Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

CƠ sở KHOA học ỨNG PHÓ với BIẾN đổi KHÍ hậu TRÊN địa bàn HUYỆN bắc QUANG TỈNH hà GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Hà Linh

CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Nguyễn Hà Linh

CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG, HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Lưu Đức Hải



Hà Nội – 2013


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lưu Đức Hải giảng
viên khoa Môi trường trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, các thầy cô trong
bộ môn Quản lý Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trường và
kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong
quá trình học tập và công tác sau này.
Để hoàn thành khoá luận này em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của
đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình, bạn bè.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013

Nguyễn Hà Linh


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................6
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................7
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................8
..........................................................................................................................9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................9
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG.............................................3
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ..................20
NGHIÊN CỨU................................................................................................20

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC GIẢI PHÁP
ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HUYỆN TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG...........................................................................................23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................84


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở
các vùng khí hậu của Việt Nam.........................................................................6
Bảng 3.1. Xu hướng biến đổi nền nhiệt độ tại huyện Bắc Quang...................25
Bảng 3.2. Số liệu tổng lượng mưa từ năm 1991- 2012 tại huyện Bắc Quang.28
Bảng 3.3. Số liệu tổng hợp lượng mưa ngày lớn nhất qua các năm................30
Bảng 3.4: Chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 đến năm 2012. 33
Bảng 3.5. Thống kê số trận lũ từ năm 2004 đến năm 2011.............................35
Bảng 3.6. Thống kê số điểm sạt, trượt, lở từ năm 2004 đến năm 2011..........35
Bảng 3.7. Một số trận lũ quét điển hình xảy ra trên địa bàn huyện Bắc Quang.
.........................................................................................................................36
Bảng 3.8 . Đặc trưng lượng mưa tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 - 2012. .40
Bảng 3.9. Chiều dài đường bị thiệt hại do lũ ống, lũ quét, trượt, sạt lở trên địa
bàn nghiên cứu năm 2010 - 2012....................................................................46
Bảng 3.10. Sự thay đổi diện tích rừng trồng...................................................55
Bảng 3.11. Tác động của BĐKH đến các tiểu khu vực tại huyện Bắc Quang 56
Bảng 3.12. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21
so với thời kỳ 1980 - 1999 trạm Bắc Quang ứng với kịch bản phát thải trung
bình (B2)..........................................................................................................58
Bảng 3.13. Chênh lệch nhiệt độ tối cao tại các mốc của thế kỷ 21 so với thời
kỳ 1961-1990 của trạm Bắc Quang ứng với kịch bản phát thải trung bình
(B2)..................................................................................................................58



DANH MỤC HÌNH


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH
KNK
IPCC

Biến đối khí hậu
Khí nhà kính
Uy ban Liên chính phủ về Biến đối Khí hậu


GIS
TNN
UBND
TN
KTXH
DPSIR

Hệ thống thông tin địa lý
Tài nguyên nước
Ủy ban nhân dân
Tài nguyên
Kinh tế xã hội
Mô hình Động lực-Phát triển-Áp lực-Hiện

BC


trạng- Tác động
Báo cáo




Quyết định


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

MỞ ĐẦU
BĐKH đã và đang tác động tới tài nguyên thiên nhiên, môi trường tự nhiên
và các hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng lớn
đến chất lượng cuộc sống con người, đặc biệt là cộng đồng dân cư nghèo. Đánh giá
tác động của BĐKH và nghiên cứu đưa ra các giải pháp ứng phó với BĐKH là một
trong những việc làm cấp bách cần thực hiện.
Việt Nam là một trong các nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí
hậu. Vốn là một nước đang phát triển, tiềm năng về kinh tế và khoa học công nghệ
chưa đủ mạnh để đối mặt với biến đổi khí hậu do vậy kịch bản biến đổi khí hậu
được xây dựng chủ yếu trên cơ sở thích nghi với biến đổi khí hậu.
Là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, Hà Giang đã và đang chịu các tác
động do biến đổi khí hậu. Biểu hiện rõ rệt nhất của biến đổi khí hậu tại Hà Giang là
sự thay đổi nền nhiệt độ và gia tăng các thiên tai như lũ lụt, bão, mưa đá,… Công
văn số 142/BC - UBND ngày 02/7/2010 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Xây
dựng kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) và năm 2011 thực hiện Chương trình Quốc gia
ứng phó với BĐKH đã cho thấy mức độ quan tâm của chính quyền về vấn đề
BĐKH tại địa phương. Nhận thức đúng tầm quan trọng của biến đổi khí hậu để đưa

