Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

ĐO LIỀU BỨC XẠ MÔI TRƯỜNG BẰNG DETECTOR NHIỆT HUỲNH QUANG LiF(Mg, Cu, P)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------o0o-------------

NGUYỄN THỊ VIỂN

ĐO LIỀU BỨC XẠ MÔI TRƯỜNG BẰNG
DETECTOR NHIỆT HUỲNH QUANG LiF(Mg, Cu, P)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


HÀ NỘI – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------o0o-------------

NGUYỄN THỊ VIỂN

ĐO LIỀU BỨC XẠ MÔI TRƯỜNG BẰNG
DETECTOR NHIỆT HUỲNH QUANG LiF(Mg, Cu, P)
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 60 44 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN QUANG MIÊN


HÀ NỘI – 2012



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến bậc sinh thành, những người đã nuôi dưỡng và tạo mọi
điều kiện để tôi ăn học thành người, người bạn đời và những
người thân trong gia đình đã ở bên và động viên tôi trong suốt
quá trình tôi nghiên cứu và học tập. Tôi cũng xin cảm ơn các
thầy cô giáo khoa Vật lý trường Đại học khoa học tự nhiên Hà
Nội. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS
Nguyễn Quang Miên người thầy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ
và chỉ bảo cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình đã được
trang bị để phục vụ tốt nhiệm vụ trong công tác của mình.


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bản
Lời cảm ơn
Mục lục
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .................................................................2
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP ......................................5
1.1
Phân bố các nguyên tố phong xạ trong môi trường ..............................................5
1.1.1 Phân bố phong xạ trong tự nhiên ...............................................................5
1.1.2 Tương tác của các tia phóng xạ với vật chất ..............................................7
1.2
Liều bức xạ môi trường .........................................................................................8

1.2.1 Tác dụng của tia bức xạ đối với sức khỏe con người .................................8
1.2.2 Một số kết quả đo liều trên thế giới .........................................................10
1.2.3 Các đơn vị đo liều bức xạ môi trường .....................................................11
1.2.3.1 Liều chiếu và suất liều chiếu ...................................................................11
1.2.3.2 Liều hấp thụ và suất liều hấp thụ ............................................................12
1.2.3.3 Liều tương đương và hệ số phẩm chất ....................................................12
1.3
Hiện tượng nhiệt huỳnh quang ............................................................................13
1.3.1 Lịch sử phát triển .....................................................................................13
1.3.2 Cơ chế hoạt động nhiệt huỳnh quang .......................................................14
1.4
Liều kế nhiệt huỳnh quang LiF (Mg, Cu, P) .......................................................16
1.4.1 Đặc trưng nhiệt huỳnh quang của LiF (Mg, Cu, P) .................................16
1.4.1.1 Nhóm vật liệu gốc Lithium Florua .........................................................16
1.4.1.2 Phổ phát xạ nhiệt huỳnh quang ..............................................................17
1.4.1.3 Đáp ứng liều ...........................................................................................17


1.4.2 Xử lý nhiệt cho vật liệu nhiệt huỳnh quang .............................................18
1.4.3 Một số đặc trưng cơ bản của vật liệu nhiệt huyngf quang .......................19
1.4.4 Nguyên lý chung về đo tín hiệu nhiệt huỳnh quang ................................21
1.5
Tình hình nghiên cứu và vấn đề quan tâm của Luận văn ...................................21
1.5.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................21
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................23
1.5.3 Những vấn đề quan tâm của Luận văn ....................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ĐO LIỀU BỨC XẠ MÔI TRƯỜNG BẰNG LIỀU
KẾ NHIỆT HUỲNH QUANG LiF (Mg, Cu, P) .......................................................25
2.1
Gia công chế tạo mẫu đo ....................................................................................25

2.1.1 Chuẩn bị bột mẫu LiF (Mg, Cu, P) .........................................................25
2.1.2 Tạo capsule đựng bột LiF (Mg, Cu, P) ....................................................26
2.1.3 Xử lý nhiệt độ và chuẩn liều chiếu xạ ......................................................26
2.1.4 Xây dựng đường chuẩn liều .....................................................................27
2.1.5 Đặt liều kế nhiệt huỳnh quang đo liều bức xạ môi trường .......................28
2.2
Xây dựng cấu hình phép đo nhiệt huỳnh quang ..................................................29
2.2.1 Giới thiệu hệ đo nhiệt huỳnh quang RGD – 3A ......................................29
2.2.2 Các đặc trưng kỹ thuật cơ bản của hệ đo RGD – 3A ..............................30
2.2.3 Phần mềm điều khiển và xử lý tín hiệu đo ...............................................31
2.2.4 Xây dựng cấu hình phép đo trên hệ đo RGD – 3A ..................................33
2.3
Đo tín hiệu nhiệt huỳnh quang trên hệ đo RGD – 3A .........................................34
2.4
Dạng phổ của nhiệt huỳnh quang từ liều kế chuẩn .............................................35
2.5
Phổ nhiệt huỳnh quang của các liều kế đo bức xạ môi trường ...........................39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................43
3.1
Xác định độ nhạy nhiệt huỳnh quang của phép đo .............................................43
3.2
Xác định tổng liều chiếu xạ lên mẫu môi trường ................................................43
3.3
Xác định suất liều môi trường .............................................................................44
3.4
Một số nhận xét rút ra từ thực nghiệm ................................................................45
KẾT LUẬN ...................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................49
PHỤ LỤC ......................................................................................................................51



DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP.......................................5

1.1. Phân bố các nguyên tố phóng xạ trong môi trường....................................5
1.1.1. Phân bố phóng xạ trong tự nhiên.................................................................5
Trong tự nhiên, ngoài ba dãy phóng xạ trên còn một số các nguyên tố phóng xạ tự
nhiên khác không tạo thành dãy phóng xạ như K40 . Ngoài ra còn có các đồng vị
C14, H3, Cs137.... Đây là loại đồng vị được hình thành do sự tương tác giữa tia vũ
trụ với những nguyên tố trong khí quyển. ..............................................................7
1.1.2. Tương tác của tia phóng xạ với vật chất........................................................7
1.2. Liều bức xạ môi trường..................................................................................8
13
1.3. Hiện tượng nhiệt huỳnh quang.......................................................................13
1.3.2. Cơ chế hoạt động nhiệt huỳnh quang..........................................................14
1.4. Liều kế nhiệt huỳnh quang LiF(Mg, Cu, P)...................................................16
1.4.4. Nguyên lí chung về đo tín hiệu nhiệt huỳnh quang......................................20

