Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU VỰC NỘI THÀNH HÀ NỘI TỪ ĐẦU THẾ KỶ 20 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.8 MB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
**********

Nguyễn Văn Bảo
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU VỰC
NỘI THÀNH HÀ NỘI TỪ ĐẦU THẾ KỶ 20 ĐẾN NAY

Chuyên ngành: Địa chất học
Mã ngành: 60440201

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


Công trình hoàn thành tại:
Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Văn Tích

Luận văn được bảo vệ tại Khoa Địa chất, Trường Đại học khoa học tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội ngày 29 tháng 12 năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thong tin thư viện , Đại học quốc gia Hà Nội
- Thư viện Khoa Địa chất Trường ĐHKHTN


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, đặc biệt sau khi đập thủy điện Hòa Bình đi vào


hoạt động từ đầu những năm 90 của thế kỷ 20 ,dòng sông Hồng đoạn chảy qua Hà
Nội có những biến động khá phúc tạp. Đó là hiện tượng xói lở bờ sông, bồi tụ đáy
sông làm thay đổi dòng chảy dẫn đến đe dọa độ ổn định của hệ thống đê kè. Vì vậy
nghiên cứu đánh giá biến động lòng sông Hồng khu vực nội thành Hà Nội từ đầu
thế kỷ 20 đến nay nhằm tìm ra nguyên nhân và quy luật chính để có giải pháp thích
ứng với quá trình biến đổi này. Đây cũng là nội dung nghiên cứu của luận văn này.
Mục tiêu của luận văn là:
+ Đánh giá sự biến động của dòng sông Hồng khu vực nội thành Hà Nội
trong mối liên quan đến bối cảnh địa chất và hoạt động nhân sinh
+ Đề ra các giải pháp định hướng sử dụng hợp lý đoạn sông gắn với phòng
tránh xói lở và ún tắc giao thông thủy.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp đo vẽ bản đồ địa hình đáy bằng hệ thống thiết bị Multibeam
+ Phương pháp phân tích đối sánh ảnh vệ tinh và bản đồ
+ Phương pháp trầm tích luận dựa trên kết quả phân tích mẫu khoan
Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu biến động của lòng sông theo chiều ngang, đó là sự uốn khúc
và đoạt dòng của dòng sông Hồng đoạn chảy qua nội thành Hà Nội trong thời gian
100 năm trở lại đây.
+ Nghiên cứu sự biến đổi lòng sông theo trắc diện dọc
+ Nghiên cứu các tai biến do quá trình biến đổi lòng sông gây ra.
+ nghiên cứu đề xuất các giải pháp phòng tránh các tai biến do biến động
lòng sông gây ra.

1


Cấu trúc luận văn:
+ Chương 1: Giới thiệu khu vực nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
+ Chương 2: Đặc điểm tự nhiên và địa chất khu vực nghiên cứu

+ Chương 3: Đặc điểm biến động lòng sông Hồng khu vực nghiên cứu
+ Chương 4: Giải pháp phòng tránh do biến động lòng sông gây ra
+ Kết luận: …………………………
+ Tài liệu tham khảo……………….

2


Chương 1
GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Khu vực nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu nằm về phía đông của Hà Nội, đoạn từ cầu Nhật Tân
đến cầu Thanh Trì có tọa độ giới hạn trong khoảng 20058’06.36” 21006’09.75”(N); 105047’54.52” - 105054’08.81”(E) (hình 1.1). Chiều rộng của sông
Hồng đoạn nghiên cứu trong khoảng từ 1,2 đến 4 Km.

Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu trên ảnh vệ tinh đoạn nội thành Hà Nội
1.1.2. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Xác định đặc điểm địa chất, địa động lực ngoại sinh hiện đại và quy luật
phân bố của các dải cát dọc sông hồng khu vực nội thành Hà Nội làm cơ sở cho việc
định hướng khai thác khoáng sản cát lòng sông, phòng tránh tai biến xói lở bờ do
hoạt động khai thác không định hướng thiếu kiểm soát, góp phần đề xuất các giải
3


pháp bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai, ùn tắc và tai nạn giao thông thủy dọc
sông Hồng.
1.2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp luận

Nghiên cứu phương pháp luận và hệ phương pháp là để giải quyết một vấn
đề cụ thể. Do đó các phương pháp trình bày dưới đây sẽ được miêu tả chi tiết, giúp
luận giải của khu vực nghiên cứu một cách có hệ thống.
1.2.2. Các phương pháp nghiên cứu
1.2.2.1.

Phương pháp khảo sát và đánh giá biến động dòng đáy

Từ Tranducer được gắn chìm dưới nước sẽ phát ra xung âm lan truyền trong
nước với tần số 125 đến 250 kHz. Sóng âm sau khi gặp bề mặt đáy biển, sông, hồ sẽ
phản xạ ngược trở lại và được thu nhận bởi chính đầu phát, được khuyếch đại và
truyền về thiết bị thu nhận thông qua cáp nối. Thiết bị thu sẽ xử lý tín hiệu, số hóa
chúng tạo ra một hình ảnh tương đối phẳng có thể dùng để ghép thành một vùng
rộng lớn của đáy vừa khảo sát được.

Hình 1.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống

4


1.2.2.2.

Phương pháp phân tích biến động ngang của dòng chảy

Địa mạo tìm kiếm là một tổ hợp nghiên cứu áp dụng lý thuyết địa mạo để
giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Cụ thể ở đây là nghiên cứu hệ thống địa hình quan hệ
với yếu tố thạch học, kiến tạo và các quá trình địa mạo ngoại sinh, nhằm xác lập các
quy luật biến đổi địa hình.
1.2.2.3.


Phương pháp khoan

Để xem xét tính phân đới, xác định chiều hướng dòng chảy theo thời gian
được ghi nhận qua sự phân bố trầm tích cát lòng sông, cần công tác khai đào và
khoan. Do đó cần tiến hành khoan đề biết được các đặc tính này.

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐỊA CHẤT KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở tài liệu
Qua tổng quan các tà i liệu nghiên cứu trên khu vực đã có 18 công trình
nghiên cứu liên quan, trong đó có 5 công trình liên quan trực tiếp đến những
diễn biến về biến đổi lòng sông trong nhiều năm qua.
2.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên
2.2.1. Địa hình
Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Tiến Quang và nnk, cho thấy khu vực
nghiên cứu có đặc điểm địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 4 – 5m
so với mực nước biển.
a. Địa mạo
Địa mạo dải đất ngoài đê sông Hồng khá đơn giản, nó được cấu tạo bằng các
mặt tích tụ aluvi hiện đại (hình 2.2 ).

5


Hình 2.1: Địa hình khu vực nghiên cứu sông hồng đoạn nội thành Hà Nội (bản đồ địa hình tỉ lệ 150.000, năm 1984).
6


Hình 2.2: Bản đồ địa mạo khu vực nghiên cứu khu vực nghiên cứu và lân cân.
2.2.2 Đặc điểm khí hậu , địa chất thủy văn

a. Đặc điểm khí hậu
Hà Nội nằm trong khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nên điều kiện khí hậu mang
đặc trưng của khu vực Đồng bằng châu thổ sông Hồng: khí hậu nhiệt đới gió mùa,
có gió mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9
Hướng gió thống trị là gió Đông Bắc và gió Đông Nam, tốc độ gió cực đại là
20 - 25 m/s trong mùa mưa.
b.