ra những chính sách, kế hoạch thích ứng, nhằm giảm nhẹ các tác động bất lợi, sử
dụng những ưu điểm của BĐKH để phát triển kinh tế xã hội địa phương là nhiệm
vụ cần thiết của tỉnh Hà Giang nói chung và của huyện Bắc Quang nói riêng.
Việc nghiên cứu các căn cứ cụ thể và các biểu hiện trên thực tế để có cơ sở
khoa học đưa ra các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu là vô cùng cần thiết. Đề
tài “Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang,
Hà Giang” được thực hiện với mục tiêu đưa ra cơ sở khoa học của các giải pháp
ứng phó với BĐKH mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa phương, hỗ
trợ việc ra quyết định. Đề tài cũng đưa ra những đề xuất ban đầu làm tiền đề để ứng
dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công trình nghiên cứu khác về BĐKH
tại địa phương và cho các địa phương khác trong cả nước.
Các kết quả cụ thể của luận văn này có được nhờ quá trình điều tra thực tế,
thu thập số liệu và phân tích, đánh giá của chính tác giả tại địa bàn huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

1


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Cấu trúc của luận văn bao gồm:
Mở đầu: đưa ra vấn đề nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan về biến đổi khí hậu và các điều kiện kinh tế xã hội
huyện Bắc Quang.
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích cơ sở khoa học của các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Kết luận, kiến nghị.


Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

2


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
1.1.1. Khái quát về biến đổi khí hậu
a) Định nghĩa:
Trái Đất của chúng ta đang nóng dần lên do chịu ảnh hưởng của hiệu ứng
nhà kính. Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính là do nồng độ các khí tự nhiên có
trong bầu khí quyển và các khí do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người
thải vào khí quyển đang có xu hướng tăng lên.
Khác với xu thế biến đổi tự nhiên của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái
Đất, hiện tượng nóng lên của Trái Đất do hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người gây ra thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu được gọi là BĐKH
Biến đổi khí hậu (BĐKH) được định nghĩa là sự biến đổi trạng thái của khí
hậu so với trung bình và hoặc giao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời
gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá
trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con
người làm thay đổi thành phần của khí quyển. Bao gồm cả khai thác trong sử dụng
đất [6].
b) Khái quát tình hình, xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu trên thế giới
và Việt Nam
BĐKH có hai nguyên nhân chính: do quá trình tự nhiên và do con người.

Nguyên nhân tự nhiên bao gồm sự biến động của cường độ bức xạ mặt trời
chiếu xuống Trái đất, sự thay đổi góc nghiêng của trục trái đất, sự biến động của các
quá trình nội sinh như núi lửa phun trào, sự dịch chuyển của các lục địa…
Tuy nhiên phần lớn các nhà khoa học đều khẳng định rằng, hoạt động của
con người đã và đang làm BĐKH toàn cầu kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng
từ năm 1750), do con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu xuất
phát từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào Khí
quyển ngày càng nhiều các chất khí gây hiệu ứng nhà kính như CO 2, CH4, N2O,
CFCs, HCFCs. Sự tăng nồng độ các khí nhà kính trong Khí quyển dẫn đến tăng
hiệu ứng nhà kính.

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

3


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Vai trò của khí nhà kính đối với BĐKH và những đặc trưng của chúng chỉ có
ý nghĩa khi xét trên qui mô toàn cầu. Vì vậy, những kết quả đo đạc thường là những
đặc trưng mang tính toàn cầu. Các kết quả đo đạc được cho thấy nhiều loại khí nhà
kính chiếm tỷ lệ thấp có xu thế tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Những
nghiên cứu chỉ rõ, có mối liên quan giữa sự tăng lên của nhiệt độ bề mặt trái đất với
sự tăng lên nồng độ của một số loại khí nhà kính trong Khí quyển như CO2 và CH4.
Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong Khí quyển được xác định từ các
lõi băng được khoan từ Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà
và gian băng (khoảng 18 nghìn năm trước), hàm lượng khí CO 2 trong Khí quyển chỉ
khoảng 180-200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền
công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1800, hàm lượng khí CO 2 bắt đầu tăng lên,

