Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Nghiên cứu đề xuất mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 39 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường, mỗi sinh viên khi ra
trường cần phải chuẩn bị cho mình kiến thức cần thiết và chuyên môn vững vàng. Có
thể nói thời gian thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu được
trong chương trình đào tạo sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại Học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội nói riêng, đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi
sinh viên củng cố lại kiến thức, lý thuyết đã được học một cách có hệ thống, đồng thời
nâng cao khả năng vận dụng những lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng cách làm việc
của một cán bộ môi trường chuyên nghiệp.
Trước thực tế đặt ra, để hoàn thành được báo cáo thưc tập này, em đã được sự
hướng dẫn tận tình của cô Đoàn Thị Hồng Minh cùng tập thể cán bộ công chức của
Ban điện tử tạp chí tài nguyên và môi trường
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Khắc Thành đã hướng dẫn lập
báo cáo, cùng toàn thể cán bộ công chức của Ban điện tử tạp chí tài nguyên và môi
trường
Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo của Khoa Môi
trường trường ĐH TNMT, những người đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về
môi trường, quản lý môi trường, để em có thể tiếp cận với thực tế, làm việc hiệu quả
trong lần thực tập này cũng như trong công việc tương lai.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bước đầu làm
quen với thực tế công việc vì vậy bài thực tập của em không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong sự góp ý chân thành của thầy cô giáo để bài thực tập của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


2


2


3
MỤC LỤC

3


4
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

4


5
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hiện nay, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Hà Nội khoảng 6500
tấn/ngày, trong đó lượng CTRSH phát sinh từ 12 quận nội thành khoảng 3800
tấn/ngày, từ các huyện khu ven đô (9 huyện) khoảng 1110 tấn/gày; còn lại là lượng
CTRSH phát sinh từ các huyện khác.
Quá trình đô thị hoá cùng với việc mở rộng và phát triển TP Hà Nội đã tác động
mạnh đến điều kiện KT-XH, cơ sở hạ tầng vùng ven đô. Việc thành lập các quận mới,
làng xã chuyển thành phường, khu ven đô luôn biến động bởi các chính sách quản lý
đô thị và các biện pháp quản lý hành chính. Cơ sở hạ tầng thấp kém, quản lý CTR khu
ven đô còn nhiều bất cập, dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của Công ty

TNHH MTV môi trường đô thị (URENCO) còn có những hạn chế chưa vươn tới các
vùng xa.
Tại nhiều vùng nông thôn đã hình thành các mô hình thu gom rác thải do dân tự
quản. Tuy nhiên chỉ số ít mô hình thực hiện hiệu quả. Tại khu ven đô quá trình đô thị
hoá cao, chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội phức tạp nếu quản lý chất thải
không tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của Thủ đô.
Do vậy, đề tài “Nghiên cứu đề xuất mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn
sinh hoạt khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội đến năm 2030 " là cần thiết và
mang ý nghĩa thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu
- Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý CTRSH khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội.

- Xây dựng mô hình và giải pháp quản lý CTRSH khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà
Nội phù hợp với QH xử lý CTR TP Hà Nội đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu: Quản lý CTRSH vùng ven đô

3.2.

Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:

9 huyện vùng ngoại thành, có ranh giới hành chính tiếp giáp với các quận nội
thành TP Hà Nội theo quy hoạch đến năm 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận

5


6
(1) Phương pháp điều tra; (2) Phương pháp tổng hợp, phân tích dùng
trong
QH; (3) Phương pháp kế thừa; (4) Phương pháp so sánh, đối chứng; (5) Phương
pháp chuyên gia.
Đề tài tiếp cận vùng ven đô ở thể "Động", luôn biến đổi trong quá trình đô thị
hóa và mở rộng thành phố.

5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp mới của đề tài:
5.1.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

a/. Ý nghĩa khoa học: Bằng các luận điểm, luận cứ khoa học, luận án đã làm rõ
khái niệm khu ven đô; xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất mô
hình và giải pháp quản lý CTRSH khu ven đô TP Hà Nội đến năm 2030; b/. Ý nghĩa
thực tiễn: Góp phần triển khai thực hiện Quy hoạch xử lý chất thải rắn TP Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, ...

5.2.

Những đóng góp mới của đề tài

1. Đề tài đã nghiên cứu hệ thống quản lý CTRSH khu ven đô ở thể động, luôn biến đổi
trong mối hệ tương tác, đa chiều giữa các thành phần trong hệ thống.

