Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tài Liệu kinh tế vĩ mô về sự tác động của WTO đến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.68 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------------------------------

TIỂU LUẬN

Đề tài:

WTO TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM
KHOA : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đồng Nai, tháng 10/2014

Đồng Nai, tháng 9/2014


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..1
1.1 TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO).........................1
1.1.1 NGUỒN GỐC CỦA TỔ CHỨC WTO...............................1
1.1.2 CHỨC NĂNG CỦA TỒ CHỨC WTO.............................2
1.1.3 NHỮNG NGUYÊN TẮC TRONG TỔ CHỨC WTO......4
1.1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC WTO................................................5
1.2 QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM...................6
1.2.1 VIỆT NAM TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO...................6
1.2.2 LỢI ÍCH KHI GIA NHẬP WTO.......................................6
1.2.3 VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO........................... 7
1.2.4 QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO........................................9
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG....................................12
2.1 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC SAU KHI GIA NHẬP WTO....12
2.1.1 CƠ HỘI.............................................................................12


2.1.2 THÁCH THỨC................................................................14
2.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC.........15
2.3 THỰC TRẠNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO.....16
2.3.1 VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP.....16
2.3.2 VỀ XUẤT NHẬP KHẨU................................................17


2.4 NHÌN CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VIỆT NAM SAU KHI GIA NHẬP
WTO.................................................................................................17
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC................................18
3.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP................................................................18


MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một điều tất
yếu khách quan và là xu thế của thời đại có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh
vực trong đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Hiện nay
trên thế giới đã có hàng trăm hình thức tổ chức liên chính phủ và hàng
nghìn hình thức phi chính phủ hoạt động trong hầu hết tất cả các lĩnh vực
kinh tế- chính trị- xã hội. Trong đó có những tổ chức kinh tế và thương mại
quốc tế, các tổ chức liên kết kinh tế đặc thù theo khu vực như khu mậu dịch
tự do bắc mỹ ( NAFTA) thị trường chung nam mỹ ( MERCOSUR) tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và đỉnh cao của sự hội nhập trong lĩnh
vực kinh tế và thương mại thế giới là sự ra đời của tổ chức thương mại thế
giới WTO sau 11 năm kiên trì đàm phán 11/01/2007 Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO tổ
chức kinh tế và thương mại lớn nhất hành tinh có thể nói rằng bước qua
ngưỡng cửa WTO Việt Nam gần như đã hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
các cơ hội thị trường mở rộng gắn liền với áp lực cải cách thể chế nâng cao
năng lực cạnh tranh gia tăng sẽ tạo thành động lực phát triển quan trọng

nhất cho Việt Nam trong giai đoạn tới việc có sử dụng tốt các động lực này
hay không sẽ quyết định việc gia nhập WTO và hội nhập kinh tế thế giới có
tốt cho Việt Nam hay không phải thừa nhận rằng là nước gia nhập WTO
muộn Việt Nam phải chịu nhiều điều kiện khó khăn thậm chí có thể là bất
công đặc biệt là đối với một nền kinh tế còn khó khăn kém phát triển lại
đang chuyển đổi như Việt Nam.Vậy để biết được WTO có những chức
năng gí? Vai trò như thế nào? Việt Nam gia nhập WTO có những lợi ích gì?
Thách thức ra sao? Đó cũng là những vấn đề mà nhóm chúng em sẽ nghiên
cứu. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng
viên T.S Vũ Thịnh Trường, đã giúp đỡ để chúng em có thể hoàn thành vấn
đề này. Và là lần đầu tiên nghiên cứu một vấn đề mang tính xã hội và thị


1

trường cao nên nhóm chúng em còn nhiều điều thiếu xót kính mong thầy
thông cảm bo qua. Cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn.

Chương 1: Cơ Sở Lý Thuyết Về Vấn Đề Nghiên Cứu
1.1 Tổ Chức Thương Mại Thế Giới ( WTO )
Tổ chức thương mại thế giới là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở
ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa
các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của
WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến
tới tự do thương mại. kể từ 1 tháng 9 năm 2005. Tính đến ngày 26 tháng
6 năm 2014, WTO có 160 thành viên Mọi thành viên của WTO được yêu
cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong
thương mại, ví dụ những sự nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một
thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho mọi
thành viên của WTO (WTO, 2004).

