Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP MẠ ĐIỆN TẠI CỤM CÔNG NGHIỆP PHÙNG, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------*****--------

Đông Thu Vân

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP MẠ ĐIỆN TẠI CỤM CÔNG NGHIỆP PHÙNG,
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------*****--------

Đông Thu Vân

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP MẠ ĐIỆN TẠI CỤM CÔNG NGHIỆP PHÙNG, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MẠNH KHẢI

Hà Nội - 2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mạnh Khải,
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới:
- Các thày, cô giáo Bộ môn Công nghệ Môi trường và Khoa Môi
trường đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức khoa học quý báu trong suốt khóa
học. Những kiến thức này đã góp phần quan trọng không thể thiếu được khi
thực hiện báo cáo luận văn thạc sĩ và công tác sau này.
- Ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên công ty Cổ phần Công nghệ bề
mặt đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong suốt thời gian tiến hành làm.
- Anh, chị em, các bạn sinh viên Khoa Môi trường đã chỉ bảo tận tình
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã khích lệ, động
viên và giúp đỡ tôi hoành thành luận văn này.
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự chia sẻ và những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Học viên cao học


Đông Thu Vân


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. 3
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 5
U

CHƯƠNG 1.......................................................................................................................... 7
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................................... 7
U

1.1. Tổng quan về công nghệ mạ điện trên thế giới và Việt Nam................................ 7
1.1.1. Khái niệm công nghệ mạ điện ........................................................................... 8
1.1.2. Giới thiệu quy trình mạ ...................................................................................... 8
1.2. Các vấn đề môi trường trong công nghệ mạ ........................................................ 13
1.2.1. Nước thải........................................................................................................... 13
1.2.2. Khí thải và bụi................................................................................................... 15
1.2.3. Chất thải rắn..................................................................................................... 16
1.3. Hiện trạng nước thải mạ tại Việt Nam ................................................................. 16
1.4. Độc tính một số kim loại nặng (Cr, Zn, Fe, As) ................................................... 19
1.4.1. Độc tính của crom ............................................................................................ 19
1.4.2. Độc tính của kẽm. ............................................................................................. 20

1.4.3. Độc tính của Asen............................................................................................. 21
1.4.4. Độc tính của Sắt ............................................................................................... 22
1.5. Các biện pháp xử lý nước thải mạ chứa kim loại nặng ...................................... 22
1.5.1. Phương pháp hóa lí .......................................................................................... 23
1.5.2. Phương pháp trao đổi ion: ............................................................................... 24
1.5.3. Phương pháp điện hóa:.................................................................................... 25
1.5.4. Phương pháp hóa học. ..................................................................................... 25
1.5.5. Phương pháp sinh học ..................................................................................... 27
CHƯƠNG 2........................................................................................................................ 30
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
U

2.1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................................ 30
2.1.1 Qui trình công nghệ mạ tại công ty Cổ phần Công nghệ bề mặt .................... 30
2.1.2 Các vấn đề môi trường trong quá trình sản xuất............................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ......................................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm............................................ 33
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ......................................... 34
2.2.5. Nghiên cứu xử lý kim loại nặng trong nước thải mạ. .................................... 34
CHƯƠNG 3........................................................................................................................ 38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................................ 38
3.1. Kết quả phân tích nước thải mạ............................................................................ 38
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến hiệu quả xử lý. ............................................ 39

K16 (2008-2010)

1

Khoa học Môi trường



Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của FeCl3 đến hiệu quả xử lý. ........................................ 43
3.4. Ảnh hưởng của Na2CO3 đến hiệu quả xử lý......................................................... 45
3.5. Đề xuất quy trình công nghệ cho công ty. ............................................................ 48
CHƯƠNG 4........................................................................................................................ 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 51
4.1. Kết luận ................................................................................................................... 51
4.2. Kiến nghị. ................................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 53
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 55

K16 (2008-2010)

2

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Lưu lượng thải của một số cơ sở sản xuất cơ khí có phân xưởng mạ ................ 19
Bảng 1.2 : Bảng tóm tắt ưu điểm và hạn chế của một số phương pháp xử lý nước thải

ngành mạ thường dùng ....................................................................................................... 28
Bảng 3.1: Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp mạ điện.................. 38
Bảng 3.2: Độ pH thích hợp cho việc kết tủa các kim loại .................................................. 40
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của pH đến hiệu quả xử lý kim loại................................................. 41
Bảng 3.4: Hiệu quả xử lý kim loại nặng bằng hỗn hợp Fe3+ và NaOH .............................. 44
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của Na2CO3 đến hiệu quả xử lý kim loại nặng................................ 46

K16 (2008-2010)

3

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý quá trình mạ ............................................................................... 8
Hình 1.2. Sản phẩm tôn mạ kẽm......................................................................................... 10
Hình 1.3. Sản phẩm mạ kẽm kiềm...................................................................................... 11
Hình 1.4. Quy trình mạ điện và các nguồn thải gây ô nhiễm ............................................. 14
Hình 2.1. Quy trình sản xuất của chi nhánh công ty cổ phần công nghệ bề mặt................ 31
Hình 2.2: Khả năng hòa tan của một số hydroxit kim loại theo pH ................................... 35
Hình 2.3. Quá trình hấp phụ của Asen trên hydroxit sắt .................................................... 36
Hình 3.1 :Mối quan hệ giữa pH và hiệu quả xử lý kim loại. .............................................. 42
Hình 3.2. Ảnh hưởng của FeCl3 đến hiệu quả xử lý ........................................................... 44
Hình 3.3. Ảnh hưởng Na2CO3 đến hiệu quả xử lý kim Zn, Fe, Cr ..................................... 47
Hình 3.4 : Quy trình xử lý kim loại nặng trong nước thải công nghiệp mạ........................ 49

