Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sơ Đồ Tư Duy Và Ứng Dụng Trong Việc Dạy Học Môn Tin Học Đại Cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ VÀ TIN HỌC ỨNG DỤNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

MÃ SỐ: T2012 - 35

TÊN ĐỀ TÀI:

SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC
DẠY HỌC MÔN TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG

CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: HỨA THỊ TOÀN

THÁI NGUYÊN – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ VÀ TIN HỌC ỨNG DỤNG

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

MÃ SỐ: T2012 - 35

TÊN ĐỀ TÀI:

SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC
DẠY HỌC MÔN TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG


CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI: HỨA THỊ TOÀN

Thời gian thực hiện: Năm 2012
Địa điểm nghiên cứu: TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

THÁI NGUYÊN – 2012


MỤC LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ ...........4
SUMMARY ....................................................................................................................5
Phần 1. Đặt vấn đề .........................................................................................................8
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................8
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................8
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................9
Phần 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.........................................................10
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................10
2.2. Thời gian nghiên cứu ..........................................................................................10
2.3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................10
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10
Phần 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................11
3.1. Giới thiệu về sơ đồ tư duy...................................................................................11
3.1.1. Khái niệm và lợi ích của sơ đồ tư duy .........................................................11
3.1.2. Sự khác biệt giữa sơ đồ tư duy và phương pháp ghi chú truyền thống .......12
3.1.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học ...........................................................13
3.2. Cách tạo sơ đồ tư duy trên Microsoft Word và trên phần mềm Diagram studio
...................................................................................................................................15
3.2.1. Sử dụng phần mềm Microsoft Word ...........................................................15
3.2.2. Sử dụng phần mềm Diagram studio ............................................................17
3.2.2.1. Giới thiệu chung ...................................................................................17

3.2.2.2. Các bước để tạo sơ đồ ..........................................................................18
3.3. Xây dựng bài giảng phần Microsoft Word dưới dạng sơ đồ tư duy ...................20
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................22


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài: Sơ đồ tư duy và ứng dụng trong việc dạy học môn Tin học đại cương
Mã số: T2012 – 35
Chủ nhiệm đề tài: Hứa Thị Toàn
Tel.: 0984.041.052 E-mail:
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Thời gian thực hiện: Từ 01/2012 đến 12/2012
1. Mục tiêu:
- Tìm hiểu về khái niệm và vai trò của sơ đồ tư duy trong cuộc sống cũng như trong
việc dạy học.
- Xây dựng bài giảng môn Tin học đại cương dưới dạng sơ đồ tư duy.
- Cung cấp cho giáo viên cách thức và công cụ khác để xây dựng bài giảng một cách
hiệu quả hơn, giúp sinh viên có thêm phương pháp học tập nhằm đạt hiệu quả cao,
đồng thời kiểm soát được công việc, thực hiện được mục tiêu đề ra
2. Nội dung chính:
- Giới thiệu về sơ đồ tư duy.
- Cách tạo biểu đồ, sơ đồ tư duy trên Microsoft Word và trên phần mềm Diagram
studio.
- Xây dựng bài giảng môn Tin học đại cương dưới dạng sơ đồ tư duy.
2. Kết quả chính đạt được:
- Giới thiệu được phương pháp làm việc thông qua bản đồ tư duy
- Giới thiệu cách sử dụng phần mềm Microsoft Word và Diagram studio để tạo biểu
đồ, bản đồ
- Xây dựng bài giảng môn Tin học đại cương bằng cách sử dụng bản đồ tư duy