1.1.1 Nguồn Gốc Của Tổ Chức WTO
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức
Thương mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương
mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên
Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại La Habana tháng 3 năm 1948.
Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kì đã không phê chuẩn hiến chương này
Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh
nghiệp Hoa Kì lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử
dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh
nghiệp lớn của Hoa Kì


2

ITO sụp đổ, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh
thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT). GATT đóng vai trò là khung pháp lí chủ yếu của hệ
thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước tham
gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, kí kết thêm nhiều thỏa ước
thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay, kết
thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được
WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có tính
chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động
cụ thể. WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995

1.1.2 Chức Năng của tổ chức WTO
WTO là một tổ chức quốc tế hoạt động thông qua hệt thống thương
mại đa phương dựa trên các quy tắc. WTO là sự kế thừa hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại (GATT), được thành lập năm 1947 nhằm cắt

giảm rào cản thương mại giữa 23 nước thành ciên. Cho đến hết năm 2006,
số lượng thành viên của tổ chức này đã lên tới 151. Việc mở rộng thành
viên WTO thể hiện sự thành công mà tổ chức này đã đạt được trong việc
thúc đẩy tự do hóa thương mại đa phương.
WTO là hiện thân của phương thức tiếp cận dựa trên quy tắc đối với sự hợp
tác đa phương giữa các nước thành viên có chủ quyền trong hệ thống của
mình. Điều này hoàn toàn khác với cái được mô tả như là cách tiếp cận dựa
trên kết quả hay do thương mại kiểm soát – các hiệp định về dòng chảy
thương mại, thị phần hay giá cả quốc tế. WTO có 6 chức năng:
Chỉ đạo việc thi hành (administer) các hiệp định thương mại WTO
Tạo diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại đa phương
Giải quyết (handle)các tranh chấp thương mại
Rà soát các chính sách thương mại quốc gia


3

Trợ giúp kĩ thuật và đào tạo cho các nước đang phát triển
Hợp các với các tổ chức quốc tế khác.
Chỉ đạo việc thi hành các Hiệp định thương mại:WTO được
thiết lập như là kết quả của các cuộc đàm phán đa phương, do vậy,
nó chỉ đạo việc thi hành các hiệp định thương mại liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ. Về cơ bản, các hiệp định
này bao gồm các cam kết của các nước thành viên WTO về cắt giảm
thuế quan và các rào cản thương mại khác, mở cửa thị trường dịch
vụ và thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (IPRs) mạnh mẽ hơn.
Diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại đa phương:
Điều III(2) của Hiệp định Marrakesh, Hiệp định về thành lập WTO,
đã nêu rõ rằng “WTO sẽ tạo diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa
các nước thành viên về các quan hệ thương mại đa phương”. Kể từ

năm 2001, chương trình nghị sự Phát triển Doha (DDA), vòng đàm
phán thương mại đa phương lần thứ 9 đã được tiến hành trong khuôn
khổ WTO.
Giải quyết tranh chấp thương mại: Tự do hóa và mở rộng
thương mại thường kéo theo các xung đột lợi ích. Thương mại nhiều
hơn cũng có nghĩa là sẽ xảy ra nhiều tranh chấp hơn. Nếu một thành
viên cho rằng các hành động do một thành viên khác thực hiện có tác
động vô hiệu hóa hay tổn hại đến các cam kết tiếp cận thị trường hay
vi phạm các quy định của WTO, thành viên đó có thể đưa ra vấn đề
này ra giải quyết tranh chấp (DPS) của WTO.
Rà soát chính sách thương mại: Việc thực hiện các cam kết
cũng đòi hỏi sự tiếp cận thông tin về các thể chế thương mại mà các
nước thành viên duy trì. Các yêu cầu về minh bạch bên trong được
bổ sung bằng cơ chế giám sát đa phương đối với các chính sách
thương mại của các nước thành viên, và được tăng cường bằng các
báo cáo định kì của từng nước – còn được gọ là cơ chế rà soát chính
sách thương mại (Trade Policy Review Mechanism)