Hình 3.5: Quá trình diễn ra trong bể lắng ........................................................................... 50
Hình 3.6: Mô tả quá trình nước thải qua bể lọc .................................................................. 50

K16 (2008-2010)

4

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

MỞ ĐẦU

Ô nhiễm môi trường nói chung và tình trạng ô nhiễm môi trường do
nước thải công nghiệp nói riêng là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra
cho nhiều quốc gia. Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, môi
trường ngày càng phải tiếp nhận nhiều các yếu tố độc hại. Đặc biệt, trong
ngành công nghiệp mạ, nguồn nước thải có thể chứa một lượng chất độc hại
nhất định như: crom, niken, đồng, kẽm, xianua, ... có khả năng gây ảnh
hưởng bất lợi đến môi trường tiếp nhận nếu không có biện pháp xử lý hợp lý.
Hiện nay, tại nhiều cơ sở mạ, vấn đề môi trường không được quan tâm
đúng mức, chất thải sinh ra từ các quá trình sản xuất và sinh hoạt không được
xử lý trước khi thải ra môi trường nên gây ô nhiễm môi trường trầm trọng.
Kết quả phân tích chất lượng nước thải của các cơ sở mạ điện điển hình cho
thấy: hầu hết các cơ sở đều không đạt tiêu chuẩn nước thải cho phép, chỉ tiêu
kim loại nặng vượt nhiều lần cho phép, thành phần của nước thải có chứa cặn,
sơn, dầu nhớt, ... Vì vậy, đầu tư vào công tác bảo vệ môi trường là vấn đề cấp

bách của doanh nghiệp để có thể đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương
lai của chính doanh nghiệp.
Đến nay trên thế giới đã có nhiều phương pháp xử lý nước thải mạ điện
được đưa ra như: phương pháp trao đổi ion, phương pháp điện hoá, phương
pháp hoá học, phương pháp hấp phụ, phương pháp sinh học,…Tuy nhiên khả
năng áp dụng vào thực tế của các phương pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: hiệu quả xử lý của từng phương pháp, ưu nhược điểm, và kinh phí đầu tư,...
Trên thực tế, đa phần các cơ sở mạ điện đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nên sự đầu tư cho xử lý chất thải nói chung và nước thải nói riêng còn nhiều
hạn chế. Nước thải từ các cơ sở này thường được thải trực tiếp vào môi
trường hoặc chỉ được xử lý sơ bộ, kém hiệu quả trước khi xả thải. Do đó, việc
lựa chọn phương pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý chất thải thích hợp cho
K16 (2008-2010)

5

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

Đề tài: “Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải công nghiệp mạ điện
tại cụm công nghiệp Phùng, Hà Nội” đã được thực hiện với mục đích đề
xuất một hệ thống xử lý với hiệu quả cao và chi phí hợp lý cho doanh nghiệp.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu đặc điểm nước thải.
- Nghiên cứu phương pháp xử lý nước thải công nghiệp mạ điện tại cụm
công nghiệp Phùng, Hà Nội.

- Đề xuất hệ thống xử lý phù hợp.

K16 (2008-2010)

6

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về công nghệ mạ điện trên thế giới và Việt Nam
Phương pháp mạ điện được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1805 bởi
nhà hóa học Luigi V. Brugnatelli - tạo một lớp phủ bên ngoài kim loại khác
[13]. Tuy nhiên lúc đó người ta không quan tâm lắm đến phát hiện của Luigi
Brungnatelli mà mãi sau này, đến năm 1840, khi các nhà khoa học Anh đã
phát minh ra phương pháp mạ vàng, mạ bạc với xúc tác kali xyanua và lần
đầu tiên phương pháp mạ điện được đưa vào sản xuất với mục đích thương
mại thì công nghiệp mạ chính thức phổ biến trên thế giới. Sau đó là sự phát
triển của các công nghệ mạ khác như: mạ niken, mạ đồng, mạ kẽm, … Những
năm 1940 của thế kỷ XX được coi là bước ngoặc lớn đối với ngành mạ điện
bởi sự ra đời của công nghiệp điện tử [13].
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp hóa
chất và sự hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực điện hóa, công nghiệp mạ điện cũng
phát triển tới mức độ tinh vi. Sự phát triển của công nghệ mạ điện đóng vai

trò rất quan trọng trong sự phát triển không chỉ của ngành cơ khí chế tạo mà
còn của rất nhiều ngành công nghiệp khác.
Xét riêng cho khu vực Đông Nam Á, sau chiến tranh thế giới lần thứ 2,
một loạt các cơ sở mạ điện quy mô vừa và nhỏ đã phát triển mạnh mẽ và hoạt
động một cách độc lập. Sự phát triển lớn mạnh của những cơ sở mạ điện quy
mô nhỏ này là do nhu cầu đáp ứng việc nâng cao chất lượng sản phẩm của
ngành công nghiệp vừa và nhẹ [13].
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của ngành cơ khí, ngành công
nghiệp mạ điện được hình thành từ khoảng 40 năm trước và đặc biệt phát
triển mạnh trong giai đoạn những năm 1970 – 1980. Các cơ sở mạ của Việt
K16 (2008-2010)