vượt con số 300ppm, và đạt 385ppm vào năm 2008 (vượt qua mức an toàn là
350ppm) nghĩa là tăng khoảng 38% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức
khí CO2 tự nhiên trong 650.000 năm qua. Ngày 9/5/2013, nồng độ CO2 ngưng đọng
trong bầu khí quyển Trái đất đã đạt mức kỷ lục - 400 phần triệu (ppm). Mỗi năm
con người thải vào Khí quyển 30 tỷ tấn CO 2 do đốt năng lượng hóa thạch, trong đó
việc đốt, phá rừng và sản xuất nông nghiệp đóng khoảng 3 đến 10 tỷ tấn.
Hàm lượng các khí nhà kính khác nhau như: Khí metan (CH 4), oxit nito
(N2O) cũng tăng lần lượt từ 715 ppb (phần tỷ) và 270 ppb trong thời kỳ tiền công
nghiệp lên 1774 ppb (151%) và 319 ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí
chlorofluoro cacbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn
cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ozôn bình lưu, chỉ mới có
trong Khí quyển do con người sản xuất kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ
phẩm phát triển.
Theo số liệu IPCC cho thấy, việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa
thạch trong các ngành sản xuất năng lượng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng vv… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng
nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9%, các ngành hóa
chất (CFCs, HCFCs) khoảng 24%, còn lại (3%) là các hoạt động khác [11].
c) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu trên Thế giới
Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nước cho thấy, Trái Đất đang nóng lên
với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nước biển; băng và tuyết
đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và Nam Cực
thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nước biển dâng cao.
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

4


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT


Theo kết quả nghiên cứu của IPCC năm 2010, đến cuối thế kỷ XXI hàm
lượng CO2 trong khí quyển vào năm 2100 có khả năng đạt 540 – 970 ppm.

Nguồn: Kịch bản SRES của IPCC-2010
Hình 1.1. Các kịch bản về sự gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển đến năm 2100
Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu, nhệt độ trung
bình toàn cầu và mực nước biển tăng trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong 25
năm gần đây.[8].
Trong thế kỷ 20, trên khắp các châu lục và đại dương, nhiệt độ có xu thể tăng
rõ rệt. Độ lệch chuẩn của nhiệt độ trung bình toàn cầu là 0,24 0C, sai khác lớn nhất
giữa hai năm liên tiếp là 0,290C (giữa năm 1976 và năm 1977), sự gia tăng nhiệt độ
thế kỷ 20 là 0,750C, nhanh hơn bất kỳ thế kỷ nào trong lịch sử kể từ thế kỷ 11 đến
nay [6].
Vào 5 thập kỷ gần đây 1956 – 2005, nhiệt độ tăng 0,640C ± 0,130C, gấp đôi
mức tăng trung bình thế kỷ 20. Rõ ràng xu thế biến đổi nhiệt độ ngày càng rõ ràng
và nhanh hơn.
Giai đoạn 1995 – 2006 có 11 năm (trừ 1996) được xếp vào danh sách 12 năm
nhiệt độ cao nhất trong lịch sử quan trắc. [6].

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

5


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Nguồn: Báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Hình 1.2. Nhiệt độ trung bình toàn cầu từ năm 1860 đến năm 2000

Kết quả phân tích cho thấy, nói chung trong phạm vi 30 0 - 850 vĩ Bắc, mưa
trên đất liền tăng trong thế kỷ 20, nhưng trong phạm vi 10 0 vĩ Nam đến 300 vĩ Bắc
thì mưa giảm đáng kể trong 40 năm qua. Trong phạm vi 10 0 - 30° vĩ Bắc, có dấu
hiệu mưa tăng trong thời gian từ năm 1900 đến năm 1950, nhưng giảm từ khoảng
sau năm 1970 [7]. Những trận mưa lớn sẽ xuất hiện thường xuyên hơn. Cường độ
những trận mưa cũng sẽ tăng lên, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và vĩ độ cao, nơi
lượng mưa bình quân tăng; nhưng có xu thế khô hạn ở các khu vực giữa các lục địa,
dẫn đến nguy cơ hạn hán ở các khu vực này tăng lên. Trên phần lớn các khu vực
nhiệt đới và vĩ độ cao, mưa dài ngày sẽ tăng nhiều hơn so với mưa có số ngày trung
bình. [2].
d) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trong 50 năm qua nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,5 –
0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tượng El Nino, La Nina cùng lúc
tác động mạnh mẽ. Biến đổi khí hậu đã làm cho những thiên tai đặc biệt như bão, lũ
và hạn hán ngày càng trở nên khốc liệt được thể hiện tại bảng 1.1 [2].
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam
Nhiệt độ (oC)
Vùng khí hậu

