Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

nghiên cứu xây dựng mô hình sinh kế cho hộ nông dân vùng ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện hải hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 166 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH SINH KẾ
CHO HỘ NÔNG DÂN VÙNG VEN BIỂN
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH SINH KẾ
CHO HỘ NÔNG DÂN VÙNG VEN BIỂN
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10



Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Hữu Khánh

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hữu Khánh đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình

học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, ban Quản lý
đào tạo, Bộ môn Kinh tế, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Bộ môn
Kinh tế tài nguyên môi trường, Bộ môn Phân tích định lượng, Bộ môn Phát triển
nông thôn và Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng, năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Hằng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục .............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục đồ thị, sơ đồ, hình ............................................................................... x
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận............................................................................................. 4

2.1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 4
2.1.2. Biến đổi khí hậu và sinh kế hộ nông dân vùng ven biển .......................... 8
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình sinh kế ven biển ................................ 14
2.1.4. Ý nghĩa của việc xây dựng mô hình sinh kế ............................................ 19
2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 23


2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình sinh kế thích ững với biển đổi khí
hậu trên thế giới ...................................................................................... 23
2.2.2. Mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu vùng ven biển ở
Việt Nam ................................................................................................ 26
2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng mô hình sinh kế cho hộ nông dân vùng ven
biển thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam ...................................... 36
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 41
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................. 41

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................... 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.2.

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 51

3.2.1. Quy trình xây dựng mô hình sinh kế cho hộ nông dân ven biển thích
ứng với biến đổi khí hậu ......................................................................... 51
3.2.2. Khung phân tích ..................................................................................... 52
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 53
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 54
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 55
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 56
4.1.


Thực trạng sinh kế hộ nông dân vùng ven biển huyện Hải Hà ................. 56

4.1.1. Khả năng bị tổn thương của sinh kế hộ nông dân trước tác động của
biến đổi khí hậu ...................................................................................... 56
4.1.2. Khái quát nguồn lực sinh kế của hộ nông dân ......................................... 61
4.2.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sinh kế và sự cần thiết phải
chuyển đổi sinh kế của hộ nông dân ven biển huyện Hải Hà ................... 66

4.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sinh kế của hộ nông dân .................. 66
4.2.2. Sự cần thiết phải chuyển đổi sinh kế của hộ nông dân ven biển............... 73
4.3.

Xây dựng mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu cho hộ
nông dân ven biển huyện Hải Hà ............................................................ 87

4.3.1. Mô hình thay đổi phương thức trồng trọt thích ứng với biến đổi
khí hậu .................................................................................................... 87
4.3.2. Mô hình đánh bắt hải sản thích ứng với biến đổi khí hậu ........................ 94
4.3.3. Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu ................. 101
4.4.

Giải pháp thực hiện việc xây dựng mô hình sinh kế cho các hộ nông
dân vùng ven biển huyện Hải Hà .......................................................... 113

4.4.1. Giải pháp về nguồn lực sinh kế của hộ nông dân................................... 114
4.4.2. Giải pháp về kỹ thuật xây dựng mô hình ............................................... 115
4.4.3. Giải pháp về chính sách để xây dựng mô hình ...................................... 117

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 122
5.1.

Kết luận ................................................................................................ 122

5.2.

Kiến nghị .............................................................................................. 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 125
PHỤ LỤC........................................................................................................ 128

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACCCRN

: Mạng lưới các thành phố châu Á có khả năng chống chịu với BĐKH

ADB

: Ngân hàng Phát triển Châu Á

AFD

: Cơ quan phát triển Pháp


ATNĐ

: Áp thấp nhiệt đới

BCĐ

: Ban chỉ đạo

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BQ

: Bình quân

CCCO

: Văn phòng thuộc BCĐ thích ứng BĐKH và NBD thành phố Đà Nẵng

CDM

: Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)

CP

: Chính phủ

CSHT


: Cơ sở hạ tầng

DBTT

: Dễ bị tổn thương

DL

: Du lịch

DFID

: Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for International Development)

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

ECUD

: Dự án Phát triển thân thiện với môi trường và khí hậu

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo


GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GIZ

: Tổ chức hợp tác quốc tế Đức

GtC

: Tỷ tấn Carbon

GTVT

: Giao thông vận tải

HTCN

: Hạ tầng cấp nước

IPCC

: Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

ISET

: Viện Chuyển đổi môi trường và xã hội

KH


: Kế hoạch

KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


KHCN

: Khoa học Công nghệ

KTTV

: Khí tượng thủy văn

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

MCD

: Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển cộng đồng
(Centrer for Marinelife Conservation and Community Development)

NBD


: Nước biển dâng



: Nghị định

NGO

: Tổ chức phi chính phủ

NL

: Năng lượng

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức



: Quyết định

QLRRTT

: Quản lý rủi ro thiên tai

QLTH

: Quản lý tổng hợp


RF

: Quỹ Rockefeller

SNV

: Tổ chức phát triển Hà Lan

SRD

: Trung tâm Phát triển Nông thôn bền vững
(Centre for Sustianable Rural Deverlopment)

TBNN

: Trung bình nhiều năm

TNMT

: Tài nguyên môi trường

TTg

: Thủ tướng

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân


WB

: Ngân hàng Thế giới

YT

: Y tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Tác động của biến đổi khí hậu theo vùng địa lý .................................... 11

2.2.