Đặc điểm địa chất thủy văn

7


Hầu hết các tầng chứa nước ngầm trên địa bàn Hà Nội đều nằm dưới lớp phủ
mặc dù chiều dày của lớp phủ không lớn, chỉ từ 2 – 5 m, thành phần chính của lớp
phủ này là sét và bột cát.
2.2.3. Các hoạt động giao thông đường thủy trong khu vực nghiên cứu
Giao thông đưởng thủy trong khu vực nghiên cứu sông Hồng là hoạt động
giao thông vận tải thuỷ nội địa. Các hoạt động này xuất phát từ nhu cầu thực tế của
người dân xa xưa không những mang lại nguồn lợi về kinh tế nhờ giao thương buôn
bán mà còn giúp giao lưu, phát triển về văn hóa.
2.3. Địa tầng
Trong khu vực nghiên cứu được bao phủ hoàn toàn bởi các thành tạo Đệ Tứ
trẻ thuộc hệ tầng Thái Bình (Q21-2 hn3)
Đây là trầm tích được thành tạo trẻ nhất khoảng 3000 năm đến nay, chúng
phân bố hầu hết trên khu vực nghiên cứu. Trầm tích hệ tầng Thái Bình có thành tạo
ngoài đê (Q23 tb2) với chiều dày có nơi đạt 40 m.
2.4. Hệ thống đứt gãy

Đứt gãy sông Hồng tuy không qua trung tâm Hà Nội song đứt gãy này có
ảnh hưởng rất lớn đến bình đồ kiến trúc khu vực là ranh giới giữa sụt lún trung tâm
với đới mảng Tây Nam của trũng sông Hồng. Đứt gãy là một đới phá hủy rộng 7 – 8
km, kéo dài từ Tam Thanh (Phú Thọ) qua Chương Mỹ đến Phủ Lý (Hà Nam) thì
chìm xuống. Đây là đứt gãy thuận cắm phía Đông Bắc góc dốc 75 – 800, cánh Tây
Nam nâng lên còn cánh Đông Bắc hạ xuống với biên độ không đều.

8


Chương 3
ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG LÒNG SÔNG HỒNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm thành phần trầm tích lòng sông Hồng khu vực nội thành Hà Nội
Theo bản đồ địa chất tỷ lệ 1/50.000 khu vực Hà Nội và các tài liệu đã công
bố thì đặc điểm địa sông Hồng khu vực nghiên cứu gồm các lớp trầm tích trẻ thuộc
kỷ Đệ tứ , các lớp trầm tích thường phân bố thành dải không liên tục, hoặc những
thấu kính, có nơi là những túi bùn. Phân loại theo thành phần hạt, trạng thái và các
đặc trưng cơ lý từ dưới lên cho thấy trong vùng nghiên cứu tồn tại các lớp sau:
- Sét loang lổ
- Cát
- Các hạt bụi
- Bùn sét hữu cơ
3.2. Đặc điểm thủy văn và địa động lực ngoại sinh sông Hồng
3.2.1. Đặc điểm lưu lượng, tốc độ dòng chảy sông Hồng khu vực nghiên cứu và lân cận
Dòng chảy hàng năm phụ thuộc vào chế độ mưa, dòng chảy trong năm có thể
chia thành 2 mùa: mùa lũ từ tháng VI đến tháng X, trùng với mùa mưa và mùa cạn
từ tháng XI đến tháng V năm sau, trừng với mùa khô. Theo nghiên cứu của Nguyên
Văn Cư và nnk, 1997 cho thấy:
Phân bố vận tốc lòng sông và bãi sông ứng với cấp Q = 29000m3/s được tóm
tắt ở bảng 3.1.

Bảng 3.1: Phân bố vận tốc lòng sông và bãi sông, Q = 29000m3/s
Vị trí

Bãi trái

Tầm Xá
Hạ

Bãi phải

Lòng sông

Vtb

Bbãi

Vtb

Bbãi

Vtb

(m/s)

(m)

(m/s)

(m)


(m/s)

0÷0.12

330

0÷0.15

170

0÷0.54 1848

lưu 0÷0.30 168

cầu
C.Dương
9

Lt (m)

Lp (m)