Lượng mưa (%)

Tháng
I

Tháng
VII

Năm


Thời kỳ
XI-IV

Thời kỳ
V-X

Năm

Tây Bắc Bộ

1,4

0,5

0,5

6

-6

-2

Đông Bắc Bộ

1,5

0,3

0,6


0

-9

-7

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

6


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Nhiệt độ (oC)
Vùng khí hậu

Lượng mưa (%)

Tháng
I

Tháng
VII

Năm

Thời kỳ
XI-IV


Thời kỳ
V-X

Năm

Đồng bằng Bắc Bộ

1,4

0,5

0,6

0

-13

-11

Bắc Trung Bộ

1,3

0,5

0,5

4

-5


-3

Nam Trung Bộ

0,6

0,5

0,3

20

20

20

Tây Nguyên

0,9

0,4

0,6

19

9

11


Nam Bộ

0,8

0,4

0,6

27

6

9

Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, (VNCC10)

Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ vùng
sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông,
nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5 0C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có
nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6 - 0,9
0

C/50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng lên

1,2 0C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 - 0,5 0C/50 năm trên tất
cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 - 0,6 0C/50 năm
ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam
Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào

khoảng 0,3 0C/50 năm [7].
Hạn hán, bao gồm hạn tháng và hạn mùa có xu thế tăng lên nhưng với mức
độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí hậu. Hiện
tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nước, đặc biệt là
ở Trung Bộ và Nam Bộ.
e) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu tại Hà Giang
Theo số liệu quan trắc trong vòng 20 năm qua tại Hà Giang cho thấy cả nhiệt
độ và lượng mưa đều có biến đổi phức tạp. Nhiệt độ và tổng lượng mưa trung bình
năm có xu hướng tăng. Dưới đây là diễn biến và xu thế biến đổi nhiệt độ và lượng
mưa trung bình năm giai đoạn 1990 - 2010 tại một số trạm khí tượng tỉnh Hà Giang.

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

7


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

 Diễn biến của nhiệt độ tại tỉnh Hà Giang.

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII tại trạm Hà Giang
từ năm 1991 đến năm 2010

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình1.4. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm
2010

 Diễn biến lượng mưa tại tỉnh Hà Giang từ năm 1991-2010

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

8


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 1.5. Biến động lượng mưa tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm 2010
Xu thế, diễn biến của các yếu tố khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan
ngày càng phức tạp. Dự báo trong thời gian tới BĐKH còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng và tác động đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội. Các nước đang
phát triển như Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của
BĐKH, không chỉ vùng ven biển mà cả các tỉnh miền núi cũng chịu ảnh hưởng như
tỉnh Hà Giang.

1.1.2. Tác động của BĐKH
a) Trên Thế giới
Tác động của BĐKH là tác động mang tính chất toàn cầu, với diện tác động
lớn, quy mô rộng, có tầm ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong
thời kỳ 1901 – 2005, xu thế biến đổi của lượng mưa rất khác nhau giữa các khu vực
và giữa các tiểu khu trên từng khu vực. Ở Bắc Mỹ, mưa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là
ở Bắc Canada nhưng lại giảm đi ở Tây Nam nước Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán
đảo Bafa với tốc độ giảm chừng 2% mỗi thập kỷ gây ra hạn hán trong nhiều năm
gần đây.