2. Đề xuất Mô hình cơ cấu tổ chức URENCO huyện/HTX dịch vụ Môi trường, tổ đội

VSMT tự quản; Phân định ró trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận và cá nhân có
liên quan;

3. Đề xuất Mô hình tổng quát xử lý CTRSH 9 huyện khu ven đô, xác định vị trí, quy mô,
công suất và công nghệ xử lý các Khu xử lý (KXL) CTRSH khu ven đô đối với các
huyện khu ven đô có và không có khu xử lý CTRSH theo QH. 4. Đề xuất 03 mô hình
quản lý CTRSH: (1) Mô hình quản lý thu gom phân loại CTR tại nguồn và vận chuyển
tới điểm xử lý cuối cùng; (2) Mô hình quản lý CTRSH cho các khu dân cư thị trấn
huyện, xã đô thị hóa; (3) Mô hình quản lý CTRSH cho khu dân cư thuộc xã thuần
nông; Quy trình thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý CTRSH khu ven đô đô thị
trung tâm TP Hà Nội đến 2030.

4. Cơ chế và chính sách xã hội hóa dịch vụ quản lý CTRSH cho khu ven đô đô thị trung
tâm TP Hà Nội.

5. Một số khái niệm khoa học về CTR và quản lý CTR

6


7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Báo chí;
Căn cứ Giấy phép hoạt động báo chí số 1791/GP-BTTTT ngày 01 tháng 10

năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép hoạt động đối với
Tạp chí Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Biên tập Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức Cán bộ;
Điều 1: Vị trí, chức năng
1. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng thông tin nghiên cứu khoa học, lý luận,
nghiệp vụ; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; các hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên,
môi trường về các lĩnh vực thuộc phạm vi của Bộ, gồm: Đất đai; tài nguyên nước; địa
chất và khoáng sản; môi trường; khí tượng thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản
đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo phục vụ công tác quản lý của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường là đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quyền tự chủ, có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật, trụ sở tại Thành phố
Hà Nội.
Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; phản ánh, hướng dẫn dư luận xã hội về công tác quản lý, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Thông tin về hoạt động của Ngành Tài nguyên và Môi trường; tổ chức các sự
kiện, diễn đàn trao đổi về khoa học, thông tin lý luận, nghiệp vụ và nghiên cứu tổng
kết thực tiễn trong quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên và môi trường.

7


8
3 Giới thiệu, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm về công tác
quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi trường trong và ngoài nước.

4 Phát hiện, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, nhân tố mới
trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường; đấu tranh
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong sự
nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Tổ chức biên tập, xuất bản, phát hành Tạp chí Tài nguyên và Môi trường và
các ấn phẩm khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và giấy phép hoạt động của Tạp
chí.
6. Thực hiện hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Tạp chí Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng, phát triển mạng lưới cộng tác viên Tạp chí Tài nguyên và Môi
trường; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ phóng viên, biên tập
viên và cộng tác viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
chính trị được giao.
8. Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của Bộ và phân công của Bộ trưởng.
9. Quản lý viên chức, vị trí việc làm, viên chức người lao động, tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
10. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng phân công.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Tạp chí Tài nguyên và Môi trường:
a. Lãnh đạo Tạp chí Tài nguyên và Môi trường có Tổng Biên tập và không quá
03 Phó Tổng Biên tập;
b. Tổng Biên tập chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Tạp chí Tài nguyên và Môi
trường; quy định chức năng, nhiệm vụ các tổ chức thuộc Tạp chí; xây dựng quy chế
làm việc và điều hành mọi hoạt động của Tạp chí.
c. Phó Tổng Biên tập giúp việc Tổng Biên tập, chịu trách nhiệm trước Tổng
Biên tập về lĩnh vực công tác và nhiệm vụ được phân công.
2. Các tổ chức trực thuộc Tạp chí Tài nguyên và Môi trường:


8


9
a) Phòng Thư ký Toà soạn
b) Phòng Trị sự
c) Phòng Quảng cáo - Phát hành
d) Phòng Tạp chí Tài nguyên và Môi trường Điện tử
đ) Văn phòng Thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh
e) Văn phòng Thường trú tại Thành phố Đà Nẵng
Điều 4: Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 9 năm 2013 và thay thế
Quyết định số 1120//QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Tổng Biên tập Tạp chí Tài nguyên và Môi
trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.