Tác động của biến đổi khí hậu đến mô hình sinh kế ven biển ................ 13

3.1.


Cơ cấu các loại đất huyện Hải Hà ......................................................... 46

3.2.

Phân bố lao động theo ngành ................................................................ 48

3.3.

Giá trị ngành nông nghiệp huyện Hải Hà .............................................. 49

4.1.

Nguồn lực lao động của các nhóm hộ ................................................... 62

4.2.

Trình độ lao động của thành viên các nhóm hộ ..................................... 63

4.3.

Nguồn lực đất đai của các nhóm hộ ...................................................... 65

4.4.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới các nguồn
lực sinh kế của các nhóm hộ ................................................................. 69

4.5.

Mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh kế hộ nông dân ......... 72


4.6.

Ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến sinh trưởng của cây trồng................... 73

4.7.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mô hình
trồng trọt theo giai đoạn ........................................................................ 74

4.8.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mô hình
trồng trọt ............................................................................................... 77

4.9.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mô hình nuôi trồng thủy sản ........ 78

4.10.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến một số chỉ
tiêu của mô hình nuôi tôm sú theo giai đoạn ......................................... 79

4.11.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến một số chỉ
tiêu của mô hình nuôi cá lồng theo giai đoạn ........................................ 81

4.12.


Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến mô hình đánh bắt thủy sản ........... 82

4.13.

Sự thay đổi nguồn cá đánh bắt theo giai đoạn ....................................... 84

4.14.

So sánh năng suất sản phẩm của mô hình trồng rau thủy canh và
mô hình canh tác với đất ....................................................................... 91

4.15.

So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau thủy canh và mô
hình trồng rau truyền thống ................................................................... 92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


4.16.

Dự báo khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của mô hình
trồng trọt ............................................................................................... 93

4.17.

Những vấn đề được đáp ứng bởi mô hình đánh bắt thủy hải sản............ 96


4.18.

So sánh hiệu quả kinh tế cho một lần ra khơi của hộ đánh bắt hải sản ....... 97

4.19.

Nguồn nhân lực bình quân của nhóm hộ đánh bắt hải sản ..................... 99

4.20.

Tình hình đất đai và trang thiết bị của nhóm hộ đánh bắt hải sản .......... 99

4.21.

Tình hình tài chính của hộ đánh bắt hải sản......................................... 100

4.22.

Dự báo sự phù hợp của mô hình mới tại vùng ven biển huyện Hải Hà .... 100

4.23.

Nguồn nhân lực của nhóm hộ nuôi trồng thủy sản............................... 102

4.24.

Tình hình đất đai và trang thiết bị bình quân của nhóm hộ nuôi
trồng thủy sản ..................................................................................... 103


4.25.

Tình hình tài chính bình quân của nhóm hộ nuôi trồng thủy sản.......... 104

4.26.

So sánh một số chỉ tiêu của mô hình nuôi tôm truyền thống và mô
hình quảng canh cải tiến ..................................................................... 108

4.27.

So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm truyền thống và
mô hình quảng canh cải tiến................................................................ 109

4.28.

So sánh một số chỉ tiêu mô hình nuôi tôm truyền thống và mô hình
nuôi tôm kết hợp rừng ngập mặn......................................................... 110

4.29.

So sánh hiệu quả kinh tế cho 1 vụ bình quân mô hình nuôi tôm
truyền thống và mô hình nuôi tôm kết hợp rừng ngập mặn.................. 111

4.30.

Ưu điểm của các mô hình thay đổi sinh kế đề xuất.............................. 113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page ix


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Số đồ thị

Tên đồ thị

Trang

3.1.

Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm từ năm 2010 – 2014 .............. 43

3.2.

Nhiệt độ trung bình năm từ năm 2010 - 2014 ........................................ 43

3.3.

Lượng mưa trung bình các tháng trong năm từ năm 2010 – 2014.......... 44

3.4.

Lượng mưa trung bình năm từ năm 2010 – 2014 .................................. 44

3.5.

Dân số trung bình huyện Hải Hà từ năm 2010 - 2014............................ 48


Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1.

Khung sinh kế bền vững ....................................................................... 15

2.2.

Khung sinh kế bền vững vùng ven biển ................................................ 18

4.1.

Mô hình nuôi tôm và các loại thủy sản kết hợp rừng ngập mặn ........... 105

4.2.

Mô hình xây dựng tổ hợp tác đánh bắt hải sản .................................... 117

Số hình

Tên hình

Trang

3.1.


Các đơn vị hành chính huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ........................ 41

4.1.

