Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương Lý luận GD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.96 KB, 22 trang )

ĐỀ 1
Câu 1. Quá trình GD gì? Tại sao nói trong quá trình GD người được GD từ
chỗ là đối tượng GD trở thành chủ thể tự GD? Cho ví dụ minh họa
- Khái niệm: QTGD là 1 quá trình trong dó dưới vai trò chủ đạo của nhà GD,
người được GD tự giác tích cực tự GD nhằm hình thành thế giới quan khoa học
và những phẩm chất khác của người công dân, người lao động.
QTGD luôn có sự tác động qua lại tích cực giữa nhà GD và người được
GD, giữa GD và tự GD trong đó nhà GD luôn giữ vai trò chủ đạo, người được
GD luôn tồn tại với 2 tư cách, vừa là đối tượng GD vừa là chủ thể tự GD.
- Bản chất của QTGD dưới tác động chủ đạo của nhà GD người được GD tự
giác tích cực chuyển hóa được những yêu cầu của chuẩn mực xã hội thành hành
vi thói quen tương ứng.
- Quá trình người được GD chuyển hóa những yêu cầu của chuẩn mực xã hội
thành hành vi thói quen tương ứng diễn ra qua 3 khâu: GD ý thức, GD thái độ
niềm tin rèn luyện hành vi thói quen.
+ Dưới sự tổ chức điều khiển của nhà GD, người được GD nắm được tri thức về
các chuẩn mực. Trên cơ sở đó sẽ hình thành ở người được GD niềm tin và tình
cảm tích cực với các chuẩn mực xã hội đó.
+ Dưới sự tác động của nhà GD, với sự cố găng nỗ lực tự rèn luyện của bản
thân, những hành vì và thói quen hành vi sẽ được hình thành ở người tự GD.
Những hành vi thói quen này phải thỏa mãn 3 tiêu chí: nội dung chuẩn mực phải
được thể hiện trog hành vi; hành vi phải mang tính phổ biến bền vững và được
thúc đẩy bởi động cơ đúng đắn.
Như vậy người được GD với tư cách là đối tượng GD tiếp nhận những tác
động của nhà GD 1 cách có trọn lọc, rồi tự vận động biến những yêu cầu khách
quan thành yêu cầu chủ quan của cá nhân, do đó họ đóng vai trò là chủ thể tự
GD.
KLSP:
- Định hướng đúng đắn quá trình hình thành, phát triển nhân cách của người
được GD.
- Tổ chức điều khiển hợp lý các khâu của quá trình GD.


- Tạo đk để người được GD phát huy vai trò là chủ thể tự GD.
VD.
Trong cùng 1 lớp học, cùng 1 thầy cô giảng dạy, cùng 1 bài học như vậy
nhưng có học sinh tiếp thu được, làm được bài, học giỏi nhưng có hs chưa thể
hiểu tiếp thu được bài giảng, chưa thể làm được bài vì điều đó còn phụ thuộc
vào khả năng, việc các e tiếp thu khối lượng kiến thức đến đâu, trình độ của các
em ra sao, ý thức, tính tự giác tích cực trong học tập của các em ntn?


Câu 2. Trình bày vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường
THPT
1/ Người GVCN lớp được coi là hiệu trưởng của 1 lớp, thay thế hiệu trưởng
quản lý, GD toàn diện hs của 1 lớp
- GVCN phải người chịu trách nhiệm quản lý và gd, người điều khiển và phối
hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp cũng như tổ chức mối quan hệ
giữa lớp học với nhà trường, với gia đình và xã hội.
- Trong trường THPT GVCN lớp là người chịu trách nhiệm trước nhà trường về
tổ chức quản lý, điều hành mọi hoạt động của lớp, xây dựng lớp thành một tập
thể vững mạnh.
2/ GVCN lớp là linh hồn của lớp người tập hợp hs thành 1 khối đoàn kết
Trước hs GVCN lớp là linh hồn của lớp. Chất lượng học tập tu dưỡng đạo
đức của hs trong lớp phụ thuộc vào năng lực công tác, kinh nghiệm sư phạm, ý
thức trách nhiệm của người GVCN lớp
3/ GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể hs với các tổ chức trong và ngoài nhà
trường.
- Trong nhà trường GVCN lớp là người đại diện cho cả 2 phía
+ Đại diện cho quyền lợi xứng đáng của hs, bảo vệ các em về mọi mặt 1 cách
hợp lý. Phản ánh tâm tự nguyện vọng của hs lên ban giám hiệu, giáo viên bộ
môn, lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.
+ Đồng thời GVCN lớp là người lĩnh hội và truyền đạt đầy đủ các yêu cầu, kế

hoạch GD của nhà trường tới hs. Bằng mệnh lệnh và tình cảm, GVCN làm cho
hs chấp nhận mục tiêu GD 1 cách tự nguyện.
Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của
GVCN lớp càng cao thì chất lượng GD càng tốt.
Trong thực tế GD có trường hợp GVCN lớp hoặc thờ ơ với quyền lợi
chính đáng của hs hoặc bênh vực cho tập thể hs 1 cách quá mức đều sai lầm và
phản khoa học.
4/ GVCN lớp là người tổ chức các hoạt động GD cho hs trong lớp
- Thành lập bộ máy tự quản của lớp, thực hiện các mặt hoạt động của lớp theo
mục tiêu GD đã được xây dựng. GVCN lớp ngoài giảng dạy môn học trong lớp
còn cần phải quan tâm đến sự phát triển của hs về các mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm
mỹ và lao động.
- Khi tập thể lớp đã phát triển vững mạnh, GVCN lớp giúp cán bộ tự quản tổ
chức các hoạt động của lớp khi đó GVCN lớp đóng vai trò chủ đạo tổ chức điều
khiển.
5/ GVCN lớp là cố vấn đắc lực của chi đoàn thanh niên trong công tác tổ
chức và sinh hoạt tập thể
Với những sáng kiến và kinh nghiệm công tác của mình GVCN lớp tham
mưu cho các đoàn thể trong việc lập kế hoạch công tác thành lập ban lãnh đạo


đoàn tổ chức các mặt hoạt động sinh hoạt đoàn thể và phối hợp với công tác của
lớp đem lại hiệu quả cao.
6/ GVCN lớp giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp các lực lượng GD trong
và ngoài nhà trường
Nhà trường, gia đình và xh là 3 lực lượng GD trong đó nhà trường là cơ
quan GD chuyên nghiệp hoạt động của mục tiêu nội dung chương trình và công
tác GD dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn GD. GVCN phải là người đứng ra
điều phối, tổ chức phối hợp các lực lượng GD quan trọng nhất liên kết với gia
đình, với địa phương tạo ra môi trường GD thống nhất, phát huy tiềm năng và