2.51

402

-

2.92


80

-


Vạn Kiếp

0÷0.80 1280

0÷0.04

206

2.40

170

-

*Ghi chú: Lt là khoảng cách tính từ thủy trực tớ mép bãi trái (m)
Lp là khoảng cách tính từ thủy trực tớ mép bãi phải (m)
Phân bố vận tốc lòng sông và bãi sông ứng với cấp Q = 27500m3/s được tóm
tắt ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Phân bố vận tốc lòng sông và bãi sông, Q = 27500m3/s
Vị trí

Bãi trái

Tầm Xá
Hạ


Bãi phải

Lòng sông

Vtb

Bbãi

Vtb

Bbãi

Vtb

(m/s)

(m)

(m/s)

(m)

(m/s)

0÷0.45

1848

0÷0.11


330

168

0÷0.09

1280

0÷0.03

lưu 0÷0.10

Lt (m)

Lp (m)

2.33

402

-

170

2.90

80

-


206

2.30

170

-

cầu
C.Dương
Vạn Kiếp 0÷0.66

*Ghi chú: Lt là khoảng cách tính từ thủy trực tớ mép bãi trái (m)
Lp là khoảng cách tính từ thủy trực tớ mép bãi phải (m)
3.2.1.1. Chế độ dòng chảy sông Hồng khu vực nghiên cứu và lân cận trong điều
kiện tự nhiên trước khi có hồ Hòa Bình
Chế độ dòng chảy của sông được nghiên cứu thông qua các trạm quan trắc
trong khu vực. Hầu hết các trạm trong khu vự nghiên cứu đều là các trạm khống chế
nằm ở hạ lưu các sông lớn nên có lượng dòng chảy hàng năm khá lớn, tương đối ổn
định, mức độ biến động hàng năm không lớn. Đường tích phân kép lưu lượng nước
trung bình năm của các trạm tương đối thẳng, biến đổi đều, không có sự thay đổi
lớn về độ dốc.
Bảng 3.3: Hệ số CVQ, Qnăm max/Qnăm min, Qmax/Qmin
TT

Trạm

Sông


Thời kỳ

CVQ

1

Yên Bái

Thao

1961-2002

0,21 2,5

10

Qnăm max/Qnăm min

Qmax/Qmin
112


2
3

Vụ Quang
(Phù Ninh)
Hòa Bình
(Bến Ngọc)




Đà

4

Sơn Tây

Hồng

5

Hà Nội

Hồng

6

Thượng Cát

Đuống

1961-2002

0,17 2,0

103

1961-1985


0,14 1,7

142

1985-2002

0,20 1,9

95

1961-1985

0,16 1,7

64

1985-2002

0,15 1,7

52

1961-1985

0,13 1,6

53

1985-2002


0,16 1,6

33

1961-1985

0,19 2,1

197

1985-2002

0.19 1,7

70

3.2.1.2. Chế độ dòng chảy sông Hồng sau khi có hồ Hòa Bình
Theo báo cáo của các trạm quan trắc, trong thời kì 1986 – 2002, chế độ dòng
chảy ở các trạm Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Nội, Thượng Cát chịu ảnh hưởng điều tiết
của hồ Hòa Bình. Hồ Hòa Bình là loại hồ điều tiết năm nên hầu như không ảnh
hưởng đến lượng dòng chảy hàng năm ở các trạm hạ lưu, vì vậy các đường tích
phân kép lưu lượng trung bình năm từ 1961 – 2002 ở các trạm đều là đường thẳng,
biến đổi đều, không bị thay đổi độ dốc từ 1986.
3.2.2. Mối liên hệ giữa tốc độ dòng chảy và xu thế vận chuyển dòng cát ở đáy sông
Trên một đoạn sông nhất định, động lực dòng chảy là yếu tố có tác động
mạnh mẽ nhất đối với quá trình biến đổi lòng sông. Sự tương tác của dòng chảy với
lòng sông thông qua 2 yếu tố, đó là dòng nước và dòng bùn cát.
3.2.2.1. Ảnh hưởng của dòng chảy đối với sự biến đổi lòng sông
Dòng chảy là một yếu tố động học tích cực trong mối quan hệ tương tác giữa
dòng chảy và lòng dẫn.