9


10
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CTRSH ĐÔ THỊ
VÀ KHU VEN ĐÔ

2.1. Vùng ngoại thành và khu ven đô
Khái niệm vùng ngoại thành và khu ven đô a/. Khu vực nội thành và vùng
ngoại thành:

Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có các đơn vị hành chính cấp huyện
bao gồm các quận, thị xã và các huyện. Các quận hợp thành khu vực nội thành, dưới
quận là các phường. Các huyện hợp thành vùng ngoại thành, dưới huyện là các xã, thị
trấn.
b/. Khái niệm vùng ven đô: Có thể thấy rằng còn có những khác biệt trong cách
hiểu và định nghĩa về vùng ven đô. Nhưng trong đa số các trường hợp vùng ven đô
được coi là tất cả các xã, thị trấn có phần lãnh thổ gần hoặc thậm chí tiếp giáp khu vực
nội thành được xác định cụ thể qua các biện pháp quản lý hành chính là vùng ven đô.
2.1.1.Sự khác biệt giữa vùng ngoại thành và khu ven đô:
Khu ven đô thuộc vùng ngoại thành, gần các quận nội thành
2.2. Quá trình hình thành và phát triển khu ven đô đô thị trung tâm TP HN
2.2.1. Sự hình thành và phát triển các quận/huyện TP Hà Nội.
* Thời kỳ 1954-1994: Trước năm 1995, Hà Nội chỉ có 4 quận nội thành,… *
Đến nay: TP Hà Nội có 12 quận, 01 thị xã và 17 huyện.
2.2.2. Khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội đến năm 2030,
a/. Khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội đến năm 2030: Tất cả các xã, thị
trấn thuộc 9 huyện (Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Oai, Thanh Trì, Thường Tín, Gia
Lâm, Đông Anh, Chương Mỹ và Mê Linh) gần hoặc tiếp giáp với 12 quận nội thành
TP Hà Nội

10


11

Hình 2.1. Đô thị trung tâm
TP Hà Nội và khu ven đô giai đoạn 2014 - 2030 (thời kỳ khu vực nội thành TP
Hà Nội có 12 quận).
b/. Khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội dự kiến cho giai đoạn 2030 - 2050
Để xác định khu ven đô cần căn cứ vào thời điểm và giai đoạn quy hoạch. Nhận xét,

đánh giá: Trong quá trình phát triển và mở rộng TP Hà nội, cùng với việc thành lập
các quận mới, khu ven đô luôn ở thể động.
2.3. Các đặc trưng cơ bản về khu ven đô - Phân loại khu dân cư ven đô
2.3.1. Các đặc trưng cơ bản về khu ven đô

- Về kinh tế: Khác với nông thôn, khu ven đô bao gồm toàn diện hơn các thành phần
kinh tế và các hoạt động kinh tế.

- Về xã hội: Khu ven đô không thuần nhất về thành phần dân cư, trình độ dân trí, nhưng
nhận thức của người dân cao hơn so với nông thôn. Quan hệ xã hội đa chiều và phức
tạp hơn. Tính biến động của các khu vực vùng ven rất lớn, số người di dân từ nông

11


12
thôn vào đô thị và khu ven đô lớn. Nghề nghiệp thay đổi theo cơ cấu đất sản xuất bị
thu hẹp và xu hướng dịch vụ, tiểu thủ công phát triển.

- Về môi trường, hạ tầng bị quá tải, xuống cấp, suy giảm rất nhanh...
2.3.2. Phân loại khu dân cư ven đô:
Trên địa bàn nghiên cứu (9 huyện) có 183 xã và 12 thị trấn với 733 điểm dân
cư; trong đó tổng số điểm dân cư thuần nông là 462, điểm dân cư dịch vụ là 180 và số
điểm dân cư làng nghề là 91.
2.4. Thực trạng quản lý CTRSH đô thị và khu ven đô một số đô thị tại VN
2.4.1. Quản lý CTRSH đô thị và khu ven đô TP Hồ Chí Minh:
Ngoài hệ thống chính quy (Công ty TNHH một thành viên Môi trường đô thị
của thành phố, các công ty dịch vụ công ích) thực hiện công tác quản lý CTR đô thị,
hệ thống phi chính quy do lực lượng thu gom CTR dân lập thực hiện, bao gồm các cá
nhân, khoảng 30 nghiệp đoàn và 05 Hợp tác xã. Tỷ lệ thu gom, vận chuyển chất thải