Kết quả tính toán xác định vùng ngập của tỉnh Quảng Ninh .................. 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện nay là một vấn đề lớn đang được thế giới
quan tâm bởi sức ảnh hưởng của nó tới môi trường và cuộc sống con người, không
chỉ ở một quốc gia, một khu vực mà trên toàn cầu. BĐKH với những hệ lụy là mực
nước biển dâng, sự tăng lên của nhiệt độ và những diễn biến thời tiết cực đoan là
mối đe dọa đối với cuộc sống con người cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội.
Theo báo cáo của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) năm 2007, nhiệt
độ bề mặt trung bình của trái đất đã tăng khoảng 0,740C trong vòng 100 năm (19062005), dự báo trong 20 năm tới, mỗi thập kỷ sẽ tăng khoảng 0,20C. Cũng theo báo
cáo này, mực nước biển dâng nằm trong khoảng 28 -58 cm (so với mức nước biển
thời kỳ 1989-1999) cùng nhiều biểu hiện thời tiết cực đoan khác. Ở Việt Nam, trong
vòng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,50C, mực nước biển đã
dâng khoảng 20 cm (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Việt Nam được đánh giá là một
trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu. Đến cuối
thế kỷ 21, dự báo nhiệt độ trung bình năm của Việt Nam có thể tăng khoảng
2,30C, mực nước biển có thể dâng khoảng 0,75-1 mét so với trung bình thời kỳ
1980-1999. Có khoảng 10-12% dân số nước ta sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi

BĐKH, chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, gây
tổn thất khoảng 10% GDP.
Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng tới sinh kế của các hộ dân trên địa bàn
huyện Hải Hà. Biểu hiện của BĐKH là lượng mưa vào mùa hè liên tục tăng và có
thể tăng lên đến 2,5% vào năm 2020; 6,6% năm 2050 và 12,7% năm 2100 (Viện
Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2013) gây nên hiện tượng nước dâng kết hợp
với thủy triều cao là điều kiện gây ra tổn thương cho hệ thống đê bao chắn sóng.
Điều kiện bất thuận của thời tiết cùng với kiểu địa hình đặc trưng là đồi núi dốc đã
gây ra hiện tượng xói mòn đất. Theo kịch bản về các mức xói mòn đất tại huyện Hải
Hà đến năm 2020, mức xói mòn cao đến mức nguy hiểm chiếm trên 28% (2020) so
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


với 12% (2012). Tốc độ xói mòn cao đã ảnh hưởng lớn tới các loại cây trồng, gây
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành Nông nghiệp trên địa bàn, ảnh hưởng không nhỏ
tới cuộc sống cũng như thu nhập của người dân.
Do đó, việc nghiên cứu các mô hình sinh kế cho người dân tại huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần nâng cao
thu nhập và phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương là rất cần thiết. Vì vậy, tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình sinh kế cho hộ nông dân vùng
ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sinh kế của hộ nông
dân và sự cần thiết phải chuyển đổi sinh kế, đề tài xây dựng mô hình sinh kế cho hộ
nông dân vùng ven biển nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế, mô hình sinh kế và biến
đổi khí hậu;
- Phân tích ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sinh kế của hộ nông dân ven
biển huyện Hải Hà và sự cần thiết phải chuyển đổi sinh kế để thích ứng với biến đổi
khí hậu;
- Xây dựng mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu cho hộ nông dân
trên địa bàn nghiên cứu;
- Giải pháp thực hiện việc xây dựng mô hình sinh kế cho các hộ nông

dân vùng ven biển huyện Hải Hà.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Sinh kế của hộ nông dân bao gồm hộ đánh bắt thủy sản, hộ nuôi trồng thủy
sản và hộ trồng trọt vùng ven biển trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
+ Nghiên cứu tình hình biến đổi khí hậu và sinh kế của 3 nhóm hộ: Trồng
trọt, nuôi trồng thủy sản và đánh bắt hải sản vùng ven biển trên địa bàn;
+ Phân tích những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sinh kế của 3 nhóm hộ
nông dân vùng ven biển huyện Hải Hà hiện nay;
+ Xây dựng mô hình sinh kế nhằm thích ứng với BĐKH cho hộ nông dân
trên địa bàn nghiên cứu.
- Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại vùng ven biển huyện Hải
Hà, tỉnh Quảng Ninh.

- Thời gian:
+ Số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2014;
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 6/2014 đến năm 2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm sinh kế
Sinh kế là một phương pháp tiếp cận trong phát triển nông thôn, người đi đầu
về ý tưởng này là Robert Chambers (1737 – 1803) và được hoàn thiện bởi Conway
vào những năm 1990, theo đó, sinh kế được hiểu một cách đơn giản nhất là phương
tiện để kiếm sống. Theo Chambers và Conway (1992) thì “Sinh kế bao gồm khả
năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người”.
Scoones (1998) nêu rõ “Sinh kế là bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các
nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện
sống của con người”.
Năm 2001, để đưa ra khái niệm chính xác nhằm hướng dẫn cho các hoạt
động hỗ trợ của mình, cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) (2001)
định nghĩa: “Sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm
phương tiện sống cho con người”.
Như vậy, sinh kế bao gồm những hoạt động của con người để đạt được mục
tiêu dựa vào những nguồn lực sẵn có của họ như các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển khoa học công nghệ.
2.1.1.2. Khái niệm mô hình sinh kế