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

9



Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Mặc dù Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu ra đời đã
được 20 năm, Nghị định thư Kyoto có hiệu lực đã được 7 năm, nhưng kết quả đạt
được vẫn còn hạn chế, mục tiêu giảm 5,2% so với mức phát thải năm 1990 trong
giai đoạn 2008-2012 không những không đạt được mà theo đánh giá sơ bộ của Cơ
quan năng lượng quốc tế (IAEA) công bố tháng 5/2012, phát thải khí nhà kính đã
đạt mức cao kỷ lục lên đến 31,6 tỉ tấn trong năm 2011, gấp gần 1,5 lần so với năm
1990, tăng 3,2% so với năm 2010. Điều đó có nghĩa là biến đổi khí hậu sẽ diễn ra
mạnh hơn so với các cảnh báo trước đây.
Từ năm 1970 đến nay có thể do tác động của biến đổi về nhiệt độ toàn cầu đã
gây nên một số biến đổi như sau:
Gia tăng và mở rộng các hồ băng, gia tăng phần đất nền trên các khu vực
băng vĩnh cửu và tuyết lở ở các vùng núi bên cạnh đó các sông, hồ nóng lên do đó
thay đổi cơ chế nhiệt và chất lượng nước. Nồng độ CO 2 trong Khí quyển tăng lên
dẫn đến độ axit hóa của đại dương tăng lên, độ pH trung bình của nước biển gần
giảm đi 0,1% đơn vị kể từ thời kỳ tiền công nghiệp.
Việc tăng nền nhiệt độ đã ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nông – lâm
nghiệp ở các vĩ độ cao và các vấn đề chăm sóc y tế ở tất cả các châu lục.
b) Tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia được đánh giá là chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của BĐKH, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng
bằng trên Thế giới chịu tổn thương nhất do nước biển dâng, bên cạnh đồng bằng
sông Nile (Ai Cập) và đồng bằng sông Ganges (Bangladesh).
Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển
nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, đặc biệt là một phần đáng kể ở
đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và các vùng đất thấp đồng bằng

ven biển bị ngập mặn do nước biển dâng, tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất
cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng; ảnh
hưởng đến sinh sản, sinh trưởng, tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc,
gia cầm. Gia tăng hiện tượng khô hạn, thiếu nước ở các tỉnh miền núi, các hiện
tượng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều với phạm vi và mức độ tác động
mạnh mẽ.
Trong những năm qua, dưới tác động của biến đổi khí hậu, tần suất và cường
độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

10


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Chỉ tính trong
15 năm trở lại đây, các loại thiên tai như: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn
hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài
sản, làm chết và mất tích hơn 10.711 người, thiệt hại về tài sản ước tính chiếm
khoảng 1,5% GDP/năm.
Theo các kịch bản biến đổi khí hậu vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
năm ở nước ta tăng khoảng 2-30C, tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa tăng
trong khi lượng mưa mùa khô lại giảm. Tác động của BĐKH đến nước ta là rất
nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cho việc
thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước [2].
c) Tại Hà Giang
Cũng như trên các địa bàn khác của vùng Tây Bắc, tỉnh Hà Giang nói chung
và huyện Bắc Quang nói riêng đã chịu những ảnh hưởng chung do biến đổi khí hậu
gây ra.

Theo các số liệu thống kê trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang cho thấy trong
những năm gần đây các hiện tượng thời tiết bất thường đang gia tăng về số lượng
cũng như mức độ ảnh hưởng.
Với sự thay đổi bất thường của các yếu tố khí hậu dịch bệnh, thiên tai xảy ra
nhiều hơn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con người và sự phát
triển của xã hội.

1.2. Điều kiện TN- KTXH huyện Bắc Quang
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Bắc Quang là huyện miền núi thấp, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà
Giang có toạ độ địa lý từ 1040 43’ đến 1050 07’ kinh độ Đông và từ 220 10’ đến 220 36’
vĩ độ Bắc. Trung tâm huyện là thị trấn Việt Quang, cách thành phố Hà Giang
khoảng 60km. Huyện có địa giới hành chính được thể hiện tại hình 1.2.
- Phía Bắc giáp huyện Vị Xuyên.
- Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái.
- Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Quang Bình và huyện Hoàng Su Phì.

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

11


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bắc Quang
Hình 1.6. Địa giới hành chính huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Bắc Quang là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Hà Giang, tiếp giáp với tỉnh

Tuyên Quang và Yên Bái. Trên địa bàn huyện có quốc lộ 2 là tuyến giao thông
huyết mạch nằm trong trục trung chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam của Trung
Quốc và các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đây chính là một trong các tiềm lực phát
triển to lớn, cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