rắn sinh hoạt giữa các thành phần tư nhân và nhà nước là 40% và 60%; Hoạt động xử
lý CTRSH chủ yếu do các công ty tư nhân đảm nhận.
2.4.2. Quản lý CTRSH đô thị và khu ven đô TP Đà Nẵng
Hiện nay Công ty TNHH MTV Môi trường Đà Nẵng thu gom lượng chất thải
rắn bình quân 574 tấn/ngày, ước tính bằng khoảng 88% lượng rác phát sinh.
2.4.3. Quản lý CTRSH đô thị và khu ven đô TP Hải Phòng
Hiện tại hầu hết các huyện ngoại thành TP Hải Phòng đều chưa có các khu xử
lý rác mang tính tập trung (Trừ khu xử lý rác Gia Minh - Thuỷ Nguyên).
2.4.4 Nhận xét, đánh giá
Theo số liệu thống kê của Cục hạ tầng, Bộ Xây Dựng, tính tới tháng 4-2012,
tổng lượng CTRSH phát sinh trên cả nước là hơn 61.500 tấn/ngày, trong đó CTRSH
đô thị chiếm hơn 50%, nông thôn dưới 50%. Tại Việt Nam, CTR đô thị và khu ven đô
vẫn chưa được phân loại tại nguồn; Tỷ lệ thu gom CTRSH đô thị 83%, nông thôn
30%. Công tác xử lý CTRSH chủ yếu vấn là chôn lấp (chiếm 80 - 83%), thứ yếu là sản
phẩm phân hữu cơ (7%) và thu hồi, tái chế chất thải tại các cơ sở tái chế tư nhân (10 12%). Tại các địa phương, các huyện vùng nông thôn, chưa hình thành hệ thống thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải đồng bộ, vẫn thiếu vắng các công trình xử lý chất
thải.
2.5. Thực trạng quản lý CTRSH đô thị và khu ven đô đô thị trung tâm TP HN

12


13
2.5.1. Thực trạng quản lý CTRSH TP Hà Nội

- Phân loại: chỉ có 1 số ít phường xã triển khai dự án 3R
- Thu gom, vận chuyển: Ngoài UR NCO Hà Nội còn có: (1) UR NCO các
huyện Đông Anh, Gia Lâm, Sóc Sơn, Thanh Trì; (2) Các đơn vị tư nhân (CTCP môi
trường
Thăng Long, HTX Thành Công, Môi trường xanh) (3) CTCP môi trường đô thị


Đông, công ty môi trường và công trình đô thị Sơn Tây …

- Hiện trạng xử lý CTRSH: chôn lấp, chế biến phân bón compost, tái chế,
2.5.2. Thực trạng quản lý CTRSH khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội.
Vấn đề quản lý CTRSH khu ven đô còn nhiều bất cập từ phân loại, thu gom,
vận chuyển và xử lý.
2.5.3. Cơ chế chính sách quản lý CTRSH của TP Hà Nội.
Về cơ chế chính sách vẫn còn một số tồn tại bất cập cần điều chỉnh. Cần bổ
sung một số văn bản pháp luật về XHH công tác quản lý CTRSH, thu hút các thành
phần kinh tế tư nhân vào thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH,..
2.6. Các mô hình xã hội hoá quản lý CTRSH tại Việt Nam và TP Hà Nội
1.6.1.Các mô hình xã hội hoá quản lý CTRSH tại Việt Nam.
Hà Nội và Hồ Chí Minh là hai TP đi đầu cả nước trong công tác XHH quản lý
CTRSH đô thị. Tại địa phương khác có các đơn vị tư nhân như CTy thị chính Kiến An
và CTy công trình công cộng Đồ Sơn ở Hải Phòng, CTy cổ phần công nghiệp Cẩm
Phả và công ty TNHH An Lạc Viên ở Quảng Ninh, công ty TNHH Huy Hoàng ở Lạng
Sơn… Trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn cũng đã có sự tham gia của khối tư nhân như
công ty S RAPHIN, Tâm Sinh Nghĩa, Thủy lực máy… Cả nước có 274 HTX dịch vụ
BVMT bao gồm 154 HTX chuyên về môi trường. Nhiều mô hình HTX hoạt động rất
hiệu quả như HTX Thành Công….
2.6.2.Các mô hình xã hội hóa quản lý CTRSH trên địa bàn TP Hà Nội
Ở Hà Nội, ngoài UR NCO Hà Nội còn có một số công ty tư nhân: CTy CP
Thăng Long; Công ty cổ phần Tây Đô; Công ty cổ phần Xanh; HTX Thành Công v.v..
mô hình tổ/đội VSMT do dân tự quản như: Mô hình xã hội hóa công tác VSMT trên
địa bàn huyện Thanh Trì; Công ty TNHH dịch vụ môi trường đô thị Xuân Mai; Mô