7

Khoa học Môi trường


Đơng Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

Nam hiện nay tồn tại một các độc lập hoặc đi liền với các cơ sở cơ khí, dưới
dạng cơng ty cổ phần, cơng ty tư nhân và cơng ty liên doanh với nước ngồi.
Các cơ sở này hầu hết có quy mơ vừa và nhỏ, số ít có quy mơ lớn, được tập
trung ở các thành phố lớn với sản phẩm chủ yếu được mạ đồng, crom, kẽm,
niken, ... Ngồi ra các loại hình mạ điện đặc biệt như mạ cadimi, mạ thiếc, mạ
chì, mạ sắt và mạ hợp kim cũng được phát triển để đáp ứng nhu cầu của các
ngành cơng nghiệp hiện đại.
1.1.1. Khái niệm cơng nghệ mạ điện
Mạ điện là một cơng nghệ điện phân tạo ra lớp phủ lên bề mặt vật cần

mạ. Q trình tổng qt [8]:

ne −

- Trên anot xảy ra q trình hòa
tan (oxy hóa) kim loại anot:
M - ne → M

Catot (-)

Anot (+)

n+

Lớp mạ

- Trên catot cation phóng điện
thành ngun tử kim loại mạ:
Mn+ + ne →

Sự chuyển dòch của
ion

M

Dung dòch
mạ

Hình 1.1. Sơ đồ ngun lý q trình mạ
1.1.2. Giới thiệu quy trình mạ

Mạ điện là một trong những phương pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn
mòn rất hiệu quả trong các mơi trường xâm thực mạnh và trong khí quyển.
Mạ điện còn có giá trị trang sức cao, bền và rẻ. Trong mạ điện, yếu tố quan
trọng nhất khơng phải là tiết kiệm nặng lượng, tăng hiệu suất mà là vấn đề
chất lượng lớp mạ. Vì vậy thành phần dung dịch đầu vào, điều kiện điện phân
là cần thiết để đảm bảo lớp mạ bám chắc vào kim loại nền. Q trình gia cơng
bề mặt đóng vai trò quan trọng góp phần đảm bảo lớp mạ được bền, đẹp. Có
nhiều cách làm sạch bề mặt vật mạ như: mài, đánh bóng, quay bóng, xóc bóng,
chải, phun tia cát hoặc tia nước dưới áp suất cao, tẩy dầu mỡ, tẩy gỉ điện hóa
K16 (2008-2010)

8

Khoa học Mơi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

hoặc hóa học. Sau khi làm sạch bề mặt, vật mạ có thể được mạ bằng nhiều
phương pháp khác nhau như mạ crom, mạ đồng, mạ kẽm, mạ niken....
1.1.3. Giới thiệu công nghệ mạ kẽm
Hiện nay, gần một nửa sản lượng kẽm trên thế giới được dùng vào việc
bảo vệ sắt thép trước một “kẻ thù” hung ác nhất - sự han rỉ và ăn mòn đã nuốt
mất hàng chục triệu tấn sắt thép mỗi năm. Các quốc gia buộc phải tốn chi phí
rất lớn cho công tác chống ăn mòn kim loại của các công trình. Ở các nước
công nghiệp phát triển, chi phí này chiếm bình quân khoảng 4% GDP hàng
năm của quốc gia [13].
Ở nước ta, chi phí cho bảo vệ chống ăn mòn còn rất thấp. Biện pháp

chống ăn mòn phổ biến, cổ điển là dùng sơn chống rỉ để tạo một lớp màng
cách ly kim loại với môi trường. Tuy nhiên lớp bảo vệ này chỉ phát huy tác
dụng trong vài năm nên các sản phẩm, các công trình phải nâng cấp và bảo
dưỡng thường xuyên [13]. Phương pháp này tuy chỉ mất ít chi phí ban đầu
nhưng hiệu quả và thời gian sử dụng lại ngắn hơn phương pháp mạ kẽm.
Lớp mạ kẽm đóng vai trò là lớp màng thụ động bảo vệ kim loại khá
hiệu quả. Khi bề mặt lớp mạ kẽm bị xước thì các phân tử kẽm sẵn sàng tham
gia vào quá trình chống ăn mòn điện hóa, bảo vệ cho kim loại không bị xâm
thực bởi các yếu tố môi trường [13].
Mạ kẽm được áp dụng chủ yếu trong xây dựng, đường dây tải điện,
đường sắt, các thiết bị công trình đặt ngoài trời. Với phương pháp mạ điện,
lớp mạ kẽm thường có chiều dày từ 5- 30μm. Trong điều kiện không khí ẩm
thì lớp mạ sẽ bị mờ, xám nhưng chất lượng bảo vệ của nó vẫn không đổi [2].
Phân loại các loại mạ kẽm theo nền hóa chất sử dụng ta có:
a. Mạ kẽm trong dung dịch axit
Công nghệ mạ kẽm axit đơn giản, tiết kiệm. Dung dịch axit để mạ kẽm
thường là dung dịch sunfat, dung dịch ít được sử dụng hơn là dung dịch
K16 (2008-2010)

9

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

clorua và dung dịch floborat. Ngoài ra còn có thêm các chất phụ gia dẫn điện,
tạo bóng, chất hoạt động bề mặt.