- Báo cáo kết quả


SUMMARY
Project title: Mindmap
Code number: T2011-35
Researcher: Hua Thi Toan

Tel: 0984.041052

Implementing institution: University of Agriculture and Forestry Thai Nguyen
University
Duration: from 01/2012 to 12/2012
1. Objectives
- Survey about thought concept and role of Mindmap in life as well as in profess
- Build lecture computer science in mindmap
- Deliver to another tool and pedagogue kind to build lection more effectively, give
help to objective practicability learning student had also methodical in order to
reach loftiness efficiency, audit simultaneity to work, proposed.
2. Contents
- Introduce about Mindmap
- Way create chart, mindmap on Microsoft Word and Diagram studio software
- Build lecture computer science in mindmap
3. Results
- Introduce working method pass mindmap
- Introduce Microsoft Word and Diagram studio software software to create chart,
mindmap.
- Build lecture computer science in mindmap
- Report the project



Phần 1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học theo phương pháp lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức
thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều sinh viên học tập một cách thụ động, chỉ đơn
thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh
chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự
liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ
thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao
hiệu quả học tập.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được
nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư duy,
kỹ năng thuyết trình và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các thành
viên hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như
vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của
nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong cuộc sống có rất nhiều điều cần ghi nhớ và suy nghĩ. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để có thể nhớ được tất cả các thông tin cần thiết, phân loại chúng thành các thể
loại, chuyên đề riêng? Trong quá trình dạy học, làm thế nào để giúp sinh viên học tập
một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả sinh viên tham gia xây dựng bài
một cách hào hứng? Phương pháp Sơ đồ tư duy là một giải pháp rất hiệu quả.
Với việc kết hợp giữa kiến thức và hình vẽ sinh động sẽ giúp sinh viên phát triển
được năng lực riêng của mình không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên bản đồ tư duy), hệ
thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi)
mà còn giúp sinh viên phát triển được khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp

hình vẽ, chữ viết, màu sắc) đồng thời vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào
cuộc sống. Sử dụng Sơ đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi
xây dựng kiến thức mới.

8


1.3. Ý nghĩa của đề tài
Sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học đã và đang được áp dụng ở nhiều
nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và mới đây đã được nghiên cứu và áp dụng
ở Việt Nam nhằm giúp giáo viên truyền thụ kiến thức một cách sinh động, hệ thống và
mô hình hóa để sinh viên có thể học, tự học tích cực, có một tư duy tổng thể về bài
học, giúp dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng kiến thức.
Từ kiến thức được diễn đạt trong nhiều trang sách và cả vận dụng thực tế, SĐTD
giúp tinh lọc lại chỉ còn trong một sơ đồ, và ngược lại, từ sơ đồ này, sinh viên hình
dung, liên tưởng và phát triển kiến thức một cách logic.
Sử dụng SĐTD yêu cầu sinh viên phải tự suy nghĩ để thiết lập nội dung bài học
theo cách hiểu của mình nên SĐTD thực sự là một công cụ chống “đọc -chép” , “học
vẹt” rất hiệu quả.

9


Phần 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Giáo trình môn Tin học đại cương

2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012


2.3. Nội dung nghiên cứu
− Giới thiệu về sơ đồ tư duy.
− Cách tạo biểu đồ, sơ đồ tư duy trên Microsoft Word và trên phần mềm Diagram
studio.
− Xây dựng bài giảng môn Tin học đại cương dưới dạng sơ đồ tư duy.

2.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Microsoft Word và phần mềm Diagram studio để xây dựng
sơ đồ.

10


Phần 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Giới thiệu về sơ đồ tư duy
3.1.1. Khái niệm và lợi ích của sơ đồ tư duy
Khái niệm:
− Nghĩa của cụm từ sơ đồ tư duy không hiểu theo nghĩa sơ đồ thông thường như
bản đồ địa lí mà SĐTD được hiểu là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy
của mỗi người bằng việc kết hợp nét vẽ, màu sắc và chữ viết. Đặc biệt đây là
một sơ đồ mở, việc thiết kế SĐTD theo mạch tư duy của mỗi người, không yêu
cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,
mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt
khác nhau, cùng một nội dung nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng
SĐTD theo một cách riêng do đó việc lập SĐTD phát huy được tối đa khả năng
sáng tạo của mỗi người
− Như vậy SĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề…
bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết
Lợi ích:

− SĐTD giúp người sử dụng sáng tạo và tiết kiệm thời gian hơn vì loại sơ đồ này
chỉ tận dụng các từ khóa. Nhờ vào việc tận dụng những từ khóa và hình ảnh
sáng tạo, một khối lượng kiến thức lớn sẽ được ghi chú hết sức cô đọng trong
một trang giấy, mà không bỏ lỡ bất kỳ một thông tin quan trọng nào.
− SĐTD giúp người sử dụng ghi nhớ tốt hơn vì có rất nhiều hình ảnh để bạn hình
dung về kiến thức cần nhớ. Đối với não bộ, SĐTD giống như một bức tranh lớn
đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm chán.
SĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách rất rõ ràng.
− SĐTD giúp làm nổi bật sự việc. Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, SĐTD
cho phép bạn làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu
sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc SĐTD dùng rất nhiều màu sắc
khiến chúng ta phải vận dụng trí tưởng tượng sáng tạo đầy phong phú của mình.
Nhưng đây không chỉ là một bức tranh đầy màu sắc sặc sỡ thông thường, SĐTD
giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì mà
chúng ta được học.
11


− SĐTD chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận
dụng đúng cách chúng ta sẽ phát huy được tối đa khả năng nhận thức và tư duy.

3.1.2. Sự khác biệt giữa sơ đồ tư duy và phương pháp ghi chú truyền
thống
− Phương pháp ghi chú truyền thống không giúp bạn tiết kiệm thời gian. Mặc dù
trong ghi chép kiểu truyền thống, bạn chắt lọc thông tin trong sách giáo khoa, thoạt
nhìn nó rất đầy đủ, tuy nhiên nội dung của sách thường chiếm đến 80% đoạn văn và
trong đó chỉ khoảng 20% là từ khóa, bạn chỉ cần nắm vững những từ khóa này đã
giúp bạn hiểu hết nội dung của đoạn trích. Việc bạn tốn thêm 80% thời gian để học
những từ không phải từ khóa làm bạn tốn thời gian và có thể gây nhiễu làm cho bạn
khó học thuộc kiến thức hơn.

− Phương pháp ghi chú kiểu truyền thống không giúp bạn nhớ bài tốt hơn. Phương
pháp ghi chú kiểu truyền thống đơn thuần chỉ giúp bạn học thuộc bài nhưng không
hề vận dụng nguyên tắc nào của trí nhớ do đó bạn khó học thuộc bài hơn. Vì ghi
chú kiểu truyền thống chỉ gồm kênh chữ, không hề có hình vẽ để cho bạn hình
dung. Ghi chú kiểu truyền thống không thể hiện sự khác nhau, mối tương quan giữa
các ý trong bài mà nó chỉ đơn giản là liệt kê các ý. Thông thường ghi ghi chú kiểu
này, bạn chỉ dùng một màu mực là đen, hoặc xanh do đó rất nhàm chán khi ôn bài,
nó không làm nổi bật sự việc, nổi bật các thông tin quan trọng. Do vậy khi ghi chú
kiểu truyền thống thông thể vận dụng tối đa sưc mạnh não bộ của bạn, ở kiểu ghi
chú này, các bạn chỉ vận dụng được bán cầu não trái, trong khi bán cầu não phải của
bạn không có việc làm. Bạn còn nhớ đến ví dục bạn chạy bằng hai chân nhanh hơn
người khác chạy một chân chứ?
− Với SĐTD giúp bạn vận dụng tối đa sức mạnh của bán cầu não phải và bán cầu não
trái giúp bạn ghi nhớ tối ưu nhất. Bởi vì SĐTD chỉ tận dụng các từ khóa, các từ
khóa chỉ chiếm khoảng 20% của một đoạn trích, với SĐTD chỉ gồm 1 trang giấy có
thể chứa kiến thức của cả một chương hay một phần gồm 8 trang giấy trong SGK.
− SĐTD vận dụng tối đa các nguyên tắc của trí nhớ. SĐTD có rất nhiều hình ảnh để
bạn hình dung về kiến thức. Trong SĐTD cón thể hiện rõ sự liên kết giữa các thông
tin, các mảng kiến thức, giúp cho bạn liên tưởng dễ dàng. Mặt khác, SĐTD là sản
phẩm của bạn, bạn có thể dùng nhiều hình ảnh, dùng sự thay đổi kích cỡ, màu sắc
chữ viết, đường liên kết để làm nối bật các thông tin. Do đó SĐTD tận dụng được
sức mạnh tối ưu của cả bán cầu não phải và bán cầu não trái của bạn.

