Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.64 KB, 63 trang )

Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

MỞ ĐẦU

Ngày nay, việc bảo vệ nguồn nước, đa dạng sinh học và sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên nước đã và đang trở thành vấn đề vô cùng cần thiết, đặc biệt khi sự ô
nhiễm các nguồn nước (nhất là nguồn nước ngọt) đang trở nên ngày càng trầm trọng,
đe dọa cuộc sống của loài người và gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất, đời sống.
Trong các hệ sinh thái nói chung và hệ sinh thái thủy vực nói riêng thì hệ sinh
thái hồ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bên cạnh các chức năng là cấp nước, tưới tiêu
cho nông nghiệp, du lịch - giải trí, thủy điện và phòng hộ thì hồ còn chứa nhiều nguồn
tài nguyên phong phú, đó là một “ngân hàng gen” rất đa dạng, quý hiếm cần phải
được bảo vệ. [6]
Hà Nội là thành phố có mật độ các hồ khá cao. Phần lớn các hồ có nguồn gốc tự
nhiên, một số có nguồn gốc nhân tạo. Các hồ này đóng vai trò quan trọng vào việc điều
hòa nước mưa, nước thải và tạo nên cảnh quan sinh thái cho thành phố Hà Nội. Nhiều
hồ chưa được cải tạo, đang tiếp nhận nước thải sinh hoạt của dân cư xung quanh. Một
số hồ được cải tạo, kè xung quanh, tách nước thải và nước mưa riêng như hồ Hoàn
Kiếm, hồ Thiền Quang; vài hồ đang được cải tạo như hồ Văn Chương, hồ Kim Liên, ...
Với vai trò quan trọng như trên thì việc quan trắc, thu thập và thống kê số liệu về
chất lượng nước các hồ hàng năm nhằm đánh giá hiện trạng và xu thế biến đổi chất
lượng môi trường nước phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn
thành phố là việc rất cần thiết.
Chúng ta đều biết rằng, chất lượng nước là hàm của các nhân tố vật lý, hóa học,
sinh học và nhiều nhân tố khác. Theo quan điểm hiện nay, việc nghiên cứu chất lượng
nước trong các hệ sinh thái hồ không chỉ dừng lại ở việc khảo sát, phân tích các số liệu
về hóa, lý và sinh học mà cách tiếp cận toán học là một hướng nghiên cứu, là cách để
quản lý rất hiệu quả. [6]


Trịnh Bích Liên

1

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

Nghiên cứu về mô hình tính toán sinh thái chất lượng nước hồ ở Việt Nam, đánh
giá sự phú dưỡng là hướng mới mẻ và bắt đầu được quan tâm vào đầu năm 1990. Việc
nghiên cứu chất lượng nước hồ theo quan điểm toán học là công việc hết sức cần thiết
nhằm tìm ra công cụ đánh giá, dự báo tình trạng chất lượng nước và sinh thái của hồ.
Trên cơ sở đó đề xuất chiến lược quy hoạch, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá này.
Theo hướng nghiên cứu đó, chúng tôi thực hiện luận văn với đề tài: “Phân tích
đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang, Hà Nội”. Luận văn yêu cầu đáp ứng được
nội dung bao gồm các công việc sau:
1. Phân tích các thông số liên quan đến chất lượng nước hồ Thiền Quang.
2. Từ kết quả phân tích, đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang thông qua
QCVN 08:2008/BTNMT về nước mặt và chỉ số chất lượng nước (WQI -water quality
index).
3. Đề xuất một số biện pháp bảo vệ, quản lý chất lượng nước hồ Thiền Quang.
Hy vọng rằng đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công việc quản lý, bảo
tồn và phát triển bền vững hồ Thiền Quang, Hà Nội.
Hình 1. Cảnh hồ Thiền Quang

Trịnh Bích Liên


2

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỒ THIỀN QUANG VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ.
Hồ Thiền Quang nằm trên địa phận quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, lọt giữa bốn phố
Nguyễn Du, Trần Bình Trọng, Trần Nhân Tông và Quang Trung. Thiền Quang (ánh
sáng nhà Phật) chỉ là một làng nằm ở phía đông nam hồ nay là khu vực đầu phố
Nguyễn Ðình Chiểu. Ngoài làng này ra, ở quanh hồ còn có các làng Liên Thuỷ ở phía
bắc và tây, Quang Hoa ở phía tây nam và Pháp Hoa ở phía nam.
Diện tích của hồ Thiền Quang là 5,5 ha; mực nước trung bình/max=4/5,2m; độ
cao bờ 5,7m; thể tích hồ 175.000m3 . Hồ Thiền Quang thuộc hệ thống hồ tự nhiên có
liên thông ngầm với hồ Bảy mẫu, là nơi tiếp nhận nước mưa, nước thải sinh hoạt của
khu vực Yết Kiêu – Trần Bình Trọng – Quang Trung và một phần khu vực Bà Triệu.
Năm 2003, Sở Giao thông Công chính Hà Nội đã thực hiện kế hoạch tát nước, nạo vét
lòng hồ, kè lại bờ và bổ sung nước mới, giữ cho chất lượng nước hồ được trong sạch.
Ba phía vòng quanh hồ được xây các vườn hoa nhỏ, có ghế đá cho dân ngồi nghỉ ngắm
cảnh[1].
Mùa mưa khả năng sự điều tiết của hồ tương đối tốt, chủ yếu nhận nước mưa tự
nhiên. Hồ còn tiếp nhận một lượng nước thải từ một số hàng quán café và trung tâm
văn hóa ven hồ. Hồ tương đối sạch, xung quanh có cây bóng mát, lượng rác quanh hồ
ít, được quản lý và chăm sóc tốt, được dọn dẹp thường xuyên, do đó hồ được tận dụng