sức mạnh vốn có của mỗi lực lượng GD


ĐỀ 2
Câu 1. Phân tích nguyên tắc tôn trọng nhân cách hs kết hợp yêu cầu cao đối
với hs. Liên hệ việc thực hiện nguyên tắc này trong thực tiễn GD hiện nay.
a/ Cơ sở xuất phát:
Đối tượng GD là hs - những chủ thể chủ động, tích cực trong QTGD, các em
luôn có lòng tự trọng, biết tôn trọng người khác và mong muốn người khác tôn
trọng mình
- Gv càng tôn trọng nhân cách hs thì càng phải đưa ra yêu cầu cao đối với các
em
+ Tôn trọng nhân cách hs: là tôn trọng nhân phẩm, tài năng, trí tuệ, nh cầu,
nguyện vọng, thói quen sống của mỗi hs, bao gồm cả tôn trọng thân thể của các
em. Tôn trọng nhân cách con người đồng nghĩa với tin tưởng con người, tin vào
ý muốn tốt đẹp, tinh thần cầu tiến, nghị lực và khả năng tiềm tàng ở mỗi em.
+ Yêu cầu cao: là những yêu cầu đáp ứng đòi hỏi của mục đích mục tiêu gd, vừa
sức với hs, kích thích hs tự giác, tích cực thực hiện với sự cố gắng, nỗ lực cao
nhất
Trong QTGD, cùng với việc tôn trọng nhân cách hs, nhà gd phải luôn đưa ra yêu
cầu cao đối với các em
b/ Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTGD phải đánh giá đúng nhân cách hs, tôn
trọng phẩm giá và danh dự các em, trân trọng từng cố gắng nhỏ của hs, không
được đánh mắng, nhục mạ hs. Càng tôn trọng nhân cách hs thì càng phải đưa ra
yêu cầu cao cho các em
c/ Phương hướng thực hiện:
+ Tôn trọng phẩm giá, danh dự, thân thể của hs, đồng thời kích thích lòng tự
trọng của các em
+ Gv phải biết tự kiềm chế

+ Giúp các em thấy rõ thiếu sót và quyết tâm sửa chữa
+ Không xúc phạm đến nhân phẩm, thân thể và danh dự của các em
+ Đề xuất những yêu cầu hợp lý, yêu cầu ngày càng cao cho hs để các em theo
đó mà phấn đấu rèn luyện
+ Luôn có thái độ lạc quan tin tưởng vào sự tiến bộ, về kết quả phấn đấu rèn
luyện của hs, nhờ đó các em sẽ tự tin, nỗ lực đáp ứng yêu cầu của GV đề ra
+ Phát huy ưu điểm, trên cơ sở đó kích thích các em khắc phục nhược điểm
+ Tuyệt đối không thành kiến với các em, ngay cả hs có khuyết điểm nặng
+ Đánh giá khách quan và công bằng
+ Giúp đỡ các em tự đánh giá lẫn nhau và đánh giá mình vô tư
d/ Liên hệ thực tiễn
Thực tế GD cho thấy rất nhiều nhà GD đã vi phạm ng.tắc này/ Trong 1 vài
trường hợp đặc biệt áp dụng những biện pháp trách phạt quá mức, hoàn toàn ko
tôn trọng hs, hs phạm lỗi gv do ko kìm chế đc đã đánh hs đó hoặc áp dụng hình


phạt nặng nề, ảnh hưởng tới lòng tự trọng của các e,… sẽ dẫn tới hiệu quả GD
ko cao.
Câu 2. Nêu đặc điểm của QTGD. Tại sao nói GD là 1 quá trình phức tạp và
đòi hỏi một thời gian dài mới có kết quả?
• Đặc điểm của QTGD: - Tính mục đích và lâu dài
- Tính chất phức hợp
- QTGD thống nhất biện chứng với QTDH.
- Tính chất cá biệt
• GD là 1 quá trình phức tạp và đòi hỏi một thời gian dài mới có kết quả
vì tính phức hợp và tính lâu dài
1. QTGD mang tính phức hợp
Trong QTGD, người được GD luôn chịu tác động từ nhiều phía: Gia đình,
nhà trường, XH. Tất cả các tác động này đan kết với nhau rất chặt chẽ và cùng
tác động lên hs. Những ảnh hưởng này có thể kết hợp với nhau, tạo thành những

ảnh hưởng tích cực thống nhất, làm cho hiệu quả của QTGD tăng lên; song
chúng có thể tác động đến hs ngược chiều nhau, tạo ra khó khăn cho nhà GD, có
thể “vô hiệu hóa” các tác động có mục đích của nhà GD. GD chỉ có hiệu quả khi
đối tượng GD có khả năng ý thức và nhà GD biết phối hợp các tác động GD.
Trong QTGD, nhà GD cần khai thác và tận dụng những tác động tự giác,
tích cực từ phía khách quan hay chủ quan, trực tiếp hay gián tiếp. Hạn chế tác
động tiêu cực ảnh hưởng xấu đến QTGD. Trong công tác GD phải biết thống
nhất các yêu cầu GD để tạo ra sức mạnh tổng hợp
2. QTGD có tính lâu dài
QTGD diễn ra trong suốt cuộc đời một con người. QTGD nhằm hình thành
những phẩm chất mới cho mỗi cá nhân, chúng chỉ được hình thành và trở nên
bền vững khi họ trải qua 1 thời kì tập luyện và thể nghiệm, trong quá trình đó, ở
các em luôn có sự đấu tranh động cơ, không dừng ở chỗ nắm được 1 số tri thức
về các chuẩn mực XH mà phải hình thàh được ý thức, niềm tin, tình cảm, thói
quen tốt tương ứng... nên đòi hỏi nhiều thời gian.
KLSP:
+ Thống nhất các tác động GD theo hướng tích cực
+ Trong QTGD, nhà GD phải biết kiên trì chờ đợi kết quả, phải nắm được logic
của QTGD. Xây dựng và thực hiện một cách có kế hoạch, có tổ chức, có phương
pháp, có hệ thống những hoạt động GD trong 1 quá trình dài hạn, ngắn hạn và
trung hạn phù hợp với mục đích GD, tránh tùy tiện
+ Trong QTGD, nhà GD phải tác động thường xuyên, liên tục với những
phương thức khác nhau
+ Cần tạo sự nỗ lực tự gd ở hs


ĐỀ 3.
Câu 1. Logic của QTGD là gì? Trình bày các khâu của QTGD. Cho VD
minh họa.
a/ Logic của QTGD là trình tự thực hiện hợp lý các khâu của nó nhằm hoàn

thành các nhiệm vụ GD đã được quy định
b/ Các khâu của QTGD
b.1 Tổ chức điều khiển hs nắm vững những tri thức về chuẩn mực xã hội đã
được quy định
- Chuẩn mực XH được coi là phương tiện có tác dụng định hướng, điều tiết hành
vi của mỗi cá nhân hay nhóm xã hội trong những điều kiện nhất định
- Là 1 trong các yếu tố mà xã hội sử dụng để kiểm tra hành vi của họ và họ dùng
nó để tự kiểm tra hành vi của mình
Tri thức về chuẩn mực xã hội bao gồm:
- Ý nghĩa xã hội và ý nghĩa cá nhân của chuẩn mực
- Nội dung của chuẩn mực
- Cách thức thực hiện chuẩn mực
b.2 Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành niềm tin và tình cảm tích cực đối
với chuẩn mực XH
Niềm tin đối với chuẩn mực XH được biểu hiện:
- Tin tưởng 1 cách vững chắc vào tính ý nghĩa, tính chân lý của chuẩn mực XH
- Mong muốn tuân theo những yêu cầu được phản ánh trong chuẩn mực XH
- Có hành vi phù hợp với những chuẩn mực XH
- Hài lòng về hành vi mà mình hoàn thành đã phù hợp với chuẩn mực xã hội
- Tỏ thái độ không khoan nhượng đối với những hành vi không phù hợp với
chuẩn mực xã hội
* Trong quá trình hình thành ý thức nói chung về chuẩn mực xã hội mà ở
hs hình thành những tình cảm tốt cảm tốt đẹp đối với các chuẩn mực XH.
Những xúc cảm, tình cảm tích cực này là động lực thúc đẩy hs có hành vi tương
ứng
b.3 Tổ chức, điều khiển hs rèn luyện hành vi và thói quen phù hợp với chuẩn
mực xã hội đã được quy định
- Hành vi của mỗi người là thể hiện sinh động bộ mặt đạo đức, thẩm mỹ... của
người đó. Do đó, trong công tác GD phải tổ chức cho hs tự rèn luyện nhằm biến
ý thức cá nhân về chuẩn mực XH thành hành vi tương ứng