1.5 Tình hình nghiên cứu và vấn đề quan tâm của luận văn..........................21
1.5.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước................................................................21
1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................22
1.5.3 Những vấn đề quan tâm nghiên cứu của luận văn........................................23
CHƯƠNG 2: .............................................................................................................25
THỰC NGHIỆM ĐO LIỀU BỨC XẠ MÔI TRƯỜNG BẰNG LIỀU KẾ NHIỆT
HUỲNH QUANG LiF(Mg,Cu,P)..............................................................................25

2.1. Gia công chế tạo mẫu đo..........................................................................25
2.1.1. Chuẩn bị bột mẫu LiF(Mg,Cu,P)................................................................25
2.2. Xây dựng cấu hình phép đo nhiệt huỳnh quang ...........................................29
2.2.1. Giới thiệu hệ đo nhiệt huỳnh quang RGD – 3A.........................................29

2.2.2. Các đặc trưng kỹ thuật cơ bản của hệ đo RGD-3A......................................30
2.2.3. Phần mềm điều khiển và xử lý tín hiệu đo..................................................31
1


2.2.4. Xây dựng cấu hình phép đo trên hệ đo RGD-3A.........................................33

2.3 Đo tín hiệu nhiệt huỳnh quang trên hệ đo RGD-3A...............................34
2.4. Dạng phổ của nhiệt huỳnh quang từ liều kế chuẩn.......................................34
Hình 2.12 : Biểu diễn mối quan hệ giữa tín hiệu nhiệt huỳnh quang và liều chiếu
cuả mẫu chuẩn LiF(Mg, Cu, P) ở tốc độ quét nhiệt 60C/s.....................................39
Kết quả xây dựng đường hồi quy tuyến tính cho thấy , đã có sự tương quan tốt giữa
số đếm tín hiệu nhiệt huỳnh quang và mức liều chiếu. Phương trình biểu diễn mối
tương quan tuyến tính giữa mức số đếm tín hiệu nhiệt huỳnh quang thu được và
mức liều chiếu là :................................................................................................39
y = 1228x +1294..................................................................................................39
trong đó: y là số đếm ; .........................................................................................39
x là liều chiếu (mGy)...........................................................................................39
2.5 Phổ nhiệt huỳnh quang của các liều kế đo bức xạ môi trường........................39
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................43

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

2


MỞ ĐẦU
Tác hại của bức xạ môi trường đến sức khoẻ con người là hết sức nguy hiểm.
Các bức xạ có thể làm cho nhiều men sống quan trọng, nhiều tuyến trong cơ thể và
các tế bào bị huỷ hoại. Để biết được những tác động có hại của bức xạ lên cơ thể

người ta căn cứ vào các yếu tố như vị trí tác động, liều lượng tác động, trạng thái.
Các nhà khoa học cảnh báo điều cần thiết và cấp bách là phải điều tra, đánh
giá phông bức xạ tự nhiên môi trường nhằm xác định giá trị tổng liều tương đương
trung bình năm của bức xạ tự nhiên lên cộng đồng dân cư. Với ý nghĩa thiết thực
đó, đề tài này tập trung vào việc xác định liều bức xạ môi trường dựa vào Detector
nhiệt huỳnh quang. Thông qua việc xác định này, sẽ đưa ra các đánh giá cụ thể và
3


một số nhận xét về kết quả với mục đích làm chính xác hóa liều bức xạ môi trường
hằng năm làm tiền đề cho các nghiên cứu chính xác hơn trong tương lai.
Hiện tượng nhiệt huỳnh quang – TL (Thermoluminescence), hay còn gọi là
quá trình phát quang cưỡng bức nhiệt, là hiện tượng đã và đang thu được nhiều
thành công trong các lĩnh vực như (xác định tuổi, kiểm soát liều bức xạ môi trường,
đo liều cá nhân, nghiên cứu cấu trúc vật liệu ...)
Có nhiều vật liệu được sử dụng đo liều bức xạ như các hợp chất liti florua
(LiF), liti borat (Li2B2O7), canxi florua (CaF2)….Trong đề tài nghiên cứu về đo liều
bức xạ môi trường này tôi lựa chọn liều kế nhiệt huỳnh quang LiF(Mg,Cu,P) để đo.
Việc nghiên cứu các đặc tính của vật liệu này cũng sẽ mang lại nhiều điều bổ ích và
thiết thực đóng góp vào việc nghiên cứu thực nghiệm của các công trình sau này.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP
1.1. Phân bố các nguyên tố phóng xạ trong môi trường
1.1.1. Phân bố phóng xạ trong tự nhiên
Như đã biết, sau sự kiện Big Bang là quá trình hình thành mặt trời và hệ
thống hành tinh của chúng ta. Trong đám tro bụi đó một lượng lớn các chất phóng
xạ có mặt trên Trái Đất. Theo thời gian, đa số các nguyên tố phóng xạ này phân rã

và trở thành những nguyên tố bền vững là thành phần vật liệu chính của hệ thống
hành tinh chúng ta hiện nay. Tuy nhiên, trong vỏ Trái Đất vẫn còn những nguyên tố
Uranium, Thorium, con cháu của chúng và một số các nguyên tố khác. Chuỗi các
nguyên tố này tạo thành những họ phóng xạ tự nhiên, đó là họ Uranium, họ
Thorium và họ Actinium. Tất cả các thành viên của các họ phóng xạ này trừ nguyên
tố cuối cùng đều có tính phóng xạ.
Uranium gồm các đồng vị: Uranium-238 chiếm 99,3% Uranium thiên nhiên,
khoảng 0,7% là Uranium-235 và khoảng 0.005% là Uranium-234. U-238 và U-234
là các đồng vị phóng xạ thuộc họ Uranium, còn U-235 là đồng vị phóng xạ thuộc họ
Actinium.
Các họ phóng xạ tự nhiên có các đặc điểm:
-

Đồng vị đầu tiên của họ có chu kỳ bán rã lớn

-

Các họ này đều có một đồng vị tồn tại dưới dạng khí, các chất khí phóng
xạ này là các đồng vị của radon.