Mô hình theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2011) là hình
thức diễn đạt ngắn gọn các đặc trưng chủ yếu của một đối tượng theo một phương
tiện nào đó để nghiên cứu đối tượng đó. Hay mô hình có thể là những đối tượng có
cùng hình dạng nhưng được thu nhỏ để mô phỏng, cấu tạo và hoạt động của một vật
khác để tiện trình bày, nghiên cứu. Như vậy, có thể hiểu mô hình sinh kế là một
hình thức diễn đạt ngắn gọn các đặc trưng chủ yếu của một hệ thống sinh kế theo
các đối tượng của nó để nghiên cứu đối tượng đó. Mô hình sinh kế là một hệ thống
sinh kế mà ở đó con người là chủ thể tác động lên các nguồn lực sinh kế để hình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


thành nên các hoạt động sinh kế nhằm thực hiện chiến lược sinh kế tạo ra kết quả
sinh kế.
2.1.1.3. Khái niệm nguồn lực sinh kế
Nguồn lực sinh kế là toàn bộ những yếu tố trong và ngoài đã, đang và sẽ
tham gia vào hoạt động sinh kế nhằm thúc đẩy, phát triển, cái biến kết quả sinh kế
của hộ gia đình (Hoàng Phê, 2011). Nói cách khác, nguồn lực sinh kế là toàn bộ
năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng duy trì hay phát triển
sinh kế của họ. Hiện nay, việc phân loại nguồn lực sinh kế vẫn chưa có căn cứ cụ
thể, vì vậy, có thể dựa vào đặc trưng của từng nhóm nguồn lực để làm căn cứ phân
loại. Theo đó, nguồn lực sinh kế của hộ bao gồm nguồn lực con người, nguồn lực
vật chất, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính và nguồn lực tự nhiên.
2.1.1.4. Khái niệm biến đổi khí hậu
Theo Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (1992),
“Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến
đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể
đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và
được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức

khỏe và phúc lợi của con người”.
Theo đó, sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt
động khai thác quá mức sẽ ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên thiên nhiên, rừng, các
hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị
định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm:
CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. Đây là yếu tố then chốt gây ra hiện tượng
BĐKH trên toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng tới các nguồn lực sinh kế của con
người, làm giảm hiệu quả của các hoạt động sinh kế trong tương lai.
2.1.1.5. Khái niệm mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu
Theo Viện Chính sách và chiến lược phát triển Nông nghiệp – Nông thôn IPSARD (2012), mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu là hệ thống sinh kế
có khả năng đối phó, giảm nhẹ và phục hồi trước các tác động của thiên tai, thời tiết
bất thuận (hạn hán, nắng nóng kéo dài, ngập úng,..) đảm bảo duy trì hoặc tăng năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


suất, sản lượng một các ổn định, đồng thời phù hợp với khả năng và điều kiện kinh
tế xã hội của địa phương, giảm nhẹ phát thải nhà kính ra môi trường.
Mô hình sinh kế nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu là hệ thống sinh kế có khả
năng giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính nhưng vẫn đảm bảo duy trì
khả năng và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
Mô hình sinh kế nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu là hệ thống sinh kế có
khả năng điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi
trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu
hiện hữu hoặc tiềm tàng, đồng thời tận dụng các cơ hội nó mang lại.
Theo MARD (2008), để đánh giá mức độ hiệu quả thích ứng với biến đổi khí
hậu của một mô hình thích ứng bao gồm 5 tiêu chí: Mức độ hiệu quả trong thích
ứng và giảm nhẹ với BĐKH, sự tham gia của cộng đồng địa phương, tính bền vững,
tính độc đáo, sáng tạo và có khả năng nhân rộng.

Mức độ hiệu quả trong thích ứng và giảm nhẹ với BĐKH thể hiện ở mức độ
tiết kiệm năng lượng và những lợi ích về môi trường (giảm thải nhà kính và các chất
gây ô nhiễm môi trường khác) của mô hình giảm nhẹ BĐKH; mô hình có sử dụng
năng lượng tái tạo hay không và hiệu quả của việc sử dụng năng lượng tái tạo đó;
mô hình có sử dụng những công nghệ sản xuất tiên tiến, nâng cao được hiệu quả sản
xuất và giảm lượng phát thải hay không.
Đối với các mô hình thích ứng với BĐKH, tiêu chí này nhằm đánh giá sự
đóng góp của mô hình nhằm giảm thiểu nguy cơ cộng đồng bị ảnh hưởng bởi những
tác động do BĐKH gây ra, từ đó có biện pháp tăng cường năng lực thích ứng của
mô hình sinh kế trước tác động của BĐKH.
Sự tham gia của cộng đồng địa phương được xây dựng dựa trên nhu cầu, sự
ưu tiên, kiến thức và khả năng của cộng đồng địa phương bằng phương pháp tiếp
cận có sự tham gia (đặc biệt là các đối tượng dễ bị tổn thương như người nghèo, trẻ
em, phụ nữ, người cao tuổi,...) để qua đó tăng cường nhận thức và năng lực cho
cộng đồng về BĐKH. Tiêu chí này được thực hiện dựa trên sự phối hợp chặt chẽ
giữa cộng đồng địa phương, các nhà khoa học và các cán bộ quản lý, trong đó, vai
trò của cộng đồng mang tính chủ đạo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Tính bền vững thể hiện mức độ hiệu quả về kinh tế - xã hội – môi trường của
mô hình sinh kế. Mô hình phải tập trung giải quyết các vấn đề cấp bách của cộng
đồng trong thời kỳ ngắn hạn, trung hạn và định hướng dài hạn bằng cách phát hiện
nguyên nhân gây ra tính dễ tổn thương của cộng đồng nghiên cứu, từ đó đưa ra giải
pháp linh hoạt nhằm giảm nhẹ tính dễ tổn thương phù hợp với các giá trị văn hóa –
xã hội – kinh tế của địa phương.
Tính độc đáo, sáng tạo nhằm đánh giá sự hiệu quả của mô hình thông qua
việc tiếp cận hoạt động sinh kế cộng đồng, việc xây dựng mô hình sinh kế phù hợp

