Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.6 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC SÀI GÒN

1

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ........................................................................................................... i
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục ................................................................................................................... 1
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... 6
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................ 7
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................. 7
Danh mục các bảng ................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 9
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 9
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 10
5. Kết cấu khóa luận .............................................................................................. 10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CHO VAY TẠI NHTM ........................ 11
1.1.1. Khái niệm về cho vay tại NHTM ................................................................. 11
1.1.2. Đặc điểm của cho vay ngân hàng ................................................................. 11
1.2. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY CỦA NHTM .............................................. 12
1.2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay ......................................................... 12
1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay ........................................................................ 12


1.2.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo của các khoản vay ....................................... 14
1.2.4. Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay ................................................. 15
1.3. CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM .................... 15

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

2

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

1.3.1. Khái niệm và đặc điểm về cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM ..... 15
1.3.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 15
1.3.1.2. Đặc điểm .................................................................................................. 16
1.3.2. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM ........................ 16
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay KHDN tại NHTM ......................... 17
1.3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ........................................ 17
1.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp.................................... 19
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ............................................ 20
1.3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về bản thân Ngân hàng ............................... 20
1.3.4.2. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 24
1.3.4.3. Sự phát triển của nền kinh tế ..................................................................... 25
1.3.4.4. Hệ thống pháp luật .................................................................................... 25
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................. 26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................ 27
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng MB ............................................................. 27
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội .... 27
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý Ngân hàng TMCP Quân Đội ........................... 30
2.1.1.3. Hệ thống các loại sản phẩm tài Ngân hàng MB ......................................... 30
2.1.2. Vài nét về Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Bắc Sài Gòn ............... 31
2.1.2.1. Bối cảnh thành lập .................................................................................... 31
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý MB – Chi nhánh Bắc Sài Gòn.......................... 32
2.1.3. Kết quả hoạt động của MB Bắc Sài Gòn trong năm 2014, 2015 ................... 32
2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................... 32
2.1.3.2. Đánh giá nguồn vốn .................................................................................. 33
2.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh .................................. 35

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

3

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN ........ 37
2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay của MB Bắc Sài Gòn ...................................... 37
2.2.1.1. Các sản phẩm cho vay KHDN tại MB Bắc Sài Gòn .................................. 37
2.2.1.2. Quy trình cho vay KHDN tại MB Bắc Sài Gòn ......................................... 38

2.2.1.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và dự phòng tín dụng.......................... 40
2.2.2. Kết quả cho vay KHDN tại MB Bắc Sài Gòn............................................... 41
2.2.2.1 Tổng dư nợ đối với KHDN ........................................................................ 41
2.2.2.2. Lãi suất cho vay bình quân........................................................................ 46
2.2.2.3. Nợ quá hạn ............................................................................................... 46
2.2.2.4. Nợ xấu ...................................................................................................... 47
2.2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay KHDN tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Bắc Sài Gòn ................................................... 47
2.2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 47
2.2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................... 48
2.2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 49
2.3. SO SÁNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHDN TẠI MB BẮC SÀI GÒN
VÀ ACB VĂN LANG .......................................................................................... 51
2.3.1. Tổng quan về MB Bắc Sài Gòn và ACB Văn Lang ...................................... 51
2.3.2. So sánh về kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 52
2.3.2.1. So sánh doanh thu ..................................................................................... 52
2.3.2.2. So sánh chi phí .......................................................................................... 53
2.3.2.3. So sánh lợi nhuận trước thuế ..................................................................... 53
2.3.3. So sánh về hoạt động cho vay KHDN .......................................................... 54
2.3.3.1. So sánh dư nợ ........................................................................................... 54
2.3.3.2. So sánh nợ quá hạn đối với KHDN ........................................................... 55
2.3.3.3. So sánh nợ xấu đối với KHDN .................................................................. 56
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................. 56