12


3.1.3. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học
Các bước vẽ sơ đồ tư duy
• Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm
Bước đầu tiên trong việc tạo ra một Sơ Đồ Tư Duy là vẽ chủ đề ở trung tâm trên

một mảnh giấy (đặt nằm ngang).
Quy tắc vẽ chủ đề:
− Bạn cần phải vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.
− Bạn có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.
− Bạn không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được
làm nổi bật dễ nhớ.
− Bạn có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.
• Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
Quy tắc vẽ tiêu đề phụ:
− Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm
nổi bật.
− Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.
− Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều
nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
• Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ
Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ:
− Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng
những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi
người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy
và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn
− Mỗi từ khóa / hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh.
Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa
mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng
(bằng cách vẽ nối ra từ một khúc).
− Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm.
− Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu.
Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
13



• Bước 4: Thêm hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như
giúp lưu chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
Sử dụng SĐTD trong dạy học
− Hướng cho sinh viên có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá trên
SĐTD. Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai,
thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ
hơn ... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút chít”... các đường
nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong
− Cho sinh viên thực hành vẽ SĐTD trên giấy: Chọn key words- tên chủ đề hoặc
hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: đường thẳng song
song, hình bình hành, hình chữ nhật, bảo vệ môi trường, truyện Kiều, ... để sinh
viên có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”...
theo cách hiểu của các em.
− Vẽ SĐTD theo nhóm hoặc từng cá nhân
Cách ghi chép trên SĐTD
− Nghĩ trước khi viết.
− Viết ngắn gọn
− Viết có tổ chức
− Viết lại theo ý của
mình,
nên
chừa
khoảng trống để có thể
bổ sung ý (nếu sau này
cần)

Điều cần tránh khi ghi chép trên SĐTD
− Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
− Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
− Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.

Phương tiện thiết kế SĐTD
Phương tiện để thiết kế SĐTD khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ, phấn
màu, bút chì màu, tẩy,…hoặc dùng phần mềm Diagram studio
14


3.2. Cách tạo sơ đồ tư duy trên Microsoft Word và trên phần
mềm Diagram studio
3.2.1. Sử dụng phần mềm Microsoft Word
Sử dụng thanh công cụ vẽ Drawing:
Ngoài chức năng vẽ các đường thẳng, hình vuông, hình tròn... MS-Word còn có
thể vẽ các đường cong phức tạp, đường gãy khúc liên tục....
• Vẽ đoạn thẳng:
− Click vào biểu tượng vẽ đường thẳng, ấn và giữ phím Shift, khi đó con trỏ chuột
sẽ di chuyển theo đường thẳng.
− Giữ Ctrl + click & drag đối tượng để copy (hình trái), click phải chuột lên đối
tượng, chọn Edit Points (Phải)
• Sao chép đối tượng:
Nhấn và giữ phím Ctrl, đưa con trỏ đến đối tượng, click & drag đến nơi cần
copy.
• Vẽ đường cong phức tạp:
AutoShapes -> Lines -> Curve trên thanh công cụ Drawing, tương tự, vào
AutoShapes > Lines > FreeForm để vẽ các đường gãy khúc.
• Chỉnh sửa:
− Click phải chuột vào đối tượng rồi chọn "Edit Points", lúc này các điểm neo trên
đường sẽ hiện lên
− bạn có thể tự do điều chỉnh theo ý muốn, hoặc bạn có thể thêm điểm vào (add
points), xóa bớt điểm (delete points) để điều chỉnh đường nét mềm mại hơn.
• Tô màu toàn bộ đối tượng:
Đối tượng cần tô màu phải được tạo nên từ một đường khép kín, để làm được