Đặc điểm chung của các dung dịch này là :
- Kẽm tồn tại dưới dạng ion đơn đã hydrat hóa, cho độ phân cực bé khi
phóng điện, dung dịch ổn định, hiệu suất dòng điện cao 96-98%.
- Độ bao phủ và khả năng phân bố kim loại đều
- Bề mặt kim loại sau khi mạ bằng phẳng, sáng bóng, lớp mạ ít bị giòn.
- Thích hợp cho mạ quay, mạ treo, hay áp dụng phương pháp này để
mạ sắt, thép có dạng dây, băng, tấm [2,12,11] ...
Phương pháp này được áp dụng chủ
yếu mạ thép (tôn), vì có khả năng chống
oxy hóa cao nên thép mạ kẽm có thời gian
sử dụng lâu và được áp dụng trong công
nghiệp sản xuất ô tô, phụ tùng ngành điện,
xây dựng [13].
Hình 1.2. Sản phẩm tôn mạ kẽm


Mạ kẽm trong dung dịch sunfat:
Cấu tử chính của dung dịch này là ZnSO4.7H2O nồng độ 200 – 300 g/l,

nếu nồng độ trong khoảng từ 400 – 700 g/l thì phải khuấy bằng khí nén trong
quá trình mạ. Phương pháp này cho lớp mạ thô, sự phân cực bé. Vì vậy để
khắc phục các nhược điểm này, trong quá trình mạ thường cho thêm các chất
phụ gia như [2]:
- Chất dẫn điện: sử dụng các chất có cùng anion: (NH4)2SO4, Na2SO4,
Al2(SO4)3 ...
- Chất hoạt động bề mặt: bề mặt kẽm trong dung dịch axit tích điện âm
nên các chất hoạt động bề mặt phải dùng loại cation như dextrin, glucoza,
polyacrylamit.
K16 (2008-2010)


10

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

- Chất tạo bóng: 2,6-2,7-disunfonaphtalat, chất DSU, và U-2...
Phương pháp mạ này áp dụng với vật liệu đơn giản dạng băng, tấm, ...
tốc độ mạ cao, hiệu suất dòng điện lớn, lớp mạ ít bị giòn hidro, dung dịch đơn
giản, không độc.
b. Mạ kẽm trong dung dịch phức
Dung dịch phức thường có môi
trường kiềm hay trung tính như dung dịch
xyanua, amoniacat, zincat, pyrophotphat.
Đặc điểm chung của nhóm dung dịch này là
kẽm nằm dưới dạng ion phức, độ phân cực
lớn, khả năng tán xạ cao hơn dung dịch axit
nhưng hiệu suất dòng điện thấp 70-75% và
rất độc. Sản phẩm mạ có lớp mạ mịn, khả
năng phân bố tốt nên mạ được cho các vật
có hình thù phức tạp, thích hợp cho mạ
quay, mạ tĩnh và mạ bóng [2,11,12].

Hình 1.3. Sản phẩm mạ kẽm kiềm

Khuyết điểm chung của nhóm dung dịch này là làm việc ít ổn định, mật
độ dòng điện bé.



Mạ kẽm trong dung dịch phức xyanua:
Thành phần chính của dung dịch chứa hai muối phức Na2[Zn(CN)4] và

Na2ZnO2. Các muối phức sinh ra khi cho kẽm hydroxit tác dụng với natri
xyanua:
2Zn(OH)2 + 4NaCN → Na2[Zn(CN)4] + Na2ZnO2 + 2H2O
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lớp mạ như sau:
- Tỷ lệ [NaCN] : [NaOH] trước và sau phản ứng quá lớn hoặc quá nhỏ
có thể gây ra hiện tương cacbonat hóa và để lại kết quả sau:

K16 (2008-2010)

11

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

+ Hiệu suất dòng điện giảm.
+ Giảm chất lượng lớp mạ.
+ Thoát khí độc HCN.
- Chế độ điện phân:
+ Nhiệt độ cao trên 40oC sinh nhiều khí HCN độc hại.
+ Mật độ dòng điện cao trên 5 A/dm2 sẽ làm hiệu suất dòng điện
giảm.

Để tạo bề mặt bóng cho sản phẩm người ta cho thêm chất tạo bóng vào
dung dịch. Chất bóng thường là chất hữu cơ như glycerin... [2,6]
c. Mạ kẽm trong dung dịch amonicat:
Thành phần dung dịch chủ yếu là [Zn(NH3)n(H2O)m]2+, dung dịch này ít
độc, có sự phân ly rất yếu.
ZnO + NH4Cl = Zn(NH3)2Cl2 + H2O
Ngoài ra để ổn định pH thường sử dụng các dung dịch đệm H3BO3,
NaCH3COO và các chất hoạt động bề mặt như keo, giêlatin....
Phương pháp này dùng để mạ các chi tiết mạ trong bể quay.
d. Thụ động hóa lớp mạ kẽm:
Trong công nghiệp mạ kẽm thụ động hóa lớp mạ để tạo độ bóng, tạo
màu và làm cho độ bền của lớp mạ kẽm tăng lên. Các dung dịch thụ động
thường chứa muối crom, cromat và các loại axit khác [2]. Trong số đó,
phương pháp thụ động bằng Cr3+ được coi là công nghệ thân thiện với môi
trường và được sử dụng rộng rãi tại các nước G7. Các sản phẩm xuất khẩu
sang các nước G7 thường được yêu cầu sử dụng công nghệ này, sản phẩm
không chứa Cr6+ [11].
Đối tượng được nghiên cứu là công ty Cổ phần công nghệ bề mặt đặt
tại lô A, cụm công nghiệp thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, Hà Nội. Mặt
K16 (2008-2010)