- Trong thực tiễn cuộc sống, có những tình huống đòi hỏi con người phải hành
động tức thời, tự động hóa. Do đó, trong công tác GD, phải tổ chức cho hs tập
luyện, lặp đi lặp lại nhiều lần những hành vi đã hình thành trong các tình huống
khác nhau để hình thành thói quen tương ứng
Những hành vi mà hs rèn luyện cần thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Nội dung của chuẩn mực phải được thể hiện trong hành vi
- Sự thể hiện hành vi có tính chất phổ biến


- Sự thể hiện hành vi có tính chất bền vững
- Hành vi có động cơ đúng đắn
Muốn thực hiện tốt khâu này, cần:
- Tổ chức cho hs tham gia mọi hình thức hoạt động với những tình huống đa
dạng, ngày càng phức tạp
- Bồi dưỡng cho hs ý thức và năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên
KLSP
- Các khâu trên có mqh biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau. GD ý thức, thái
độ, niềm tin là cơ sở để rèn luyện hành vi, thói quen đúng đắn.
- Trong từng tình huống cụ thể, không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ tất cả các
khâu và theo 1 trình tự như trên
VD: Giáo dục cho hs về An toàn giao thông.
Khâu 1: GD ý thức.
+ Giúp cho hs hiểu những nội dung của luật giao thông, ý nghĩa các loại biển
báo, đèn tín hiệu,…
+ Giúp cho hs hiểu ý nghĩa của việc tuân thủ luật giao thông.
Khâu 2: GD thái độ, tình cảm và niềm tin.
+ Nắm vững luật giao thông, có ý thức chấp hành luật giao thông.
+ Có thái độ tích cực đvs những hành vi đúng khi tham gia giao thông trên
đường.
Khâu 3: Rèn luyện hành vi và thói quen.

+ Tuân thủ luật giao thông đường bộ: ko lạng lách đánh võng, ko vượt đèn đỏ,
ko dàn hàng 2,3,…
+ Tổ chức các cuộc thi về an toàn giao thông.
+ Bồi dưỡng, GD cho hs ý thức và sự hiểu biết về luật an toàn giao thông.
Câu 2. Phương pháp GD là gì? Tại sao phải lựa chọn và phối hợp các
phương pháp GD? Cho VD minh họa.
a. Phương pháp GD là cách thức hoạt động của nhà GD và đối tượng GD được
thực hiện trong sự thống nhất với nhau, trong đó nhà GD giữ vai trò chủ đạo
nhằm thực hiện những nhiệm vụ GD phù hợp với mục đích GD đã đề ra
b. Sự cần thiết lựa chọn và phối hợp các phương pháp GD
+ Mỗi nhóm pp đều có chức năng riêng, mỗi nhóm PPGD có những ưu, nhược
điểm nhất định, không có PPGD nào là vạn năng. Mỗi PPGD chỉ phát huy hết
sức mạnh khi chúng được phối hợp với các PPGD khác
+ Mỗi hoạt động GD có mục tiêu riêng, nhiệm vụ, nội dung, hình thức tổ chức
GD khác nhau. Vì thế khi lựa chọn PPGD cần căn cứ vào mục tiêu hoạt động,
trình độ được GD cưa hs để lựa chọn PPGD cho phù hợp
• QTGD trải qua nhiều khâu, mỗi khâu lại đòi hỏi những PPGD đặc trưng
riêng


• Nội dung GD rất phong phú, mỗi nội dung đòi hỏi có những phương pháp
GD đặc thù riêng
• Đối tượng GD là con người, mỗi người có những đặc điểm tâm sinh lý,
trình độ được GD riêng. Mỗi PPGD chỉ phát huy tác dụng khi nó phù hợp
với đối tượng
+ QTGD phải đảm bải sự thống nhất toàn vẹn của nhân cách. Hiệu quả của
QTGD phụ thuộc vào việc nhà GD biết lựa chọn và vận dụng phối hợp các
PPGD một cách linh hoạt, khéo léo phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh cụ
thể
VD: Để hình thành ý thức, thái độ, niềm tin về chuẩn mực đạo đức cho hs thì

chủ yếu dùng các pp khuyên bảo, tạo dư luận, thảo luận. Nếu hình thành hành
vi, thói quen thì chủ yếu dùng pp tổ chức các hoạt động, pp luyện tập... Nếu chỉ
sử dụng 1 pp duy nhất thì sẽ ko mang lại hiệu quả GD cao nên có sự kết hợp
nhịp nhàng, linh hoạt các pp giáo dục với nhau.


ĐỀ 4
Câu 1. Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa ý thức và hành vi.
Tại sao không chỉ nghe lời nói mà phải nhìn vào hành vi thực tế của con
người?
a/ Cơ sở xuất phát:
+ QTGD gồm 3 khâu liên quan mật thiết với nhau. QTGD chỉ đạt hiệu quả khi
các đối tượng GD vừa có nhận thức đúng, có thái độ đúng và có hành vi chuẩn
mực
+ Mối quan hệ giữa ý thức và hành vi: Giữa ý thức và hành vi có mqh chặt chẽ
với nhau, ý thức là tiền đề, là cơ sở cho hành vi thực hiện 1 cách tự giác, k máy
móc, hình thức. Ý thức nảy sinh, hình thành và biểu hiện trong hành vi đồng
thời lại hướng dẫn hành vi. Hành vi là sản phẩm của ý thức, hành vi được hình
thành rồi lại có tác dụng củng cố và phát triển ý thức
b/ Nội dung:
Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTGD nhà GD coi trọng việc xây dựng ý
thức cũng như việc tổ chức tập luyện hành vi, đảm bảo cho ý thức và hành vi
cũng như lời nói và việc làm đạt tới sự thống nhất phù hợp với chuẩn mực XH
quy định
c/ Phương hướng thực hiện
- Bồi dưỡng cho hs ý thức về chuẩn mực hành vi. Bằng cách:
+ Lựa chọn những tri thức gần gũi, thiết thực và dễ hiểu, không sa vào tri
thức lí thuyết dài dòng, xa xôi
+ Cho các em liên hệ bản thân, tự nhận xét, tự đánh giá về những hành vicó
liên quan đến chuẩn mực đang được GD