4

Trợ giúp kỹ thuật: Là một lĩnh vực của WTO chủ yếu nhằm
giúp các nước đang phát triển và các nước chuyển đổi từ các nền
kinh tế kế hoạch tập trung. Ban Thư ký WTO có các cố vấn về luật
pháp để hỗ trợ các nước thành viên đang phát triển trong bất kỳ cuộc
tranh chấp nằm trong khuôn khổ WTO và sự trợ giúp tư vấn pháp lý
cho các nước này. Dịch vụ này được cung cấp bởi Viện hợp tác Kỹ
thuật và Đào tạo của WTO .
Sự gắn kết: Toàn cầu hóa cũng làm gia tăng nhu cầu về một
sự hợp tác/phối hợp chặt chẽ hơn giữa các tổ chức quốc tế với các

vai trò chủ chốt trong thực hiện của các yếu tố khác nhau trong
khuôn khổ chính sách kinh tế toàn cầu, đặc biệt là Qũy Tiền tệ quốc
tế, Ngân hàng thế giới, và WTO. WTO và các tổ chức này đã ký kết
các hiệp định với nhau, trên cơ sở hợp tác và tư vấn thương xuyên,
xác định các cơ chế được thiết kế để thúc đẩy sự gắn kết hơn nữa
trong hoạch định chính sách kinh tế toàn cầu

1.1.3 Những Nguyên Tắc Trong Tổ Chức WTO
Không phân biệt đối xử:
Đãi ngộ quốc gia: Không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ
nước ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và
dịch vụ đó kém hơn mức độ đãi ngộ dành cho các đối tượng
tương tự trong nước.
Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên
dành cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả
các thành viên trong WTO.
Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán


5

Tính Dự đoán thông qua Liên kết và Minh bạch: Các quy định và
quy chế thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một cách
ổn định.
Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và
ưu đãi hơn cho các thành viên là các quốc gia đang phát triển trong
khuôn khổ các chỉ định của WTO.
• Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các
nước thành viên
1.1.4 Cơ Cấu Tổ Chức WTO

Gồm có 4 cấp từ cao xuống thấp:
Cấp cao nhất: Hội Nghị Bộ Trưởng
Cấp thứ hai: Đại Hội Đồng
Đại Hội Đồng
Hội Đồng Giải Quyết Tranh Chấp
Hội Đồng Rà Soát Chính Sách Thương Mại
Cấp Thứ ba : Các Hội Đồng Thương Mại
Hội Đồng Thương Mại Hàng Hóa
Hội Đồng Thương Mại Dịch Vụ
Hội Đồng Các Khía Cạnh Liên Quan Đến Thương Mại Của
Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Cấp Thứ tư: Các Ủy Ban Và Cơ Quan

1.2 Quá Trình Gia Nhập WTO Của Việt Nam


6

1.2.1 Việt Nam trước khi gia nhập WTO
Việt Nam đã phát triển mạnh quan hệ toàn diện và mở cửa
buôn bán với nhiều nước trên thế giới, đồng thời gia nhập nhiều tổ chức và
hiệp hội như hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN), hiệp định mậu
dịch tự do ASEAN, diễn đàn kinh tế Thái Bình Dương ( APEC), cùng là
sáng lập viên diễn đàn hợp tác Á- Âu ( ASEM ). Kí hiệp định thương mại
song phương với Hoa Kì ( BTA ). Đây là những bước đi quan trọng trong
quá trình hội nhập.
Khi chúng ta bắt đầu mở cửa buôn bán ban đầu gặp nhiều khó
khăn hàng hóa nước ngoài tràn vào thị trường Việt Nam đẩy các doanh
nghiệp nước ta vào thế bị động một số ngành đã phải giải thể. Tuy nhiên
một số doanh nghiệp của nước ta vẫn trụ vững và đã có những bước phát

triển cho đến ngày nay.
Trong hoàn cảnh khó khăn nhà nước Việt Nam đã nghĩ đến
một con đưởng mới con đường vào tổ chức thương mại thế giới WTO để đi
đến một thời kì đổi mới cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng vững mạnh và
phát triển.
1.2.2 Lợi ích khi gia nhập WTO
Khi gia nhập WTO Việt Nam sẽ có cơ hội thúc đẩy phát triển
nền kinh tế, để bắt kịp nhịp độ phát triển kinh tế của các nước trên thế giới.
điều này sẽ đưa nước ta thoát khỏi sự tụt hậu so với các nước khác. V ì vậy
việc gia nhập WYO là rất cần thiết tháng 1/1995 Việt Nam nộp đơn xin gia
nhập WTO.