12

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ


bằng sản xuất rộng 1.000 m2, môi trường làm việc thông thoáng, cơ sở hạ
tầng tốt, thuận tiện đi lại. Công ty chuyên về các sản phẩm dịch vụ công
nghiệp xử lý bề mặt kim loại phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong và ngoài
nước với công suất khoảng 200 tấn/năm. Sản phẩm của công ty chủ yếu là các
lớp mạ kẽm bảo vệ trang trí. Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ mạ kẽm
kiềm và thụ động. Tuy nhiên nước thải vẫn chứa nhiều loại ion khác nhau và
có những ảnh hưởng nhất định tới môi trường nếu không được xử lý.
1.2. Các vấn đề môi trường trong công nghệ mạ
1.2.1. Nước thải
Nguồn nước thải từ khâu sản xuất của các xí nghiệp rất đa dạng và
phức tạp, nó phụ thuộc vào loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành
phần nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm...
Ta có sơ đồ quy trình mạ điện thông thường như sau [2]:

K16 (2008-2010)

13

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

Vật mạ, phôi mạ

Mài thô, mài tinh

Đánh bóng, quay bóng


Tẩy dầu mỡ

Bụi kim loại, bụi bột mài,SiO2, …

Bột kim loại, oxit kim loại

Chất thải hữu cơ, hơi dung môi, cặn kim loại

Môi
trường
tiếp
nhận

NT có độ axit hoặc độ kiềm cao

Tẩy rỉ bằng hóa chất

NT chứa axit, hơi axit

Mạ Niken: NT chứa niken, axit boric, H2SO4,...
Mạ phủ kim loại

Mạ kẽm: NT chứa kẽm, chất hoạt động bề mặt, CN-,...
Mạ crom: axit cromic, axit sunfuaric,...

Sấy khô, kiểm tra và
đóng gói sản phẩm

Mạ đồng: NT chứa muối vô cơ, muối amoni, xianua,...


Hình 1.4. Quy trình mạ điện và các nguồn thải gây ô nhiễm
Nhìn chung, sau các công đoạn của quy trình mạ điện đều thải ra nhiều
chất thải đi cùng với nước thải ra ngoài. Áp dụng kiểm toán chất thải công
nghiệp cho thấy, một lượng lớn hóa chất độc hại tham gia vào dây chuyền sản
xuất nên dòng thải ra qua mỗi công đoạn đều có tính chất hóa học khác nhau.
Nước thải từ khâu sản xuất trong các xí nghiệp thường chia làm 2 loại: nguồn
thải từ quá trình mạ và quá trình làm sạch bề mặt chi tiết.
1.2.1.1. Nước thải từ quá trình làm sạch bề mặt
Trước khi mạ, bề mặt cần phải bằng phẳng, sắc nét, bóng và tuyệt đối
sạch các chất dầu mỡ, màng oxit, như vậy lớp mạ mới có độ bám tốt, không
K16 (2008-2010)

14

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

xước, không sần sùi, bóng sáng đều và đồng nhất. Để sản phẩm có được lớp
mạ sáng bóng, trước khi đem phôi đi mạ phủ kim loại thì cần phải qua các
công đoạn gia công bề mặt như: mài thô, mài tinh, đánh bóng, quay bóng, tẩy
dầu mỡ, tẩy gỉ. Các công đoạn trong quá trình làm sạch bề mặt phôi mạ đều
có thể gây ô nhiễm môi trường trong đó công đoạn mài thô và mài tinh không
sinh ra nước thải mà chỉ tạo ra bụi bột mài, bụi kim loại ảnh hưởng trực tiếp
đến người lao động. Nước thải sinh ra chủ yếu ở các công đoạn:
- Quay bóng ướt: khi quay bóng tạo ra bột kim loại, axit sunfuaric và

các chất hoạt động bề mặt. Các chất này bị cuốn trôi và hòa tan vào nước nên
nước thải ra chứa axit, cặn kim loại.
- Tẩy dầu mỡ: Thường sử dụng kiềm hoặc dùng chất tẩy rửa kim loại
(Na2CO3, NaOH, Na3PO4, Na2SiO2...). Nước thải có chứa dầu mỡ, dung môi
hữu cơ, cặn kim loại và có độ axit và kiềm cao.
- Tẩy gỉ: Dung dịch axit (HCl, H2SO4) và nước rửa trong công đoạn
này tạo ra một lượng lớn nước thải.
1.2.1.2. Nước thải từ quá trình mạ
Dung dịch trong bể mạ có thể bị rò rỉ, rơi vãi hoặc bám theo các gá mạ
và các chi tiết ra ngoài. Các bể mạ sau một thời gian vận hành cần phải được
vệ sinh. Do đó, phát sinh lượng nước thải tuy không nhiều nhưng chất ô
nhiễm đa dạng, nồng độ chất ô nhiễm cao (như Cr6+, Ni2+, CN-, Zn2+,...) [6,12].
1.2.1.3. Nước rửa chi tiết sau mạ
Chi tiết sau mạ được rửa bằng nước sạch để loại bỏ các dung dịch mạ
còn dính lại. Nước thải trong công đoạn này chứa kim loại nặng có trong
dung dịch mạ [6,12].
1.2.2. Khí thải và bụi
Khí thải chủ yếu thường có ở các dạng: hơi axit (ở bể tẩy rỉ, bể tẩy điện
hóa và bể nhúng axit hơi nhẹ), hơi kiềm (ở bể tẩy dầu mỡ hóa học), CxHy (ở

K16 (2008-2010)