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN


4

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ TĂNG HIỆU QUẢ
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH BẮC SÀI GÒN
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG NĂM 2016 – 2019 ....................... 57
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội .............................. 57
3.1.1.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 57
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................
3.1.2. Định hướng phát triển của MB – chi nhánh Bắc Sài Gòn ............................. 57
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ TĂNG HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP................................................... 58
3.2.1. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay KHDN.............................................. 58
3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác tư vấn đối với KHDN ................................................. 58
3.2.1.2. Tăng cường thực hiên Marketing Ngân hàng ............................................ 58
3.2.1.3. Mở rộng đối tượng cho vay KHDN ........................................................... 59
3.2.1.4. Đơn giản hóa các thủ tục cho vay KHDN ................................................. 60
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay KHDN ............................................ 60
3.2.2.1. Đổi mới chính sách tín dụng KHDN ......................................................... 60
3.2.2.2. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định ..................................... 61
3.2.2.3. Tăng cường các biện pháp thu nợ, thu lãi .................................................. 62
3.2.2.4. Dự báo các rủi ro và có biện pháp phòng ngừa .......................................... 64
3.2.3. Nâng cao công nghệ ngân hàng.................................................................... 64
3.2.3.1. Về con người ............................................................................................ 64
3.2.3.2. Về tổ chức ................................................................................................ 66

3.2.3.3. Về chất lượng thông tin tín dụng ............................................................... 66
3.2.3.4. Về trang thiết bị ........................................................................................ 66
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY KHDN
TẠI MB BẮC SÀI GÒN...................................................................................... 67

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

5

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

3.3.1. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ....................................... 67
3.3.2. Khuyến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội ............................................. 67
3.3.3. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp ........................................................ 67
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................. 68
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN


6

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
MB
MB BSG
TMCP
NHTM
KHDN
KHCN
PGD
HĐQT
DVKH
CBTD
TNHH
SWIFT

Nghĩa Tiếng Việt
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Bắc Sài Gòn
Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thương mại
Khách hàng Doanh nghiệp
Khách hàng Cá nhân
Phòng giao dịch
Hội đồng quản trị

Dịch vụ khách hàng
Cán bộ tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn

Nghĩa Tiếng Anh
Military Commercial Joint
Stock Bank

Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng
và tài chính quốc tế

Society for Worldwide
Interbank and Financial
Telecommunication
Letter of Credit
Document against Acceptance
Document against Payment
Telegraphic Transfer

Thư tín dụng
Nhờ thu chấp nhận chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ
Chuyển tiền bằng điện
Ngân hàng TMCP Á Châu – chi
ACB – VL
nhánh Văn Lang
L/C
D/A
D/P
TT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

7

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
1
Sơ đồ 2.1: Cấu tạo tổ chức của Ngân hàng Quân Đội
Sơ đồ 2.2: Cấu tạo tổ chức của Ngân hàng Quân Đội – chi nhánh
2
Bắc Sài Gòn

Trang
31
33

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
1
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của MB Bắc Sài Gòn 2013-2015

2
Biểu đồ 2.2: Dư nợ theo đối tượng KHDN năm 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trang
35
46

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

8

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Tên bảng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh MB BSG 2013-2015
Bảng 2.2: Huy động vốn của MB Bắc Sài Gòn 2014-2015
Bảng 2.3: Vòng quay tài sản của MB Bắc Sài Gòn 2014 – 2015
Bảng 2.4: Chỉ tiêu ROS của MB Bắc Sài Gòn 2014 – 2015
Bảng 2.5: Chỉ tiêu ROA của MB Bắc Sài Gòn 2014 – 2015
Bảng 2.6: Chỉ tiêu ROE của MB Bắc Sài Gòn 2014 – 2015
Bảng 2.7: Hệ thống xếp hạng tín dụng của MB Bắc Sài Gòn
Bảng 2.8: Tỷ lệ dự phòng cụ thể của MB Bắc Sài Gòn
Bảng 2.9: Dư nợ của MB Bắc Sài Gòn 2014 – 2015
Bảng 2.10: Dư nợ của MB BSG Quý 1/2014 – Quý 1/2016
Bảng 2.11: Dư nợ/Tổng nguồn vốn của MB BSG 2014 – 2015
Bảng 2.12: Dư nợ/Vốn huy động của MB BSG 2014 – 2015
Bảng 2.13: Dư nợ theo đối tượng KHDN MB BSG 2014 – 2015
Bảng 2.14: Dư nợ theo ngành kinh tế đối với KHDN
Bảng 2.15: Nợ quá hạn của MB Bắc Sài Gòn 2014 – 2015

