Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương Giáo dục học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.63 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề 1.
Câu 1(6 điểm): Tại sao nói GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt?
a, GD là một hiện tượng của đời sống XH, nảy sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự
hình thành, phát triển và tiến bộ không ngừng của xã hội loài người
− Để tồn tại và phát triển, loài ng ko ngừng tác động vào thế giới khách quan, nhận thức thế
giới khách quan để tích lũy vốn kinh nghiệm.
− Bất cứ XH nào muốn duy trì và phát triển được đều phải duy trì thực hiện việc GD liên tục
đối với các thế hệ, tức là sự tiếp nhận được những kinh nghiệm mà loài ng đã tích lũy được
trong quá trình phát triển của lịch sử được lưu giữ ở nền văn hóa nhân loại, được tiếp nối
qua các thế hệ.
− Đặc trưng cơ bản của GD là việc thế hệ trước truyền đạt kinh nghiệm cho thế hệ sau; thế hệ
sau tiếp thu lĩnh hội kinh nghiệm đó và phát triển nó cho phù hợp với yêu hoàn cảnh mới,
tham gia vào cuộc sống lao động và hoạt động XH nhằm duy trì và phát triển XH loài ng.
 Như vậy, GD là 1 hiện tượng của XH thể hiện ở việc truyền đạt những kinh nghiệm mà loài
ng đã tích lũy được từ thế hệ này sang thế hệ khác.
b, GD là một hiện tượng XH đặc biệt
− GD được coi là 1 nhu cầu tất yếu của XH, là 1 hiện tg XH đặc biệt
+ GD là phạm trù XH chỉ có ở con ng.
GD đóng vai trò như 1 mặt ko thể tách rời cuộc sống con ng, XH. GD là 1 hiện tượng
XH nảy sinh trong cuộc sống và do nhu cầu cuộc sống. Để tồn tại và phát triển, con ng phải
lao động tạo sản phẩm. Muốn vậy phải có kinh nghiệm. Do đó GD là điều kiện ko thể thiếu để
duy trì và phát triển đời sống con ng, là phương thức tái sản xuất lao động và nhân cách cho
XH.
+ GD là 1 hình thái ý thức xã hội, hoạt động GD là hoạt động có mục đích, lựa chọn, kế thừa,
sáng tạo.
Về bản chất, GD là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm, về mục đích đó là sự định
hướng của thế hệ trước cho thế hệ sau, về phương thức nó đảm bảo tính kế thừa và phát triển
+ GD là 1 hiện tượng mang tính lịch sử và tính vĩnh hằng; là hiện tượng mang tính giai cấp và
dân tộc
− GD tạo ra sự phát triển cá nhân và XH, là quá trình truyền thụ, chiếm lĩnh và làm phong


phú những kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình phát triển lịch sử XH. Do đó, GD
là quá trình XH hóa liên tục trog cuộc đời mỗi con ng, là điều kiện quyết định sự tồn tại
phát triển loài ng.
− Sản phẩm của GD là nhân cách của con ng do XH sử dụng.
 Như vậy, việc truyền thụ, lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm chủ động, sáng tạo là nét đặc trưng
của GD với tư cách là 1 hiện tượng XH đặc biệt, 1 nhu cầu đặc biệt của XH loài ng.
 Tóm lại, GD là 1 hiện tượng đặc biệt, có vai trò quan trọng trong XH. Thiếu vai trò
của GD, XH không thể tồn tại và phát triển được vì nó không thể tái sản xuất sức lao động,
không thẻ tạo ra nguồn lực cơ bản để đáp ứng mục tiêu phát triển.












Câu 2(4 điểm): Phân tích vai trò của ng giáo viên ở trg phổ thông?
Người thầy giáo trong XH hnay được XH tôn vinh và có vị trí xứng đáng với sự nghiệp
cao cả trong sự nghiệp trồng người được quan tâm và đào tạo thuận lợi để phát huy khả năng
sáng tạo của mình trong hoạt động nghề nghiệp.
VD: Ngày 20/11 là ngày tôn vinh Nhà giáo Việt Nam
(*) Vai trò của ng gv ở trg’ PT (5 ý):
Người thầy giáo có vai trò rất lớn trong sự phát triển của XH, là lực lượng nòng cốt thực hiện
tốt nhất các chức năng của GD. Vì người giáo viên là người thay mặt cho XH điều khiển quá
trình gd con người, là người truyền bá tư tưởng văn hóa, chính sách, tinh hoa văn hóa dân tộc