với điều kiện địa phương và cho thấy những điểm vượt trội của mô hình so với mô
hình trước đó.
Có khả năng nhân rộng được đánh giá dựa trên 3 tiêu chí trước đó. Một mô
hình sinh kế có khả năng nhân rộng khi các kết quả của mô hình đó có tác động tích
cực rõ rệt đến cộng đồng. Việc nhân rộng của mô hình được triển khai khi mô hình
đó có tính đại diện, mô hình được thực hiện thành công với nhiều nhóm cộng đồng
khác nhau và được sự ủng hộ của chính quyền các cấp.
Một mô hình sinh kế thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu phải có tính
phù hợp và bền vững. Trước hết phải phù hợp với các điều kiện văn hóa, xã hội
của địa phương; phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ gia đình và là mô hình có
khả năng ứng dụng rộng rãi, mang tính bền vững. Để thực hiện mục tiêu cải thiện,
nâng cao cuộc sống cho người dân, các nước, trong đó có Việt Nam đã xây dựng
các mô hình sinh kế có khả năng giảm nhẹ và thích ứng với những hệ quả do
BĐKH gây ra.
2.1.1.6. Khái niệm mô hình sinh kế vùng ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu
Mô hình sinh kế cho hộ dân vùng ven biển thích ứng với điều kiện biến đổi
khí hậu cũng không nằm ngoài những lý luận về mô hình sinh kế thích ứng với điều
kiện biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, do đặc điểm đặc trưng của vùng ven biển nên đặc
điểm của một mô hình sinh kế cho hộ nông dân ở đây có sự khác biệt. Do đó, mô
hình sinh kế cho hộ dân vùng ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu có thể được
hiểu là một hệ thống sinh kế có khả năng đối phó, giảm nhẹ và phục hồi trước các
tác động của thiên tai, thời tiết bất thuận như xâm ngập mặn, bão, lụt, đảm bảo duy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


trì hoặc tăng năng suất, sản lượng một các ổn định, đồng thời phù hợp với khả năng
và điều kiện kinh tế xã hội của vùng ven biển, giảm nhẹ phát thải nhà kính ra môi
trường (Hoàng Phê, 2011).

Đặc thù của mô hình sinh kế ven biển là sự lựa chọn các chiến lược sinh kế
của hộ gia đình thường phụ thuộc vào nguồn lực sinh kế mà hộ gia đình đó nắm
giữ cùng các yếu tố bên ngoài như mùa vụ, thời tiết và nguồn lợi thủy sản. Với xu
hướng tiếp tục dựa vào việc khai thác các nguồn lực sẵn có ở địa phương để thực
hiện các hoạt động sinh kế, nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
cộng đồng ven biển diễn ra một cách chậm chạp (MARD, 2008).
Như vậy, có thể thấy rằng, mô hình sinh kế chính tại các cộng đồng ven
biển là hệ thống sinh kế của người dân vùng ven biển có khả năng thích ứng trước
các tác động của thiên tai và điều kiện bất thuận của thời tiết. Từ đó, mô hình đảm
bảo duy trì hoặc tăng năng suất, sản lượng một cách ổn định các sản phẩm sinh kế,
giảm nhẹ sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới môi trường.
2.1.2. Biến đổi khí hậu và sinh kế hộ nông dân vùng ven biển
2.1.2.1. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Bão, lũ là biểu hiện điển hình nhất của BĐKH. Theo kịch bản biến đổi khí
hậu và nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), sự
nóng lên toàn cầu sẽ gia tăng cường độ trung bình của các cơn bão, trong khi đó
lại khiến số lượng các cơn bão giảm xuống. Nghĩa là sẽ có ít bão hơn nhưng
cường độ bão lại mạnh hơn. Các nhà khoa học cũng phát hiện ra lượng mưa tại
tâm các cơn bão sẽ tăng 20%.
Kerry Emmanuel (2013) cho rằng những cơn bão mạnh nhất sẽ tăng lên,
nhưng các cơn lốc xoáy nhỏ hơn cũng sẽ gia tăng. Nghiên cứu cũng phát hiện ra
"các cơn bão nhiệt đới gia tăng mạnh tại phía tây Bắc Thái Bình Dương", ví dụ
như nơi bão Haiyan vừa xảy ra. Một số báo cáo cũng đã kết luận rằng tốc độ gió
trung bình trong các cơn bão có khả năng tăng, cũng như tần số xuất hiện các cơn
mưa có lượng mưa lớn, nhưng báo cáo cũng lưu ý sự khó khăn của việc kết nối
những thay đổi trong những sự kiện thiên nhiên phức tạp như như lốc xoáy với
biến đổi khí hậu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