1.2.3 Việt Nam sau khi gia nhập WTO


7

• Là dấu mốc quan trọng để tạo động lực thúc đẩy tiến trình đổi mới
và phát triển toàn diện đất nước
Việt Nam đã “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” như là
sự tiếp nối tất yếu của các nỗ lực hội nhập đã có trên các cấp độ:
song phương/khu vực và đa phương...,song hội nhập này luôn có là
chưa đủ và giữa các lộ trình hội nhập này luôn có sự ràng buộc và
quy định lẫn nhau. Nếu không phải là thành viên WTO Việt Nam
không thể đàm phán và kí kết FTA song phuong với bất kì nước nào.
Như vậy, cơ hội đầu tiên cần nhấm mạnh sau gia nhập WTO của
Việt Nam là:
Đây là mốc quan trọng để Việt Nam thúc đẩy các lộ trình hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực/toàn cầu.
Đây là thời điểm mang tính bước ngoặt để Việt Nam thúc đẩy

quá trình điều chỉnh cơ cấu, cơ chế kinh tế, năng lực cạnh tranh, các
thể chế kinh tế theo hướng hình thành đồng bộ thể chế thị trường,
thiết định một nền hành chính quốc gia minh bạch, có hiệu quả và có
tính dự báo được.
• Mở rộng cơ hội tiếp cận thực tế thị trường toàn cầu trên tư cách của
một thành viên đồng đẳng.
Đây là cơ hội mà trước kia chúng ta chưa hề có và cho dù chúng ta
đã tiếp cận được thị trường của 160 quốc gia và vùng lãnh thổ, song
chúng ta vẫn chưa có được tư cách bình đẳng. Ngay trong khuôn khổ
hợp tác ASEAN với 10 nước thành viên, chúng ta vẫn thuộc nhóm
thành viên mới đi sau được áp du5g\ng quy tắc hội nhập 10-X.
Nhiều vấn đề tranh chấp thương mại với sự lồng ghép các vấn đề
chính trị vào các hiệp định kinh tế...đã khiến cho ta mất thế chủ động
trong việc phản ứng với các áp đặt bất lợi từ bên ngoài. Thậm chí có
nước đã sử dụng Tòa án và Hiến pháp của riêng nước họ để xử lí các
vấn đề tranh chấp với các vấn đề tranh chấp với nước ta. Sự phi lí
này sẽ xóa bỏ ngay sau khi chúng ta được hưởng lợi từ các nguyên


8

tắc, quy chế của WTO. Đây chính là khuôn khổ pháp lý chuẩn mực
cho cạnh tranh, cho tiếp cận thị trường và xử lí các tranh các tranh
chấp để chúng ta có thể vận dụng mà không e ngại bị xử ép. Hơn
nữa, phạm vi điều chỉnh của WTO bao gồm: thương mại hàng hóa,
dịch vụ, đầu tư liên quan đến thương mại, sở hữu trí tuệ liên quan
đến thương mại, vấn đề môi trường liên quan đến thương mại.....nên
việc tiếp cận thực tế thị trường trong WTO là rất rộng và được
hướng dẫn khá rõ ràng theo các quy tắc chung.
• Có điều kiện thuận lợi trong huy động và phân bổ hợp lý hơn các

nguồn lực cho phát triển đất nước.
Đây cũng là điều mà chúng ta đã tiên liệu từ trước. Điểm khác cơ
bản ở thời điểm hiện tại đó là tiềm năng trong huy động và phân bổ
nguồn lực đã có điều kiện thực tế để trở thành hiện thực. Việc được
hưởng hưởng các quy chế thương mại công bằng, tức là quy chế
thương mại bình thường vĩnh viễn và quy chế đối xử quốc gia cùng
với các nguyên tắc chuyển nhượng đối xứng, có đi có lại và... hơn
thế, việc dỡ bỏ các rào cản thuế, phi thuế và các rào cản khác, sẽ cho
phép nền kinh tế nước ta thuận lợi hơn trong việc tiếp cận toàn diện
vào các nền kinh tế thành viên. Về nguyên tắc, vốn, công nghệ, kỹ
thuật...sẽ theo các kênh di chuyển thương mại, tài chính, đầu
tư...thâm nhập vào thị trường nước ta và ngược lại.
• Gia tăng thế và lực mới cho Việt Nam trên thị trường quốc tế
Chúng ta ai cũng hiểu rõ rằng Việt Nam đã có thế và lực mới nhờ
mở cửa hội nhập. Điều không thể phủ nhận là sau gia nhập ASEAN,
APEC, ký kết các BTA..., Việt Nam đã là nước đang có vi trò tích
cực trên các diễn đàn khu vực và liên khu vực, bắt đầu có những
sáng kiến trong các tiến trình ASEAN, Đông Á, APEC, và GMS.
Chất lượng của sự phát triển nề kinh tế đất nước đã được nâng lên,
trở thành một nước tăng trưởng dựa trên năng suất tổng các yếu tố,


9

cho dù chưa cao, thay vì là nước tăng trưởng chỉ dựa vào các yếu tố
cơ bản cấu thành đầu vào như tài nguyên, đất đai và lao động.