-

Sản phẩm cuối cùng trong các họ phóng xạ là Chì.

Ngoài các đồng vị trong các họ phóng xạ tự nhiên nêu trên, trong tự nhiên
còn có một số đồng vị phóng xạ rất phổ biến khác như : 40K,

14

C...Những đồng vị


này có thể được thấy trong thực vật, động vật và cả trong môi trường. Đồng vị
phóng xạ 14C là đồng vị được hình thành do sự tương tác của bức xạ nơtron (có
trong tia vũ trụ) với hạt nhân nguyên tử 14N.
Nguyên tố phóng xạ có ở khắp mọi nơi trên Trái Đất, trong đất, trong nước
và trong không khí. Theo nguồn gốc, các nguyên tố phóng xạ có thể được chia
thành 3 loại: loại được hình thành từ trước khi trái đất hình thành; loại được tạo
5


thành do tương tác của tia vũ trụ với vật chất; loại được tạo thành do hoạt động của
con người.
Các hạt nhân phóng xạ được tạo thành và tồn tại một cách tự nhiên trong đất,
nước và trong không khí, thậm chí trong chính cơ thể chúng ta. Theo Cơ quan Năng
lượng nguyên tử Quốc tế (IAEA), trong 1 kg đất có thể chứa 3 đồng vị phóng xạ tự
nhiên với hàm lượng trung bình như sau:
370 Bq 40K (100 – 700 Bq)
25 Bq 226Ra (10 – 50 Bq)
25 Bq 238U (10 – 50 Bq)
25 Bq 232Th (7 – 50 Bq)
Các đồng vị phóng xạ tự nhiên chủ yếu thuộc 3 chuỗi phóng xạ, đó là chuỗi
232

Th, chuỗi

238

U và chuỗi

235


U. Chúng có khả năng phân rã anpha và bêta mạnh và

có thể tóm lược như trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Sơ đồ chuỗi phóng xạ tự nhiên Thorium và Uranium
Chuỗi Th-232
Hạt nhân

Thời

Chuỗi U-238
gian Hạt nhân

bán rã
Th-232

14 x 109năm

↓ 1α
Ra-228

6,7 năm

Thời

gian Hạt nhân

bán rã

Thời gian

bán rã

U-238

4,47x109nă

U-235

0,704x109n

↓ 1α,2β

m

↓ 1α,1β

ăm

U-234
↓ 1α
Th-230

↓ 1α,2β

Chuỗi U-235

Pa-231
245x103nă

32,8x103


m

năm

↓ 1α

↓ 2α,1β
3

Ra-224

3,6 ngày

↓ 1α
Rn-220

Ra-226

75x10 năm

↓ 1α
55 giây

Rn-222

Ra-223
↓ 1α

1600 năm

6

Rn-219

11,4 ngày


↓ 1α

↓ 3α,2β

Po-216

0,16 giây

Pb-210

↓ 1α
3,82 ngày

Po-215

4 giây

↓ 2β
Po-210
↓ 2α,2β
Pb-208

↓ 1α

Bền

Pb-206

1,8x10-3

22 năm
↓ 2α,2β
138 ngày

giây

Pb-207

Bền
Bền

Trong tự nhiên, ngoài ba dãy phóng xạ trên còn một số các nguyên tố phóng xạ tự
nhiên khác không tạo thành dãy phóng xạ như K40 . Ngoài ra còn có các đồng vị C14, H3,
Cs137.... Đây là loại đồng vị được hình thành do sự tương tác giữa tia vũ trụ với những
nguyên tố trong khí quyển.

1.1.2. Tương tác của tia phóng xạ với vật chất
Tia phóng xạ theo nghĩa gốc là các dòng hạt chuyển động nhanh phóng ra từ
các chất phóng xạ (các chất chứa các hạt nhân nguyên tử không ở trạng thái cân
bằng bền). Các hạt phóng ra có thể chuyển động thành dòng định hướng. Các tia
phóng xạ có bản chất giống như ánh sáng thường nhưng không thể nhìn thấy và có
mức năng lượng cao hơn mức năng lượng của ánh sáng thường.
Các tia phóng xạ có khả năng đi xuyên qua vật chất và có khả năng giải
phóng điện tử ra khỏi nguyên tử vật chất để trở thành điện tử tự do làm thay đổi tính

chất của vật trở thành dẫn điện. Đó còn được gọi là khả năng ion hóa của các tia
phóng xạ.

7


1.2. Liều bức xạ môi trường.
1.2.1 Tác dụng của các tia bức xạ đối với sức khoẻ con người.
Tác dụng sinh học của bức xạ hạt nhân có nhiều hình thức khác nhau, đối với
sức khỏe con người thì quan trọng nhất là các dạng có thể xuyên qua cơ thể và gây
ra hiệu ứng ion hoá . Nếu bức xạ ion hoá thấm vào các mô sống, các iôn được tạo ra
đôi khi ảnh hưởng đến quá trình sinh học bình thường. Tiếp xúc với bất kỳ loại nào
trong số các loại bức xạ ion hoá, bức xạ alpha, beta, các tia gamma, tia X và nơtron,
đều có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Bức xạ Alpha: Hạt alpha do những đồng vị phóng xạ nhất định phát ra khi
chúng phân huỷ thành một nguyên tố bền. Nó gồm hai proton và hai notron, nó
mang điện dương . Trong không gian, bức xạ alpha không có khả năng truyền xa và
dễ dàng bị cản lại toàn bộ chỉ bởi một tờ giấy hoặc bởi lớp màng ngoài của da. Tuy
nhiên, nếu một chất phát tia Alpha được đưa vào trong cơ thể, nó sẽ phát ra năng
lượng tới các tế bào xung quanh. Ví dụ, nếu con người hít phải một lượng khí radon
vào trong phổi thì chúng có thể sẽ tạo ra sự chiếu xạ với các mô nhạy cảm, mà các
mô này thì không có lớp bảo vệ bên ngoài giống như da.
Bức xạ Beta: Bao gồm các electron nhỏ hơn rất nhiều so với các hạt alpha
và nó có thể thấm sâu hơn. Bức xạ bêta có thể bị cản lại bởi tấm kim loại, tấm kính
hay chỉ bởi lớp quần áo bình thường. Nó cũng có thể xuyên qua được lớp ngoài của
da và khi đó nó sẽ làm tổn thương lớp da bảo vệ. Trong vụ tai nạn ở nhà máy điện
hạt nhân Chernobyl năm 1986, các tia bêta mạnh đã làm cháy da những người cứu
hoả. Nếu các bức xạ bêta phát ra trong cơ thể, nó có thể chiếu xạ trong các mô trong
đó.
Bức xạ Gamma: Bức xạ gamma là năng lượng sóng điện từ. Nó đi được