để làm nơi nuôi cá và một số thủy sản khác[25]. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn
thạc sĩ chỉ cho phép nghiên cứu chất lượng nước hồ theo hai mùa, mùa khô và mùa
mưa. Hy vọng trong tương lai, đề tài có thể được phát triển nghiên cứu đánh giá cả chất
lượng thủy sản sinh sống trong hồ.

Trịnh Bích Liên

3

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ THIỀN QUANG ĐÃ
CÔNG BỐ
Theo kết quả Báo cáo quan trắc môi trường nước 13 hồ Hà Nội năm 2005 của
Phòng Quản lý Môi trường và Khí tượng Thủy văn, sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất Hà Nội (Nay là Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội)[2], chất lượng nước hồ
Thiền Quang lấy mẫu ngày 31/08/2005 được trình bày ở bảng 1 và được so sánh với
giới hạn cho phép của TCVN 5942 – 1995 (loại B áp dụng đối với nước mặt dùng cho
các mục đích khác)
Bảng 1: Kết quả phân tích 2 mẫu nước hồ Thiền Quang lấy ngày 31/08/2005
TT

Thông số

Kết quả phân tích


Đơn vị

TCVN
5942 - 1995

Mẫu 1

Mẫu 2

(TQ1)

(TQ2)

9,84

9,91

5,5 - 9

C

33,5

34,4

-

1


pH

2

Nhiệt độ

3

COD

mgO2/l

51,5

64

< 35

4

BOD5

mgO2/l

30

40

< 25


5

TSS

mg/l

22

26

80

6

NH4 (-N)

mg/l

1,85

2,08

1

7

Dầu mỡ

mg/l


< 0,2

< 0,2

0,3

Trịnh Bích Liên

0

4

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

8

Tổng P

9

Coliform

Luận văn Thạc sĩ

mg/l

< 0,1


< 0,1

-

MPN/100ml

36

2400

10000

Nhận xét:
- Chỉ tiêu pH của cả hai mẫu đều không đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
- Chỉ tiêu COD của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu BOD5 của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu NH3(N) của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu SS của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
- Chỉ tiêu dầu mỡ của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
- Chỉ tiêu Coliform của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
Bảng 2: Kết quả phân tích 2 mẫu nước hồ Thiền Quang lấy ngày 19/10/2005
TT

Thông số

Kết quả phân tích

Đơn vị


TCVN
5942 - 1995

Mẫu 1

Mẫu 1

(TQ1)

(TQ1)

-

8,64

8,28

5,5 - 9

C

29,9

30,1

-

1

pH


2

Nhiệt độ

3

COD

mgO2/l

54

64

< 35

4

BOD5

mgO2/l

35

36

< 25

5


SS

mg/l

27

24

80

6

NH3 (N)

mg/l

1,45

7,72

1

7

Dầu mỡ

mg/l

0,75


0,50

0,3

8

Tổng P

mg/l

< 0,1

< 0,1

-

9

Coliform

MPN/100ml

240

460

10000

Trịnh Bích Liên


0

5

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

Nhận xét:
- Chỉ tiêu pH của cả hai mẫu đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCCP).
- Chỉ tiêu COD của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu BOD5 của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu SS của cả hai mẫu đều đạt TCCP.
- Chỉ tiêu NH3(N) của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu dầu mỡ của cả hai mẫu đều không đạt TCCP.
- Chỉ tiêu Coliform của cả hai mẫu đều đạt TCCP [2].
Theo Báo cáo Hiện trạng Môi trường Thành phố Hà Nội năm 2008 của Sở Tài
nguyên Môi trường Hà Nội thì hồ Thiền Quang bị ô nhiễm kim loại nặng. Các chỉ
tiêu ô nhiễm chủ yếu là BOD 5, COD, Cr, Pb, Dầu mỡ và Coliform. Năm 2006 ô
nhiễm hơn năm 2007. Năm 2007: Nhu cầu ôxi sinh học (BOD 5) vượt quá tiêu
chuẩn cho phép trung bình 2,54 lần, nhu cầu ôxi hóa học (COD) vượt quá tiêu
chuẩn cho phép trung bình 2,83 lần, hàm lượng crom (Cr) vượt quá tiêu chuẩn cho
phép trung bình 2,27 lần. Số lượng coliform tổng số vượt quá tiêu chuẩn cho phép
trung bình 61,5 lần [3].
Theo bản luận văn thạc sĩ khoa học [27], tác giả Đỗ Kiều Tú đã đưa ra bảng
kết quả phân tích nước hồ Thiền Quang năm 2010 như bảng 3.