- Thuyết phục các em tin vào sự cần thiết phải thực hiện hành vi quy định.
Lãnh đạo cấc em tự rèn luyện thường xuyên, liên tục ở mọi nơi
- GD cho các em thói quen và ý thức tự điều chỉnh, tự đánh giá hành vi thói
quen của mình
- Gây được tập thể dư luận lành mạnh
- Động viên khuyến khích kịp thời những kết quả rèn luyện của các em
d/ Tại sao không chỉ nghe lời nói mà phải nhìn vào hành vi thực tế của con
người?
QTGD không chỉ dừng ở nhận thức mà phải chuyển biến cho được nhận
thức thành hành động. Giữa lời nói và việc làm, ý thức và hành vi đôi khi không
thống nhất
Mỗi người có 1 khả năng nhận thức và tư duy mang tính cả biệt và phức
tạp. Chính vì vậy sự chuyển hóa giữa ý thức và hành vi diễn ra ở mỗi người là
khác nhau. Mỗi người có cách diễn đạt khác nhau những xét cho cùng chính
hành vi và thói quen hành vi mới là cái phản ánh thực sự bộ mặt đạo đức của


con người. Vì vậy không chỉ nghe lời nói mà còn nhìn vào hành vi thực tế của
con người
Câu 2. Thế nào là tập thể hs? Tại sao nói tập thể hs vừa là 1 hiện tượng sư
phạm vừa là 1 hiện tượng xã hội?
a/ Tập thể hs: là 1 cộng đồng độc đáo của thanh thiếu nhi có ý nguyện chung
thực hiện những mục đích thống nhất
b/ Tập thể hs vừa là 1 hiện tượng sư phạm vừa là 1 hiện tượng xã hội
b.1. Tập thể hs là hiện tượng sư phạm:
+ Trong tập thể hs diễn ra quá trình sp, trong đó việc tổ chức các hoạt động
trong tập thể là để thực hiện nhiệm vụ GD 1 cách khoa học và nhất quán theo
mục tiêu GD đã đề ra
+ Tập thể hs là đối tượng chịu sự tác động và điều khiển sp của nhà GD
+ Tập thể hs là hình thái tổ chức đời sống và hoạt động của thanh thiếu nhi,

là môi trường GD với những hoạt động phong phú đa dạng có khả năng làm
thỏa mãn những nhu cầu giao lưu của họ, là môi trường tâm lý xã hội trực tiếp
ảnh hưởng đến các em
+ Tập thể hs là môi trường quan trọng. Vì đó là nơi hs sinh hoạt và học tập,
là môi trường trực tiếp để cấc em giao lưu và sinh hoạt bạn bè, nhờ hoạt động và
giao lưu trong tập thể mà các em chiếm lĩnh được các giá trị văn hóa XH
+ Tập thể hs là phương tiện GD vì nó tạo ra được những tác động GD tích
cực đối với các thành viên. Như vậy, trong tập thể, hs từ chỗ là đối tượng GD đã
trở thành chủ thể tự GD - chủ thể hoạt động và giao lưu, tich cực, tự giác hoạt
động nhằm hoàn thiện nhân cách của bản thân
+ Tập thể hs là sản phẩm của QTGD do gv và tập thể hs xây dựng lên
b.2 Tập thể hs là hiện tượng XH:
+ Tập thể hs là 1 cộng đồng XH đặc biệt, 1 kiểu tổ chức XH có trình độ cao
nhất, cộng đồng về tư tưởng và hợp tác tương trợ. Tập thể có khả năng tái tạo ở
mỗi cá nhân những thuộc tính vốn có của XH, đem đến cho mỗi cá nhân những
quan hệ tốt đẹp và đa dạng, đời sống tâm lý phong phú avf lành mạnh, khả năng
rộng lớn để phát triển nhân cách 1 cách đầy đủ
+ Tập thể hs là 1 XH thu nhỏ có tổ chức, có lãnh đạo, có nội quy quy tắc
sinh hoạt riêng
+ Tập thể hs luôn vận động và phát triển không ngừng từ chưa hình thành
đến hình thành và phát triển vững mạnh
+ Tập thể hs là 1 bộ phận hữu cơ của XH, có quan hệ nhiều mặt với các tập
thể khác
+ Trong tập thể hs, quan hệ liên nhân cách được hình thành
Vì vậy, cần xây dựng lớp thành 1 tập thể vững mạnh, tổ chức các hoạt động
tập thể có tính GD cao, tổ chức giao lưu mật thiết thường xuyên giữa các cá


nhân, giữa các nhóm, giữa các tổ chức XH, nhờ đó các em sẽ hiểu nhau hơn, học
tập ở nhau và giúp đỡ nhau kịp thời hơn

ĐỀ 5
Câu 1. Phân tích động lực của QTGD. Từ đó cho biết nhà GD cần phải làm
gì để giúp hs phấn đấu tu dưỡng tốt?
- Động lực của QTGD:
Là hệ thống các giải pháp nhằm giải quyết hiệu quả hàng loạt những mâu
thuẫn khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài của QTGD.
Là hệ thống các giải pháp nhằm tháo gỡ những mâu thuẫn cuả quá trình
xây dựng và phát triển GD để tạo nên 1 lớp người đáp ứng những yêu cầu mà
XH đặt ra.
* Động lực của GD THPT là những giải pháp tổng hợp nhằm tháo gỡ những
mâu thuẫn của quá trình thực hiện mục tiêu GD THPT, góp phân thực hiện mục
tiêu GD phổ thông: đào tạo và GD thế hệ trẻ phát triển toàn diện trong chiến
lược khai thác nguồn lực người
- QTGD diễn ra trong suốt cuộc đời 1 con người và phát triển theo quy luật
hình thành nhân cách. Là quá trình thường xuyên xuất hiện và giải quyết mâu
thuẫn. Chính sự đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn sẽ thúc đẩy sự hoàn thiện
nhân cách
+ Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc với các điều
kiện bên ngoài. Giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn bên ngoài tạo điều kiện thuận
lợi cho QTGD vận động và phát triển
VD: Nội dung chưa đổi mới kịp thời đáp ứng sự phát triển
+ Mâu thuẫn bên trong: là mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc với nhau hoặc
mâu thuẫn giữa các yếu tố trong 1 nhân tố cấu trúc. Giải quyết có hiệu quả mâu
thuẫn bên trong sẽ tạo ra động lực cho QTGD
VD: GV có trình độ chuyên môn cao nhưng năng lực sp còn hạn chế
+ Mâu thuẫn chủ yếu: là mâu thuẫn giữa 1 bên là trình độ được GD hiện có của
hs và 1 bên là yếu cầu mới có ý nghĩa của XH. Giải quyết mâu thuẫn cơ bản sẽ
tạo ra động lực chủ yếu của QTGD
- Điều kiện để mâu thuẫn thuẫn trở thành động lực:
Mâu thuẫn đó phải được người GD nhận thức đầy đủ và có nhu cầu giải

quyết, phải vừa sức, mâu thuẫn phải do QTGD dẫn đến, do logic của nó quy
định
KLSP:
- Phát hiện tất cả các mâu thuẫn nảy sinh trong QTGD
- Luôn tạo ra mâu thuẫn và hướng dẫn, tạo điều kiện cho hs giải quyết có hiệu
quả các mâu thuẫn