Bảng 2.16: Nợ xấu của MB Bắc Sài Gòn 2014 – 2015
Bảng 2.17: So sánh doanh thu của MB BSG và ACB VL
Bảng 2.18: So sánh chi phí của MB BSG và ACB VL
Bảng 2.19: So sánh lợi nhuận của MB BSG và ACB VL
Bảng 2.20: So sánh dư nợ của MB BSG và ACB VL
Bảng 2.21: So sánh nợ quá hạn KHDN MB BSG và ACB VL
Bảng 2.22: So sánh nợ xấu KHDN của MB BSG và ACB VL
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính dự kiến 2016 - 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trang
33
35
36
36
37
37
41
41
42
43
43
44
45
46
47
48
53
54

54
55
56
57
59

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

9

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều bước chuyển mình, ngành ngân hàng
với vị thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng
góp phần thúc đẩy tiến trình đó.
Từ lâu sự ra đời của ngân hàng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh
phân phối vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng
làm được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là nhân tố trợ thủ đắc lực
giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện. Kinh doanh tín dụng là một
trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu nhằm đem lại nguồn thu lớn cho một ngân
hàng.
Hiện nay, trong hoạt động cho vay, các ngân hàng tỏ ra rất năng động trong việc
tiếp cận, cung cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. Đây là thị trường mục tiêu
mà nhiều ngân hàng đang nhắm đến. Trong cuộc cạnh tranh này các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần đã phát triển các sản phẩm cho vay khá đa dạng và phong phú

dành cho khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, em nghĩ việc phát triển hoạt động cho
vay khách hàng doanh nghiệp là vấn đề quan trọng cần được quan tâm nghiên cứu.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
khóa luận tốt nghiệp là: “Cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cho vay của NHTM;
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn;
- Đưa ra giải pháp nhằm mở rộng và tăng hiệu quả hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

10

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích lũy trong thời gian thực tập và

qua tìm hiểu thông tin từ báo chí và trên mạng, em sử dụng một số phương pháp sau
đây trong việc nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại.
- Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội – Chi nhánh Bắc Sài Gòn.
- Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm mở rộng và tăng hiệu quả cho vay
đối với KHDN tại ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Bắc Sài Gòn.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CHO VAY TẠI NHTM

1.1.1. Khái niệm về cho vay tại NHTM
Theo Mục 16, Điều 4, luật Các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2011, hoạt động cho vay được định nghĩa như sau:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.[4]
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay ngân hàng
- Tài sản giao dịch trong cho vay bao gồm hai hình thức là cho vay bằng tiền
mặt hoặc bút tệ và cho thuê bằng tài sản thực (bất động sản hoặc động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn. Ngân hàng cần phải có niềm tin vào khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách
hàng. Nếu thiếu lòng tin vào khách hàng thì ngân hàng buộc phải củng cố niềm tin
bằng những tài sản bảo đảm như: cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc đi vay, hay nói cách khác,
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Phần lãi là giá trả cho quyền sử
dụng vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp
lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực
chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN


12

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

1.2. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay tiêu dùng: Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng
tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích
cá nhân. Khi thực hiện hình thức cho vay này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn
tiền được dùng trả nợ Ngân hàng chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình
thức cho vay này chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hóa phát
triển và những cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra, khiến giới tư bản sản xuất đã phải
bỏ đi bao nhiêu hàng hóa khi mà nhu cầu tiêu dùng có nhưng không có cầu thực sự.
Hình thức phổ biến nhất của loại hình này là cho vay trả góp, một loại hình đã được
áp dụng rất thành công ở các nước phát triển. Ngân hàng có thể cho các công chức
vay để họ mua sắm ô tô, xe máy, trả góp nhà. Ở các nước phương Tây và Mỹ thì một
người có thể mua ô tô để đi lại trở lên rất dễ dàng trong khi tài khoản của anh ta không
cần phải có 100% hay 50% giá trị của chiếc xe đó. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ
hàng hóa trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Cho vay để kinh doanh: Mục đích của loại cho vay này là ngân hàng cho các
doanh nghiệp vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản
xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm
của từng ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho
vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Có thể phân
chia loại hình này theo tiêu thức cho vay doanh nghiệp sản xuất và cho vay thương
mại hay có thể cho vay theo các ngành nghề kinh tế: Cho vay ngành công nghiệp,
ngành nông nghiệp, cho vay ngành dịch vụ.
1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động

hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho
vay ngắn hạn trong những trường hợp sau:
+ Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành. Khả

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

13

năng hoàn trả của nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp
Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
+ Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công
ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty chứng
khoán vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thương mại trong quá trình bảo lãnh và phân
phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa
trên uy tín của người vay.
+ Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của
các ngân hàng thương mại.
+ Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là
khách hàng chủ yếu của ngân hàng.
+ Các doanh nghiệp cần vay ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa
tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.

+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát
triển đô thị.
+ Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
- Cho vay trung – dài hạn: trong những trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
+ Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
+ Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho
các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu,
lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai đều được
Ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
+ Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực
hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

14

của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư,
cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều
kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoà trả của

doanh nghiệp.
1.2.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo của các khoản vay
- Cho vay có đảm bảo:
Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, ngân
hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn
vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung ứng vốn của ngân
hàng thương mại, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối lượng tiền vào nền
kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hóa trên thị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho
vay ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro
xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các ngân hàng khi cho vay
thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn
lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn. Cho
vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của ngân hàng là thu nhập cá nhân như tiền
lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các
hoạt động của khách hàng, nếu ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất không
có cơ sở chắc chắn thì ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý để
có thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.
- Các khoản cho vay không có đảm bảo:
Là khoản cho vay mà ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử
lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín
dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không được giao dịch với ngân
hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được ngân hàng quản lý.
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc
những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có tham gia góp
vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI



ĐẠI HỌC SÀI GÒN

15

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

1.2.4. Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay
- Cho vay trực tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay
khi khách hàng trực tiếp đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển
giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua
trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay
qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội
phụ nữ… Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích
riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy
việc phát triển kinh tế, làm giàu, xóa đói giảm nghèo luôn được các trung gian rất
quan tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng
tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên
nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và
nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền

của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng
kém chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn.
1.3. CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTM
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm về cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
1.3.1.1. Khái niệm
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là một trong những hình thức của nghiệp vụ
tín dụng, là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng. Ngân hàng cấp một

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

16

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng trong một thời gian xác định với cam
kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn hay có thể nói ngân hàng đã chuyển quyền
sử dụng khoản tiền đó cho doanh nghiệp. Đây là chức năng chính của ngân hàng để
tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, là một trong những nguồn vốn sẵn có linh
hoạt, ngân hàng đồng thời là nguồn cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung
cho doanh nghiệp. Mục đích của loại cho vay này là phục vụ hoạt động kinh doanh,
mở rộng sản xuất hay đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm
của từng ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho
vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Đặc điểm
- Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng chiếm tỷ trọng thấp,

nhưng dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
- Thông tin khách hàng doanh nghiệp có độ tin cậy hơn khách hàng cá nhân, hộ
gia đình.
- Đối tượng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng rất đa dạng vì doanh
nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Nhu cầu vay của doanh nghiệp thường rất lớn trong khi khả năng đáp ứng về
tài sản bảo đảm nợ vay của doanh nghiệp có giới hạn.
- Chi phí cho vay doanh nghiệp thường cao hơn cho vay cá nhân, hộ gia đình.
1.3.2. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM
- Cho vay theo món, hạn mức: đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng về vốn và sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp có nhu cầu vốn ít, thời vụ đến
các doanh nghiệp có nhu cầu vốn cao, thường xuyên.
- Cho vay cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá: giải pháp cho doanh nghiệp rút vốn
nhanh chóng, tận dụng cơ hội kinh doanh trong khi vẫn được hưởng mức lãi suất cao
từ các loại giấy tờ có giá. Tỷ lệ chiết khấu thường là 95%-100% giá trị giấy tờ có giá.
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu: không phải chờ đợi nguồn tiền
thanh toán từ nước ngoài để bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, đây