khoảng cách lớn trong không khí và có độ xuyên mạnh. Khi tia gamma bắt đầu đi
vào vật chất, cường độ của nó cũng bắt đầu giảm. Trong quá trình xuyên vào vật
chất, tia gamma va chạm với các nguyên tử. Các va chạm đó với tế bào của cơ thể
sẽ làm tổn hại cho da và các mô ở bên trong. Các vật liệu đặc như chì, bê tông là
tấm chắn lý tưởng đối với tia gamma.

8


Bức xạ tia X: Bức xạ tia X tương tự như bức xạ gamma, nhưng bức xạ
gamma được phát ra bởi hạt nhân nguyên tử, còn tia X do con người tạo ra trong
một ống tia X mà bản thân nó không có tính phóng xạ. Vì ống tia X hoạt động bằng
điện, nên việc phát tia X có thể bật, tắt bằng công tắc.
Bức xạ Nơtron: Bức xạ nơtron được tạo ra trong quá trình phát điện hạt
nhân, bản thân nó không phải là bức xạ ion hoá, nhưng nếu va chạm với các hạt
nhân khác, nó có thể kích hoạt các hạt nhân hoặc gây ra tia gamma hay các hạt điện
tích thứ cấp gián tiếp gây ra bức xạ ion hoá. Nơtron có sức xuyên mạnh hơn tia
gamma và chỉ có thể bị ngăn chặn lại bởi tường bê tông dày, bởi nước hoặc tấm
chắn paraphin.
Các bức xạ ion hóa góp phần vào việc ion hóa các phần tử trong cơ thể sống,
tùy theo liều lượng nhận được và loại bức xạ, hiệu ứng của chúng có thể gây hại ít
nhiều cho cơ thể. Có hai cơ chế tác động bức xạ lên cơ thể con người:
Cơ chế trực tiếp: bức xạ trực tiếp gây iôn hóa các phân tử trong tế bào làm
đứt gãy liên kết trong các gen, các nhiễm sắc thể, làm sai lệch cấu trúc và tổn
thương đến chức năng của tế bào. Cơ chế gián tiếp: Khi phân tử nước trong cơ thể
bị ion hóa sẽ tạo ra các gốc tự do, các gốc này có hoạt tính hóa học mạnh sẽ hủy
hoại các thành phần hữu cơ trong tế bào, như các enzyme, protein, lipid trong tế bào
và phân tử ADN, làm tê liệt các chức năng của các tế bào lành khác. Khi số tế bào
bị hại, bị chết vượt quá khả năng phục hồi của mô hay cơ quan thì chức năng của
mô hay cơ quan sẽ bị rối loạn hoặc tê liệt, gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Hiệu ứng tức thời: Khi cơ thể nhận được một sự chiếu xạ mạnh bởi các
bức xạ ion hóa, và trong một thời gian ngắn sẽ gây ra hiệu ứng tức thời lên cơ thể
sống. Làm ảnh hưởng trực tiếp đến hệ mạch máu, hệ tiêu hóa, hệ thần kinh trung
ương. Các ảnh hưởng trên đều có chung một số triệu chứng như: buồn nôn, ói mửa,
mệt mỏi, sốt, thay đổi về máu và những thay đổi khác. Đối với da, liều cao của tia X
gây ra ban đỏ, rụng tóc, bỏng, hoại tử, loét, đối với tuyến sinh dục gây vô sinh tạm
thời .
Hiệu ứng lâu dài: Chiếu xạ bằng các bức xạ ion hóa với liều lượng cao
hay thấp đều có thể gây nên các hiệu ứng lâu dài dưới dạng các bệnh ung thư, bệnh
9


máu trắng, ung thư xương, ung thư phổi, đục thủy tinh thể, giảm thọ, rối loạn di
truyền... Bức xạ từ tia α khi đi vào cơ thể mô sống, chúng sẽ bị hãm lại một cách
nhanh chóng và truyền năng lượng của chúng ngay tại chỗ. Vì vậy với cùng một
liều lượng như nhau, nhưng tia α nguy hiểm hơn so với các tia β, γ là các bức xạ đi
sâu vào sâu bên trong cơ thể và truyền từng phần năng lượng trên đường đi.
1.2.2. Một số kết quả đo liều môi trường trên thế giới
Ảnh hưởng của bức xạ tự nhiên đối với sức khoẻ con người giữ vai trò rất
lớn không thể bỏ qua được. Việc biết và kiểm soát ảnh hưởng của nó đến chất
lượng cuộc sống là cần thiết. ở các nước có nền kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, Liên
Xô (cũ), Anh,....đã nghiên cứu xác định phông bức xạ tự nhiên, cũng như xác định
tổng liều hàng năm đã được tiến hành từ những năm 80 của thế kỷ 20.
Năm 1981, Mỹ đã công bố tài liệu đánh giá tổng liều chiếu hàng năm của
phông bức xạ tự nhiên lên cơ thể con người trên toàn quốc (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Tổng liều chiếu hàng năm của phông bức xạ tự nhiên ở Mỹ [13]
Nguồn bức xạ

Suất liều chiếu (mSv/người)