Câu 2. Phương pháp GD là gì? Phân tích phương pháp khuyên bảo. Cho ví
dụ minh họa.
a/ Phương pháp GD: là cách thức hoạt động của nhà GD và đối tượng GD được
thực hiện trong sự thống nhất với nhau, trong đó nhà GD giữ vai trò chủ đạo
nhằm thực hiện những nhiệm vụ GD phù hợp với mục đích GD đã đề ra
b/ Phương pháp khuyên bảo
- Khuyên bảo là phương pháp trò chuyện giữa nhà GD với người được GD để
tạo ra mqh thiện cảm, tin cậy lẫn nhau. Từ đó giúp người được GD nhận thức
được chân lý, lẽ phải, hiểu đc nội dung, ý nghĩa của các quy tắc, chuẩn mực XH,
từ đó mà tu dưỡng rèn luyện để có thái độ và hành vi thói quen theo đúng chuẩn
mực XH đã quy định.
Các tình huống sử dụng là: Ng đc GD ko hiểu nên hành động sai. Ng đc
GD hiểu đúng những hành động sai.
Yêu cầu sư phạm.
+ Bám sát đặc điểm tâm lý lứa tuổi hs để có cách tiếp cận phù hợp.
+ Lựa chọn thời điểm thích hợp để tạo tình huống tự nhiên, tình cảm cởi mở với
các đối tượng GD.
+ Chú ý lắng nghe hs để các e tự bộc bạch quan điểm, nguyện vọng; từ đó mà có
hướng chia sẻ, khuyên bảo cho phù hợp.
+ Cần hết sức nhẹ nhàng, tế nhị, chân thành, tránh mọi lời nói và hành vi thô
bạo, xúc phạm đến nhân phẩm của họ.
+ Nhà GD gương mẫu, đạo đức trong sáng, chân thành, độ lượng và có uy tín

đối với hs.
c) VD.
Trong lớp có 1 hs nam là hs giỏi, chăm chỉ, ngoan ngoãn nhưng từ khi
biết và đam mê game online, việc học của e hs đó bị sa sút rất nhiều, ko còn chú
ý đến việc học nữa, bắt đầu có dấu hiệu lười học, ỷ lại, nói dối,… Lúc này bước
đầu gv nên sử dụng pp khuyên bảo để e hs đó hiểu ra được chơi game ko hẳn là
xấu nhưng nếu vì chơi game mà bỏ bê học hành sẽ mang lại tác hại ntn, nên có
sự phân bổ thời gian học và chơi.


ĐỀ 6
Câu 1. Phân tích ng.tắc GD trong tập thể và bằng tập thể. Liên hệ việc thực
hiện ng.tắc này trong thực tiễn GD hiện nay.
a) Phân tích.

Cơ sở hình thành.
Bản chất con ng là tổng hòa các mqh XH. Các hđ trong nhà trg đều đc tổ
chức theo tập thể, GD trong tập thể là đưa hs vào tập thể, thông qua các phong
trào của tập thể để GD cá nhân.
TTHS là nơi hs sống, học tập, giao lưu và hđ trong môi trường tập thể. Các e
ko chỉ đc hình thành và phát triển những tình cảm, phẩm chất mà còn tác động
qua lại lẫn nhau; đồng thời đc rèn luyện tính tổ chức, tính kỉ luật. Do đó, tập thể
có 1 vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của mỗi
thành viên.
 Nội dung: Ng.tắc này đỏi hỏi trong QTGD phải đưa hs vào tập thể, lấy tập
thể làm môi trường và phương tiện GD.
Tập thể là môi trg GD vì: nó là tập hợp có tổ chức chặt chẽ của hs vs bộ
máy tự quản riêng, mục đích thống nhất, những hđ chung. Nó tạo nên đc 1 dư
luận XH mạnh mẽ có tác dụng định hướng, điều chỉnh và đánh giá hành vi của
các tahnh niên. Nó tạo nên đc phong độ của tập thể: phấn khởi, hoạt bát, hăng

hái,...
Tập thể hs THPT còn là phương tiện GD vì nó tạo nên tác động tích cực
đới với các thành viên. Cụ thể là: nó giúp các thành viên biến y/c GD khách
quan từ phía nhà trg, giáo viên thành y/c GD chủ quan của tập thể và của mỗi
thành viên. Nó tiến hành điều chỉnh những hành vi và thói quen hành vi sao cho
phù hợp với những yêu cầu GD. Nó đánh giá và tạo điều kiện cho mỗi thành
viên tự đnáh giá kết quả rèn luyện hành vi, thói quen hành vi.
 Phương hướng:
Xây dựng TTHS vững mạnh, đó là 1 tập thể: có ý nguyện, mục đuchs chung;
thống nhất lợi ích cá nhân vs lợi ích tập thể; đoàn kết thân ái giữa các thành viên
trong tập thể; có bộ máy tự quản do tập thể bầu ra có đủ năng lực tổ chức và
lãnh đọa tập thể; xây dựng và thực hiện 1 hệ thống các mqh. Tổ chức các hoạt
động tập thể mang lại tác dụng GD; đó là các hoạt động có mục đích, mục tiêu
GD rõ ràng, chính xác.
Tổ chức giao lưu ko những ở lớp mà còn ở trg; nhờ giao lưu mà các tập thể
hiểu biết nhau hơn, học tập lẫn nhau và cùng hoạt động chung với nhau; qua đó
GD cho các e ý thức tập thể, tinh thần trách nhiệm rộng rãi và sâu sắc.
b) VD.
Trong thực tiễn có những gv ko coi trọng nguyên tắc này trong GD mà
chỉ thiên về “GD tay đôi” giữa gv và 1 hoặc 1 vài hs. Tuy nhiên, cũng có rất


nhiều gv đề cao và thương xuyên sử dụng nguyên tắc này trong GD. Một số gv
sử dụng pp này như 1 phương tiện quan trọng trong GD và cho rằng thiếu tập
thể như thiếu 1 đời sống tinh thần của hs.
Trong dạy học, trong 1 số trường hợp cho hs học tập và làm việc theo
nhóm, cùng thảo luận 1 vấn đề mà gv đưa ra sẽ đem lại kết quả học tập cao.
Câu 2(5đ): Trình bày nội dung và các hình thức GD ý thức công dân cho
thanh thiếu niên hs.
TRẢ LỜI.

a) Nội dung GD.
 GD ý thức chính trị-tư tưởng.
Chính trị: là hình thái ý thức XH phản ánh các mqh của các giái cấp, các
quốc gia xung quanh vấn đề lợi ích, trước hết là lợi ích vật chất & k.tế.
Ý thức chính trị: là bộ phận của ý thức XH, là hệ tư tưởng của giai cấp
cầm quyền.
Nội dung của ý thức chính trị gồm: ý thức về nền độc lập dân tộc, về sự
bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, bảo vệ CNXH; ý thức về việc thực hiện
đường lối chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng và Nhà nước; Ý thức về
nghĩa vụ lao động xây dựng đất nước giàu mạnh, vì hạnh phúc của nhân dân; Ý
thức về nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc và giữ gìn khối đoàn kết dân tộc.
GD chính trị-tư tưởng là quá trình tác động của nhà GD tới hs nhằm hình
thành cho họ nhận thức, thái độ và hành vi chuẩn mực phù hợp với đường lối
quan điểm của Đảng & Nhà nước, phấn đấu cho 1 nước VN dân giàu, nc mạnh,
XH công bằng, dân chủ, văn minh.
Nội dung GD chính trị-tư tưởng cho hs THPT: GD cho hs tình yêu nước,
yêu lý tưởng XHCN mà Đảng và Bác Hồ đã chọn. GD cho hs hiểu rõ phương
hướng phát triển kinh tế, văn hóa XH của Đảng, Nhà nước. Làm cho hs quan
tâm đến những vấn đề chính trị, XH đag diễn ra trong nước và trên thế giới,
tham gia đấu tranh chống những tư tưởng phản động, lạc hậu, mê tín. Rèn cho
hs thói quen và kỹ năng tahm gia các hđ XH, các phong trào chính trị được tổ
chức ở địa phương và nhà trg.
 GD ý thức pháp luật.
Pháp luật là những quy tắc, chuẩn mực XH được ghi thành các điều luật
thể hiện trong hiến pháp và các bộ luật của Nhà nước, mỗi công dân có nghĩa vụ
tuân theo.
Ý thức pháp luật là 1 bộ phận của ý thức XH, bao gồm 1 hệ thống các qđ
về quyền lợi, nghĩa vụ của công dân đvs Nhà nước, những quy định xác nhận
tính hợp pháp hay ko hợp pháp của các hành vi cá nhân hay tổ chức XH.
Nôi dung ý thức pháp luật: Ý thức về nghĩa vụ công dân tham gia đóng