Tác dụng tạo lòng của mỗi cấp lưu lượng không chỉ phụ thuộc vào cấp số trị
của nó mà còn phụ thuộc vào số lần xuất hiện của trị số đó trong quá trình chung.

11


3.2.2.2. Ảnh hưởng của dòng bùn cát đến sự biến đổi lòng sông
Dòng chảy bùn cát là một yếu tố quan trọng của động lực học lòng sông. Yếu
tố bùn cát cũng là tác nhân trực tiếp tạo ra biến hình lòng dẫn. Bùn cát bị xói thì
lòng sông sẽ hạ thấp hoặc sạt lở, bùn cát bị lắng xuống lòng sông sẽ được bồi cao.
3.3. Đặc điểm biến đổi các dải cát ngầm khu vực nghiên cứu trên cơ sở khảo
sát dòng chảy
3.3.1. Vị trí và diện phân bố các tâm hội tụ trầm tích và các giải cát lòng sông
Từ cầu Thanh Trì đến cầu Nhật Tân các tâm hội tụ trầm tích nằm rải rác
thành 04 điểm nhỏ với chiều cao đỉnh nón trầm tích dưới 10m và trung bình khoảng
7m . Tâm hội tụ này khá lớn với đường kính nên đến 2km và nằm chính giữa sông.
Bãi cát di động
Các bãi cát này hình thành ở giữa sông hoặc ven bờ, không ổn định, thường
bị di chuyển sau mỗi mùa lũ, cao độ của các bãi cát loại này biến động trong khoảng
2 -5 m hoặc cao hơn.
Bãi nổi tương đối ổn định giữa sông
Trong địa phận Hà Nội có 2 bãi nổi với cao độ bề mặt các bãi trung bình 910m bao gồm:
- Bãi Phúc Xá- xã Phú Thượng, xã Nhật Tân, quận Tây Hồ:
- Bãi Trung hà:
Bãi Trung Hà là bãi bồi lớn giữa sông Hồng từ cửa An Dương đến cửa khách
sạn Hà Nội với chiều dài 6km ( ở mực nước 5m) nằm trong địa giới hành chính của
các quận Tây Hồ, Ba Đình, Hai Bà Trưng và Long Biên. Độ cao mặt bãi chủ yếu
dao động từ 8-10m hoặc cao hơn.
Các kết quả nghiên cứu địa hình đáy mới nhất được trình bày trong hình (3.1,
3.2, 3.3).


12


Hình 3.1: Mô hình 3D lòng sông Hồng với vị trí các tâm hội tụ trầm tích đo bằng thiết bị Multibeam
13


Hình 3.2: Mô hình 3D lòng sông Hồng với vị trí các tâm hội tụ trầm tích đo bằng thiết bị Multibeam
14


Hình 3.3: Mô hình 3D lòng sông Hồng với vị trí các tâm hội tụ trầm tích đo bằng thiết bị Multibeam
15


3.3.2. Xu thế biến động của các dải cát lòng sông
Quá trình biến đổi các doi cát được xem xét thông qua đối sánh các bản đồ thuộc
hai thời kỳ 1984 và 2013.

Hình 3.4: Vị các các bãi bồi trong khu vực nghiên cứu
(ảnh bên trái là năm 1984 và bên phải là năm 2013, các bản đồ ở cùng tỷ lệ
1/100.000)[14]

B
A

16



Hình 3.5: Sự thay đổi hình thái của bãi cát qua 30 năm tại bãi Phú Xá và
Trung Hà(bên trái bản đồ địa hình thành lập năm 1984 và bên phải là ảnh
vệ tinh năm 2013)