1.2.4 Quá trình gia nhập WTO
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO và cũng là thành viên
thứ 25 kể từ sau khi GATT chuyển thành WTO, tức là sau ngày 1/1/1995.

Trong suốt 11 năm đàm phán hội nhập kiên trì và thắng lợi từng bước,
chúng ta cũng đã từng bước nhận thức ngày càng đầy đủ hơn các cơ hội để
tận dụng và các thách thức phải vượt qua khi gia nhập WTO. Sự gia nhập
WTO không đơn giản chỉ là vấn đề kinh tế, cho dù nội dung của những
cuộc đàm phán hầu như chỉ bàn tới các cam kết kinh tế. Cũng vì vậy, các cơ
hội và thách thức của việc này đối với nước ta luôn được thể hiện trên chiều
cạnh : kinh tế, chính trị, an ninh, văn hóa, xã hội văn hóa, xã hội và môi
trường. Nó động chạm đến việc thực kiện mục tiêu phát triển bền vững và
xác lập vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Và do vậy, sau gia nhập và
với tư cách thành viên WTO, chúng ta còn phải tiếp tục triển khai những lộ
trình hội nhập khác, gia nhập WTO không chỉ là mục đích cuối cùng mà là
phương tiện, sân chơi, khuôn khổ hội nhập quốc tế rộng mở để Việt Nam
chúng ta bắt đầu một giai đoạn phát triển mới. Vì lẽ đó, chúng ta cần xem
xét cơ hội và thách thức cho Việt Nam sau gia nhập WTO trên cả góc độ
chính trị, kinh tế, để trên cơ sở đó, đưa ra các chủ trương, chính sách đúng,
hợp lí và toàn diện nhằm đảm bảo cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh
và bền vững như Nghị quyết Hội nghị Trung Ương4 Đảng Cộng sản Việt
Nam (khóa X) đã đề ra.
Nhờ gia nhập WTO, các rào cản tiếp cận thị trường mà các nhà sản xuất
Việt Nam hiện đang vấp phải sẽ dần dần được xóa bỏ và điều đó tạo cơ hội
cho họ tiếp cận được các thị trường mới. Dĩ nhiên, tùy thuộc vào các nỗ lực
cải cách bên trong và sự lựa chọn ưu tiên của ta mà nguồn vốn nào, công


10

nghệ nào,...sẽ được chúng ta tiếp nhận chứ không phải tự nó mang lại. Nói
cách khác, WTO không tự mang lại lợi ích cho các nước thành viên nhưng
chính WTO tạo ra sức mạnh thể chế hay vốn thể chế để các nước tìm kiếm
và gia tăng các lợi ích cho mình trên cơ sở rà soát đúng nguồn lực trong

nước, phát huy hợp lí lợi thế so sánh của mình. Chẳng hạn, Việt Nam có thể
mở cửa thị trường dịch vụ mạnh cho những phân ngành dịch vụ thuộc
nhóm dịch vụ trung gian hỗ trợ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa như :
bưu chính viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm,..Cũng tương tự như
vậy, Việt Nam có thể tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng
và gia tăng năng lực thể chế trong lĩnh vực nông nghiệp để tạo môi trường
hấp dẫn nhằm thu hút FDI nhiều hơn vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các nông phẩm chế biến, khơi dậy khả
năng đầu tư và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại.
Với việc gia nhập WTO, chúng ta sẽ phải xử lí cùng lúc nhiều lộ trình hội
nhập: WTO, AFTA/AEC, các FTA giữa ASEAN với các đối tác nên ngoài,
các BTA...Theo đó, sự hạn chế và phân tán về nguồn lực cũng như khả
năng chưa mạnh và thiếu nhất quán trong thực thi nghiêm túc các lộ trình
này sẽ là thách thức lớp đối với chúng ta trong việc nâng cao tính hiệu quả
trong quá trình tận dụng các cơ hội cũng như vượt qua các thách thức do
các quá trình này mang lại. Cũng cần cảnh giác với tình hình là chúng ta
thường rất nỗ lực trong đàm phán kí kết các Hiệp định song phương lại trễ
và thiếu đồng bộ trong thực thi khiến cho các thách thức về hội nhập sẽ trở
nên trầm trọng hơn.