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

17


là một giải pháp hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu
thu được tiền ngay khi giao hàng với nhiều tiện ích vượt trội.
- Cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu: giải pháp tháo gỡ những
khó khăn của doanh nghiệp về tài sản đảm bảo cho các khoản vay, giúp doanh nghiệp
có thể dễ dàng tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: cho phép doanh nghiệp chi vượt số tiền có
trong tài khoản tiền gửi thanh toán của mình với hạn mức cao, lãi suất cạnh tranh và
thời gian phù hợp với nhu cầu; sản phẩm tín dụng này giúp doanh nghiệp giải quyết
những khó khăn tạm thời trong nguồn tiền chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: thanh toán lương, tiền điện nước, nguyên vật liệu,…
- Cho vay tài trợ dự án: không chỉ hỗ trợ về tín dụng, những dự án đầu tư của
doanh nghiệp sẽ được tư vấn, hỗ trợ.
- Các hình thức tài trợ khác tùy theo mỗi ngân hàng.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay KHDN tại NHTM
1.3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
- Chỉ tiêu vòng quay tài sản (VTS):
VTS

=

Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân

Trong đó:
Tổng TS năm trước + Tổng TS năm nay
2
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của
Tổng TS bình quân

=


ngân hàng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài
sản của một ngân hàng, chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của ngân hàng
đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
- Chỉ tiêu doanh lợi thu nhập (ROS):
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời trên doanh thu sau khi đã bù đắp tất cả các
ROS

=

chi phí và đóng thuế, cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

18

được sự quản lý chi phí sản xuất và chính sách định giá của ngân hàng.
- Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA)
ROA


=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng TS bình quân

Trong đó:
Tổng TS năm trước + Tổng TS năm nay
2
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng
Tổng TS bình quân

=

vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất
lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA
để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm
và so giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì
càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân

Trong đó:

VCSH năm trước + VCSH năm nay
2
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
VCSH bình quân

=

ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh
với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ
phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ
đông, nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay
để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy
mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc độ cụ thể
như sau:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

19

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

+ ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản vay
ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để

trả lãi vay ngân hàng.
+ ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay ngân
hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công
ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
1.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay doanh nghiệp
- Dư nợ:
Dư nợ là tổng số tiền đã cho vay còn lại của ngân hàng sau khi khách hàng đã
trả nợ. Để đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng người ta thường sử dụng các
chỉ tiêu về dư nợ sau đây:
+ Dư nợ / Tổng nguồn vốn (%)
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại là ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng.
+ Dư nợ / Vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, ngược lại khả
năng huy động vốn ngân hàng chưa tốt.
- Lãi suất cho vay bình quân
Thu nhập lãi và thu nhập tương tự lãi
Dư nợ cho vay bình quân
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng cho vay ngân hàng tạo ra bao nhiêu đồng lãi thu
Lãi suất cho vay bình quân

=

về cho ngân hàng. Tỷ lệ này rất quan trọng vì nó là chỉ tiêu quyết định lợi nhuận của
ngân hàng.

- Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ vay của khách hàng đã đến thời hạn trả nợ nhưng vẫn

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

20

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

chưa trả được nợ cho ngân hàng. Nợ quá hạn được đánh giá, xem xét qua các chỉ tiêu
sau:
+ Hệ số thu nợ (%):
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
Hệ số thu nợ

=

phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỉ lệ này càng cao càng tốt.
+ Tỉ lệ nợ quá hạn (%):
Nợ quá hạn
x 100%