- Bức xạ tia vũ trụ
- Bức xạ trên mặt đất
+ Chiếu ngoài
+ Chiếu trong
Tổng cộng

0,45
0,60
0,25
1,30

Từ năm 1993, các nước Bắc Âu gồm Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy, Ireland
và Thụy Điển đã công bố kết quả điều tra suất liều hiệu dụng của phông bức xạ tự
nhiên trung bình hàng năm lên cộng đồng (Bảng 1.3)

Bảng 1.3. Kết quả điều tra suất liều hiệu dụng của phông bức xạ tự nhiên
trung bình hàng năm lên cộng đồng ở một số nước Bắc Âu .
Loại nguồn

Phần

Thụy
10

Đan

Na Uy

Ireland



Lan
- Bức xạ gamma từ đất, vật 0,5

Điển
0,5

Mạch
0,3

0,5

0,2

liệu xây dựng (mSv)
- Hàm lượng radon trong nhà 2,0

1,9

1,0

1,7

0,2

và nơi làm việc (mSv)
- Các nguyên tố phóng xạ 0,3

0,3


0,30

0,35

0,3

trong cơ thể (mSv)
- Bức xạ vũ trụ (mSv)
Tổng cộng (mSv)

0,3
3,0

0,3
1,9

0,3
2,85

0,3
1,0

0,3
3,1

1.2.3. Các đơn vị đo liều bức xạ môi trường
Trong quá trình phân rã nguyên tố phóng xạ sẽ phát ra các tia phóng xạ,
dưới dạng bức xạ anpha, bức xạ bêta, bức xạ gamma, bức xạ nơtron hay các mảnh
phân chia… Khi tác dụng với môi trường vật chất, các bức xạ này có những khả
năng gây ra sự ion hóa khác nhau. Và, để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các loại

tia bức xạ này, các nhà khoa học hạt nhân đã đưa ra khái niệm liều bức xạ hạt nhân.
Bao gồm:
1.2.3.1. Liều chiếu và suất liều chiếu
+) Liều chiếu (tia X và tia gamma) là tổng số điện tích cùng dấu được sinh ra
khi tất cả các hạt mang điện (electron và ion dương) được giải phóng bởi photon
trong một thể tích không khí chia cho khối lượng của không khí trong thể tích đó.
Dch =

dQ
dm

trong đó :
− dQ là tổng điện tích cùng dấu sinh ra trong thể tích không khí.
− dm là khối lượng của thể tích không khí đó.
+) Suất liều chiếu là liều chiếu tính cho một đơn vị thời gian.
Đơn vị thường dùng : liều chiếu (R), suất liều chiếu (R/s)
1.2.3.2. Liều hấp thụ và suất liều hấp thụ
+) Liều hấp thụ là năng lượng bức xạ bị hấp thụ trên đơn vị khối lượng của
đối tượng bị chiếu xạ.
11


D ht =

dE
dm

trong đó: dE là năng lượng truyền trung bình của bức xạ ion hóa cho vật chất có
khối lượng dm.
+) Suất liều hấp thụ là liều hấp thụ trong một đơn vị thời gian.

Đơn vị thường dùng: Gray, kí hiệu Gy
1Gy = 1J/kg = 100rad
1rad = 100 erg/g ( 1rad là một lượng bức xạ đi qua vật chất truyền năng
lượng 100erg cho 1 g vật chất)
1.2.3.3. Liều tương đương và hệ số phẩm chất
+) Liều tương đương bằng liều hấp thụ nhân với hệ số phẩm chất
+) Hệ số phẩm chất: mỗi loại bức xạ có khả năng ion hóa khác nhau và được
đặc trưng bởi một đại lượng gọi là hệ số phẩm chất, kí hiệu Q.
Đơn vị : rem (Roentgen Equivalent Man)
1rem = 1rad. Q
Trong hệ SI : liều tương đương sinh học có đơn vị là Sievert (Sv)
1Sv = 1Gy*Q = 100rem

Bảng 1.4: Hệ số phẩm chất của các loại bức xạ
Loại bức xạ và năng lượng của nó

Hệ số phẩm chất

Photon với tất cả năng lượng

1

Electron và muon, tất cả năng lượng

1

12


Neutron :

-

< 10keV

-

10keV tới 100keV

-

100keV tới 2MeV

-

2MeV tới 20MeV

-

20MeV

5
10
20
10
5

Proton giật lùi, năng lượng > 2MeV
Hạt anpha, mảnh phân hạch, hạt nhân
nặng


5
20

1.3. Hiện tượng nhiệt huỳnh quang.
1.3.1. Lịch sử phát triển :
Nhiệt phát quang là một hiện tượng thường khá phổ biến đối với các chất
điện môi và bán dẫn tuy nhiên tuỳ theo từng chất và cấu trúc của từng loại vật liệu
mà quá trình phát quang là khác nhau. Do đó, mà các nhà khoa học đã đi sâu,
nghiên cứu lý thuyết chung cho hiện tượng này.
Năm 1930 Urbanh đã trình bày những khám phá đầu tiên của mình về hiện
tượng nhiệt phát quang. Tuy nhiên, chỉ cho đến năm 1945, khi nhóm các nhà khoa
học thuộc trường đại học tổng hợp Birmingham (Anh) là Randall và Wilkins,
Galick và Gibson (1948) trình bày hệ thống về những kết quả nghiên cứu nhiệt phát
quang thì đó mới thực sự có ý nghĩa và đã trở thành lý thuyết chung mở đường cho
lĩnh vực nghiên cứu nhiệt phát quang.
Cũng nói thêm rằng, như đã biết bất kỳ vật nào có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ
của môi trường xung quanh thì đều có khả năng phát ra bức xạ điện từ. Nhiệt độ
của vật nhỏ, bức xạ do nó phát ra nằm trong vùng hồng ngoại, có tần số thấp. Nhiệt
độ của vật càng cao, bức xạ điện từ do nó phát ra có tần số càng cao. Khi nhiệt độ
của vật đủ lớn phổ do vật bức xạ ra sẽ bao gồm cả ánh sáng nhìn thấy. Hiện tượng
vật bức xạ ra sóng điện từ khi được nung nóng như thế được gọi là hiện tượng bức
13