15

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ


bể tẩy dầu mỡ bằng dung môi), hơi CrO3, NiO (ở bể mạ), ... Các khí thải này
phần lớn chúng nặng hơn không khí nên chúng làm tăng nồng độ chất thải
độc hại trong phân xưởng, gây ô nhiễm khu vực làm việc cũng như vùng dân
cư lân cận kề sát với cơ sở sản xuất.
Khí thải phát sinh tại các bể mạ chủ yếu theo quá trình bay hơi nước
kéo theo các oxit kim loại và hơi axit. Thực tế, khó có thể tính chính xác tải
lượng, nồng độ của khí ô nhiễm vì chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố (tốc độ
hút của quạt, nhiệt độ, cường độ dòng điện mạ...) vì vậy để quản lý được
nguồn thải này người ta thường phải quy về từng khâu riêng biệt để đo đạc và
tính toán theo các chỉ tiêu hao hụt, định mức... [6, 7,12].
1.2.3. Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra từ công nghiệp mạ gồm: các bao bì đựng hóa chất
khô (như túi nilon, bao giấy, bao tải..), các can đựng hóa chất lỏng …vv. Chất
thải rắn là bùn thải theo chu kì trong một thời gian tại bể trung hòa axit nhẹ và
bể mạ (oxit, hydroxit, muối của các kim loại tạo thành trong quá trình làm
việc). Lượng bùn này tương đối nhỏ, thường theo nước thải ra ngoài. Bên
cạnh đó còn có một lượng bùn thải do hệ thống xử lý nước thải và khí thải.
Lượng bùn này tùy thuộc vào công nghệ xử lý. Thường lượng bùn thải từ các
bể xử lý nước thải công nghiệp mạ không lớn nhưng lại có tính độc hại cao vì
nó thường chứa hỗn hợp các kim loại nặng kết tủa và các chất khác. Hiện nay
ước tính mỗi ngày các thành phố lớn ở Việt Nam thải ra hơn 600 tấn bùn
trong đó có khoảng 30 tấn bùn thải mạ [4].
1.3.

Hiện trạng nước thải mạ tại Việt Nam
Theo các tài liệu thống kê cho ta thấy, hầu hết các nhà máy, cơ sở xi mạ

có quy mô nhỏ và vừa đều tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội,
Hải Phòng, TP.HCM, Biên Hòa... Trong quá trình sản xuất, nước thải của các

nhà máy xí nghiệp này đều bị ô nhiễm các kim loại nặng, nhưng vấn đề xử lý
nước thải còn chưa được quan tâm, xem xét đầy đủ hoặc việc xử lý chỉ mang

K16 (2008-2010)

16

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

tính hình thức vì đầu tư cho một quy trình xử lý nước thải khá tốn kém và
việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường chưa được nghiêm minh, còn mang tính
đối phó [9].
Đặc trưng chung của nước thải ngành mạ điện là chứa hàm lượng cao
các muối vô cơ và kim loại nặng như đồng, kẽm, crom, niken ... Trong nước
thải xi mạ thường có sự thay đổi pH rất rộng từ rất axit (pH = 2-3) đến rất
kiềm (pH = 10-11). Các chất hữu cơ thường có rất ít trong nước thải xi mạ,
phần đóng góp chính là các chất tạo bóng, chất hoạt động bề mặt... nên chỉ số
COD, BOD của nước thải mạ điện thường nhỏ và không thuộc đối tượng cần
xử lý. Đối tượng cần xử lý chính trong nước thải là các muối kim loại nặng
như crom, niken, đồng, kẽm, sắt, photpho... [6].
Nước thải có thể tách riêng thành ba dòng riêng biệt dựa theo thành
phần và nồng độ chất ô nhiễm:
- Dung dịch thải đậm đặc từ các bể nhúng, bể ngâm.
- Nước rửa thiết bị có hàm lượng chất bẩn trung bình (muối kim loại,
dầu mỡ và xà phòng,...)

- Nước rửa loãng
Chất gây ô nhiễm tồn tại trong nước thải xi mạ có thể chia làm các
nhóm sau:
- Chất ô nhiễm độc như CN-, Cr6+, F-,...
- Chất ô nhiễm làm thay đổi pH như dòng thải axit và kiềm.
- Chất ô nhiễm hình thành cặn lơ lửng như hydroxit, cacbonat và
photphat.
- Chất ô nhiễm hữu cơ như dầu mỡ, ...
Nước thải sinh ra trong quá trình mạ kim loại chứa hàm lượng độc chất
cao nên mức độ ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng là đáng kể.

K16 (2008-2010)

17

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

Với các kết quả phân tích chất lượng nước thải của các nhà máy, cơ sở
xi mạ tại TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai đều thấy hàm lượng chất hữu cơ
cao, kim loại nặng vượt tiêu chuẩn nhiều lần tiêu chuẩn cho phép, COD dao
động trong khoảng 320 – 885 mg/lít, nước thải chứa dầu nhớt.... Hơn nữa,
khoảng 80% nước thải của các nhà máy, cơ sở xi mạ không được xử lý. Chính
nguồn thải này đã và đang gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường nước
mặt, ảnh hưởng đáng kể chất lượng nước sông Sài Gòn, sông Đồng Nai. Ước
tính, lượng chất thải các loại phát sinh trong công nghiệp xi mạ trong những