Hình 3.6: Mặt cắt sâu đoạn AB

Hình 3.7: Sự biến đổi của doi cát và đường cong của bờ qua 30 năm tại khu vực
bãi Thống Nhất (bên trái bản đồ địa hình thành lập năm 1984 và bên phải năm
2013)

17


Hình 3.8: Sự biến đổi của doi cát và đường cong của bờ qua 30 năm
tại khu vực Bãi Thúy Lĩnh (bên trái bản đồ địa hình thành lập năm 1984 và bên
phải năm 2013)

Hình 3.9: mô hình 3D lòng dẫn sông Hồng đoạn sông trong khu vực nghiên cứu

18


Hình 3.10: Bản đồ mô hình số độ sâu khu vực nghiên cứu
3.3.3. Lịch sử và xu thế biến động của lòng dẫn sông Hồng
3.3.3.1. Trầm tích tầng mặt đối với quá trình biến đổi lòng dẫn sông Hồng đoạn
địa phận Hà Nội
Trầm tích tầng mặt của vùng nghiên cứu chủ yếu là các trầm tích thuộc
tướng bãi bồi (cát nhỏ, cát bột, bột) và các trầm tích thuộc tướng lòng sông (cát
thô, cát trung, cát nhỏ).


Bảng 3.4: Tốc độ giới hạn xói của một số vật liệu đáy lòng sông chủ yếu
Tên

Kích thước hạt (mm)

V0 (m/s)
19


Khoảng

dmax

d+b

H

= H = 1m

H = 2m

H ≥ 3m

0,4m
Bột

0,005

– 0,05


0,02

0,17

0,21

0,24

0,26

0,05
Cát

0,05 – 0,25

0,25

0,1

0,27

0,32

0,37

0,40

0,25 – 1,0

1,0


0,7

0,47

0,57

0,65

0,70

1,0 – 1,5

1,5

1,2

0,53

0,65

0,75

0,80

nhỏ
Cát
trung
Cát
thô

3.3.3.2. Lịch sử và xu thế biến động lòng dẫn sông Hồng đoạn từ Nhật Tân đến
Bát Tràng
Nhìn chung, các yếu tố ảnh hưởng chính đến sự hình thành và diễn biến
lòng sông Hồng khu vực nghiên cứu có thể chia ra như sau:
-

Vận động kiến tạo.
Cấu tạo địa chất địa mạo của thung lũng sông.
- Động lực của dòng chảy .
- Hoạt động của con người.

20


Hình 3.11: Dấu vết các lòng sông cổ khu vực nghiên cứu

Hình 3.12: Sơ đồ biến động lòng dẫn sông Hồng qua các thời kỳ;Nguyễn Văn Cư
Bảng tính tốc độ dịch chuyển đường đáy trục lòng dẫn sông Hồng từ Nhật
Tân đến Bát Tràng trong khoảng 120 năm từ 1890 – 2013
Bảng 3.5: Tốc độ dịch chuyển lòng dẫn sông Hồng đoạn thuộc địa phận Hà
Nội
Năm

1890

1965

1975

1997


2013

Đoạn bờ(m)
Nhật Tân

±5

Cầu Long Biên

±2

-1
±0.5

Cảng (Phà Đen) ±1
Bát Tràng
*Ghi chú:

-4
-1
(+)dịch chuyển sang phía bờ trái
21

-3

+0.2

+6


+1


(-)dịch chuyển sang phía bờ phải

Hình 3.13: Xu thế lòng dẫn sông Hồng hiện tại

22


Hình 3.14: Bản đồ địa hình năm 1967 (nguồn: lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam)

Hình 3.15: Bản đồ địa hình năm 1984
(nguồn:

Hình 3.16: Ảnh vệ tinh khu vực nghiên

lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam)

cứu (ảnh google earth)

Hình 3.17: Bản đồ địa hình năm 1984 Hình 3.18: Mô hình số độ cao khu vực
đoạn nghiên cứu từ cầu Vĩnh Tuy đến Bát nghiên cứu
Tràng
23


×