góp xd Hiến pháp & các bộ luật của Nhà nước. Ý thức về nghĩa vụ công dân
cùng vs toàn dân đấu tranh để pháp luật được thực hiện công bằng, công khai,


dân chủ, phấn đấu cho 1 Nhà nước pháp quyền. Ý nghĩa về nghĩa vụ công dân
trong việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp. Ý thức về quyền lợi của công dân
được Nhà nước bảo hộ về pháp luật.
Mục tiêu của GD pháp luật trong trg THPT là giúp cho hs có những hiểu
biết về pháp luật, về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân.
Nội dung của GD pháp luật cho hs trong trg THPT: Quyền đc nuôi dưỡng,
GD, đc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe và danh dự. Quyền được học
tập, vui chơi, lao động, được tham gia vào các hoạt động đoàn thể, XH. Nghĩa
vụ vâng lời dạy bảo của cha mẹ, thầy cô và kính trọng ng lớn, nghĩa vị học tập
phấn dấu vươn lên. Nghĩa vụ tuân theo các quy định của pháp luật.
 GD ý thức đạo đức.
Đạo đức là 1 hình thái ý thức XH, là tập hợp những ng.tắc, quy tắc, chuẩn
mực XH, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ng tỏng qh vs nhau,
vs XH, chúng đc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh
của dư luận XH.
Ý thức đạo đức là ý thức về các mqh của các cá nhân trong XH.
Nội dung của ý thức đạo đức: Ý thức về mục đích cuộc sống. Ý thức về
các mqh tỏng gđ, tập thể, ngoài XH. Ý thức về lới sống cá nhân. Ý thức về cuộc
sống lao động sáng tạo.
GD đạo đức là qá tình tác động hình thành cho hs ý thức, tình cảm, niềm
tin và thói quen hành vi đọa đức, thể hiện trong cuộc sống hàng ngày đối vs gđ,
cộng đồng, bạn bè.
Mục đích GD đạo đức cho hs THPT: Trang bị cho hs những tri thức cần
thiết về các mqh XH, về lối sống nhân văn,… Hình thành cho hs thái độ, tình
cảm, niềm tin trong sáng đvs mọi ng xq. GD để mỗi ng tự giác rèn luyện và thực
hiện các chuẩn mực đạo đức XH, có thói quen chấp hành quy định của TTHS,

cộng đồng.
b) Hình thức tổ chức GD ý thức công dân cho hs THPT.
Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, khoa học XH
và nhân văn giúp hs hình thành TGQ, NSQ và các phẩm chất nhân cách.
Tổ chức cho hs tham gia lao động công ích và các hoạt động XH.
Tổ chức và xây dựng các đoàn thể hs thật vững mạnh.
Tổ chức các cuộc thi hấp dẫn.
Tổ chức các phong trào thi đua, phong trào rèn luyện đọa đức, lối sống
văn minh trong lớp, trong nhà trg.
Tăng cường phối hợp các lực lượng GD gđ, nhà trg, cộng đồng để cùng
có sự thống nhất trong GD hs.
Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Thông báo kịp thời các sự kiện chính trị XH đang diễn biến trong nc và
trên thế giới.


Đề số 8.
Câu 1(5đ): Phân tích phương pháp trách phạt. Cho ví dụ minh họa.
TRẢ LỜI.
a) Phân tích.
Trách phạt là pp biểu thị sự ko đồng tình của nhà GD và của tập thể trước
những nhận thức hay hành vi sai trái, ko phù hợp với các chuẩn mực, các quy
tắc XH quy định của đối tượng nào đó, tạo cho họ trạng thái hối hận về những
việc đã làm để ko lặp lại trong tương lai.
Yêu cầu:
+ Trách phạt ko phải là trừng phạt, do vậy ko đc làm bất cứ điều gì gây tổn hại
đến nhân cách của ng hs.
+ Nhà GD phải chú ý đến nguyên nhân, hoàn cảnh gây ra sai phạm. Phải làm
cho ng bị trách phạt nhận rõ sai lầm của mk.
+ Phải đc sự đồng tình của tập thể, phải có tác dụng răn đe, phòng ngừa đvs

những hs khác.
+ Đồng thời vs trách phạt, nhà GD phải luôn tạo cơ hội, điều kiện tốt cho hs sửa
chữa sai lầm.
+ Ko nên áp dụng pp này thường xuyên, liên tục vì sẽ gây nên trạng thái căng
thẳng, làm cho đtg trở nên trơ lì, chai sạn,...
+ Trách phạt hoàn toàn khách quan, công bằng, đúng ng, đúng tội, đúng lúc,
đúng chỗ, phại thận trọng khi đưa ra quyết định.
Các hình thức trách phạt.
+ Biểu thị lời nói hay cử chỉ ko tán thành.
+ Nhắc nhở phê bình trực tiếp đvs cá nhân.
+ Phê bình trc tập thể lớp.
+ Gọi lên văn phòng làm việc với BGH, viết bản kiểm điểm.
+ Mời phụ huynh hs đến trg để cùng trao đổi GD và có những cam kết.
+ Cảnh cáo trc hs toàn trg và ghi học bạ.
+ Đình chỉ học, khai trừ khỏi Đoàn thanh niện Cộng sản HCM.
b) VD.
Hs đánh nhai gây hậu quả nghiêm trọng, nhà trường ảnh cáo trước toàn
trg, đình chỉ học và ghi vào học bạ.
Câu 2(5đ): Nêu các nhiệm vụ của GVCN lớp ở trg THPT. Phân tích nhiệm
vụ: Nghiên cứu, nắm vững tình hình hs của lớp. Cho ví dụ minh họa.
TRẢ LỜI.
a) Các nhiệm vụ của GVCN lớp ở trg THPT.
Nghiên cứu, nắm vững tình hình hs lớp chủ nhiệm.
Xây dựng TTHS.