Bảng 3: Kết quả phân tích nước hồ Thiền Quang năm 2010
Nhiệt
Thông số

độ

pH

(ToC)

DO
(mg/l)

Độ
đục
(NTU)

BOD5

COD

Ptổng

(mg/l) (mg/l) (mg/l)

NH4+

NO2-

-N


-N

(mg/l) (mg/l)

QCVN
08:2008/
BTNMT

-

5,59

≥4

-

15

30

0,3

0,5

0,04

3,76

12


80

185

1,13

3,79

0,428

(B1)

Kết quả

33,0

Trịnh Bích Liên

8,55

6

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ


Đối chiếu QCVN 08:2008/BTNMT (Loại B1), mẫu nước hồ Thiền Quang có
chỉ tiêu pH đạt quy chuẩn, các chỉ tiêu DO, BOD 5, COD, tổng P, NH4+ -N, NO2--N
không đạt quy chuẩn cho phép.
Tiếp theo, tác giả Đỗ Kiều Tú còn phân loại chất lượng nước hồ dựa trên chỉ
số hóa học WQI, và phân loại mức độ phì dưỡng của hồ dựa trên chỉ số sinh học
Chlorophyll-a , kết quả là chất lượng nước hồ Thiền Quang thuộc loại kém.
Những số liệu trên đây cho thấy chất lượng hồ Thiền Quang có những thay
đổi theo mùa, các thông số như pH, COD, BOD5, NH4+ cao hơn giới hạn B của tiêu
chuẩn chất lượng nước mặt. Điều này cho thấy cần thiết tiếp tục nghiên cứu đánh
giá chất lượng nước hồ Thiền Quang.

Trịnh Bích Liên

7

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

1.3. QCVN 08:2008/BTNMT VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT.
Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định ở bảng 4.
Bảng 4: Các thông số và giá trị giới hạn theo QCVN 08:2008/BTNMT
Giá trị giới hạn
Loại A
TT

Thông số


Đơn vị

Loại B

A1

A2

B1

B2

6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

1

pH

2

Ôxy hòa tan (DO)

mg/l


≥6

≥5

≥4

≥2

3

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

20

30

50

100

4

COD

mg/l

10


15

30

50

5

BOD5 (200C)

mg/l

4

6

15

25

6

Amoni (NH+4) (tính theo N)

mg/l

0,1

0,2


0,5

1

7

Clorua (Cl-)

mg/l

250

400

600

-

8

Florua (F-)

mg/l

1

1,5

1,5


2

9

Nitrit (NO-2) (tính theo N)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

10

Nitrat (NO-3) (tính theo N)

mg/l

2

5

10

15


11

Phosphat (PO43-) (tính theo P)

mg/l

0,1

0,2

0,3

0,5

12

Xianua (CN-)

mg/l

0,005

0,01

0,02

0,02

13


Asen (As)

mg/l

0,01

0,02

0,05

0,1

14

Cadimi (Cd)

mg/l

0,005

0,005

0,01

0,01

15

Chì (Pb)


mg/l

0,02

0,02

0,05

0,05

16

Crom III (Cr3+)

mg/l

0,05

0,1

0,5

1

17

Crom VI (Cr6+)

mg/l


0,01

0,02

0,04

0,05

18

Đồng (Cu)

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

19

Kẽm (Zn)

mg/l

0,5


1,0

1,5

2

20

Niken (Ni)

mg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

21

Sắt (Fe)

mg/l

0,5

1


1,5

2

22

Thủy ngân (Hg)

mg/l

0,001

0,001

0,001

0,002

23

Chất hoạt động bề mặt

mg/l

0,1

0,2

0,4


0,5

Trịnh Bích Liên

8

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

TT

Thông số

Luận văn Thạc sĩ
Giá trị giới hạn

Đơn vị

Loại A

Loại B

A1

A2

B1


B2

mg/l

0,01

0,02

0,1

0,3

24

Tổng dầu, mỡ (oils & grease)

25

E.coli

MPN/ 100ml

20

50

100

200


26

Coliform

MPN/ 100ml

2500

5000

7500

10000

Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất
lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại
A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý
phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp [4].
Trong đánh giá chất lượng nước, việc thống kê và phân loại chất lượng nước gặp
nhiều khó khăn và phức tạp, khó hình dung đối với những cấp ra quyết định. Những
báo cáo đánh giá chất lượng nước truyền thống thường bao gồm các tóm tắt thống kê
phức tạp theo thành phần chất lượng nước cũng như theo nguồn nước. Dạng thông tin
như vậy chỉ có giá trị đối với các chuyên gia về chất lượng nước, nhưng có thể không
có ý nghĩa đối với người dân, các nhà quản lý hay các nhà làm luật, những người cần

các thông tin ngắn gọn, súc tích về nguồn nước. Trong khi đó, để khai thác và sử dụng
nguồn nước, việc phân loại nguồn nước là rất quan trọng và cần thiết. Do vậy, người ta
đã sử dụng chỉ số chất lượng nước trong công tác đánh giá chất lượng nước. Việc sử
dụng chỉ số chất lượng nước (WQI) là hướng đang được nhiều nước và chuyên gia
phân tích, đánh giá chất lượng nước sử dụng. WQI là một phương tiện có khả năng tập
hợp một lượng lớn các số liệu, thông tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu

Trịnh Bích Liên

9

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

chất lượng nước, để cung cấp thông tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan
quản lý tài nguyên nước, môi trường và công chúng... Trong công tác quy hoạch quản
lý tài nguyên nước, việc phân vùng chất lượng nước trên một diện rộng là một yêu cầu
hết sức quan trọng và WQI là một công cụ hữu hiệu để đáp ứng nhiệm vụ này.
Vì vậy, một trong những nhiệm vụ nghiên cứu theo hướng đi mới của bản luận
văn này là tính toán WQI theo sổ tay hướng dẫn tính toán chất lượng nước của Tổng
cục Môi trường mới ban hành và áp dụng WQI để đánh giá chất lượng nước hồ Thiền
Quang một cách tổng quát.

Trịnh Bích Liên

10


Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

1.4. CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC (WQI- Water Quality Index)
Trong sổ tay hướng dẫn tính toán chất lượng nước của Tổng cục Môi trường
(TCMT) chỉ số chất lượng nước được hiểu như sau:
1. Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính toán từ các
thông số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và
khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.
2. WQIthông số là chỉ số chất lượng nước tính toán cho mỗi thông số.
1.4.1. Mục đích của việc sử dụng WQI
- Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát;
- Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng
chất lượng nước.
- Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu.
- Nâng cao nhận thức về môi trường.
1.4.2. Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI
- WQI được tính toán riêng cho số liệu của từng điểm quan trắc;
- WQIthông số được tính toán cho từng thông số quan trắc. Mỗi thông số sẽ xác
định được một giá trị WQIthông số cụ thể, từ đó tính toán WQI để đánh giá chất lượng
nước của điểm quan trắc;
- Thang đo giá trị WQI được chia thành các khoảng nhất định. Mỗi khoảng ứng
với 1 mức đánh giá chất lượng nước nhất định.

Trịnh Bích Liên


11

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

1.4.3. Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi
trường nước mặt
Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi trường nước
bao gồm các bước sau:
Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường nước
mặt (số liệu đã qua xử lý);
Bước 2: Tính toán các giá trị WQIthông số theo công thức;
Bước 3: Tính toán WQI;
Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước.
1.4.4. Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc
Số liệu quan trắc được thu thập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Số liệu quan trắc sử dụng để tính WQI là số liệu của quan trắc nước mặt lục
địa theo đợt đối với quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thông số trong một
khoảng thời gian xác định đối với quan trắc liên tục;
- Các thông số được sử dụng để tính WQI bao gồm các thông số: DO, Nhiệt độ,
BOD5, COD, N-NH4, P-PO4 , TSS, Độ đục, Tổng coliform, pH;
- Số liệu quan trắc được đưa vào tính toán đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ các
giá trị sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình về đảm bảo và kiểm soát chất lượng số
liệu.
1.4.5. Một số phương pháp đánh giá chất lượng nước sử dụng chỉ số chất

lượng nước trên thế giới.
Trong quản lý môi trường, việc xác định một cách tổng thể chất lượng nước cho
các mục đích sử dụng khác nhau nhờ một số lượng lớn các mẫu và các thông số đôi khi
lại rất khó khăn. Để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước, việc sử dụng chỉ số
chất lượng nước WQI (water quality index) là hướng đang được các chuyên gia phân
tích đánh giá chất lượng nước trên thế giới sử dụng.

Trịnh Bích Liên

12

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

Mục đích của WQI là nâng cao hiểu biết về các vấn đề chất lượng nước bằng cách
tích hợp dữ liệu phức tạp thành dạng 1 điểm số mô tả tình trạng và đánh giá xu hướng
chất lượng nước. Dựa trên giá trị của WQI các thuỷ vực sông, ao, hồ có thể được phân
loại chất lượng nước cho mục đích sử dụng nước khác nhau. Trên thế giới, WQI được
tính theo nhiều phương pháp khác nhau và người ta đã đưa ra những sự đánh giá so
sánh giữa chúng. Dưới đây là một số phương pháp chính.
1. WQI của quỹ vệ sinh quốc gia Hoa kỳ (NSF-WQI)
NSF- WQI là một trong các bộ chỉ số chất lượng nước khá phổ biến được xây
dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand. NSF-WQI thu nhận và
tổng hợp ý kiến của số đông các nhà khoa học về chất lượng nước khắp nước Mỹ để
lựa chọn ra các thông số chất lượng quyết định, sau đó xác lập phần trăm lượng đóng
góp của từng thông số và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ các giá trị đo

được của thông số sang chỉ số phụ. WQI – NSF có tính đến vai trò trọng số của các
thông số tham gia trong WQI và so sánh các kết quả với giá trị chuẩn qua giản đồ tính
chỉ số phụ. Tuy nhiên các giá trị trọng số hoặc giản đồ tính chỉ số phụ trong NSF-WQI
chỉ thích hợp với điều kiện chất lượng nước của Mỹ. Chín thông số được lựa chọn là
ôxy hoà tan (DO), E. coli, pH, nhu cầu ôxy sinh hoá BOD 5, NO3-, P tổng, biến thiên
nhiệt độ nước giữa hai điểm quan trắc gần nhau (∆T), độ đục và tổng chất rắn lơ lửng
(TSS). Dựa vào các đồ thị và hàm số tương quan giữa kết quả của thông số và chỉ số
phụ, từ đó tính được chỉ số phụ của thông số đó. Trọng số của mỗi thông số theo NSF
được quy định như trong bảng 5.