điều này bạn chỉ việc click phải chuột vào đối tượng và chọn "Close Patch" Đồng thời
ngoài những màu cơ bản, bạn có thể lót bên dưới hình vẽ bằng các mẫu tô sẵn có, hình
vẽ... (Fill Color\Fill Effects).
• Hộp tùy chọn mạng lưới.
Để tiện lợi trong khi vẽ, MS-Word có chức năng hiển thị lưới trên trang văn bản
để bạn dễ cân chỉnh hình vẽ, chức năng bắt điểm giữa các đối tượng với nhau, giữa đối
tượng với lưới.. cách thực hiện như sau:
15


− Trên thanh công cụ Drawing, click Draw\Grid, lúc này hộp thoại tùy chọn sẽ
hiện lên, chọn "Display gridlines on screen" để hiển thị mạng lưới, định bề rộng,
chiều cao của các mắt lưới ở box Vertical spacing, Horizontal spacing.
− Định khoảng giữa các mắt lưới theo chiều ngang và chiều dọc ở box Vertical
every, Horizontal every (cách nhau 2 mắt lưới, 3 mắt lưới... ).
− Để bắt một đối tượng đến lưới, bạn chọn Snap objects to grid (nghĩa là khi bạn
vẽ, đầu mút của đối tượng sẽ tự động liên kết đến vị trí các mắc lưới một cách
nhanh chóng và chính xác mà bạn không cần phải canh chỉnh).Tương tự, khi cần
sự liên kết giữa các đối tượng bạn hãy click chọn "Snap objects to other
objects".
− Để liên kết các đối tượng vừa vẽ, cần giữ Shift và click chọn các đối tượng hoặc
nhanh hơn bạn có thể vào biểu tượng Select object trên thanh công cụ Drawing,
sau đó click & drag để chọn các đối tượng. Vào Draw\Group để liên kết các đối
tượng lại với nhau, lúc này tất cả hình vẽ là một khối thống nhất, bạn có thể yên
tâm chỉnh sửa văn bản.
Sử dụng chức năng sơ đồ tổ chức
• Vào Insert\Picture\Organization Chart.
• Khi đó, bạn sẽ có một sơ đồ gồm một ô và 3 nhánh nhỏ bên dưới. Đồng thời,
thanh công cụ hỗ trợ cũng sẽ hiện lên để thuận tiện cho việc hiệu chỉnh sơ đồTrên
thanh cụ bao gồm các nút:

− Insert Shape để thêm vào các nhánh nhỏ, nhánh ngang cấp, nhánh con, nhánh rẽ;
nút Layout dùng để hiệu chỉnh hình dáng các nhánh rẽ và các ô nội dung; nút
select dùng để lựa chọn các nhánh;
− Autoformat dùng để lựa chọn các kiểu định dạng chuẩn có sẵn cho sơ đồ: màu
sắc, đường nét sơ đồ...;
− Text Wrapping dùng hiệu chỉnh vị trí của sơ đồ so với nội dung của các dòng
chữ: ẩn bên dưới, hiện bên trên, cùng hàng...
• Ở chế độ mặc định ban đầu, các dòng chữ nằm theo chiều ngang, muốn chuyển
chữ theo chiều đứng (do số lượng các nhánh nhiều) thì click chuột vào ô muốn
điều chỉnh, vào Format\Text Direction và lựa chọn chiều quay của dòng chữ theo
ý muốn của mình.