13



14
hình thôn Lai Xá, xã Kim Chung huyện Hoài Đức; Mô hình xử lý chất thải thị trấn
Vân Đình,…

14


15
2.6.3.Đánh giá hiệu quả của các mô hình xã hội hoá quản lý CTRSH
Luận án đã tổng kết, dùng bảng ma trận để đánh giá hiệu quả các mô hình xã
hội hoá tại một số địa phương như: Mô hình tổ tự quản thu gom rác thải xã Yên Lãng
H. Vũ Thư, T. Thái Bình; Mô hình tổ tự quản thu gom rác thải xã Nam Cường, TP.
Yên Bái; Đội thu gom rác dân lập thị xã Cửa Lò, Nghệ An …
2.7. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
2.7.1.Tiêu chí lựa chọn các đề tài, luận án, luận văn.
Tiêu chí lựa chọn là những đề tài, ... nghiên cứu mới công bố gần đây liên quan
trực tiếp đến đề tài.
2.7.2.Nhận xét, đánh giá:
Có thể thấy tại VN, các đề tài nhóm một chủ yếu nghiên cứu về kỹ thuật và
công nghệ xử lý CTR; các đề tài thuộc nhóm hai và nhóm ba chủ yếu nghiên cứu về
Quy hoạch khu xử lý CTR hoặc bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh hoặc có nghiên cứu về
quản lý thì cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể và toàn diện về quản
lý CTRSH khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội trước tác động của quá trình đô thị
hoá.
2.8. Những vấn đề tồn tại cần nghiên cứu giải quyết

- Làm rõ khái niệm khu ven đô, vùng ngoại thành;
- Xác định quy mô, công suất và công nghệ xử lý các khu xử lý CTR, trạm
trung chuyển CTR khu ven đô theo QH.


- Mô hình và giải pháp quản lý CTRSH khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà
Nội đến 2030, tầm nhìn đến 2050;

- Nghiên cứu mô hình cơ cấu tổ chức quản lý UR NCO huyện, HTX dịch vụ
môi trường và tổ/đội VSMT do dân tự quản; quan hệ hữu cơ giữa các đơn vị.

- Cơ chế chính sách và xã hội hoá quản lý CTRSH và một số vấn đề khác.

15


16
Chương 3. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CTRSH
KHU VEN ĐÔ ĐÔ THỊ TRUNG TÂM TP. HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030

3.1. Phương pháp luận khoa học hệ thống quản lý CTR
3.1.1. Hệ thống quản lý Quản lý CTR:
Hệ thống quản lý CTR là tập hợp các yếu tố hay thành phần có tương tác lẫn
nhau nhằm mục tiêu BVMT, phát triển bền vững 2.1.2. Cãc loại hình hệ thống quản lý
CTR khu ven đô:
Các URENCO huyện (Nhà nước hoặc Công ty cổ phần); Các HTX dịch vụ môi
trường (nếu có); Ở cấp xã, thị trấn có mô hình tổ /đội VSMT do dân tự quản.
3.1.2.Các đặc trưng cơ bản của các hệ thống quản lý CTR.
Hệ thống có ranh giới, phân định giữa ranh giới và môi trường bên ngoài;
Hệ thống biến đổi theo thời gian (có động thái); Hệ thống có cơ cấu cấp bậc
(hierarchy structure); Hệ thống có tính trội.
3.1.3.Cơ cấu tổ chức của các hệ thống quản lý CTR
Có ba điểm quan trọng khi xem xét cơ cấu thành phần các hệ thống: Lấy mục
tiêu của hệ thống làm chuẩn; Quản lý gắn liền với con người trong hệ thống, Khi phân
tích cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý CTR cần chú ý hai mức độ: Cá nhân

– Đơn vị, trong đó lấy chức năng nhiệm vụ làm chuẩn để phân biệt; Xác định
cơ cấu chính thức của hệ thống.
3.1.4. Các loại hình cơ cấu tổ chức quản lý trong hệ thống quản lý CTR
Cơ cấu tố chức kiểu chức năng; Cơ cấu tổ chức kiểu phân khu vực quản lý; Cơ
cấu tổ chức kiểu ma trận.
3.1.5. Ranh giới quản lý và trách nhiệm quản lý CTR.
Đề tài đã xác định ranh giới quản lý và trách nhiệm quản lý đối với cấp huyện
và liên huyện, cấp xã/thị trấn và liên xã,..Đối tượng nào do ai quản lý,...
3.1.6. Các công cụ quản lý CTRSH.
Công cụ pháp luật, công cụ kinh tế, công cụ khoa học kỹ thuật và công nghệ;
Quản lý theo ISO, Phương pháp quản lý tổng hợp CTR kết hợp với 3R, 4R.