Bảng 5: Trọng số của mỗi thông số theo NSF

Trịnh Bích Liên

13

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN
TT

Thông số
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.

Luận văn Thạc sĩ
Trọng số

DO

0,17

Fecal coliform

0,16

pH

0,11

BOD5

0,11

ΔToC

0,10

P tổng

0,10


Nitrat

0,10

Độ đục

0,08

Tổng chất rắn

0,07

Sau đó, kết hợp giữa trọng số và chỉ số phụ để tính giá trị của WQI. Từ giá trị
WQI, chất lượng nước được xếp loại theo bảng 6.
Bảng 6: Chất lượng nước đánh giá theo WQI của NSF
Khoảng giá trị WQI

Chất lượng nước

90-100

Rất tốt

70-90

Tốt

50-70

Trung bình


25-50

Kém

0-25

Rất kém

NSF-WQI là chỉ số chất lượng nước phổ biến được sử dụng làm cơ sở cho nhiều
công trình nghiên cứu và ứng dụng WQI cho các nước đang phát triển khác[32].
2. Mô hình WQI của Bộ Môi trường Canada (WQI – CCME)

Trịnh Bích Liên

14

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

WQI-CCME được xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử dụng một quy
trình thống kê với tối thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính. WQI-CCME là một công thức
rất định lượng và việc sử dụng hết sức thuận tiện với các thông số cùng các giá trị
chuẩn (mục tiêu chất lượng nước) của chúng có thể dễ dàng đưa vào WQI-CCME để
tính toán tự động. Tuy nhiên, trong WQI-CCME, vai trò của các thông số chất lượng
nước trong WQI được coi như nhau, mặc dù trong thực tế các thành phần CLN có vai

trò khác nhau đối với nguồn nước, ví dụ như thành phần chất rắn lơ lửng không có ý
nghĩa quan trọng đối với chất lượng nước nguồn nước như thành phần oxy hòa tan[33]
1.4.6. Chỉ số chất lượng nước ở Việt Nam
Những chỉ số chất lượng nước đã áp dụng ở Việt nam hầu hết được dựa trên
những chỉ số chất lượng nước phổ biến trên thế giới đã được điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện của từng vùng.
Công trình “Xây dựng WQI để đánh giá của quản lý hệ thống chất lượng nước
sông Đồng Nai” của TS. Tôn Thất Lãng - Trường Cao đẳng Tài Nguyên và Môi
Trường thành phố Hồ Chí Minh được đăng tải trong tuyển tập báo cáo Hội thảo Khoa
học lần thứ 19- viện KHKTTN & MT năm 1996.
Ở công trình này TS. Tôn Thất Lãng đã ứng dụng phương pháp Delphil [35] để
xây dựng WQI có giá trị từ 1 đến 10. Tác giả đã xây dựng một hệ thống câu hỏi gửi
đến cho các chuyên gia chất lượng nước để lựa chọn thông số chất lượng nước quan
trọng và đánh giá trọng số biểu diễn độ quan trọng của các thông số chất lượng nước.
Kết quả tính toán WQI được dùng để đánh giá diễn biến chất lượng nước sông
Đồng Nai khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1994-2004 cho thấy: Chất
lượng nước sông Sài Gòn và sông Đồng Nai tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh đều
có xu hướng giảm theo thời gian. Chất lượng nước thay đổi từ ô nhiễm rất nhẹ đến ô
nhiễm nhẹ 9 > WQI > 5. Đó là hậu quả của việc phát triển kinh tế cũng như công
nghiệp mạnh mẽ của các địa phương trong khi cơ sở hạ tầng phục vụ lại không bắt kịp
sự phát triển đó[30].