16


3.2.2. Sử dụng phần mềm Diagram studio
3.2.2.1. Giới thiệu chung
Diagram Studio 5.5 có một giao diện quen thuộc gần giống với giao diện Office
2007, với hệ thống các danh mục sơ đồ được phân lập theo chủ đề rất rõ ràng và khoa
học. Diagram Studio 5.5 (DS) có dung lượng 16 MB

Sau khi cài đặt và đăng kí cho chương trình, nhấn vào biểu tượng của Diagram
Studio trên desktop để vào giao diện chính gồm các thành phần:
• Các khung: Get Started, Category, Template.
• Mẫu sơ đồ đã được tạo sẵn tại mục Open a drawing:
− Network Diagram-mẫu sơ đồ mạng
− Flowchart Sample-mẫu sơ đồ khối, Picture Annotation-mẫu chú thích ảnh
− Organization Chart-mẫu sơ đồ tổ chức.
• Khung Category để chọn chủ đề cần lập sơ đồ:
− Block Diagram-sơ đồ kết cấu

17


− Building Plan-sơ đồ tầng lầu, nội thất
− Engineering-sơ đồ kỹ thuật, Flowchart-sơ đồ khối
− Forms and Charts-tạo mẫu và biểu đồ
− Maps and Geography-bản đồ, địa lý
− Network Diagram-sơ đồ mạng, Organization Chart-sơ đồ tổ chức
− Software-sơ đồ phần mềm, Web Diagram-sơ đồ web

3.2.2.2. Các bước để tạo sơ đồ
Bước 1.Tạo sơ đồ mới:
− Trong khung Template, chọn một mẫu sơ đồ trong sáu dạng: Basic Flowchart,
Audit Diagram, Mind Mapping Diagram, SDL Diagram, TQM Diagram, Work
Flow Diagram.
− Trong cửa sổ hiện ra sẽ xuất hiện các công cụ cần thiết cho việc thiết kế sơ đồ, được
tập hợp trong hai thẻ Home và Design.
Bước 2. Chèn các đối tượng vào sơ đồ:
− Để tạo các sơ đồ dạng Flowchart thì có thể sử dụng các hình chữ nhật đại diện cho
một quá trình hoặc sử dụng một hình đặc trưng bất kỳ, chẳng hạn như sơ đồ tư duy.
− Trên cửa sổ Diagram studio, tìm các thẻ tính năng: Libraries Pane-thư viện hình,
Selection Pane-chọn đối tượng, Properties-thuộc tính, Navigation Pane-bảng điều
hướng, ở dọc hai bên giao diện và chỉ cần đưa chuột đến thì cửa sổ tính năng sẽ
được mở ra.
− Trong các thẻ này, Labraries Pane giữa vai trò quan trọng nhất vì nó giúp tạo ra
các đối tượng hình vẽ rất nhanh chóng chỉ với phương pháp kéo – thả.
− Thẻ Libraries Pane cung cấp các nhóm chủ đề: Borders and Titles-tạo các đường
viền và tiêu đề, Arrows and Connectors-tạo các dạng mũi tên, Basic Symbols-chèn
các vật tượng trưng cơ bản, Mind Mapping Diagram Shapes-tạo các hình của sơ đồ
tư duy.

− Ngoài ra, nếu cần thêm các đối tượng hình thuộc các chủ đề khác thì nhấn vào biểu
tượng Open Library (

) để duyệt đến thư mục Lid trong thư mục cài đặt của

chương trình rồi chọn chủ đề muốn thêm.