8-1996 Việt Nam nộp “Bị vong lục về chính sách thương mại”
• 1996: Bắt đầu đàm phán Hiệp định Thương mại song
phương với Hoa kỳ (BTA)


11

1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công tác về
Minh bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 7-1998, 12-1998, 71999, và 11-2000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban công tác của WTO đã công
nhận Việt Nam cơ bản kết thúc quá trình minh bạch hóa chính sách và

chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị trường.
• 7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ
• 12-2001: BTA có hiệu lực
4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công tác.
Việt Nam đưa ra Bản chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt đầu
tiến hành đàm phán song phương.
2002 – 2006: Đàm phán song phương với một số thành viên có yêu
cầu đàm phán, với 2 mốc quan trọng:
• 10-2004: Kết thúc đàm phán song phương với EU - đối tác
lớn nhất
• 5-2006: Kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ - đối
tác cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song
phương
26-10-2006: Kết thúc phiên đàm phán đa phương cuối cùng, Ban
Công tác chính thức thông qua toàn bộ hồ sơ gia nhập WTO của Việt
Nam. Tổng cộng đã có 14 phiên họp đa phương từ tháng 7-1998 đến
tháng 10-2006.
7-11-2006: WTO triệu tập phiên họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại
Geneva để chính thức kết nạp Việt Nam vào WTO. Ngày 7/11/2006,
Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển và Tổng giám đốc Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) Pascal Lamy đã ký vào Nghị định
thư gia nhập của Việt Nam kết thúc 11 năm tiến hành hàng loạt các


12

cuộc đàm phán song phương, đa phương và tham vấn kể từ khi đệ
đơn gia nhập vào năm 1995.
11-1-2007 WTO nhận được được quyết định phê chuẩn chính thức
của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây, Việt Nam trở

thành thành viên đầy đủ của WTO.

CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
2.1 Cơ hội và thách thức sau khi gia nhập WTO
2.1.1 Cơ hội
Đối với mỗi quốc gia khi gia nhập vào một tổ chức dù
lớn hay nhỏ đều có những cơ hội và thách thức riêng. Việt Nam khi
gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO cũng có nhiều cơ hội
để phát triển, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh trên
trường Quốc tế. Song song đó WTO cũng đặt ra cho Việt Nam
những thách thức không hề nhỏ.
Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới chúng ta sẽ
đứng trước những cơ hội lớn như:
Được tiếp cận với nhiều thị trường hàng hóa và
dịch vụ ở nhiều nước thành viên với mức thuế nhập
khẩu ưu đãi đối với các ngành dịch vụ mà các nước mở
cửa theo nghị định không phân biệt đối xử tạo điều
kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu trong
tương lai với sự phát triển lớn mạnh của các doanh
nghiệp có thể mở rộng kinh doanh ra ngoài biên giới.
đây là yếu tố đẩy mạnh phát triển nến kinh tế nước ta.


13

Với việc hoàn thiện pháp luật kinh tế theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và công
khai các thiết chế quản lý theo quy định WTO, môi
trường kinh doanh của nước ta ngày càng phát triển sẽ
góp phần quan trọng để phát huy tiềm năng của các

thành phần kinh tế trong nước đồng thời thu hút mạnh
đầu tư nước ngoài tiếp nhận vốn và công nghệ sản
xuất, quản lý. Tạo công ăn việc làm, thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đảm bảo tốc độ tăng
trưởng kinh tế. trên thực tế 2006 đầu tư nước ngoài
chiếm 37% giá trị sản xuất công nghiệp gần 56% kim
nghạch xuất khẩu và 15,5% GDP thu hút hơn 1 triệu
lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
Gia nhập WTO chúng ta được vị thế bình đẳng
với các nước thành viên trong việc hoạch định chính
sách thương mại toàn cầu có cơ hội đấu tranh bảo vệ
lợi ích của đất nước .
Chủ trương của chúng ta là chủ động đổi mới
cải cách nền kinh tế đất nước phát huy nội lực và hội
nhập với bên ngoài hội nhập vào nền kinh tế thế giới
cũng thúc đẩy tiến trình cải cách đất nước đảm bảo sự
đồng bộ và có hiệu quả.
Cùng với những thành tựu to lớn và có ý nghĩa
lịch sử sau 20 năm đổi mới việc gia nhập WTO sẽ
nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế tảo điều kiện
cho ta phát triển hiệu quả đường lối đối ngoại theo
phương châm Việt Nam mong muốn là bạn là đối tác