Hạn hán là biểu hiện thứ hai của BĐKH. Do khí hậu thời tiết bất thường
gây nên lượng mưa thường xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt. Hiện nay, người ta
xem xét mức độ hạn hán bằng cách phân tích ở hai bối cảnh khác nhau. Trong bối
cảnh mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể trong thời gian dài hầu như quanh năm,
đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khô hạn và bán khô hạn. Lượng mưa trong
khoảng thời gian dài đáng kể thấp hơn rõ rệt mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Tình trạng này có thể xảy ra trên hầu khắp các vùng, kể cả vùng mưa nhiều. Trong
bối cảnh mưa không ít lắm, nhưng trong một thời gian nhất định trước đó không
mưa hoặc mưa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi trường xung
quanh. Đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự khác biệt rõ
rệt về mưa giữa mùa mưa và mùa khô. Bản chất và tác động của hạn hán gắn liền
với định loại về hạn hán.
Nước biển dâng là biểu hiện thứ ba của BĐKH. Theo Viện nghiên cứu biến
đổi khí hậu (2008), tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu là làm thay đổi và tan
chảy của băng trên toàn thế giới, các dòng sông băng và các khối băng có trữ lượng
nước rất lớn. Sự tan chảy từ từ của các khối băng có thể khiến lượng nước tăng lên
che phủ 10% diện tích đất liền trên toàn thế giới. Trong hơn một thế kỷ vừa qua, các
ngọn núi băng và khối băng ở Nam cực và Bắc Cực đã biến mất một cách nhanh
chóng. Việc tan chảy các khối băng diễn ra nhanh hơn so với tốc độ tái tạo chúng
qua các năm cho thấy biến đổi khí hậu đã làm mất cân bằng của các dòng sông băng
và khối băng trên toàn thế giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi nhiệt độ tăng lên
được duy trì trong một khoảng thời gian dài, các dòng sông băng và núi băng có thể
biến mất vĩnh viễn.
Khi nghiên cứu về sự tan chảy, các nhà khoa học không chỉ quan tâm đến
việc các tảng băng tan chảy như thế nào mà còn xem xét đến tốc độ tan chảy của
chúng. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng sự di chuyển của các khối băng ra
biển ở cả hai cực đã tăng lên đáng kể, gấp đôi số lượng bình thường trong vài năm.
Các nhà khoa học cũng chứng minh được rằng mỗi năm có khoảng 82 đến 224 km3

băng biến mất trên toàn thế giới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Sa mạc hóa là biểu hiện thứ tư của BĐKH. Những năm gần đây, thời tiết bất
thường xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới khiến nhiệt độ toàn cầu tăng cao. Mùa đông
không còn quá lạnh nhưng kèm theo nhiều hiện tượng như sương muối, các đợt rét
đậm rét hại. Mùa hè thì trở nên oi ả với nền nhiệt cao hơn nhiều so với những năm
trước, bão lũ thường đến sớm và có cường độ mạnh hơn trong mùa mưa. Tuy nhiên,
tình hình đất nông nghiệp bị hạn hán, bị mưa lũ khiến đất bị xói mòn hoặc khô hạn
hoang mạc lại là vấn đề phức tạp nhất ở nhiều quốc gia hiện nay.
Sa mạc hóa là một trong những thách thức môi trường lớn nhất thời đại. Đó
là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô cằn gây ra bởi sinh hoạt của con
người và biến đổi khí hậu. Nó không chỉ là gia tăng diện tích sa mạc, bao gồm sự
xâm lấn của các hiện tượng cát bay, cát nhảy tạo nên các đụn cát và trảng cỏ mà còn
là xuất phát từ sự suy thoái đất lâu dài, bị khô hạn thành sa mạc hóa.
Các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử
dụng đất không hợp lý. Tình trạng nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn
thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào việc “xây
dựng” sa mạc hóa. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe doa bởi vấn
đề này (Viện nghiên cứu BĐKH, 2008).
2.1.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến mô hình sinh kế ven biển
Biến đổi khí hậu và các tác động của nó hiện nay đang là mối quan tâm trên
phạm vi toàn thế giới. Nhiều cuộc nghiên cứu đã chứng minh rằng, BĐKH có tác
động sâu sắc tới con người mà biểu hiện của nó là sự biến đổi trên cả 3 lĩnh vực:
Kinh tế (bao gồm các ngành khác nhau như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
năng lượng, giao thông vận tải,...), xã hội (sức khỏe con người), môi trường (tài

nguyên nước, rừng, biển, hệ sinh thái và đa dạng sinh học) ở mọi quốc gia. Tuy
nhiên, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới con người được nhận thấy rõ ràng nhất ở
mỗi vùng địa lý khác nhau, nơi đặc điểm về môi trường, xã hội và kinh tế có những
đặc trưng khác nhau. Trong đó, dễ tổn thương nhất do BĐKH là các đảo nhỏ, các
vùng châu thổ các con sông lớn, dải ven biển và vùng núi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Bảng 2.1. Tác động của biến đổi khí hậu theo vùng địa lý
Vùng
địa lý

Tác động của
biến đổi khí hậu

- Mực nước biển
dâng
- Gia tăng bão và
Vùng
áp thấp nhiệt
ven biển
đới
và hải
- Gia tăng lũ lụt
đảo
và sạt lở đất
(Trung Bộ)