năm tới sẽ lên đến hàng ngàn tấn mỗi năm [9].
Điển hình, tại cơ sở xi mạ Đinh Phong – Bình Dương đã đổ thải nước
thải chưa qua xử lý ra môi trường làm ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước
sinh hoạt và ảnh hưởng lớn tới môi trường chung. Đặc biệt trong cơ sở này
chỉ trong tháng 9 năm 2008, hàm lượng các chất ô nhiễm quá cao đổ trực tiếp
ra môi trường không qua xử lý đã làm 11 con bò tử vong sau khi uống phải
nước thải của cơ sở này chỉ trong 10 – 15 phút sau. Vụ việc đã được làm rõ
nguyên nhân, kết quả ban đầu cho thấy nước thải cơ sở xi mạ, hàm lượng CNtrong mẫu nước uống khu vực xung quanh lên tới 350mg/L, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép tới 5000 lần. Do đó cơ sở đã bị đóng cửa, đình chỉ hoạt động
vì gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường [9].
Trên địa bàn Hà Nội, ngành cơ khí tập trung chủ yếu vào lĩnh vực gia
công kim loại, chế tạo máy móc, chi tiết phụ tùng máy nên quá trình liên quan
đến mạ khá phong phú. Theo số liệu thống kê, các cơ sở mạ lớn của công ty
xe đạp Lixeha, kim khí Cầu Bươu, công ty khóa Minh Khai, công ty Dụng cụ
cơ khí xuất khẩu, công ty kim khí Thăng Long hàng ngày thải ra môi trường
khoảng 8,6kg Cu, 14kg Ni, 7kg Cr, 20kg Zn và 5kg CN- [9].

K16 (2008-2010)

18

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

Bảng 1.1: Lưu lượng thải của một số cơ sở sản xuất cơ khí có phân xưởng mạ
STT


Cơ sở sản xuất

Tổng lượng

Nước thải từ

nước thải

phân xưởng mạ

(m3/ngày)

(m3/ngày)

1

Công ty khóa Minh Khai

120

70

2

Nhà máy cơ khí chính xác

80

10


3

Công ty dụng cụ cơ khí xuất

240

120

-

20

khẩu
4

Xí nghiệp kim khí Cầu Bươu

5

Cơ khí Cổ Loa

50

Ít

6

Công ty xe đạp Lixeha


80

Ít

7

Nhà máy cột thép Huydai

-

153

Nguồn: Đặng Đình Kim – 2002
Lượng nước thải của mạ điện không phải là lớn so với các ngành công
nghiệp khác như nước thải của ngành công nghiệp giấy, dệt, ... song thành
phần và nồng độ các chất độc hại trong đó khá lớn. Hơn nữa các hóa chất độc
hại này lại có những biến thiên hết sức phức tạp và phụ thuộc vào quy trình
công nghệ cũng như từng công đoạn trong quy trình đó. Vì vậy, muốn xử lý
đạt hiệu quả cao thì chúng ta cần phải thu gom, tách dòng theo từng công
đoạn, từng trường hợp cụ thể và lựa chọn phương án xử lý thích hợp.
1.4. Độc tính một số kim loại nặng (Cr, Zn, Fe, As)
1.4.1. Độc tính của crom
- Crom là kim loại màu trắng bạc, có ánh xanh. Trong tự nhiên, crom
có nhiều trong khoáng vật cromit, trong đá serpentine, granit. Trong nước,
crom ở dạng Cr3+ và Cr6+ nhưng dạng Cr3+ thường gặp hơn.

K16 (2008-2010)

19


Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

- Crom xâm nhập vào cơ thể theo ba con đường: hô hấp, tiêu hóa và
qua da. Nhìn chung, sự hấp phụ của Cr vào cơ thể con người tùy thuộc vào
trạng thái oxi hóa của nó. Cr6+ hấp thụ qua dạ dày, ruột nhiều hơn Cr3+và còn
có thể thấm qua màng tế bào. Nếu Cr3+chỉ hấp thu 1% thì lượng hấp thu của
Cr6+ lên tới 50%. Crom hòa tan trong máu ở nồng độ 0,001 mg/L, sau đó
chuyển vào hồng cầu và hòa tan với tốc độ nhanh từ 10-20 lần, từ hồng cầu
crom chuyển vào các tổ chức phụ tạng, một phần bị giữ lại trong đó, một phần
thải ra ngoài qua nước tiểu nhưng phải mất vài tháng đến vài năm.
- Các bệnh thường gặp khi tiếp xúc với crom:
+ Khi tiếp xúc qua da: Crom và các hợp chất của crom chủ yếu
gây ra các bệnh ngoài da như da bị nổi phồng, loét sâu (có thể loét đến xương),
viêm da dị ứng, gây hiện tượng dị ứng có thể dẫn đến tràm hóa.
+ Khi xâm nhập qua đường hô hấp: gây bệnh viêm yết hầu, viêm
phế quản, viêm thanh quản, loét niêm mạc mũi. Khi ở dạng CrO3 hơi hóa chất
này gây bỏng nghiêm trọng cho hệ hô hấp.
+ Nhiễm độc crom còn có thể bị ung thư, gây độc cho hệ thần
kinh và tim. Công nhân tiếp xúc thường xuyên với muối Cromat có khả năng
nhiễm bệnh ung thư phổi cao hơn người bình thường.
1.4.2. Độc tính của kẽm
- Kẽm là kim loại có mầu trắng bạc. Kẽm là nguyên tố cần thiết để duy
trì sự sống của con người và động vật. Sự thiếu hụt kẽm để lại những hiệu
ứng rõ nét trong việc tăng trọng của động vật. Kẽm tìm thấy trong insulin,
các protein chứa kẽm và các enzym như superoxit dismutas.