16


17
3.2. Các yếu tố tác động tới mô hình và giải pháp quản lý CTRSH khu ven đô đô
thị trung tâm TP Hà Nội
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường
- Điều kiện tự nhiên khu ven đô Hà Nội chính là điều kiện tự nhiên TP Hà Nội.
- Nhận thức của người dân về BVMT chưa cao, còn để rác tồn đọng, lưu cữu
gây ô nhiễm môi trường; Các vị trí tập trung và xử lý rác đều mang tính tạm bợ. - Cơ
sở hạ tầng kỹ thuật các huyện khu ven đô TP Hà Nội là thiếu và yếu; mạng lưới đường
chật hẹp gây khó khăn cho hoạt động thu gom, vận chuyển.
3.2.2. Khoa học, kỹ thuật và công nghệ:
Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quản lý, nhưng việc đưa
vào công tác quản lý còn hạn chế.
3.2.3. Những tác động từ chuyển đổi cơ chế từ chế độ kinh tế tập trung, hành chính bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Phương pháp quản lý cũ, chưa đáp ứng được cơ chế thị trường.
3.2.4. Yếu tố xã hội hóa dịch vụ quản lý CTRSH:

Trong quản lý CTR nói chung và CTRSH khu ven đô nói riêng, cần có sự tham
gia của các thành phần kinh tế tư nhân và huy động cộng đồng tham gia.
3.2.5. Yếu tố quan hệ giữa các chủ thể, đối tượng và mục tiêu quản lý CTRSH.
Cân đối hài hòa lợi ích, quyền hạn của các bên tham gia quản lý CTR;
3.2.6. Yếu tố hợp tác quản lý:
Đảm bảo phúc lợi xã hội, hài hoà giữa các lợi ích; Tự chủ trong phối kết hợp
với các tổ chức nhà nước, đơn vị và tổ chức chuyên ngành
3.3. Cơ sở pháp lý
3.3.1. Các văn bản pháp luật hiện hành về quản lý CTRSH đô thị:
Hiện nay hệ thống pháp luật về quản lý CTRSH đô thị đã tương đối đầy đủ và
hoàn thiện: Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2014, Nghị định số 59/2007/NĐCP của chính phủ về quản lý CTR; Quyết định số 2149/QĐ-TTg ,…
3.3.2. Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Đô thị hóa; Kiểm soát dân số; bảo vệ môi
trường sinh thái.

17


18
3.3.3. Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn 2050
(theo QĐ số 2149/QĐ-TTg, ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ [53].
04 mục tiêu quan trọng đến năm 2015, đến năm 2020 và đến năm 2025: (1)
Phòng ngừa CTR phát sinh; (2) Giảm thiểu CTR phát sinh; (3) Thúc đẩy phân loại
CTR tại nguồn; (4) Đẩy mạnh thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
3.3.4. Chủ trương, chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường:
Cần xã hội hóa dịch vụ quản lý CTRSH, đẩy mạnh xã hội hóa - Chính sách ưu
đãi đối với xã hội hóa quản lý CTR,...
3.3.5. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TP Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1081/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 7 năm 2011).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ

3.3.6. Quy hoạch chung xây dựng TP Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 2050
Đô thị trung tâm được phát triển mở rộng về phía Tây, Nam đến đường vành
đai 4 và về phía Bắc: Mê Linh, Đông Anh; phía Đông : Gia Lâm và Long Biên.
3.3.7. Định hướng qui hoạch xử lý chất thải rắn TP Hà Nội đến năm 2030.
Theo QH, hệ thống thu gom và xử lý CTR sinh hoạt của TP Hà nội phân thành
3 vùng, 6 trạm trung chuyển (10ha) và 17 khu xử lý CTR (430,15ha).
3.4. Dự báo lượng CTRSH phát sinh tại khu ven đô TP Hà Nội đến 2030
Dự báo đến năm 2030 dân số 9 huyện khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà
Nội sẽ là 2 592 605 người, tổng lượng CTRSH vào khoảng 2177,8 tấn/ngày,
tăng gần 2 lần so với tổng lượng CTRSH phát sinh từ khu vực ven đô hiện nay.