- Xâm ngập mặn

Vùng
đồng
bằng

- Mực nước biển
dâng
- Gia tăng bão và
áp thấp nhiệt
đới
- Lũ lụt và sạt lở
đất
- Xâm ngập mặn

- Gia tăng lũ lụt
và sạt lở đất
- Gia tăng hiện
tượng thời tiết
cực đoan
Vùng
- Nhiệt độ tăng và
núi và
hạn hán kéo dài
trung
(đặc biệt ở
du
vùng Tây
Nguyên, vùng
núi Bắc Bộ và

Trung Bộ)
- Mực nước biển
dâng
- Gia tăng bão và
áp thấp nhiệt
Vùng đô
đới
thị
- Gia tăng lũ lụt
và ngập úng
- Nhiệt độ tăng

Ngành chịu tác động của biến đổi khí
hậu

Đối tượng
dễ bị tổn
thương

- Nông nghiệp và an ninh lương thực
- Thủy sản
- Giao thông vận tải
- Nông dân
- Xây dựng, hạ tầng, phát triển đô thị/nông
và ngư dân
thôn\
ven biển
- Môi trường/tài nguyên nước/đa dạng sinh - Người già,
học
trẻ em,

- Y tế, sức khỏe cộng đồng
phụ nữ
- Kinh doanh dịch vụ, thương mại và du
lịch
- Nông nghiệp và an ninh lương thực
- Thủy sản
- Giao thông vận tải
- Xây dựng, hạ tầng, phát triển đô thị/nông - Nông dân
thôn
- Người
- Môi trường/tài nguyên nước/đa dạng sinh
già, phụ
học
nữ, trẻ
- Y ế, sức khỏe cộng đồng
em
- Kinh doanh dịch vụ, thương mại và du
lịch
- Công nghiệp

- An ninh lương thực
- Giao thông vận tải
- Môi trường (nguồn nước, đa dạng
sinh học)
- Y tế, sức khỏe cộng đồng

- Dân cư
miền núi,
đặc biệt là
đồng bào

dân tộc
thiểu số
- Người già,
phụ nữ, trẻ
em

- Công nghiệp
- Giao thông vận tải
- Xây dựng, hạ tầng, phát triển đô thị
- Môi trường (tài nguyên nước)
- Y tế, sức khỏe cộng đồng
- Kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch
- Năng lượng

- Người thu
nhập thấp
- Người già,
phụ nữ, trẻ
em

(Nguồn: Viện KHKTTV & MT, 2011)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng trên toàn thế giới (bảng 2.1). BĐKH với biểu
hiện của nó chủ yếu là gia tăng bão, áp thấp nhiệt đới, nhiệt độ tăng, hiện tượng
xâm ngập mặn và các loại hình thiên tai khác đã ảnh hưởng không nhỏ trên mọi lĩnh

vực, ở mọi vùng miền trên cả nước và mọi đối tượng người dân. Đặc biệt với vùng
ven biển, nơi cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng rất lớn bởi sinh kế chủ yếu của
họ là các hình thức đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và làm nông nghiệp. Việc gia tăng
các rủi ro từ khí hậu là một trong những áp lực làm gia tăng khả năng bị tổn thương
của những sinh kế dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên của các cộng đồng ven
biển. Nhìn chung, biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng đến sinh kế của người dân nông
thôn nói chung và vùng ven biển nói riêng trên một số sinh kế chính như sản xuất
nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản – những sinh kế mà người nghèo chủ
yếu dựa vào các nguồn lực tự nhiên để thực hiện các chiến lược sinh kế (Trần Thọ
Đạt, 2012).
Những ảnh hưởng cụ thể đối với sản xuất nông nghiệp bao gồm: Mất diện
tích đất nông nghiệp do nước biển dâng, mặn hóa các vùng đất canh tác do sự xâm
nhập của nước biển, tăng cường lũ lụt và hạn hán, gia tăng dịch bệnh do sự thay đổi
của nhiệt độ và lượng mưa, từ đó ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng nông
nghiệp, làm giảm cơ hội việc làm, đẩy giá lương thực lên cao và đe dọa đến vấn đề
an ninh lương thực. Đối với hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, mực nước
biển dâng, nhiệt độ tăng, bão lũ, sóng lớn, triều cường và các hiện tượng thời tiết
cực đoan... sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến các hệ sinh thái quan trọng và
nghề cá ven bờ (như hệ sinh thái rừng ngập mặn, đất ngập nước, hệ sinh thái san
hô), từ đó làm thu hẹp và hủy hoại chất lượng môi trường sống của các loài thủy hải
sản, làm giảm chất lượng và trữ lượng thủy sản nuôi trồng và đánh bắt ven bờ
(UNDP, 2008; Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008; Nguyễn Mậu Dũng, 2010). Tất
cả những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên sinh kế ven biển được tổng hợp ở
bảng 2.2 dưới đây.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



Bảng 2.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến mô hình sinh kế ven biển
Các tác động
của BĐKH

Nước biển
dâng

Hạn hán

Lũ lụt

Bão, triều
cường

Nguồn lực mô hình
sinh kế bị ảnh hưởng

Chiến lược sinh kế bị
Kết quả sinh kế bị
ảnh hưởng
ảnh hưởng
- Sản lượng thu
Không thể thực hiện
Mất đất canh tác do
hoạch giảm
được hoạt động trồng
ngập lụt
trọt trên vùng ngập úng - Thu nhập giảm
- Sản lượng thu
Không thể thực hiện