18


− Ngoài các hình được cung cấp tại thẻ Libraries Pane, có thể chèn thêm các dạng
hình khác ở mục Insert của menu Home như: Draw a Line-vẽ đường thẳng, Draw a
Curve-vẽ đường cong, Draw a Rectangle-vẽ hình chữ nhật, Draw an Ellipse-vẽ hình
ellip, Draw a Poligon-vẽ đa giác, Draw a Closed Curve-vẽ các đường cong kín,
From Clip Art (hoặc From File)-chèn thêm các hình ảnh sống động.
Bước 3.Tạo kết nối:
− Tạo sự liên kết giữa các đối tượng với nhau bằng các dạng dây nối: Chọn menu
Home > chọn mục Insert > nhấn nút xổ xuống của nút Shapes,
− Draw a Line Connector-vẽ liên kết dạng đường thẳng, Draw a Dynamic Connectorvẽ liên kết dạng gấp khúc động, Draw a Curve Connector-vẽ liên kết dạng đường
cong.
− Thay đổi các thuộc tính: Chọn thẻ Properties: Name-tên, Hyperlink-liên kết,
Visible-hiển thị, LineColor-màu nét vẽ, LineStyle-kiểu nét vẽ, LineWidth-độ rộng
của nét vẽ.
Bước 4. Chèn văn bản vào đối tượng:
− Click đúp chuột vào đối tượng rồi sử dụng các công cụ: font chữ, kích cỡ chữ, màu
chữ, chữ đậm (Bold), chữ nghiêng (Italic), chữ gạch dưới (Underline), trên mục
Text để nhập vào văn bản.
− Lưu ý, để nhập văn bản tiếng Việt có dấu mà không bị lỗi thì chọn các dạng font
VNI tương ứng với bảng mã trên bộ gõ.


19


Bước 5. Lưu và in sơ đồ:
− Nhấn vào nút xổ xuống của nút in cạnh biểu tượng của chương trình, rồi chọn
Print Preview để xem lại toàn bộ bản vẽ.
− Khi không phát hiện gì sai sót ở sơ đồ thì bạn nhấn tổ hợp phím Ctrl + P > chọn loại
máy in > nhấn OK để bắt đầu tiến trình.
− Nếu chưa kịp hoàn tất sản phẩm thì nhấn vào biểu tượng chiếc đĩa để lưu lại với
định dạng DiagramStudio File (*.dsd).

3.3. Xây dựng bài giảng dưới dạng sơ đồ tư duy

20


21


22


23


PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Sử dụng thành thạo và hiệu quả SĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả
tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của sinh viên và phương pháp giảng
dạy của giáo viên. Sinh viên sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt

trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua
một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Việc sử dụng các phần mềm Diagram studio sẽ làm cho công việc lập SĐTD dễ
dàng và linh hoạt hơn, đồng thời, đây cũng là một bước tiến trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học nhằm nâng cao hiệu quả của công tác dạy học.
Sử dụng SĐTD trong dạy và học thực sự đã phát huy được rất nhiều lợi ích cho
cả người dạy và người học. Tuy nhiên, hiện nay, việc sử dụng SĐTD để dạy và học
cũng chưa được phổ biến. Vì vậy cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các giáo
viên, sinh viên ứng dụng một cách rộng rãi phương pháp dạy và học bằng bản đồ tư
duy, đồng thời nên tổ chức các lớp tập huấn để hướng dẫn, cung cấp cho giáo viên
những kỹ năng về soạn một bài giảng bằng SĐTD trên máy vi tính hay dạy bằng
SĐTD là rất cần thiết.