Tổ chức các hoạt động đa dạng cho hs.
GD học sinh cá biệt.
Phối hợp các lực lượng GD: nhà trg, gđ, XH.
Lập công tác, kế hoạch chủ nhiệm lớp.

b) Phân tích.
Nội dung: Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức, học tập và xu
hướng phát triển của từng e để có kế hoạch tác động GD thích hợp. Cụ thể là:
+ Nghiên cứu tình hình của lớp: sĩ số, đặc điểm lứa tuổi, hs cá biệt, bầu ko khí
tâm lý trong lớp, thực trạng học tập, tình thần đoàn kết,....
+ Nghiên cứu đặc điểm từng hs: tâm, sinh, lý,...
 Từ đó có thể phân loại hs theo trình độ, năng lực, tinh thần, ý thức, theo
thói quen hs,... để có biện pháp GD thích hợp và phát triển tiềm năng vốn có của
hs.
+ Nghiên cứu hoàn cảnh gđ hs: điều kiện kinh tế, mức sống, tình độ học vấn, sự
quan tâm của cha mẹ đến việc học tập của con,......
+ Nghiên cứu tình hình địa phương: vị trí địa lý, tình hình chính trị, kinh tế, an
ninh,...
Phương pháp:
+ Nghiên cứu hồ sơ hs: học bạ, sơ yếu lý lịch,..
+ Quan sát hđ hàng ngày, quan sát thái độ và hành vi của hs ở trong lớp, ngoài
lớp, trong trg, ngoài trg.
+ Trò chuyện, trao đổi với cá nhân và TTHS, với các gv bộ môn khác,..
+ Tham gđ hs và trò chuyện với các bậc cha mẹ hs.
+ Tiến hành thực nghiệm tự nhiên.
Nhờ vậy GVCN lớp nắm vững đặc điểm của từng cá nhận, đặc điểm của
tập thể lớp cũng như quá trình phát triển của họ và những nguyên nhân cơ bản
tương ứng. Điều đó sẽ tạo tiền đề quan trọng để thực hiện công tác GD hs đạt
hiệu quả.
Cần chú ý rằng việc tìm hiểu hs là 1 công việc phải thực hiện thường
xuyên, liên tục, nghiêm túc và khoa học.
c) VD.
Khi nhận công tác chủ nhiệm của lớp 9A, gv có để ý thấy có 1 e hs xem
tính tình trầm lặng, ít nói, ít tiếp xúc với bạn bè, thầy cô. Gv muốn giúp hs đó
hòa nhập với lớp. Bước đầu tiếp xúc đã hiểu đc 1 phần tính cách và học lực của

e hs đó, tiếp theo tìm hiểu tình hình địa phương nơi e ấy ở, hoàn cảnh gđ để tìm
ra biện pháp giúp hs.

Đề số 9.
Câu 1(5đ): Phân tích phương pháp giao việc. Cho ví dụ minh họa.
TRẢ LỜI.
a) Phân tích.


Giao việc là pp phân công việc cho từng cá nhân trong 1 tập thể để lôi cuốn các e vào các
hđ 1 cách tự giác, chủ động, từ đó hình thành kỹ năng hđ và các hành vi, thói quen có văn hóa
khác.
Yêu cầu:
+ Khi giao việc cho hs, gv cần theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các e thực hiện theo đúng tiến trình đã
đề ra.
+ Khi giao việc, gv yêu cầu hs phải tự xây dựng cho mk kế hoạch thực hiện công việc  tự giác
phát huy khả năng sáng tạo,...
+ Trong quá trình thực hiện công việc được giao, yêu cầu mỗi hs phải biết phối hợp với các thành
viên khác trong tập thể  hình thành tinh thần đoàn kết, ý thức hợp tác,...
Đề pp này đạt hiệu quả cao, nhà GD cần chú ý:
+ Giao công việc phải phù hợp với sở trg, hứng thú và năng lực của từng hs.
+ Thường xuyên theo dõi, giúp đỡ hs hoàn thành nhiệm vụ được giao, động viên kịp thời những
cá nhân hoàn thành tốt công việc.
+ Phát huy tính độc lập, sáng kiến và tận dụng kinh nghiệm của mỗi cá nhân đvs công việc được
giao.
+ Khuyến khích các thành viên trong lớp chia sẻ, giúp đỡ, hợp tác để cùng hoàn thành công việc
được giao.
+ Tạo điều kiện về mọi mặt 1 cách tốt nhất và hướng dẫn phương pháp làm việc cho hs.
b) VD. ( cảm thấy hài lòng vs vd nỳ  )
Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp với chủ đề: “ Chi ân các thầy, cô giáo” gv bàn với cả lớp

rồi giao từng công việc vụ thể cho các tổ, các nhóm, cá nhân hs như sau:.
+ Tổ 1: Chịu trách nhiệm trang trí bảng, lớp.
+ Tổ 2: Chịu trách văn nghệ: hát.
+ Tổ 3: Chịu trách nhiệm trò chơi: tìm các câu hỏi cho trò chơi giải ổ chữ.
+ Tổ 4: Chịu trách nhiệm tìm hiểu thông tin các tấm gương nhà giáo ưu tú.
Yêu cầu các tổ tự phân chia công việc cho từng cá nhân và cá nhân khi đc giao việc phải hoàn
thành thật tốt.
Câu 2(5đ): Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp ( Kế hoạch tháng).
TRẢ LỜI.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP.
Họ & tên: ..............................
Lớp chủ nhiệm:......................
Trường:..................................
Phần 1: Đặc điểm tình hình lớp chủ nhiệm.
+ Số hs…….+ Số nam…..+ Số nữ……..
+ Cán bộ: Lớp trưởng:…………
Lớp phó:…………….
Bí thư:………………


Hs cá biệt…………..
+ Điểm mạnh, yếu của lớp.
+ Thuận lợi, khó khăn của lớp.
Phần 2: Phương hướng phấn đấu.
+ Mục tiêu chung: danh hiệu thi đua.
+ Mục tiêu cụ thể: GD đạo đức, tổ chức học tập, kế hoạch bồi dưỡng hs giỏi, phụ đạo hs kém, tổ
chức hđ văn thể mĩ và lao động, sinh hoạt tập thể vui chơi.
+ Biện pháp thực hiện:
Phần 3: Công việc cụ thể.
KẾ HOẠCH THÁNG ……

Thời
ND c.v
gian
Tuần 1 Nghiên
cứu t.hình
hs

Kết quả cần đạt

Tuần 2

Xây dựng đc 1 đội
ngũ cán bộ lớp có đủ
khả năng dẫn dắt lớp.

Tuân 3

Tuần 4

PP thực hiện-phg tiện, ng phối hợp.
Yêu cầu Biện pháp Lực lượng Lưu ý
Nắm đc Thăm gđ, Gv, cán bộ Những hs cá biệt,
t.hình hs trò
lớp.
hs khó khăn.
chuyện vs
hs.
Xây dựng Nắm đc Dân chủ Gv, các
Những hs có năng
cán bộ

lý lịch hs và biểu
thành viên lực phụ trách các
lớp
& quá
quyết
trong lớp. công việc của lớp,
trình
hoặc bỉ

tham gia phiếu.
vào các
hđ tập
thể.
Tổ chức Gần gũi Các buổi Gv, hs, cán Những hđ có tính
các hđ
và thiết
sinh hoạt, bộ cơ quan nhân văn mang
thực vs
ngoại
đoàn thanh tính GD cao.
hs.
khóa,
niên,…
tham gai
các CLB,
Tổng kết, Chính
Thực tế, Gv, hs,
Những hs có
đánh giá. xác, cụ
dân chủ BGH nhà thành tích xuất

thể, rõ
và biểu
trg.
sắc và những hs
ràng,..
quyết,
yếu kém có sự nỗ
khen
công khai
lực phấn đấu cao.
thưởng, trc tập
trách phạt thể.
đúng ng
đúng
việc.

Nắm được tình hình
của toàn bộ hs 1
cách tổng quan nhất.

Tạo được mưh tốt
với hs.

.................................
.................................
.................................
.................................
.................................
.................................