18


19
Bảng 3.1. Dự báo lượng CTRSH khu ven đô phát sinh đến năm 2030
Năm 2010*
W0
Tên Huyện

Dân số
(người)

(Kg
/ng/
ng)

Đến năm 2030
Lượng


CTRSH
(T/ngày)

W0
Dân số
(người)

(Kg
/ng/
ng)

Lượng
CTRSH
(T/ngày)

H. Đan Phượng

124900

0,6

74,9

174860

0,84 146,9

H. Hoài Đức

188800


0,6

113,3

264320

0,84 222,0

H. Thanh Oai

159600

0,6

95,7

223440

0,84 187,7

H. Thanh Trì

168000

0,6

100,8

235200


0,84 197,6

H. Gia Lâm

218275

0,6

131,0

305585

0,84 256,7

H. Đông Anh

321750

0,6

193,0

450450

0,84 378,4

H. Chương Mỹ

275000


0,6

165,0

385000

0,84 323,4

H. Mê Linh

187536

0,6

112,5

262550

0,84 220,5

H. Thường Tín

208000

0,6

124,8

291200


0,84 244,6

Cộng

1851861

1110,0

2592605

19

2177,8


20
Chương 4: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTRSH
KHU VEN ĐÔ ĐÔ THỊ TRUNG TÂM HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN 2050

4.1. Quan điểm, mục tiêu và các nguyên tắc quản lý CTR
4.1.1. Quan điểm:
Quản lý tổng hợp chất thải rắn khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội là trách
nhiệm chung của toàn xã hội; là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi
trường vùng ngoại thành của TP Hà Nội,
4.1.2..Mục tiêu xây dựng mô hình:
(1) Mục tiêu kinh tế, xã hội; (2) Mục tiêu kỹ thuật; (3) Mục tiêu BVMT.
4.1.3. Các nguyên tắc xây dựng mô hình:
Phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển không gian, QHC xử lý CTR

TP. Phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện nay và mai sau. Phù hợp
với điều kiện KT-XH của địa phương,…
4.2. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý CTRSH khu ven đô đô thị trung tâm TP
Hà Nội đến năm 2030
4.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý URENCO huyện
Trong tổng số 9 huyện khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội, chỉ có 3/9
huyện có URENCO (H. Đông Anh, H. Gia Lâm, H. Thanh Trì). Do vậy, 6 huyện còn
lại cần thành lập UR NCO huyện. Đó là các huyện: Đan Phượng, Hoài Đức, Mê Linh,
Chương Mỹ, Thanh Oai và Thường Tín.
Đề tài trình bày cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ của UR NCO
huyện
4.2.2. Mô hình HTX dịch vụ môi trường
Cần thành lập và phát triển các HTX dịch vụ môi trường. Với mô hình này, Nhà
nước không phải đầu tư vốn, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động sản xuất. Giải
quyết và thu hút lao động nhàn rỗi của địa phương, tạo công ăn việc làm và thu nhập,


20


21

Hình 4.1.Sơ đồ tổ chức quản lý Hợp tác xã dịch vụ môi trường

4.2.3. Mô hình tổ (đội) vệ sinh môi trường do dân tự quản
Mỗi xã thành lập một đội vệ sinh tự quản; Mỗi thôn, làng có một tổ VSMT;
Mỗi tổ có từ 2-4 nhân viên, tùy theo yêu cầu cụ thể của từng thôn, làng;

21



22
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý CTRSH tại các xã giới thiệu ở hình 4.9.
UBND xã