“…Không có thầy giáo thì không có giáo dục… không có giáo dục, không có cán bộ thì
cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa” (Hồ Chí Minh)
Cụ thể: GV là người điều khiển quá trình dạy học, là người cung cấp hệ thống tri thức cơ
bản cho HS, là tấm gương về đạo đức, tác phong cho các em HS noi theo.
Người gv là “nhân tố quyết định chất lượng GD và được XH tôn vinh”
“ Nói đến chất lượng GD phổ thông là phải nói đến đội ngũ GV. Chất lượng trước mắt,
chất lượng sau này, chất lượng toàn bộ sự nghiệp GD phổ thông của chúng ta chủ yếu dựa
vào đội ngũ GV.” (Phạm Văn Đồng)
Cố Tổng bí thư Lê Duẩn cũng khẳng định: Đảng và nhân dân ta giao phó việc dạy dỗ con
em của mình cho các thầy cô giáo, cũng tức là phó thác cho các thầy cô sứ mạng đào tạo thế
hệ tương lai cho dân tộc.
=> Vai trò của người thầy giáo đã có sự thay đổi so với trước
Trong quá trình gd, người thầy giáo đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển hướng dẫn, do
đó đòi hỏi người thầy phải không ngừng nâng cao trình độ của mình
Người giáo viên chính là người tổ chức, hướng dẫn, giảng dạy và giáo dục cho học sinh;
nhằm hình thành cho học sinh hệ thống tri thức khoa học, các kỹ năng kỹ xảo vận dụng linh
hoạt, sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề do thực tiễn xã hội đặt ra. Người giáo viên luôn
là người có đủ phẩm chất và năng lực giáo dục – đào tạo để đào tạo cho học sinh thành những
con người toàn diện như mục tiêu giáo dục đã đặt ra để đáp ứng phù hợp với yêu cầu của xã
hội.
Người thầy giáo góp phần đào tạo thế hệ trẻ, phục vụ cho nhu cầu của XH. Người Gv đc xem
là dấu nối giữa nền VHXH lịch sử của loài người với việc tái tạo nền VH đó trong chính thế
hệ trẻ
Người thầy giáo là tấm gương sáng về đạo đức, về nhân cách cho hs noi theo













ĐỀ 2
Câu 1(6 diểm): Phân tích các phạm trù cơ bản của giáo dục học, rồi từ đó chỉ ra mối quan
hệ giữa chúng?Cho ví dụ minh họa?
1.Giáo dục ( theo nghĩa rộng):
Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích
và kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục,
nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội loài người. Quá trình này làm biến
đổi đứa trẻ từ những tư chất vốn có trở thành 1 nhân cách, 1 thành viên chính thức của XH
 Theo nghĩa rộng này, giáo dục bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp
(tất cả những yếu tố tạo nên nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các yêu cầu
của kinh tế - xã hội).
Quan niệm về giáo dục hiện nay đã có sự mở rộng hơn so với trước. Giáo dục (theo nghĩa
rộng) không bó hẹp ở phạm vi là người được giáo dục đang trong tuổi học (dưới 25 tuổi), và
giáo dục không chỉ diễn ra trong nhà trường. Ngày nay, giáo dục là cho tất cả mọi người, được
thực hiện ở mọi nơi mọi lúc thích hợp với từng loại đối tượng; bằng các phương tiện khác
nhau, với các hình thức đa dạng, phong phú. Ngoài ra, quá trình giáo dục không ràng buộc về
độ tuổi giữa người giáo dục với người được giáo dục.
Giáo dục thực chất là quá trình XH hóa con người nhưng có tính độc lập tương đối của nó.
Quá trình đó bao gồm 2 mặt: một mặt cá nhân gia nhập vào môi trường Xh, qua đó lĩnh hội
kinh nghiệm. Mặt khác cá nhân tích cực tái sx các mqh XH bằng hoạt động sống của mình,
bằng sự tham gia tích cực vào môi trg XH
Việc tổ chức quá trình GD chủ yếu do các nhà sư phạm đảm nhiệm, và nơi có tổ chức kế
hoạch chặt chẽ nhất là nhà trường.
2. Giáo dục (theo nghĩa hẹp)

Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của QT sư phạm tổng thể

− Là quá trình hình thành niềm tin, lí tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách,
những hành vi đạo đức, những chuẩn mực của hệ thống ứng xử trong XH
− Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp có chức năng trội là vừa tác động đến ý thức, vừa tác động
đến hành vi; vừa lĩnh hội hệ thống tri thức và giá trị, vừa thể hiện kinh nghiệm bản thân; vừa
trau dồi học vấn, vừa tham gia hoạt động xã hộ
− Bản chất của QTGD (theo nghĩa hẹp) là tác động hình thành cho hs về đạo đức
− Dành cho lứa tuổi học sinh (<25t)
− GD (theo nghĩa rộng) và GD theo nghĩa hẹp có đặc trưng khác nhau nhưng đều hướng tới đích
chung hình thành và phát triển nhân cách cho người được gd, phản ánh tính quy luật
3. Dạy học
− Dạy học là một bộ phận của QT sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên
và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến


thức, kĩ năng, kĩ xảo…) để phát triển những năng lực và phẩm chất của học sinh theo mục
đích giáo dục
− Là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học. 2 hoạt động này tồn tại song
song và phát triển trong cùng 1 quá trình thống nhất:
+ Ng dạy (gv): giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển, điều
chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức của hs.
+ Ng học (hs): giữ vao trò chủ động trong việc tự tổ chức tự điều khiển hoạt động học
của mình
+ 2 h.động này luôn tồn tại song song và phát triển trong cùng 1 quá trình thống nhất,
có mqh mật thiết với nhau.
− Trong QT dạy học, vai trò của người dạy có ý nghĩa đặc biệt đối với việc đảm bảo chất lượng,
còn vai trò chủ động tích cực của người học có ý nghĩa quyết định sự phát triển nhân cách
4. Giáo dưỡng
Vừa là quá trình vừa là kết quả của việc nắm vững tri thức kĩ năng kĩ xảo 1 cách hệ

thống ở người học. Qt này chủ yếu nói về QT giáo dục, tự giáo dục nhưng nhấn mạnh nhiều
hơn đến việc nuôi nấng để phát triển cân đối cả về thể chất và tinh thần
* Mối quan hệ giữa GD (theo nghĩa rộng), GD (theo nghĩa hẹp) và dạy học
QT dạy học và quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hai thành phần tạo nên quá trình
giáo dục tổng thể (theo nghĩa hẹp); có thể biểu diễn dưới dưới công thức:
QT giáo dục (rộng) = QT dạy học + QT giáo dục (hẹp)
− Cả hai quá trình giáo dục (hẹp) và quá trình dạy học đều cùng mục đích là giáo dục con người
phát triển toàn diện nhưng mỗi quá trình có chức năng trội (thế mạnh) khác nhau. GD (hẹp):
hình thành ý thức, thái độ, niềm tin, hành vi, thói quen hành vi; trên cơ sở đó hình thành và
phát triển các phẩm chất nhân cách. Dạy học: trang bị tri thức, kĩ năng và phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ; trên cơ sở đó phải gd hs phẩm chất đạo đức; đây là mục đích cuối cùng.
− Hai quá trình này luôn luôn gắn bó chặt chẽ với nhau
 Như vậy, khi thực hiện quá trình giáo dục, chúng ta cần đặt cho quá trình dạy học và quá
trình giáo dục (hẹp) một vị trí tương xứng với chức năng của nó.
Câu 2(4 điểm): Sự phát triển nhân cách là gì? Tại sao nói sự phát triển nhân cách là quá
trình biến đổi tổng thể? Cho ví dụ minh họa?
Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi tổng thể, là sự cải biến toàn vẹn các sức
mạnh thể chất và tinh thần cũng như năng lực cá nhân có tính đến đặc điểm mỗi lứa tuổi.
− Nhân cách không có sẵn bằng cách bộc lộ dần dần bản năng nguyên thủy mà nhân cách được
hình thành và phát triển trong quá trình sống thông qua hoạt động giao tiếp
− Sự phát triển nhân cách được thể hiện qua những dấu hiệu:


+ Về mặt thể chất: Đó là sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức
năng các giác quan, sự phối hợp chức năng vận động của cơ thể.
+ Về mặt tâm lí: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong quá trình nhận thức, xúc cảm, tình cảm,
nhu cầu, ý chí,…
+Về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ với những người
xung quanh; ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển XH.
− Sự tăng trưởng về lượng và sự biến đổi về chất ko chỉ diễn ra đối với các mặt thể chất, tâm lí

và XH. Do quá trình hđ giao lưu trong cuộc sống của cá nhân, do tác động của hiện thực xq
mà còn diễn ra với cả những mầm mống, dấu hiệu được di truyền hay bẩm sinh.
− Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu sự tác động mạnh mẽ của 3 yếu tố cơ bản: di
truyền bẩm sinh, môi trường và gd. Đặc biệt là hoạt động giao tiếp.

ĐỀ 3:
Câu 1(6 điểm): Trình bày mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân VN trong giai
đoạn hiện nay?
Mục đích giáo dục là 1 phạm trù cơ bản của GDh, có tác dụng định hướng cho mọi
hoạt động từ việc nghiên cứu lí luận đến các hoạt động thực tiễn và nhất là với công tác quản lí
gd.
Mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam:
- Cơ sở xác định: Căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển kinh tế XH trong thời kì đổi
mới; Dựa vào tiếp cận xu thế phát triển GD trên TG và khu vực; thành tựu GD đã đạt đc trong
các giai đoạn trc và đặc điểm truyền thống của con người VN
- Mục tiêu tổng quát: “Nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Mục tiêu tổng quát là xem GD là quốc sách hàng đầu, tập trung đầu tư cho GD. Đó là
sự thể hiện tập trung sâu sắc nhất các yêu cầu xâu dựng và bồi dưỡng nhân cách con ng VN
vừa hiện đại vừa mang đậm bản sắc dân tộc đáp ứng yêu cầu của XH
* Nâng cao dân trí:
+ Là nhiệm vụ của tất cả các cấp học và cần có sự tham gia của mọi lực lượng, trong đó nhà
trường giữ vai trò then chốt
+ Là nâng cao trình độ nhận thức cho toàn dân, tạo đk thúc đẩy sự phát triển XH mọi mặt,
góp phần xóa bỏ sự chênh lệch giữa các vùng, sự chênh lệch giàu-nghèo
+ Để nâng cao dân trí đòi hỏi gd phải luôn đổi mới cả về nội dung và hình thức, phát huy công
tác xã hội hóa giáo dục, huy động các lực lượng để phát triển giáo dục, tạo ra xã hội học tập ở
mọi nơi đáp ứng yêu cầu phát triển và tiến bộ XH theo hướng đa dạng hóa, XH hóa
Năm 2000 Việt Nam đã đạt chuẩn xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, năm 2010 thành
công phổ cập THCS , tạo cơ sở để hoàn thành phổ cập THPT vào năm 2020 để đáp ứng với sự

phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội trong giai đoạn hiện nay.


* Đào tạo nhân lực:
+ Thực hiện thông qua hệ thống GD quốc dân. GD chuẩn bị và đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển đất nước trên các lĩnh vực, trong đó đào tạo trực tiếp
là GD ĐH chuyên nghiệp
+ Thực hiện bằng phương thức nhạy bén linh hoạt phù hợp với yêu cầu XH
Giáo dục phải đào tạo ra đội ngũ lao động có phẩm chất tốt, có bản lĩnh tự tìm kiếm
việc làm, có kỹ thuật, có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo, nhạy bén tiếp cận với
sự phát triển của khoa học công nghệ,
+ GD cần gắn liền với phân phối và sử dụng hợp lí nhân lực, tạo sự cân đối giữa đào tạo với
nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Tránh tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”
* Bồi dưỡng nhân tài:
+ Là nhiệm vụ của các cấp học, đc thực hiện thông qua sự phổ cập rộng rãi, cơ chế sàng lọc,
lựa chọn (qua thi cử…).
+ Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với đầu tư, sử dụng và đãi ngộ nhân tài hợp
lí, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy mọi tiềm năng, năng lực, cống hiến cho đất nước. Hạn
chế hiện tượng “chảy máu chất xám”, đồng thời có chính sách thu hút nhân tài ở các nước, đội
ngũ trí thức người Việt Nam ở nước ngoài.
Câu 2(4 điểm): Phân tích chức năng của giáo dục? Tại sao nói giáo dục chịu sự quy định
của XH?
* Các chức năng của GD:
Giáo dục vừa có vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội, vừa chịu tác
động và ảnh hưởng của các hoạt động như kinh tế, văn hóa, xã hội… Có 3 loại chức năng xã
hội của giáo dục: Chức năng kinh tế - sản xuất; chức năng chính trị - xã hội; và chức năng văn
hóa – tư tưởng.
a, Chức năng KT-XH:
− GD ko trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho XH nhưng gd có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy
sự phát triển KT-XH thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực đối với trình độ tay nghề ngày