Trịnh Bích Liên

15

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN


Luận văn Thạc sĩ

Trong bài “Nghiên cứu WQI để đánh giá và phân vùng chất lượng nước sông
Hậu”, TS. Tôn Thất Lãng đã xây dựng chỉ số chất lượng nước khu vực hệ thống sông
Hậu theo phương pháp Delphi [35]. Các hệ thống câu hỏi được gửi đến 40 chuyên gia
chất lượng nước tại các Viện Nghiên cứu, trường Đại học, Trung tâm Môi trường
v.v… trong đó ghi rõ các thông số thường được sử dụng trong việc đánh giá chất lượng
nước để có cơ sở thống nhất cho các chuyên gia lựa chọn. Trong bảng câu hỏi cũng
đưa ra các khoảng giá trị của từng thông số để các chuyên gia đánh giá chất lượng
nước. Dựa vào ý kiến của các chuyên gia, đường cong phân hạng của từng thông số sẽ
được xây dựng để có thể xác định chỉ số phụ. Đồng thời, các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng nước dựa vào hệ thống chỉ số được đề xuất. Việc áp dụng chỉ số chất lượng nước
được đánh giá bởi các nhà quản lý là phù hợp. Nó cung cấp một phương pháp đánh giá
tổng hợp về chất lượng nước tại lưu vực sông Hậu phục vụ cho công tác qui hoạch,
quản lý và kiểm soát chất lượng nước cho lưu vực sông này[32]
Đề tài “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo WQI và đánh giá sử dụng
các nguồn nước sông, kênh rạch ở vùng thành phố HCM” của PGS.TS Lê Trình-Phân
viện CN mới và BVMT đã ứng dụng và cải tiến các mô hình WQI của quỹ vệ sinh
Quốc gia Hoa kỳ và của Ấn độ (Bhargara) để phân vùng chất lượng nước và đánh giá
khả năng sử dụng nước các sông. Đề xuất yêu cầu phân tích 10 thông số chọn lọc hoặc
ít nhất 6 thông số để có thể đánh giá tổng quát về chất lượng nước toàn bộ lưu vực. Kết
quả nghiên cứu này có giá trị cao trong đánh giá, phân loại chất lượng nước và phân
vùng ô nhiễm các lưu vực sông, phục vụ cho sử dụng nước và quy hoạch kiểm soát ô
nhiễm[28].
Trong đề tài khoa học CN của thành phố Hà nội “Nghiên cứu phân vùng chất
lượng nước các sông, hồ, trên địa bàn thành phố Hà nội theo mô hình chỉ số chất lượng
nước” (WQI) được sở KHCN – thành phố Hà nội, Viện Môi trường phát triển bền
vững chủ trì và PGS.TS. Lê Trình làm chủ nhiệm thực hiện 2008-2009. Đề tài đã khảo
sát phân tích bổ sung mức độ ô nhiễm các sông hồ tại 50 điểm, kết hợp đo đạc diễn

biến chất lượng nước theo chiều dài các dòng sông với trên 30km và 2 thời điểm, mùa

Trịnh Bích Liên

16

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

mưa 2008 và mùa khô 2009. Các tác giả đã áp dụng cải tiến các mô hình WQI của Hoa
kỳ và Ấn độ để lập mô hình WQI phù hợp cho đặc điểm môi trường nước ở thành phố
Hà nội với việc lựa chọn 10 thông số đặc trưng đó (DO, BOD 5, TSS, tổng Colifom, pH,
tổng N, độ đục, dầu mỡ, tổng P)[29].
Trong luận văn thạc sĩ khoa học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - với đề tài
“Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ tại các hồ khu vực nội thành Hà Nội cũ
thông qua chỉ số chất lượng nước Kannel” (2010), tác giả Đỗ Kiều Tú đã sử dụng chỉ
số WQIkannel để đánh giá chất lượng nước của 22 hồ trong nội thành Hà Nội. WQIkannel
được cải tiến từ phương pháp Delphi để đưa ra phương trình tổng quát tính chỉ số
WQIkannel :

∑ CP
∑ P
n

WQIkannel = k


i =1
n

i =1

i

i

i

Với n là tổng số các thông số
Ci là giá trị của thông số i sau khi chuẩn hóa
Pi là trọng số tương ứng cho mỗi thông số, giá trị Pi có khoảng từ 1-4. Giá trị
quan trọng nhất đối với sự duy trì đời sống thủy sinh thì lấy giá trị là 4 (ví dụ như ôxi
hòa tan) và giá trị chỉ định cho các thông số có ít ảnh hưởng hơn (ví dụ như hàm lượng
clorua)
K là hằng số chủ quan, K lấy giá trị từ 0,25 -1 tương ứng với nước bị ô nhiễm cao
đến nước ít bị ô nhiễm theo nhận định sơ bộ.
Trong WQIkannel giá trị trọng số chỉ phụ thuộc vào mức độ quan trọng của trọng số
đối với sự duy trì cuộc sống thủy sinh, không liên quan đến tổng số thông số cần phân
tích trong công thức, vì vậy khi ta thêm hay bớt số thông số thì giá trị trọng số trong
công thức vẫn được giữ nguyên cho mỗi thông số. Bên cạnh đó WQI kannel còn có hằng
số cảm quan k nên đánh giá đánh giá khá nhạy cho những vùng nước tiếp quản các
nguồn thải trực tiếp. [27]
Như vậy, hầu hết các phương pháp ở Việt Nam đã áp dụng đều dựa trên cơ sở
WQI của Hoa kỳ (NSF-WQI), Bharavara (Ấn độ) và bộ Môi Trường Canada (WQI –