xạ nhiệt, phổ nhiệt độ phát ra chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của vật. Song, đây không
phải là hiện tượng nhiệt phát quang mà luận văn đang giới thiệu
Cùng với mục đích ứng dụng đo liều bức xạ ion hóa, kiểm soát môi trường
phóng xạ, xác định tuổi của cổ vật…Phương pháp nhiệt phát quang hiện nay đã bắt
đầu trở thành phương pháp phổ biến thông dụng để nghiên cứu cấu trúc vật liệu hay
sự phân bố của các bẫy bắt điện tử trong vật liệu nhờ các kỹ thuật tương đối đơn

giản.
1.3.2. Cơ chế hoạt động nhiệt huỳnh quang
Nhiệt huỳnh quang là hiện tượng các chất cách điện (điện môi) hoặc chất
bán dẫn điện phát ra ánh sáng khi bị nung nóng nếu như trước đó các vật liệu này
đã được chiếu xạ bởi các bức xạ ion hóa như: tia X, tia anpha, tia beta, tia
gamma...
Như vậy, đối với vật liệu nhiệt phát quang ta cần lưu ý những điều sau:
- Vật liệu phải là chất điện môi hay bán dẫn.
- Vật liệu đã có khoảng thời gian hấp thụ năng lượng trong quá trình được
phơi chiếu bởi bức xạ ion hóa.
- Nhiệt chỉ đóng vai trò kích thích chứ không phải là nguyên nhân chính gây
sự phát quang.
- Các vật liệu này sau khi đã được kích thích nhiệt để phát quang thì khi nâng
nhiệt một lần nữa cũng sẽ không phát quang, do electron đã thoát ra khỏi bẫy. Nếu
muốn phát quang thì vật liệu cần chiếu xạ lần nữa.
Mô hình cấu trúc các vùng hoạt động năng lượng của hiện tượng nhiệt huỳnh
quang được chỉ trong Hình 1.1. Đây là cấu trúc vùng năng lượng đơn giản nhất mô
tả hiện tượng nhiệt huỳnh quang, còn được gọi là mô hình động học bậc 1- mô hình
Randall Wikins

Vùng dẫn
: Điện tử

E

b

d

: Lỗ trống


De
a

Ef
14


hv’
e
hv

Dh

Vùng hoá trị

Hình 1.1: Mô hình năng lượng thể hiện những vị trí của điện tử trong
vật liệu nhiệt phát quang (theo Aitken M.J.1985)
Theo mô hình này, chúng ta thấy rằng, mức năng lượng T là mức bẫy
electron và nằm trên mức năng lượng Fermi E F. Trước khi vật liệu được chiếu xạ,
mức này trống không chứa các điện tử tự do. Một mức khác (mức R) là một thế bẫy
lỗ trống và có chức năng như một tâm tái hợp, mức này nằm bên dưới mức năng
lượng Fermi.
Khi chiếu xạ vật liệu bằng các tia X, tia anpha, tia beta hay tia gamma,
nguyên tử sẽ bị ion hóa, các electron sẽ nhận năng lượng bức xạ này để nhảy lên
vùng dẫn và chuyển động tự do trong vùng này, đồng thời tạo ra các lỗ trống trong
vùng hóa trị (quá trình a). Các hạt này có thể tái hợp với nhau và giải phóng năng
lượng dưới dạng ánh sáng hoặc có thể bị bắt lại tại các bẫy. Đối với những chất
cách điện hoặc bán dẫn, số lượng các hạt bị bẫy là rất thấp vào khoảng một vài
trăm, trong đó electron bị bẫy ở mức T và lỗ trống ở mức R ( quá trình b, e). Các

electron sẽ nằm tại bẫy trong trạng thái giả bền và khi chúng nhận đủ năng lượng
chúng sẽ thoát khỏi bẫy lên vùng dẫn (quá trình c), sau đó tái hợp với lỗ trống tại
tâm tái hợp đồng thời phát ra ánh sang (quá trình d).
Như vậy, quá trình phát huỳnh quang sẽ có thời gian trì hoãn bằng thời gian
của các electron trong bẫy với phương trình
P = τ-1 = se-E/kT
Ở đây:
p là xác suất giải phóng electron khỏi bẫy do tác động nhiệt
s là hệ số tần số thoát có thứ nguyên là giây-1 .

15


Ý nghĩa vật lý của hệ số này là bẫy điện tử đã được xem như một hố thế và
được đặc trưng bởi hệ số thoát s (s là tích của tần số va chạm điện tử với vách hố
thế và hệ số phản xạ). Do vậy, có thể xem s có độ lớn bằng tần số dao động của
mạng tinh thể.
Hiện tượng phát quang xảy ra là do chúng ta đã cung cấp năng lượng cho các
electron dưới dạng nhiệt làm cho các điện tử này thoát khỏi hố bẫy và chuyển dịch
về mức cơ bản cùng với đó là phát ra những phôtôn ánh sáng trong miền khả kiến.
1.4. Liều kế nhiệt huỳnh quang LiF(Mg, Cu, P)
1.4.1. Đặc trưng nhiệt huỳnh quang của LiF(Mg,Cu,P)
1.4.1.1. Nhóm vật liệu gốc lithium florua
Nhóm vật liệu gốc lithium florua (LiF) bao gồm có hai họ vật liệu phổ biến
là LiF:Mg,Ti (ký hiệu thương phẩm là TLD-100) và LiF:(Mg,Cu,P). Tuy nhiên, bức
xạ nhiệt huỳnh quang của nhóm vật liệu LiF: Mg,Ti có tới 10 đỉnh từ nhiệt độ
phòng đến 4000C; các đỉnh ở nhiệt độ cao chỉ có thể thấy rõ khi chiếu xạ ở liều cao.
Vật liệu này nhìn chung có độ nhạy không cao và ít ổn định.
Đối với vật liệu LiF:(Mg,Cu,P) thì chỉ có 6 đỉnh trong cùng khoảng nhiệt độ
trên. Ngoài ra, còn có một đỉnh nhỏ ở nhiệt độ khoảng 4800C. Tuy nhiên chỉ sau khi