càng cao góp phần tạo ra lđ mới, đẩy mạnh sản xuất phát triển kinh tế.
− Điều kiện để thực hiện chức năng KT-XH, cần:
+ GD phải gắn kết với sự phát triển kinh tế - XH trong từng giai đoạn phát triển của đất nước
(đào tạo gắn với nhu cầu của XH) đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển KT-XH
+ Xây dựng hệ thống cơ cấu ngành nghề đào tạo cân đối, đa dạng, phù hợp sự phát triển kinh
tế - XH của đất nước, đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
+ Quan tâm thích đáng đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, Chú ý các loại hình kĩ thuật
công nhân, tránh tình trạng thừa thầy thiếu thợ.
+ Hệ thống quốc dân phải ko ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện, đào tạo đội
ngũ khoa học làm chủ KH-KT.
b, Chức năng Chính trị - Xã hội


− GD tạo tác động đến cấu trúc XH, đến các bộ phận XH thông qua việc thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lục, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo sự
bình đẳng trong các tầng lớp dân cư;
− Trang bị cho thế hệ trẻ cũng như toàn XH lý tưởng phấn đấu vì một nước VN “Dân giàu, nước
mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”;
− Góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ thực sự vì nước, vì dân.
c, Chức năng tư tưởng - văn hóa
− Thông qua giáo dục đã góp phần xóa bỏ sự phân chia XH thành giai cấp, xóa bỏ giàu nghèo,
xóa bỏ sự phân chia vùng miền,, góp phần hình thành ở học sinh hệ thống giá trị XH, phát huy
bản sắc dân tộc
* GD chịu sự quy định của XH.
− Gd là 1 hiện tượng XH, chỉ có ở XH loài ng, 1 hiện tượng mang tính tất yếu, phổ biến và vĩnh
hằng.
− Trong bất kì 1 XH nào, mục đích của gd đều là chăm sóc, bồi dưỡng con ng ở lứa tuổi đi học,
là truyền thụ 1 cách có ý thức cho thế hệ trẻ nhưng kinh nghiệm XH, giá trị văn hóa tinh thần
của loài ng nhằm cho thế hệ trẻ có khả năng tham gia mọi hđ của c.s, góp phần phát triển XH.
− Gd là 1 hiện tượng XH mang tính lịch sử cụ thể, tính giai cấp và tính dân tộc. 1 nền gd tiên

tiến là 1 nền gd luôn biết kế thừa những thành tựu của gd trước, phát triển nó cho phù hợp với
trình độ phát triển của thời địa. Đồng thời biết bảo tồn bẳn sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu có
chọn lọc những tiến bộ của gd nhân loại.
à Gd chịu sự quy định của XH nhưng gd cũng góp phần tích cực vào việc phát triển XH, tác
động đến mọi lĩnh vực của đ.s XH, thúc đẩy XH tiến lên theo hướng ngày càng văn minh hiện
đại


ĐỀ 4:



















Trình bày những yêu cầu về phẩm chất và năng lực sư phạm của ng thầy giáo ở
trường phổ thông. Từ đó chỉ ra mqh giữa phẩm chất và năng lực của ng thầy giáo. Liên hệ