24


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐHNL
------***-----THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. TÊN ĐỀ TÀI: “Sơ đồ tư duy và ứng dụng trong việc 2. MÃ SỐ:

dạy học môn Tin học đại cương”

3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Tự



hội Giáo


nhiên

nhân văn

4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU
Kỹ thuật Nông

dục

Lâm

Y

Môi
trường Cơ bản

- Dược

Ứng dụng

Triển khai

Ngư

5.THỜI GIAN THỰC HIỆN: 12 tháng

Từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013
6. CƠ QUAN TRỦ TRÌ


Tên cơ quan: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Địa chỉ: Xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0280.852.884
Fax: 0280 852 921
7. CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Họ và tên: Hứa Thị Toàn
Địa chỉ CQ: TT Ngoại ngữ & Tin học
Ứng dụng - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên
Điện thoại cơ quan: 0280 653 179

Học vị, chức danh KH: Cử nhân Chức vụ: Giảng viên
Địa chỉ NR: Tổ 6 – Phường Điện thoại DĐ:
Trưng Vương - TP Thái

0984.041.052

Nguyên.

8. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Họ và tên

Đơn vị công tác và

Nội dung nghiên cứu cụ thể

lĩnh vực chuyên môn


được giao

25

Chữ ký


9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
10. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỀ TÀI

Sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy học đã và đang được áp dụng ở nhiều nước có
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và mới đây đã được nghiên cứu và áp dụng ở Việt Nam
nhằm giúp GV truyền thụ kiến thức một cách sinh động, hệ thống và mô hình hóa để HS có
thể học, tự học tích cực, có một tư duy tổng thể về bài học, giúp dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng
kiến thức.
Từ kiến thức được diễn đạt trong nhiều trang sách và cả vận dụng thực tế, BĐTD giúp tinh
lọc lại chỉ còn trong một sơ đồ, và ngược lại, từ sơ đồ này, học sinh hình dung, liên tưởng và
phát triển kiến thức một cách logic.
Sử dụng BĐTD yêu cầu HS phải tự suy nghĩ để thiết lập nội dung bài học theo cách hiểu
của mình nên BĐTD thực sự là một công cụ chống “đọc -chép” , “học vẹt” rất hiệu quả.
11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học theo phương pháp lấy người học làm trung tâm được đặt ra một cách bức thiết. Bản chất
của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập,
sáng tạo của người học.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều sinh viên học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là
nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào
biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau
vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các

em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được nguồn lực của
cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên đều rèn luyện được khả năng tư duy, kỹ năng thuyết trình
và làm việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các thành viên hiểu được nội dung bài
học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần
nhìn vào sơ đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung
bài học.
12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

Tìm hiểu về khái niệm và vai trò của sơ đồ tư duy trong cuộc sống cũng như trong việc
dạy học.

26


Xây dựng bài giảng môn Tin học đại cương dưới dạng sơ đồ tư duy.
Cung cấp cho giáo viên cách thức và công cụ khác để xây dựng bài giảng một cách
hiệu quả hơn, giúp sinh viên có thêm phương pháp học tập nhằm đạt hiệu quả cao,
đồng thời kiểm soát được công việc, thực hiện được mục tiêu đề ra
13. TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Số TT
1
2

3

4

Các nội dung, công việc

thực hiện chủ yếu
Tìm hiểu về sơ đồ tư duy

Thời gian
(bắt đầu - kết thúc)
Từ 04/2012 đến
06/2012

Cách tạo biểu đồ, sơ đồ tư duy
trên Microsoft Word và trên phần
mềm Diagram studio

Dự kiến kết quả
Hoàn thành đề cương

Từ 07/2012 đến
09/2012

Hướng dẫn sử dụng

đại cương dưới dạng sơ đồ tư duy.

Từ 10/2012 đến
01/2013

Xây dựng bài giảng
theo yêu cầu

Viết báo cáo và tài liệu hướng
dẫn sử dụng phần mềm.


Từ 02/2013 đến
04/2013

Hoàn thành báo cáo và
tài liệu hướng dẫn sử
dụng

Xây dựng bài giảng môn Tin học

14. SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG

* Loại sản phẩm
Sản phẩm ứng dụng
* Tên sản phẩm
Ứng dụng của Sơ đồ tư duy trong việc dạy học môn Tin học đại cương
* Địa chỉ có thể ứng dụng
Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên

27


×