- Kẽm được đưa vào cơ thể chủ yếu qua đường tiêu hóa và được hấp
phụ phần lớn ở ruột non. Khi vào cơ thể, phần lớn kẽm tập trung trong tế bào,
chỉ một lượng nhỏ trong huyết tương. Sau khi vào cơ thể nó được thải ra
ngoài với một lượng lớn qua dịch ruột, dịch tụy (2-5 mg), qua nước tiểu và
mồ hôi chỉ khoảng 0,5 mg.
K16 (2008-2010)

20

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

- Kẽm kim loại không bị coi là độc, nhưng có những tình huống gọi
là sự run kẽm hay ớn lạnh kẽm sinh ra do hít phải các dạng bột ôxít kẽm
nguyên chất, hít phải khói kẽm clorua sẽ bị tổn thương phổi, niêm mạc hô hấp
và nếu tiếp xúc lâu có thể gây lở loét các ngón tay, bàn tay. Các muối kẽm
gây ói mửa. Nếu bị ngộ độc kẽm sẽ thấy trong miệng có vị kim loại, mạch
chậm, co giật [13].
1.4.3. Độc tính của Asen
- Asen có thể tồn tại ở dạng hóa trị 3 (arsen trioxyde), hóa trị 5
(arsen pentoxyde) hoặc dạng hữu cơ. Nồng độ thấp thì kích thích sinh
trưởng, nồng độ cao gây độc cho động thực vật.
- Asen xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua con đường ăn uống, hô hấp,
đôi khi qua da hoặc truyền từ mẹ sang con qua nhau thai. Khi vào cơ thể, asen
được tích lũy nhiều trong các mô giàu keratin như da, móng, tóc và trong các
tổ chức giàu biểu mô như niêm mạc vòm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non.

Sau đó asen được đào thải ra khỏi cơ thể chủ yếu qua nước tiểu, một phần nhỏ
qua phân, móng, tóc, vảy da, sữa mẹ. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng rất nhỏ
tiếp tục được tích lũy trong cơ thể.
- Các bệnh thường gặp khi tiếp xúc với asen.
+ Nhiễm độc cấp tính:
+ Qua đường tiêu hóa: nếu tiếp xúc trong thời gian dài sẽ ảnh
hưởng đến cơ quan nội tạng như: da, thần kinh, tim mạch, tiêu hóa, sinh sản
gây ra rối loạn tiêu hóa, xơ gan, cao huyết áp, thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu
cầu, tiểu đường, các rối loạn về thai sản... và có thể gây bệnh ung thư: bàng
quang, gan, thận, ruột, da... và làm rối loạn di truyền như đột biến gen...
+ Qua da: Asen khi tiếp xúc với da sẽ làm tổn thương da, gây
bệnh dày sừng, hoại tử các chi, ung thư da
+ Qua hô hấp: ảnh hưởng đến phổi, phế quản, làm hỏng niêm
mạc mũi, đau nhức đầu, gây liệt các mao mạch, viêm kết mạc …[13].
K16 (2008-2010)

21

Khoa học Môi trường


Đông Thu Vân

Luận văn Thạc sĩ

1.4.4. Độc tính của Sắt
- Sắt là kim loại trắng bạc, tồn tại trong các hợp chất sắt II hoặc sắt III.
Sắt có trong tế bào và là chất cần thiết để duy trì hoạt động của hệ thống miễn
dịch, duy trì các cơ bắp và điều chỉnh sự phát triển của tế bào. Tuy nhiên, hấp
thụ quá nhiều chất sắt sẽ gây nhiễm độc sắt và làm tổn hại tế bào của các cơ

quan quan trọng trong cơ thể như tim, gan, bộ máy tiêu hóa, tổn thương động
mạch...
- Sắt ít gây độc tuy nhiên khi nồng độ sắt cao sẽ có những ảnh hưởng
đến sức khỏe con người. Triệu chứng sớm có thể gồm: mệt mỏi, yếu sức, đau
bụng, đau khớp. Nếu tích trữ sắt quá lâu thì sẽ phá hủy cấu trúc tế bào, có thể
gây ra hoặc trầm trọng thêm các bệnh kinh niên như bệnh Alzheimer, bệnh
Parkinson, xơ vữa động mạch vành, bệnh đái đường, bệnh viêm khớp, ung
thư vú….
Có hai dạng triệu chứng ngộ độc sắt:
+ Triệu chứng kích thích cục bộ: Tỷ lệ hấp thụ sắt III tương đối thấp,
nồng độ trong đường tiêu hóa tương đối cao, có thể làm viêm loét niêm mạc
đường ruột, dẫn đến tình trạng hoa mắt chóng mặt, buồn nôn, đau bụng, tiêu
chảy, ...; cá biệt ở một số bé còn xuất hiện hiện tượng rỗ hạt dạ dày, hoại tử
ruột và viêm niêm mạc thành ruột, gây nguy hiểm cho tính mạng.
+ Triệu chứng ngộ độc toàn thân: Sắt II dễ dàng hấp thụ, cho nên hấp
thụ lượng lớn trong một lần có thể sẽ làm cơ tim bị tổn thương, suy kiệt tinh
thần và sốc, làm tổn thương niêm mạc dạng hạt trong tế bào, hoại tử tế bào
gan và dung giải tế bào thần kinh, chức năng gan suy giảm, hôn mê và co giật,
thậm chí có thể dẫn đến tử vong [13].
1.5. Các biện pháp xử lý nước thải mạ chứa kim loại nặng
Trong công nghệ mạ, dung dịch mạ được lọc và giữ lại trong bể mạ,
phần hóa chất tiêu hao được bổ sung thêm để giữ nguyên thành phần dung
dịch. Song không phải chỉ có giai đoạn mạ mới sản sinh ra nước thải mà trong
K16 (2008-2010)

22

Khoa học Môi trường



×