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng. Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng
càng kém, và ngược lại.
- Nợ xấu
Nợ xấu bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ khó đòi và nợ có khả năng mất vốn.
Chỉ tiêu này bổ sung cho chỉ tiêu trên bởi nếu xét chỉ tiêu nợ quá hạn thì các khoản
nợ quá hạn phần lớn có thể là nợ cần chú ý, ngân hàng có thể cơ cấu lại các món nợ.
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
Tỷ lệ nợ xấu

=

1.3.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về bản thân ngân hàng
Hoạt động cho vay ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào
các nhân tố tạo nên sức mạnh của ngân hàng.
- Nguồn vốn của ngân hàng
Một ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn tự có và
vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui định


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

21

của luật ngân hàng. Một ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn
tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn
càng cao và ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh
nghiệp phi tài chính là các ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn
vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng
nguồn vốn tự có là chính.
Ta biết ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động
cho vay của ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay
càng lớn khi mà nguồn vốn của ngân hàng phải lớn mạnh.
+ Nếu nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì ngân hàng có
thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của
ngân hàng được tăng cường và mở rộng.
+ Nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, ngân hàng sẽ bỏ lỡ
nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt
động cho vay sẽ bị hạn chế.
+ Nếu vốn quá nhiều, ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số

sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này
không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của ngân hàng là quan trọng khi
muốn tăng cường hoạt động cho vay.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách
hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay,
hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn
đề… tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay
của ngân hàng.
Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

22

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì ngân hàng đó sẽ
thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất
lượng tín dụng.
Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình
thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hóa các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng,
từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được khách

hàng, thực hiện tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không
phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút được
nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của ngân hàng
- Thông tin tín dụng
Khó có thể tưởng tượng nổi một doanh trong môi trường luôn biến động và cạnh
tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở thành vấn đề
thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, ngân hàng thương
mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin
tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào
chất lượng thông tin mà ngân hàng có được.
Để hoạt động cho vay ngày càng đạt hiệu quả tốt, chất lượng cao, ngân hàng
thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của ngân hàng
(những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh
tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ, đối thủ cạnh trạnh
nhu cầu khách hàng,…). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm
mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong ngân hàng mình.
Nếu một ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh doanh nói
chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính
xác thì hoạt động cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn và
chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt,
đồng thời hạn chế được những rủi ro cho khoản cho vay của mình.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN


23

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

Ngược lại nếu thông tin không kịp thời, chính xác thì ngân hàng sẽ cho vay
không hợp lí. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do
lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay quá
cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách
hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm
ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó khăn.
Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều ngân hàng
thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh tranh
không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn tự có
lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc
sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động ngân hàng theo kịp các tín hiệu
thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,… dẫn đến lãng phí các nguồn
lực ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
+ Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn
trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh đạo
luôn tạo được uy tín không chỉ với cấp dưới mà còn đối với cả đối thủ cạnh tranh.
+ Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi trong
môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác định
các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
+ Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả

năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp,
cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những khĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng
đoán, quyết toán công việc.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

24

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

- Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính
là hình ảnh của ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn của
mình, nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý tưởng
cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên ngân hàng.
Nhân viên ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng, từ
đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân hàng.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý
kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm
cho ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm
hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp
với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi
phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng
cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh
doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được
mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng,
về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của ngân hàng trên địa bàn hoạt động; ngân
hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào
những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở
rộng hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.3.4.2. Đối thủ cạnh tranh
Các ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh
tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày
càng phát triển thì ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ
cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI


ĐẠI HỌC SÀI GÒN

GVHD: TS.VÕ ĐỨC TOÀN

25

và vay tiền của ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiếm
ưu thế hơn so với ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn ngân hàng thậm chí
khách hàng của ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng
hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm

ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có:
- Xác định các nguồn thông tin về đối thủ cạnh tranh;
- Phân tích các thông tin đó;
- Dự đoán chiến lược của các đối thủ cạnh tranh;
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động
cho vay.
1.3.4.3. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi
để mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong
giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có
nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt
khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp
sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả
năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy
thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư
thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị
thu hẹp.
1.3.4.4. Hệ thống pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ
hở thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SVTH: TRỊNH PHƯƠNG HOÀI



×