chiếu liều rất cao, đỉnh này mới xuất hiện.
Tương tự như các loại vật liệu nhiệt huỳnh quang khác, dạng đường cong
của LiF:Mg,Cu,P thay đổi tùy theo nồng độ của chất tạo khuyết tật và phương pháp
gia công xử lý nhiệt độ mẫu. Chẳng hạn, chiều cao của đỉnh chính thay đổi đáng kể
theo nồng độ của nguyên tố. Ngoài ra đường cong nhiệt huỳnh quang của LiF :
(Mg,Cu,P) cũng có thể bị thay đổi bởi cách xử lý nhiệt khác nhau. Chảng hạn khi
nung ở nhiệt độ thấp, cấu trúc của đường cong nhiệt huỳnh quang hơi khác với cấu
trúc nhiệt huỳnh quang khi nung ở chế độ được đề nghị cao hơn.
Khi vật liệu được nung ở nhiệt độ cao hơn 240 0C sẽ gây ra một vài thay đổi
về hình dạng của đường cong nhiệt huỳnh quang. Với sự nỗ lực rất lớn để làm ổn
đỉnh cấu trúc đường cong nhiệt huỳnh quang, người ta đã thu được độ lặp lại tốt
hơn bằng cách cải thiện quá trình chuẩn bị mẫu. Nói cách khác, các nhà nghiên cứu
cố gắng xây dựng một chương trình gia công xử lý nhiệt thích hợp để nhằm làm
16


giảm độ cao của các đỉnh nhiệt độ cao hơn mặc dù các đỉnh này là đáng tin cậy cho
tín hiệu còn dư và cho việc tái sản xuất.
Ngoài ra khi được chiếu bởi nguồn nơ-tron nhiệt, dạng của đường cong LiF:
(Mg,Cu,P) không có sự thay đổi rõ ràng. Điều này khác với TLD-100 ở đó các đỉnh
nhiệt độ cao hơn tăng theo sự chiếu xạ nơ-tron nhiệt.
1.4.1.2. Phổ phát xạ nhiệt huỳnh quang
Bước sóng phát ra của LiF :Mg,Cu,P ngắn hơn so với bước sóng phát ra của
vật liệu TLD-100. Tâm của vùng phát xạ nằm trong khoảng bước sóng 420nm còn
đối với LiF:Mg,Cu,P tâm nằm trong khoảng 350-370nm. Trong hầu hết các hệ đo
nhiệt huỳnh quang hiện nay nhà thiết kế đếu có bố trí một bộ lọc quang học trong hệ
thống dẫn quang của máy đo. Phổ phát xạ của tâm lọc thông thường tại 450 –
500nm và đối với TLD-100 thì khá thích hợp. Song, đối với LiF:Mg,Cu,P tâm phát
xạ cần được chuyển dịch về phía vùng tử ngoại khoảng 50nm. Với việc lựa chọn bộ
lọc phù hợp, có thể sẽ làm tăng độ nhạy của LiF:Mg,Cu,P lên khoảng 10 - 30%.

Với nồng độ khác nhau, độ nhạy nhiệt huỳnh quang và dạng của đường cong
thay đổi nhiều trong khi đó phổ phát xạ thay đổi ít. Tương tự như trường hợp này,
các kết quả thực nghiệm cũng đã chứng minh rằng với cách xử lí nhiệt khác nhau,
phổ phát xạ của LiF:(Mg,Cu,P) thay đổi chút ít nhưng dạng của các đường cong
thay đổi nhiều.
1.4.1.3. Đáp ứng liều
Một trong những đòi hỏi nghiêm ngặt đối với vật liệu nhiệt huỳnh quang
dùng trong đo liều phóng xạ là phải có độ tuyến tính tốt trong vùng liều đo. Nghĩa
là mối tương quan giữa lượng tín hiệu nhiệt huỳnh quang phát ra từ mẫu phải tỷ lệ
thuận với lượng liều bức xạ ion hóa chiếu lên mẫu. Khái niệm này còn được hiểu là
đáp ứng liều của vật liệu nhiệt huỳnh quang.
Chúng ta biết rằng có sự tuyến tính khá tốt trong đáp ứng liều của loại vật
liệu nhiệt huỳnh quang TLD-100, nhưng đối với loại vật liệu LiF:Mg,Cu,P mặc dù
với cùng chất nền là tinh thể LiF nhưng sự tương ứng liều của nó vẫn ít tuyến tính.
Điều này có nghĩa là sự tương ứng liều phụ thuộc mạnh vào các chất pha tạp
(dopants).
17


Các kết quả thí nghiệm đã chỉ ra rằng đối với tinh thể LiF chỉ có chất pha tạp
là Mg, đáp ứng liều là tuyến tính, nhưng khi pha thêm chất pha tạp thứ hai chẳng
hạn đồng (Cu) đáp ứng liều trở nên ít tuyến tính hơn.
Vùng tuyến tính của LiF:Mg,Cu,P có thể lên đến 10 – 15Gy. Thông thường
khi với mức liều chiếu cao hơn, đáp ứng liều của vật liệu nhiệt huỳnh quang sẽ suy
giảm, tức là lượng tín hiệu nhiệt huỳnh quang phát ra sẽ có xu hướng tiến về mức
bão hòa nào đó mà không còn tăng tương ứng với giá trị liều chiếu, độ tuyến tính sẽ
suy giảm. Đối với vật liệu LiF(Mg,Cu,P) sản xuất tại Bắc Kinh (Trung Quốc), sự hạ
tuyến tính bắt đầu xuất hiện khi giá trị liều đạt đến 12Gy. Nhìn chung, đó là mức
liều cực đại cho phổ biến các vật liệu dùng trong đo liều nhiệt huỳnh quang. Tuy
nhiên, các nhà khoa học Italia khi đo đáp ứng liều của loại vật liệu GR-200 đã cho