Trịnh Bích Liên


17

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

CCME) có cải tiến cho phù hợp với chất lượng nước đúng với từng vùng vì những
nhược điểm sau:
NSF-WQI là chỉ số tổng quát cho phép đánh giá chất lượng nước tổng quan, ta
phải tính cho 8-9 thông số chất lượng nước đặc trưng trên NFS-WQI dùng để đánh giá
cho nhiều mục đích sử dụng: Nước cấp sinh hoạt, nước cấp sản xuất công nghiệp,...vì
vậy khi chỉ cần đánh giá một đoạn sông, ao hoặc hồ cho 1 một mục đích riêng nào đó
thì NFS-WQI sẽ đánh giá thiếu chính xác hơn.[33].
Trong WQI-CCME không tính đến trọng số có nghĩa rằng vai trò của các thông
số chất lượng nước trong WQI được coi như nhau. Mặc dù trong thực tế các thành
phần chất lượng nước có vai trò khác nhau đối với mỗi một nguồn nước khác nhau[34].
Các mô hình WQI đã được áp dụng không những đánh giá được chất lượng nước
mà còn đề cập đến hiệu quả kinh tế trong việc kiểm soát chất lượng nước.
Với mục đích của đề tài cao học, luận văn này lựa chọn phương pháp tính toán chỉ
số chất lượng nước do Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn [3]
1.5. TÍNH TOÁN WQI
a. Tính toán WQ thông số
* WQIthông số (WQISI) được tính toán cho các thông số BOD5, COD, N-NH4+, PPO43- , TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức như sau:

WQI SI =

qi − qi +1

(
BPi +1 − C p ) + qi +1
BPi +1 − BPi

(1)

Trong đó: BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy
định trong bảng 1 tương ứng với mức i
BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định
trong bảng 1 tương ứng với mức i+1
qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi

Trịnh Bích Liên

18

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1
Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
Bảng 7. Bảng quy định các giá trị qi, BPi
Giá trị BPi quy định đối với từng thông số
i

qi


BOD5

COD

N-NH4

P-PO4

Độ đục

TSS

Coliform

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(NTU)

(mg/l)

(MPN/100ml)

1


100

≤4

≤10

≤0,1

≤0,1

≤5

≤20

≤2500

2

75

6

15

0,2

0,2

20


30

5000

3

50

15

30

0,5

0,3

30

50

7500

4

25

25

50


1

0,5

70

100

10.000

5

1

≥50

≥80

≥5

≥6

≥100

>100

>10.000

Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong

bảng, thì xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.

• Tính giá trị WQI đối với thông số DO (WQIDO):
Tính toán thông qua giá trị DO% bão hòa.
Bước 1:
- Tính giá trị DObão hòa

DObãohòa = 14,652 − 0,41022T + 0,0079910T 2 − 0,000077774T 3
T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: 0C).
- Tính giá trị DO% bão hòa:
DO%bão hòa = DOhòa tan / DObão hòa*100

DOhòa tan: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)
Bước 2: Tính giá trị WQIDO:

Trịnh Bích Liên

19

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

WQI SI =

Luận văn Thạc sĩ

qi +1 − qi
C p − BPi + qi

BPi +1 − BPi

(

)

(2)

Trong đó:
Cp: giá trị DO% bão hòa
BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong Bảng 8.
Bảng 8. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa
i
BPi
qi

1
≤20
1

2
20
25

3
50
50

4
75

75

5
88
100

6
112
100

7
125
75

8
150
50

9
200
25

10
≥200
1

Nếu giá trị DO% bão hòa ≤ 20 thì WQIDO bằng 1.
Nếu 20< giá trị DO% bão hòa < 88 thì WQIDO được tính theo công thức (2) và sử
dụng bảng 8.
Nếu 88 ≤ giá trị DO% bão hòa ≤ 112 thì WQIDO bằng 100.

Nếu 112 < giá trị DO% bão hòa < 200 thì WQIDO được tính theo công thức (1) và sử
dụng bảng 8.
Nếu giá trị DO% bão hòa ≥ 200 thì WQIDO bằng 1.
* Tính giá trị WQI đối với thông số pH
Bảng 9. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH
I
BPi
qi

1
≤5,5
1

2
5,5
50

3
6
100

4
8,5
100

5
9
50

6

≥9
1

Nếu pH ≤ 5.5 thì WQIpH bằng 1.

Trịnh Bích Liên

20

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

Nếu 5,5 < pH < 6 thì WQIpH được tính theo công thức (2) và sử dụng bảng 9.
Nếu 6 ≤ pH ≤ 8,5 thì WQIpH bằng 100.
Nếu 8.5 < pH < 9 thì WQIpH được tính theo công thức ( 1) và sử dụng bảng 9.
Nếu pH ≥ 9 thì WQIpH bằng 1.
b. Tính toán WQI
Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI được
áp dụng theo công thức sau:

WQI pH  1 5
1 2

WQI =
WQI a × ∑WQI b × WQI c 



100  5 a=1
2 b=1


1/ 3

( 3)
Trong đó:
WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD 5, COD,
N-NH4, P-PO4
WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục
WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số tổng Coliform
WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.
Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên.
5. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá
Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với
mức đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể được trình bày ở bảng 10.

