, GDMT là quá trình không chỉ hình thành ở người học những
hiểu biết về MT và những vấn đề liên quan mà còn hình thành ở họ những thái
độ và hành động giải quyết các vấn đề MT, bảo vệ và cải thiện MT. Đại diện
cho kiểu định nghĩa này là định nghĩa được đề cập tại hội thảo “GDMT trong
chương trình của trường học” của hiệp hội quốc tế về Bảo vệ Tự nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên (IUCN) năm 1970: GDMT là một quá trình hình thành
những nhận thức, hiểu biết về mối quan hệ qua lại giữa con người với MT tự
nhiên và MT xã hội bao quanh con người. Hơn nữa, GDMT cũng đòi hỏi hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
thành ở người học khả năng quyết định và những hành động có liên quan tới
chất lượng MT [7].
Như vậy, việc GDMT cần phải được tiến hành sâu rộng ngay từ tuổi
ấu thơ tới tuổi trưởng thành, từ những người làm việc sinh hoạt thường
ngày trong cộng đồng tới những người làm công tác chỉ đạo quản lí, nhà
chiến lược kinh tế xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục môi trường
1.2.2.1 Quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất. Tác giả đã đưa ra khái niệm về QLGD: “Là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [23, tr.56].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh”[13, tr.48].
Vậy khái niệm chung nhất của quản lý giáo dục là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý
làm cho hệ thống giáo dục được quản lý nhằm thực hiện được các mục tiêu
giáo dục đề ra.
Trong quản lý hiện đại, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh
vực khác nhau của khoa học xã hội và khoa học hành vi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
1.2.2.2. Quản lý giáo dục môi trường
Từ khái niệm quản lý giáo dục và khái niệm giáo dục môi trường, ta có
thể hiểu quản lý giáo dục môi trường là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục môi trường đến kết quả
mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý giáo dục môi trường là quá trình tác động có
định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình
hoạt động giáo dục môi trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục môi
trường. Như vậy, quản lý giáo dục môi trường là hoạt động điều hành công
tác giáo dục môi trường.
1.3. Những vấn đề lí luận cơ bản về quản lý GDMT thông qua hoạt động
dạy học ở trƣờng
THCS
1.3.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về GDMT ở trường THCS
1.3.1.1. Vai trò, ý nghĩa của GDMT ở trường THCS
Đối với GD - ĐT, một trong những quan điểm chỉ đạo chiến lược là:
Phát triển Giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh, trong đó
có nhu cầu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Chỉ thị 36/CT/TW của Bộ Chính trị - Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VIII, ngày 25/4/1998 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước đã nhấn mạnh những giải pháp cơ bản
để thực hiệncác mục tiêu bảo vệ môi trường là “Đưa các nội dung bảo vệ
môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống
giáo dục quốc dân”.
Với tinh thần đó, GDMT là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ
thống GD - ĐT nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong chiến lược GDMT ở
Việt Nam, giai đoạn đầu tiên là tập trung vào học sinh ở trường phổ thông.
GDMT cho học sinh không chỉ đạt kết quả trước mắt mà còn đạt kết quả lâu dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
vì thế hệ trẻ vẫn ở trong quá trình phát triển nhận thức, thái độ và hành vi. Họ
là thành viên trong nhóm dân cư lớn nhất. Sự thành đạt của họ trong tương lai
phụ thuộc vào phát triển bền vững hơn bất kỳ nhóm nào khác. Và một trong
những con đường để GDMT cho thế hệ trẻ một cách hiệu quả nhất đó là thông
qua hệ thống trường học. Vì trường học có khả năng thực hiện chương trình
học tập theo khuôn khổ chính quy, có cấu trúc và được hỗ trợ chính thức.
Trong nhà trường phổ thông hiện nay, đặc biệt là ở trường THCS,
GDMT được coi là một nội dung trong công tác giáo dục toàn diện học sinh
bao gồm: GD đạo đức, GD trí tuệ, GD thẩm mỹ, GD lao động, GD dân số và
sức khoẻ sinh sản, GD kĩ năng sống, GD văn hoá hoà bình, GD quốc tế…
GDMT là một nội dung quan trọng có tác động tương hỗ qua lại với các mặt
GD khác. Qua GDMT làm tăng giá trị đạo đức, quan niệm thẩm mỹ, thói quen
và ý thức lao động, làm tăng cường kỹ năng sống… cho thế hệ trẻ. Mặt khác
GDMT là một phần quan trọng của kết quả các mặt GD khác. Và nó thực sự
cần thiết đối với tất cả các lứa tuổi, các bậc học.
Đối với lứa tuổi học sinh THCS, GDMT là một trong những nội dung
giáo dục cực kỳ quan trọng và cần thiết, bởi ở lứa tuổi này con người đang
đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời, toàn bộ nhân cách, năng lực, trí tuệ,
thế giới quan có những bước biến đổi lớn… Tất cả những gì các em tích
luỹ được ở giai đoạn này này sẽ trở thành hành trang để các em bước vào
cuộc sống tự lập một cách vững tin, chắc chắn. Những kiến thức về môi
trường và bảo vệ môi trường mà các em được tiếp nhận ở giai đoạn này
không chỉ có tác dụng thay đổi nhận thức về môi trường mà còn có tác
dụng định hướng hành động cho các em khi tham gia giải quyết các vấn đề
về môi trường nhằm xây dựng môi trường phát triển bền vững. Đối với một
số em, thì những kiến thức về GDMT mà các em tích luỹ được ở giai đoạn
này có thể trở thành động cơ thúc đẩy việc lựa chọn hướng đi nghề nghiệp
trong tương lai của các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Chính vì vậy, GDMT là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong
nhà trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng.
1.3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục môi trường ở trường THCS
Xuất phát từ mục tiêu chung về GDMT trong hiến chương Belgrade
(1975), các nước sẽ xây dựng mục tiêu riêng cho nước mình, phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi, trình độ nhận thức và khả năng hành động của từng cấp học, dựa
trên tiêu chuẩn quan trọng nhất là hành động tích cực của cá nhân và tập thể
trong việc cải thiện chất lượng MT. Thông qua chỉ thị 36/CT-TƯ đưa ra ngày
25/6/1998 của bộ chính trị về “tăng cường công tác BVMT trong thời kỳ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” ở đó nêu công tác GDMT là giải pháp đầu
tiên: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và
phong trào quần chúng BVMT”. Vì vậy, mục tiêu GDMT trong nhà trường phổ
thông nhằm: “Mỗi trẻ được trang bị một ý thức trách nhiệm đối với sự phát
triển bền vững của Trái đất, một khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên
và một giá trị nhân cách được khắc sâu bởi một nền tảng đạo lí về môi trường”
Trên cơ sở mục tiêu chung, GDMT ở các cấp học, bậc học cũng được
xây dựng với những mục tiêu cụ thể. Đối với bậc THCS thì GDMT nhằm đạt
đến những mục tiêu sau:
* Về kiến thức: Trang bị và giúp học sinh hiểu biết rõ những kiến thức về
môi trường bao gồm:
- Khái niệm môi trường, hệ sinh thái, các thành phần của môi trường và
mối quan hệ giữa chúng.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên, khai thác, sử dụng và vấn đề môi trường.
- Ô nhiễm môi trường: nguyên nhân, tác hại và các biện pháp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường
- Một số vấn đề gay cấn của môi trường
- Mối quan hệ giữa con người và môi trường: Tác động của con người
đến môi trường và tài nguyên.