Đội VSMT 1

Đội VSMT

Tổ dân phố

Đội VSMT 2

Đội VSMT 3

Hình 4.2 Sơ đồ tổ chức quản lý đội VSMT tự quản
4.2.4. Đánh giá mô hình cơ cấu tổ chức URENCO huyện/HTX Dịch vụ Môi trường, tổ
đội VSMT
Cùng với hệ thống URENCO của TP Hà Nội hiện nay, việc thành lập và phát
triển hệ thống các URENCO huyện/HTX Dịch vụ Môi trường; các tổ, đội vệ sinh môi
trường tại các làng xã ven đô sẽ đem lại hiệu quả về các mặt kinh tế - xã hội – môi
trường. Đó là:
a/. Về kinh tế: Nâng cao năng lực của các UR NCO huyện. Với mô hình HTX
dịch vụ môi trường, mô hình tổ VSMT do dân tự quản nhà nước không phải đầu tư
vốn. Tạo công ăn việc làm, qua đó nâng cao thu nhập và mức sống của người dân khu
ven đô. b/. Về xã hội: Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong BVMT; Tạo
sự thống nhất, sự đồng thuận khu dân cư ven đô, góp phần ổn định an ninh và trật tự
xã hội.
c/. Về môi trường: Mở rộng phạm vi và quy mô phục vụ dịch vụ VSMT tới tất
cả các địa phương ven đô, nơi mà hiện nay URENCO Hà Nội và các đơn vị chuyên

ngành khác chưa thể vươn tới; Đưa dịch vụ quản lý chất thải rắn xuống các vùng nông
thôn khu ven đô thành phố Hà Nội, qua đó xoá dần khoảng cách giữa dịch vụ quản lý
CTR đô thị và công tác quản lý CTR vùng nông thôn. Giải quyết được những tồn tại,
bất cập trong công tác quản lý CTR vùng ven đô hiện nay.
4.2.5. Những khó khăn và thách thức khi triển khai thực hiện mô hình.
Để có thể thành lập URENCO huyện cần hình thành bộ máy quản lý, cần có đủ
nguồn lực, vật lực và kinh phí để hoạt động; trong khi đó kinh phí cho việc xây dựng

22


23
cơ sở vật chất, mua sắm các máy móc và trang thiết bị để phục vụ cho công tác thu
gom, vận chuyển, xử lý và tái chế của URENCO kể cả HTX dịch vụ MT là không hề
nhỏ. Đây cũng là mặt hạn chế khi chúng ta triển khai thực hiện mô hình.
4.3. Mô hình tổng quát xử lý CTRSH khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội đến
năm 2030
4.3.1. Mô hình xử lý CTRSH tập trung đối với các huyện có khu xử lý CTRSH.
Theo QH, trên địa bàn 9 huyện khu ven đô có 5 huyện cần áp dụng mô hình xử lý
CTRSH tập trung với 7 khu xử lý tại các khu xử lý CTRSH tập trung theo QH. Các
huyện đó là: Đông Anh, Chương Mỹ, Gia Lâm, Thanh Oai, Đan Phượng

Hình 4.3. Các khu xử lý CTRSH khu ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội theo QH

23


24

24



25
Bảng 4.1. Quy mô, công suất và công nghệ xử lý các khu xử lý CTRSH tập trung khu
ven đô đô thị trung tâm TP Hà Nội.
TT
1

2

Khu xử lý CTRSH
Khu xử lý CTR Việt

Công suất
(tấn/ngày)
500

Công nghệ xử lý
L/A đề xuất

- Thiêu đốt;

Hùng- H. Đông Anh

- Ủ sinh học hiếu khí sau

(8,7 ha)

đem chôn lấp và thiêu đốt


KXL CTR Đồng Ké –

500

H. Chương Mỹ (24ha)

- Thiêu đốt;
- Ủ sinh học hiếu khí sau
đem chôn lấp và thiêu đốt

TT

3

Khu xử lý CTRSH

KXL CTR Núi Thoong

Công suất
(tấn/ngày)
500

- H. Chương Mỹ (10ha)

Công nghệ xử lý
L/A đề xuất

- Thiêu đốt;
- Ủ sinh học hiếu khí sau
đem chôn lấp và thiêu đốt


4

5

KXL CTR Kiêu Kỵ

500

- Thiêu đốt;

- H. Gia Lâm (14ha)

- Ủ sinh học hiếu khí sau

(Đóng cửa năm 2040)

đem chôn lấp và thiêu đốt

KXL CTR Phù Đổng –

500

H. Gia Lâm (20 ha)

- Thiêu đốt;
- Ủ sinh học hiếu khí sau
đem chôn lấp và thiêu đốt

6


7

25

KXL CTR tổng hợp

500

- Thiêu đốt;

Cao Dương – H. Thanh

- Ủ sinh học hiếu khí sau

Oai; (20ha)

đem chôn lấp và thiêu đốt

KXL CTR Phương

500

- Thiêu đốt;

Đình – H. Đan Phượng

- Ủ sinh học hiếu khí sau

(6ha)


đem chôn lấp và thiêu đốt


×