Trịnh Bích Liên

21

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ


Bảng 10. Mức đánh giá chất lượng nước
Giá trị WQI

Mức đánh giá chất lượng nước

91 - 100

Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt

76 - 90

51 - 75
26 - 50
0 - 25

Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục
đích tương đương khác
Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích
tương đương khác
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý
trong tương lai

Trịnh Bích Liên

22

Màu
Xanh nước biển


Xanh lá cây

Vàng
Da cam
Đỏ

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

CHƯƠNG 2
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phân tích đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang theo hai mùa, mùa
đông và mùa hè, từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 7 năm 2011.
2.1.2. Đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang đối chiếu QCVN
08:2008/BTNMT về chất lượng nước mặt.
2.1.3. Đánh giá chất lượng nước hồ Thiền Quang qua tính toán chỉ số chất lượng
nước (WQI -water quality index).
2.1.4. Đề xuất một số biện pháp bảo vệ, quản lý chất lượng nước hồ Thiền Quang.
2.2. LẤY MẪU VÀ BẢO QUẢN
Qui trình lấy mẫu, bảo quản và xử lý mẫu được thực hiện theo hướng dẫn của
các tiêu chuẩn quốc gia [25,26].
Các tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn chung về những điều cần lưu ý trước khi
bảo quản và vận chuyển mẫu nước kể cả bảo quản và vận chuyển mẫu để phân tích
sinh học.

2.2.1. Lấy mẫu
Theo các TCVN viện dẫn trên, quá trình thực hiện lấy mẫu nghiên cứu chất lượng
nước hồ Thiền Quang được thực hiện như sau:
Xác định vị trí lấy mẫu trên hồ
Hồ Thiền Quang là hồ bao gồm nhiều vũng, có nhiều bờ rất phức tạp, cạnh khu
dân cư và nhà hàng, và do đó sự không đồng đều lớn theo hướng nằm ngang. Để đánh
giá độ không đồng đều, cần xác định nhiều điểm lấy mẫu và tiến hành những nghiên
cứu sơ bộ. Dữ liệu thu được cho phép quyết định số điểm lấy mẫu cụ thể để phân tích
như sau: Một mẫu ở cống ra và một mẫu ở cống vào của nguồn nước chính, một mẫu ở
cách đều hai cống, một mẫu nơi gần và ảnh hưởng của nhà hàng, 2 mẫu giữa hồ.

Trịnh Bích Liên

23

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN

Luận văn Thạc sĩ

Bình lấy mẫu: Chai PE loại 300-500ml được tráng sạch bằng axit clohidric (1:4),
rửa sạch nhiều lần bằng nước và tráng nước cất cẩn thận trước khi dùng.
Lấy mẫu: Nhấn chai PE vào nước hồ, tráng 2 đến 3 lần sau đó lấy đầy nước, bảo
quản và nút chặt.
2.2.2. Bảo quản mẫu
Mỗi vị trí lấy mẫu vào 6 chai:
Chai 1 bảo quản để phân tích DO (0,3l);
Chai 2 để phân tích E.coli và Coliform (0,5l);

Chai 3 axit hóa bằng axit đến pH ≤ 2 để phân tích kim loại (0,3l);
Chai 4 bảo quản bằng kiềm nhẹ (NaHCO3) để phân tích xianua (0,3l);
Chai 5 axit hóa bằng H2SO4 đến pH = 2, giữ ở 2-5 oC để phân tích COD, chất hoạt
động bề mặt, sắt, amoni, asen (0.5l).
Chai 6 giữ ở 2-5oC để phân tích các chỉ tiêu còn lại (1,5l)[5]

2.3.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước mặt thực hiện theo
hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của các tổ
chức quốc tế được trình bày ở bảng 11.
Bảng 11. Các thông số được xác định theo Tiêu chuẩn Việt Nam
TT

Tên phép thử

TCVN

Tài liệu tham khảo

1.

Oxi hòa tan

TCVN 5499:1995

[7]


2.

pH

TCVN 6492:2011

[8]

Trịnh Bích Liên

24

Khóa 20 (2009-2011)


Khoa Hóa học-Trường ĐHKHTN-ĐHQGN
TT

Tên phép thử

Luận văn Thạc sĩ

TCVN

Tài liệu tham khảo

3.

COD


SMEWW 5220-C-2005

[9]

4.

BOD5

TCVN 6001 –1: 1998

[10]

5.

TSS

TCVN 6625:2000

[11]

6.

Nitrat

TCVN 7323-1:2004

[12]

7.


Crom (VI)

TCVN 6658:2000

[13]

8.

Amoni

TCVN 6179-1:1996

[14]

9.

Nitrit

TCVN 6178:1996

[15]

10.

Phot phat

TCVN 6202:2008

[16]


11.

Fe

TCVN 6177:1996

[17]

12.

Clorua

TCVN 6194:1996

[18]

13.

Xyanua

TCVN 6181:1996

[19]

14.

Florua

TCVN 6195:1996


[20]

15.

Chất hoạt

TCVN 6336:1998;

[21]

16.

động bề mặt
Cd

ICP-MS

[2]

17.

Pb

ICP-MS

[2]

18.

Cu


ICP-MS

[2]

Trịnh Bích Liên

25

Khóa 20 (2009-2011)


×