Đất nông nghiệp bị
hoạch
giảm
các hoạt đồng trồng
nhiễm mặn
trọt trên đất nhiễm mặn - Thu nhập giảm
Độ mặn của nước thay
- Năng suất đánh bắt
Hoạt động đánh bắt và
đổi, ảnh hưởng đến
và nuôi trồng giảm
nuôi trồng bị ảnh
sinh trưởng của các
hưởng
- Thu nhập giảm
loài thủy sản
- Năng suất/sản
lượng
nông nghiệp,
Cơ sở hạ tầng hiện tại Các hoạt động nông
thủy sản giảm; doanh
(đê điều, hệ thống thủy nghiệp, thủy sản, du
thu từ du lịch giảm
lợi, cầu đường)
lịch bị ảnh hưởng
- Thu nhập giảm
Hoạt động trồng trọt bị - Năng suất cây trồng
Đất canh tác bị khô
giảm
ảnh hưởng do thiếu

hạn
nước tưới
- Thu nhập giảm
Tăng độ mặn của
Hoạt động đánh bắt và - Năng suất giảm
nguồn nước và nhiệt
nuôi trồng bị ảnh
- Thu nhập giảm
độ
hưởng
- Năng suất/sản
Hoạt động trồng trọt bị
lượng trồng trọt giảm
Đất bị ngập úng
ảnh hưởng
- Thu nhập giảm
- Năng suất/sản
Sự di chuyển của các Hoạt động đánh bắt bị
lượng trồng trọt giảm
loài thủy sản
ảnh hưởng
- Thu nhập giảm
- Năng suất/sản
Ngọt hóa nguồn nước
Hoạt động nuôi trồng
lượng trồng trọt giảm
sử dụng trong nuôi
bị ảnh hưởng
trồng thủy sản
- Thu nhập giảm

- Năng suất/sản
Hoạt động nông
lượng nông nghiệp,
Phá vỡ cơ sở hạ tầng
nghiệp, du lịch, đánh
thủy sản giảm; doanh
hiện tại (đê điều, thủy
bắt thủy sản bị ảnh
thu từ du lịch giảm
lợi, đường xá)
hưởng
- Thu nhập giảm
- Năng suất/sản
Phá vỡ hệ thống đê
Hoạt động nuôi trồng
lượnggiảm
của các đầm nuôi thủy
bị ảnh hưởng
sản
- Thu nhập giảm
- Năng suất/sản
Sự di chuyển của các Hoạt động nuôi trồng
lượng giảm
loài thủy sản
bị ảnh hưởng
- Thu nhập giảm
(Nguồn: Viện KHKTTV & MT, 2011)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 13


Bảng 2.2 cho thấy sự biến đổi khí hậu tác động đến từng yếu tố cấu thành
nên khung sinh kế bền vững vùng ven biển. Hiện tượng nước biển dâng, hạn hán, lũ
lụt, bão và triều cường là 4 loại hình chủ yếu có tác động mạnh mẽ đến nguồn lực
sinh kế của người dân kéo theo sự thay đổi của quyết định chiến lược sinh kế của
nông hộ. Theo đó, đối với hộ nông dân vùng ven biển, dưới tác động của các loại
hình thời tiết cực đoan này, chiến lược sinh kế chủ yếu là các hoạt động liên quan
tới nguồn lực tự nhiên như đánh bắt hải sản, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt bị ảnh
hưởng. Từ đó dẫn tới hệ quả về năng suất, sản lượng giảm kéo theo thu nhập của hộ
nông dân bị giảm sút. Điều đó cho thấy, BĐKH, về bản chất, đã làm giảm kết quả
sinh kế hộ nông dân ven biển do ảnh hưởng tiêu cực của nó tới nguồn lực tự nhiên
hộ gia đình.
Như vậy, BĐKH có tác động rất lớn tới sinh kế ven biển. Hiện tượng này gây
ra ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tài nguyên thiên nhiên ven biển, từ đó dẫn tới hệ
quả về sự giảm sút nguồn lực kinh tế và vật chất, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
chất lượng cuộc sống của các hộ nông dân.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình sinh kế ven biển
2.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sinh kế
Hiện nay, khung phân sinh kế bền vững được sử dụng để xem xét một cách
toàn diện tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động sinh kế của con người. Về cơ
bản, khung sinh kế bền vững có những thành phần cơ bản là nguồn vốn (tài sản),
tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết
quả chiến lược sinh kế đó.
Theo khung sinh kế bền vững (DFID, 2001), các hộ gia đình đều có phương
thức kiếm sống (chiến lược sinh kế) dựa vào những nguồn lực sinh kế có sẵn trong
bối cảnh chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này cũng
chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như bão lụt và các tác động mang tính thời
vụ. Sự lựa chọn về chiến lược sinh kế của các hộ gia đình dựa trên những nguồn lực

sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các nhóm yếu tố này.
Nhóm yếu tố về nguồn lực sinh kế được chia làm 5 loại vốn chính: Vốn nhân
lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×