12


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

b) Địa hình, địa mạo
Huyện Bắc Quang có địa hình tương đối phức tạp, toàn huyện có thể chia
thành 3 dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình núi cao trung bình: Tập chung nhiều ở các xã Tân Lập, Liên Hiệp,
Đức Xuân với độ cao từ 700 – 1500m. Phần lớn địa hình này có độ dốc trên 25 0,
thành phần đá chủ yếu là đá granit, đá vôi và phiến thạch mica. Địa hình chia cắt
mạnh tạo ra các tiểu vùng với các điều kiện khí hậu khác nhau, thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp đa canh.
- Địa hình núi thấp: Có độ cao thay đổi từ 100 – 700m, phân bố ở tất cả các
xã, kể cả các xã vùng cao như xã Tân Lập. Địa hình chủ yếu ở dạng đồi bát úp hoặc
lượn sóng thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các loại đất bằng thoải hoặc lượn sóng ven sông
Lô, sông Con, sông Sảo và sông Bạc. Các loại đất trên địa hình này được hình thành
từ các sản phẩm bồi tụ (phù sa và dốc tụ). Do địa hình khá bằng phẳng, có điều kiện
giữ nước và tưới nước nên hầu hết các đất đã được khai thác trồng lúa, các loại cây
hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Với điều kiện địa hình phân hóa tương đối phức tạp, huyện Bắc Quang cần

chú trọng những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội đặc trưng theo từng vùng trên
địa bàn huyện.
c) Khí hậu
Bắc Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của
chế độ gió mùa, nhưng do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hưởng của mưa bão trong
mùa hè, gió mùa Đông Bắc trong mùa đông kém hơn các nơi khác thuộc vùng Đông
Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. Một số đặc điểm chính về khí hậu, thời tiết của huyện
như sau:
Nhiệt độ bình quân hàng năm của huyện là 22,5 0C. Nền nhiệt độ phân hóa
theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 5 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20 0C (từ
tháng Mười hai đến tháng Tư năm sau). Tổng tích ôn đạt trên 8.200 0C.
Bắc Quang là một trong những khu vực có lượng mưa cao nhất ở nước ta.
Lượng mưa bình quân hàng năm là 4.665mm, nhưng phân bố không đồng đều. Mùa
mưa từ tháng V đến tháng XI hàng năm, chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả
năm, đặc biệt tập chung vào các tháng VII, VIII, IX nên thường gây úng ngập cục
bộ ở các vùng thấp trũng.
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

13


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Hà Linh_KHMT

Lượng bốc hơi nước bình quân của huyện bằng 63,8% lượng mưa trung bình
hàng năm. Đặc biệt trong mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau lượng bốc hơi
nước hàng tháng cao hơn lượng mưa từ 2 - 4 lần, gây ra khô hạn cho vụ đông xuân.
Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng 87%, tuy nhiên trong mùa khô
độ ẩm trung bình giảm khá mạnh chỉ còn khoảng 77%.
Sương muối và mưa đá chỉ xuất hiện đột xuất, ảnh hưởng đến sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân trong huyện.

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Hiện trạng phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 2006 – 2012 kinh tế của huyện phát triển với tốc độ gia tăng
giá trị sản xuất bình quân 11,56 % năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch từ sản
xuất nông_lâm nghiệp sang phát triển thương mại – dịch vụ. Sản xuất nông_lâm
nghiệp vẫn là lĩnh vực chính và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của huyện
Bắc Quang.
b) Hiện trạng phát triển xã hội
-

Dân số:
Theo báo cáo của phòng thống kê huyện Bắc Quang, cho đến cuối năm 2011

đầu năm 2012 dân số của huyện có 105.828 người với tổng số hộ là 21.710 hộ, tuy
nhiên mật độ dân số phân bố không đồng đều trên địa bàn huyện; Toàn huyện Bắc
Quang có khoảng 19 dân tộc sinh sống, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các dân
tộc Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng; các dân tộc khác có khoảng 3.890 người, chiếm
3,68 % dân số toàn huyện.
Dân số của huyện tập chung nhiều nhất ở thị trấn Việt Quang (11.459 người)
và các xã Hùng An (9.220 người), Quang Minh (8.886 người). Tốc độ tăng dân số
tự nhiên của Bắc Quang năm 2012 là 1,45 %, giảm 0,05 % so với năm 2011. Năm
2012 dân số nông thôn của huyện có 89.312 người, chiếm 84,39 % dân số toàn
huyện, cư trú ở 207 thôn, xóm và các điểm dân cư. Tỷ lệ phát triển dân số hàng năm
duy trì ở mức độ ổn định 1,35 %. Tỷ lệ dân cư nông thôn cao, dân trí của người dân
còn thấp, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
- Lao động và việc làm
Lao động trong độ tuổi của huyện năm 2010 là 46.758 người, chiếm 44,18 %
tổng dân số và khoảng 15 % tổng số lao động toàn tỉnh, trong đó lao động hoạt

Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

14


×