14

tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới vì hòa
bình hợp tác phát triển.
Trên thực tế nền kinh tế nước ta trong 6 tháng đầu năm 2007 đã có các

bước phát triển rõ rệt với nhịp độ tăng trưởng GDP ở mức 7,9% và dự kiến
trong cả năm 2007 sẽ tăng trong khoảng 8,3% đến 8,5% đây là mức cao
nhất trong 10 năm qua sự tăng trưởng trong nửa đầu năm 2007 chủ yếu từ
sản xuất công nghiệp thương mại và dịch vụ. Điều này cho thấy sau khi gia
nhập WTO nền kinh tế của Việt Nam đã phát triển đúng hướng với việc dựa
vào tăng trưởng ở các ngành công nghiệp thương mại và dịch vụ vì vậy cơ
cấu kinh tế đang dịch chuyển theo hướng tích cực. một hiệu quả đáng mừng
của chính sách không phân biệt đối xử và mở cửa thị trường theo các cam
kết với WTO đầu tư tăng 14%, phần lớn tăng trưởng đầu tư là do tư nhân
như vậy chính sách cải cách của chúng ta đã kích thích và tạo điều kiện
khuyến khích đầu tư tư nhân.
2.1.2 Thách Thức
Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều
"đối thủ" hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn không
chỉ cạnh tranh giữa sãn phẩm của ta và của nước khác
mà còn của doanh nghiệp ta với doanh nghiệp nước
ngoài trên cả thị trường quốc tế mà còn chính trên thị
trường Việt Nam.
Trên thế giới sự "phân phối" lợi ích của toàn
cầu hoá là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế
phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia,
sự "phân phối" lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ
phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác
động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ phá sản một
bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng


15

lên, phân hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi

phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn;
phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của
Đảng: "Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm
nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước phát triển".
Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn
cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng
lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ
thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận
hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó
khăn không nhỏ.
Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề
mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo
đồng tiền.
Trên thực tế thuế nhập khẩu hàng loạt các xe tải, các linh kiện phụ tùng
được cắt giảm theo cam kết WTO việc điều chỉnh thuế theo cam kết WTO
sẽ tác động đáng kể đến các nhà sản xuất Việt Nam. Theo cam kết của
WTO cuối năm 2010 các loại xe thu gom phế thải, xe chở bê tông…áp
dụng chung mức thuế là 20-25%. Với chính sách thuế này sẽ làm cho nền
công nghiệp sản xuất ôtô của nước ta gặp nhiều khó khăn và là quốc gia
nhập khẩu tiêu thụ ôtô từ nước ngoài.
2.2 Đánh giá chung về cơ hội và thách thức
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới hội nhập với kinh tế
quốc tế vừa có những cơ hội lớn nhưng lại vừa phải đối đầu với những
thách thức không nhỏ cơ hội lớn cũng còn tùy thuộc vào khả năng vận dụng


16


cơ hội của chúng ta có tốt hay không. Thách thức tuy có sức ép lớn nhưng
còn tùy thuộc vào khả năng vươn lên của chúng ta.
Cơ hội và thách thức luôn vận động và chuyển hóa tận dụng được cơ
hội sẽ tạo ra thế lực để vượt qua và đầy lùi thách thức. Ngược lại nếu ta
không tận dụng được cơ hội thì thách thức sẽ lấn át mất đi cơ hội và khi đó
thách thức sẽ trở thành những khó khăn rất khó khắc phục.