Đề số 10.
Câu 1(5đ): Anh(chị) hãy giải thích tại sao:
1/ GD là 1 quá trình luôn gắn liền với các tình huống cụ thể và với các đối
tượng cụ thể?
2/ Đề GD có hiệu quả, 1 mặt nhà GD phải tuân thủ nghiêm túc tất cả các
ng.tắc GD, mặt khác phải quán triệt từng ng.tắc GD?
TRẢ LỜI.
1/ GD là 1 quá trình luôn gắn liền với các tình huống cụ thể và với các đối tượng
cụ thể: QTGD có tính cá biệt cao và được thể hiện như sau:
Tác động GD theo từng cá nhân ng đc GD với những tình huống GD cụ
thể, riêng biệt. QTGD luôn phải giải quyết các >< xung đột cụ thể giữa yêu cầu,
nhiệm vụ GD với phẩm chất, năng lực, tâm lý chủ quan của ng đc GD.
QTGD phải tính đến những đặc điểm của từng loại đối tượng cụ thể mà
mỗi 1 đối tượng GD có những đặc điểm phát triển tâm-sinh-lý, vốn sống, vốn
kinh nghiệm, hoàn cảnh gđ,… khác nhau cho nên dẫn tới mỗi đối tượng lại có
những ứng xử, hành vi, biểu hiện trong các mqh khác nhau.
QTGD được đưa ra trong thời gian, ko gian vs những điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể. Kết quả GD cũng mang tính cụ thể đvs từng loại đối tượng GD.
Tóm lại, QTGD luôn đưa ra cụ thể trong những tình huống GD cụ thể và
vs đối tượng cụ thể.
 KLSP: Nhà GD cần phải hiểu rõ đặc điểm của đối tượng GD, phân tích và
làm rõ những hoàn cảnh, tình huống GD cụ thể để có thể đưa ra đc những tác
động sư phạm phù hợp, tránh hiện tượng cứng nhắc, máy móc, dập khuôn trong
QTGD hs.
2/ Ng.tắc GD là những luận điểm cơ bản có tính pháp luật của lý luận GD, có tác
dụng chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng nội dung, phương pháp và các hình thức
tổ chức GD nhằm thực hiện tối ưu mục đích và nhiệm vụ GD. Từ khái niệm ta
có thể thấy:
Lý luận GD là hệ thống GD rất phong phú trog đó có hệ thống những

quan điểm lý luận cơ bản tạo nên những ng.tắc GD.
Hệ thống quan điểm lý luận cơ bản này có 2 tính chất cơ bản là: tính khái
quát và tính quy luật.
Ng.tắc GD có tính chất chỉ đạo toàn bộ tiến trình GD, có liên quan đến
việc lựa chọn và vận dụng nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức GD.
Ng.tắc GD chỉ đạo cả hoạt động GD của gv và cả hoạt động tự GD của hs
trong sự thống nhất biện chứng với nhau.
Nhờ sự chỉ đạo của các ng.tắc GD mà QTGD sẽ mang lại kết quả giúp hs
hình thành được những hành vi và thói quen hành vi tương ứng phù hợp với
những yêu cầu đã đc quy định.


 MQH giữa các ng.tắc GD: Các ng.tắc GD nằm trong 1 hệ thống duy nhất,
nguyên tắc này thâm nhập vào ng.tắc kia. Trong QTGD ko có ng.tắc nào là quan
trọng hay ko quan trọng.
Câu 2(5đ): Xây dựng kế hoạch tổ chức 1 hoạt động GD ngoài giờ lên lớp theo
chủ điểm cho hs lớp chủ nhiệm ( chủ điểm tự chọn).
TRẢ LỜI.
Chủ đề: UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN.
Hoạt động: Truyền thống cách mạng của quê hương em.
Thời gian tiến hành: tháng 12.
I - Yêu cầu GD.
Giúp hs: + Hiểu truyền thống cách mạng vẻ vang của dân tộc.
+ Tự hào và tự xác định trách nhiệm phải học tập tốt để phát huy
truyền thống đó.
II - Nội dung & Hình thức.
1/ Nội dung.
+ Truyền thống cách mạng của quân và dân ta để giành độc lập, tự do.
+ Các tấm gương chiến đấu tiêu biểu, anh hùng thiếu niên.
+ Nhiệm vụ của hs đvs truyền thống cách mạng của dân tộc.

2/ Hình thức.
+ Giới thiệu về truyền thống đấu tranh cách mạng.
+ Kể chuyện về tấm gương chiến đấu của các anh hùng liệt sĩ.
+ Thảo luận về nhiệm vụ của hs đvs truyền thống cách mạng của dân tộc.
III - Chuẩn bị hoạt động.
+ Sư tầm tư liệu. tranh ảnh, bài hát, bài thơ, câu chuyện: về truyền thống cách
mạng của quân và dân ta, các tấm gương anh hùng.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng hs, xây dựng các đôi bạn, nhóm bạn cùng
tiến, đưa ra hđ cụ thể, các tiết mục văn nghệ, các câu hỏi thảo luận.
STT ND công việc.
1
Lập kế hoạch hđ

Ng thực hiện
Ban cán lớp.

2

Lớp trưởng.

3
4
5
6

Báo cáo thiết kế hđ cho
GVCN
Điều hành chương trình

Lớp trưởng.


Điều hành trò chơi, văn nghệ Bí thư.
xen kẽ.
Tập hợp các câu hỏi thảo
Lớp phó học tập.
luận.
Trang trí lớp.
Lớp phó văn thể mĩ.

IV – Tiến trình hoạt động.

Phương tiện hỗ trợ.
Kế hoạch đoàn đội, sgk
HĐNGLL.
Bản kế hoạch. Chương trình
chi tiết.
Bản chương trình chi tiết và
các tài liệu liên quan.
Chuẩn bị các bài hát tập thể,
trò chơi.
Tư liệu, bài viết, tranh ảnh.

Kê bàn ghế, phấn màu, bóng
bay, ruy băng(nếu cần).


1/ Ổn định tổ chức: hát tập thể.
2/ Diễn biến hđ:
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
+ Nội dung

+ Giới thiệu về truyền thống cách mạng của dân tộc.
- Nêu tóm tắt lịch sử, truyền thống cách mạng của dân tộc.
- Đại diện các tổ lần lượt giới thiệu kết quả tìm hiểu của tổ mình.
- Cả lớp góp ý kiến bổ sung.
- Tóm tắt tổng kết kết quả sưu tầm tìm hiểu.
+ Thảo luận lớp ( đan xen với trò chơi.):
- Cả lớp cùng thảo luận theo chủ đề: HS cần làm gì và làm ntn để phát huy
truyền thống cách mạng của chả anh?
- HS nêu ý kiến thảo luận.
- Điều khiển chương trình tóm tắt kết quả thảo luận.
- Văn nghệ ca ngợi truyền thống cách mạng của dân tộc ta.
- Giới thiệu thứ tự các tiết mục văn nghệ do các tổ chuẩn bị.
- Hoạt cảnh truyền thống về gương các anh hùng của dân tộc.
- Chơi trò chơi.
3/ Kiến thức hoạt động.
+ Đánh giá hđ của buổi đăng kí thi đua, nhắc lại các chỉ tiêu thực hiện.
+ Giới thiệu gvcn lên phát biểu ý kiến, đánh giá hoạt động, giao nhiệm vụ.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×