thấy vùng tuyến tính lên đến 18Gy. Với chùm electron năng lượng 15MeV thì vùng
tuyến tính chỉ lên đến 10Gy.
1.4.2 Xử lí nhiệt cho vật liệu nhiệt huỳnh quang
Một trong những ưu điểm nổi bật khi ứng dụng vật liệu nhiệt huỳnh quang
để đo liều bức xạ ion hóa và khả năng tái sử dụng chúng. Tuy nhiên, một trong
những yêu cầu bắt buộc để có thể tái sử dụng loại vật liệu này là cần có quy trình xử
lí nhiệt hết sức chính xác và chặt chẽ.
Như đã nêu trên LiF(Mg,Cu,P) rất nhạy với xử lí nhiệt. Việc nung nóng cao
hơn 2450C trước khi chiếu xạ sẽ có thể làm thay đổi cấu trúc vật liệu và làm suy
giảm độ nhạy nhiệt huỳnh quang của nó. Đã có một số công trình nghiên cứu cho
rằng đường cong phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ nung (Aitken 1985). Thông thường
các cơ sở sản xuất sẽ khuyến cáo nhiệt độ nung tối ưu cho mỗi loại vật liệu. Tuy
nhiên, ngay cả khi chúng ta nung ở nhiệt độ này một thời gian dài cũng sẽ gây ra sự
suy giảm độ nhạy nhiệt huỳnh quang của nó. Trong trường hợp tín hiệu dư là không
đáng kể thì điều này cũng có thể chấp nhận được. Thời gian nung mẫu nên càng
ngắn càng tốt. Với nguyên lí này, sử dụng liều kế trong trường hợp đo liều thấp thì
không cần thiết phải nung, chúng ta vẫn có được một liều kế tái sử dụng cho kết quả
tốt. Các nhà khoa học Italia và Israel đã chỉ định giải pháp nung liều kế
LiF(Mg,Cu,P) lên đến 2600C hoặc 2700C trong khoảng 10 giây và sau 50 lần tái sử
dụng không nung, độ nhạy nhiệt huỳnh quang của chúng cũng chỉ mất khoảng 5%.
18


Nhưng trong trường hợp làm việc với các mức liều chiếu cao, thì nên nung mẫu với
chế độ nhiệt thích hợp để loại bỏ lượng tín hiệu nhiệt huỳnh quang dư trước đó.
1.4.3. Một số đặc trưng cơ bản của vật liệu nhiệt huỳnh
quang
Lúc đầu, vật liệu LiF:Mg,Cu,P rất dễ bị ảnh hưởng bởi không khí ẩm. Tuy
nhiên, hiện nay sau nhiều cải tiến, liều kế loại này không còn bị ảnh hưởng bởi
không khí ẩm nữa. Tốc độ làm lạnh cũng cần phải được chú ý trong việc xử lí nhiệt.

Nó ảnh hưởng đến dạng đường cong nhiệt huỳnh quang cũng như độ nhạy nhiệt
huỳnh quang của mẫu. Việc làm lạnh sau khi nung nên tiến hành càng nhanh càng
tốt để tránh làm giảm độ nhạy nhiệt huỳnh quang. Trong ứng dụng thực tế, cần đặc
biệt chú ý đối với vấn đề xử lí nhiệt, thường không quá 240 0C và không thực hiện
trong thời gian dài. Đặc trung chủ yếu của một số vật liệu nhiệt huỳnh quang được
chỉ trong Bảng 1.3.
Bảng 1. 5: Các đặc trưng của một số vật liệu nhiệt huỳnh quang

Vật

nhiệt LiF:Mg,Ti

liệu

huỳnh quang
Độ

(TLD-100)

nhạy

huỳnh

LiF:Mg,Cu,P

CaSO4:Dy

(Bắc Kinh)

nhiệt

quang 1

30 (vùng tích hợp)

30

40 (chiều cao đỉnh)

tương đối
Bước sóng cực đại
phát ra
Ngưỡng



với

nhiệt độ qui ước
Đáp

ứng

năng

425nm

480, 570nm
1mGy

50nGy


30Gy

380nm


0,1mGy – 12Gy

1,3 keV

10 -12 keV

0,8keV

Vùng tuyến tính

50mGy – 3mGy

10 – 20

0,8keV

Đỉnh cong

210

220

210


Tiền chiếu xạ

4000C --1h

4000C --1h

2400C – 10 phút

lượng

19


Xử lí nhiệt

800C – 24h

Nói chung, trong các loại vật liệu nhiệt huỳnh quang đang được sử dụng phổ
biến, có thể phân chia thành 2 loại: một loại có sự tương đương mô tốt nhưng độ
nhạy nhiệt huỳnh quang tương đối thấp chẳng hạn LiF:Mg,Ti (TLD-100), BeO và
loại còn lại là có độ nhạy nhiệt huỳnh quang cao phụ thuộc năng lượng thấp như
CaSO4 và CaF2. LiF:Mg,Cu,P là loại vật liệu kết hợp được hai ưu điểm của hai loại
vật liệu trên, nó có độ nhạy nhiệt huỳnh quang cao và phụ thuộc năng lượng tốt.
Điều này rất có ý nghĩa trong việc ứng dụng vào lĩnh vực đo liều lượng bức xạ
trong y tế và môi trường.
Điều cần phải chú ý đặc biệt khi sử dụng các loại vật liệu này là quá trình xử lí
nhiệt. Các công trình nghiên cứu trước đây về chúng đều đã chứng minh rằng việc
rửa nhiệt với nhiệt độ trên 2400C sẽ làm giảm độ nhạy nhiệt huỳnh quang của nó.
Ngày nay, khi quá trình xử lí nhiệt đều được điều khiển bằng các máy tính nên việc
hoạt động này sẽ rất chính xác. Nhóm Horowitz đã cho biết kết quả kiểm tra của họ

với loại vật liệu GR-200A (vật liệu LiF:Mg,Cu,P) sau 60 lần tái sử dụng, độ nhạy
nhiệt huỳnh quang giảm mất 3% và thực tế có thể coi đây là kết quả khá tốt.
1.4.4. Nguyên lí chung về đo tín hiệu nhiệt huỳnh quang
Sơ đồ nguyên lý chung bố trí các phần tử hợp thành trong một hệ thống đo
nhiệt huỳnh quang được chỉ trong Hình 1.2

20


×