Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.2 KB, 17 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do Ban
giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẻ và hiệu quả của các hoạt
động trong khả năng có thể. (IAS 400)
Kiểm soát nội bộ theo định nghĩa của COSO, là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi
Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để
cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
Còn theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản
của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp
lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ.
a. Mục tiêu:
 Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động
- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực khác
- Hạn chế rủi ro
- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong doanh nghiệp
để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp với hiệu năng và sự nhất quán.
- Tránh được các chi phí không đáng có/ việc đặt các lợi ích khác (của nhân viên,
của khách hàng…) lên trên lợi ích của doanh nghiệp.
 Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính và quản lý
- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để râ quyết định nội bộ
trong doanh nghiệp.
- Thông tin gửi đến Ban TĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan giám sát phải có
đủ chất lượng và tính nhất quán.


- BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa trên
các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.
 Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều tuân thủ
- Các luật và quy định
- Các yêu cầu về giám sát
- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp
b. Nhiệm vụ:
- Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ
- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
1.1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát.
Sự kiểm soát hữu hiệu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của người
quản lý đối với vấn đề kiểm soát. Nếu nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra kiểm soát là
quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên
của đơn vị đó sẽ nhận thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy
định cũng như chế độ đề ra. Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ từ phía
các nhà quản lý thì chắc chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành
một cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
a. Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt
động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong doanh
nghiệp. Bởi vì chính các nhà quản lý này, đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ phê
chuẩn các quyết định, chinh sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại doanh nghiệp.
b. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi

trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên
xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ doanh nghiệp. Một cơ
cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót
trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt
động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống: thực
hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng; bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ
phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện công việc.
c. Chính sách nhân sự:
Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là
nhân tố quan trọng trong môi trương kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi
thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy,
nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu
đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành các
chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẻ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong
công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm soát nội bộ không
thể phát huy hiệu quả.
Tóm lại, với những lý do nêu trên, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những chính
sách cụ thể, rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên. Việc đào tạo. bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
d. Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ,
kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài chính gồm
những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong
tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực
hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó
sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường
quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế

hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp
thời.
e. Tính trung thực và giá trị đạo đức:
Để tạo được những ý thức này trong đội ngũ cán bộ nhân viên của tổ chức, các nhà
quản lý cao cấp cần phải xây dựng, ban hành và thông tin rộng rãi các hướng dẫn về những
nguyên tắc đạo đức, hạnh kiểm liên quan đến mọi cấp bậc trong tổ chức. Nhà quản lý còn
phải tự mình làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các nguyên tắc này. Một vấn đề
cũng rất quan trọng là phải loại bỏ những động cơ dẫn người nhân viên đến sai phạm, thí
dụ việc yêu cầu nhân viên phải hoàn thành công việc trong một thời hạn quá ngắn có thể
dẫn đến sự dối trá hoặc báo cáo không trung thực.
f. Uỷ ban kiểm soát:
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị
như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và
những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban kiểm soát thường có nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty
- Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ
- Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính
- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm toán viên
bên ngoài.
Như vậy, môi trường kiểm soát có một ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình thực
hiện và kết quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có thể sẽ không đạt được
các mục tiêu của mình hoặc chỉ còn là hình thức trong một môi trường kiểm soát yếu kém.
Ngược lại, một môi trường kiểm soát tốt có thể hạn chế được phần nào sự thiếu sót của các
thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, môi trường kiểm soát không thể thay thế cho các thủ tục
kiểm soát cần thiết.
1.1.3.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng
từ ké toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân
đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong

công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập, phân
loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả mãn chức năng
thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm
các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ không
có thực vào sổ sách của đơn vị
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra được phê chuẩn hợp lý
- Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá và
phí
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản
và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán
- Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp
thời theo quy định
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ phụ
phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đánh giá rủi ro
Dưới một góc độ nào đó, kiểm soát bao gồm việc nhận dạng, đánh giá và quản lý các
rủi ro có thể phát sinh. Kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Trong thực tê, không có biện pháp
nào có thẻ giảm được rủi ro xuống bằng không. Vấn đề là các nhà quản lý phải quyết định
rằng rủi ro nào có thể chấp nhận và phải làm gì để quản lý các rủi ro. Để có thể làm được
việc này, người quản lý cần phải:
 Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và mục
tiêu riêng cho từng hoạt động. Việc xác định mục tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá
rủi ro vì một sự kiện chỉ là rủi ro đối với tổ chức khi nó gây ảnh hưởng xấu đến mục tiêu
của tổ chức. Do đó, có những sự kiện là rủi ro đối với tổ chức này nhưng không phải là rủi
ro đối với tổ chức khác.
 Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể thực hiện. Các

rủi ro có thể phát sinh từ môi trường hoạt động (sự cạnh tranh, sự tiến bộ kỹ thuật, các
chính sách nhà nước…) và từ các chính sách của đơn vị (chính sách mở rộng thị trường,
chính sách đổi mới kỹ thuật,…).
 Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó với các rủi ro phát sinh do các biến
động trong môi trường (sự thay đổi chính sách nhà nước, sự xuất hiện các đối thủ cạnh
tranh hoặc các sản phẩm thay thế, các điều kiện kinh tế xã hội thay đổi…). Thí dụ, đơn vị
cần theo dõi các chính sách nhà nước liên quan đến các ngành nghề của mình qua các quan
hệ với các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội nghề nghiệp… Khi có bất kỳ chính sách
nào liên quan, cần phải biết và phản ứng nhanh chóng.
1.1.3.4. Hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng và chế độ uỷ quyền
a. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Ngưyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có
liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong tổ

×