2.3 Thực Trạng Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Năm 2007 nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng gắn liền với hội nhập
kinh tế thế giới GDP năm 2007 tăng đạt 8,5% mặc dù giá trên thế giới tăng
cao gây áp lực lớn đến giá đầu vào của sản xuất trong nước.
Năm 2008 tác động của hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra theo chiều
trái ngược nhau giá nguyên liệu tăng cao tạo sức ép lạm phát, tăng trưởng
kinh tế thấp nền kinh tế của nước bạn cũng ảnh hường nhiều đến xuất nhập
khẩu và FDI của Việt Nam. Khi kinh tế nước bạn phát triển chậm cũng ảnh
hưởng tiêu cực đến nền kinh tế nước ta. Mặt khác giá dầu thô và lương thực
là hai mặt hàng chủ yếu của Việt Nam cũng như nhiều mặt hàng khác tăng
cao thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng…đã tác động tích cực đến
tăng trưởng. do tác động tiêu cực lớn hơn nên nền kinh tế tăng trưởng GDP
đã bị chững lại 6,2%.
2.3.1 Về sản xuất nông nghiệp và công ngiệp
Nông nghiệp tiếp tục phát triển sản lượng tăng nhanh chủng
loại đa dạng chất lượng ngày càng được cải thiện. tốc độ tăng trưởng theo
GDP năm 2007 tăng 3,76% năm 2008 tăng 4,07% nông sản hàng hóa Việt
Nam vẫn đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Năm
2009 tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản cả nước đạt
219.887,18 tỷ đồng tăng tăng 2,98% so với năm 2008.



17

Công nghiệp tuy gặp nhiều khó khăn nhưng nhìn chung khi
gia nhập WTO vẫn tăng trưởng khá cao. Năm 2007 giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 17,1%. Năm 2008 sản xuất nông nghiệp vẫn duy trì mức tăng
trưởng khá 13,9% cơ cấu sản xuất công nghiệp đã có chuyển biến tích cực
ngành công nghiệp chế biến đã đạt tốc độ tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác.
2.3.2 Xuất nhập khẩu
Ngay sau khi gia nhập WTO Việt Nam được đối xử bình đẳng
trong thương mại và mở cửa thị trường của 160 nước thành viên. Các hàng
rào thuế quan phi WTO mà hàng hóa Việt Nam bị áp đặt một cách bất lợi bị
bãi bỏ, nhờ đó Việt Nam có thể tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa của mình
sang thị trường các nước thành viên. Với việc thực hiện các cam kết mở cửa
thị trường nhiều ngành xuất nhập khẩu vào Việt Nam cũng tăng mạnh.
2.4 Nhìn chung về thực trạng Việt Nam sau khi gia nhâp WTO
Sau khi gia nhập WTO đã gia tăng niềm tin vào triển vọng phát triển
kinh tế Việt Nam thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế mở rộng thị
trường đẩy mạnh xuất khẩu tăng cường thu hút FDI…tuy nhiên cũng bộc lộ
nhiều yếu kém là chất lượng tăng trưởng thấp, khả năng cạnh tranh yếu…
Cần cải thiện chất lượng tăng trưởng nâng cao hiệu quả đầu tư, củng
cố ổn định thị trường tài chính, thực hiện chính sách bình ổn kinh tế vĩ mô
kịp thời…


18

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC
3.1 Một số giải pháp

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ cấu pháp lý đồng bộ
các yếu tố kinh tế thị trường
Thực hiện nhanh mạnh mẽ các thủ tục hành chính hạn chế những thủ
tục không cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp. sắp
xếp lại cơ quan quản lý nhà nước theo yêu cầu quản lý đa ngành đa lĩnh
vực.
Đổi mới để phát triển nguồn nhân lực
Tập chung phát triển cơ sở hạ tầng giao thông năng lượng
Về nông nghiệp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang
công nghiệp, dịch vụ
Phát triển loại hình dịch vụ
Phát triển các sản phẩm có sức cạnh tranh tốt và mở rộng thị trường
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước
Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp xã hội trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới.


19

KẾT LUẬN
Sau khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO là bàn đạp tốt, cơ hội để
nước ta xóa bỏ cơ chế bao cấp , đổi mới tư duy theo nền kinh tế thị trường
phát triển theo xu thế chung của thế giới.Việt Nam thực sự đã nỗ lực trong
việc tạo dựng một nền lập pháp vững mạnh và một nền hành chính trong
sạch .Những kết quả mà chúng ta đạt được mang lại là khá rõ ràng .Trong
thời gian tới chúng ta nên tận dụng hơn nữa vị thế thành viên của WTO để
chuyển biến mọi mặt của đất nước,đưa nước ta thành một nước có nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiên tiến trên thế giới.



20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lấy từ Internet:
• />• />• />%A9c_Th%C6%B0%C6%A1ng_m%E1%BA%A1i_Th
%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi
• />


×