với việc rèn luyện của bản thân.
1. Những yêu cầu chung
Có khả năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin (tri thức) đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục
của bậc học, lớp học, truyền tải tới hs với sự hấp dẫn cao.
Có nhu cầu và khả năng không ngừng hoàn thiện về phẩm chất và năng lực của bản thân một
cách chủ động và sáng tạo (năng lực tự học và tự học suốt đời), phối hợp nhịp nhàng với tập
thể sp nhà trg trong công việc thực hiện các mục tiêu gd.
Có khả năng làm chủ được cảm xúc của mình đồng thời biết truyền cảm xúc đến cho HS, tạo
cảm hứng học tập cho HS; giúp phát triển cảm xúc, thái độ hành vi của hs, đảm bảo ng học
làm chủ tri thức và có kĩ năng ứng xử.
Có khả năng tổ chức việc học của HS một cách hiệu quả (là người hướng dẫn, gợi mở, cố
vấn , tổ chức các hđ tìm tòi nghiên cứu tranh luận của hs, giúp hs biết tự khám phá, tự chiếm
lĩnh tri thức
Có khả năng ứng dụng CNTT để cải tiến PPDH, nâng cao chất lượng GD.
2. Những yêu cầu về phẩm chất
Người thầy giáo phải có thế giới quan và niềm tin: Có thế giới quan Mác – Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh; có niềm tin vào mục tiêu lý tưởng của Đảng và niềm tin sư phạm
+ Niềm tin CM
Được hình thành trên cơ sở trình độ học vấn cao, thể hiện tập trung nhất ý thức giác ngộ chính
trị của người thầy giáo, quyết định hành vi và những ảnh hưởng của người thầy giáo đối với
học sinh
Là cơ sở để người thầy giáo gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp CM dân tộc và sự nghiệp bồi
dưỡng thế hệ trẻ, chỉ đạo hoạt động của người giáo viên, bám sát tình hình thực tế đất nước
Gương mẫu chấp hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Niềm tin sư phạm
Được hình thành từ rất sớm, thể hiện niềm tin của người GV vào bản chất tốt đẹp của hs, vào
khả năng gd của mình
Là động lực giúp GV vượt qua mọi khó khăn, làm cho họ say mê với nghề, suy nghĩ tìm
phương pháp làm việc có hiệu qủa



• Là cơ sở giúp người gv tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển học sinh từ đó có
những biện pháp tác động phù hợp
− Người gv phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh; có tình cảm trong sáng
và cao thượng
+ Thấy được tính có ích của nghề, thấy được cái đẹp cái hay
+ Có lòng yêu nghề, mến trẻ, đồng cảm với hs, tin tưởng hs
+ Kiên trì, chủ động tác động giúp hs tiến bộ
− Bản lĩnh vững vàng, đảm bảo sự thống nhất, tính mục đích, kế hoạch
− Có tinh thần trách nhiệm, sự công bằng, lòng nhân hậu, khoan dung khiêm tốn
− Thể hiện tính văn hóa trong giao tiếp biểu hiện ở tất cả các yếu tố, tư thế, tác phong
3. Những yêu cầu về năng lực sp
Năng lực SP của người GV là khả năng thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục với
chất lượng cao. Điều này được thể hiện cụ thể như sau:
− Người gv cần được trang bị hệ thống tri thức cần thiết: tri thức chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu
biết về thành tự KH, ngoại ngữ tin học…
− Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học
− Năng lực thiết kế / xây dựng kế hoạch dạy học/ giáo dục
+ Đòi hỏi người gv căn cứ vào nd bài học, đặc điểm học sinh, thời gian để thiết kế nd bài
giẳng cho phù hợp
+ Việc thiết kế bài giảng giúp cho việc giảng dạy rõ ràng, có sự chủ động tự tin, hình dung các
tình huống có thể xảy ra, cách xử lí
− Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học /giáo dục:
+ Kĩ năng vận dụng tri thức khoa học, biết linh hoạt lựa chọn, phối hợp hợp lí các pp để phát
huy khả năng tự học của hs.
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng quản lý hđộng dạy học / gd trong phạm vi trách nhiệm của mình
− Năng lực kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động DH/GD.
Gv phải biết đặt câu hỏi, thường xuyên kiểm tra đánh giá hs. Đề ra các giải pháp cần
thiết để cải thiện thực trạng theo hướng mục tiêu. Đông thời phải biết phát triển khả năng tự

đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong hs. Bên cạnh đó, gv còn phải nắm bắt và vận dụng kết hợp
các pp kiểm tra truyền thống và pp kiểm tra hiện đại có ứng dụng công nghệ thông tin.
− Năng lực giải quyết những vấn đề, tình huống nảy sinh trong thực tiễn DH/GD:
Đó là khả năng phát hiện, đặt ra và giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề, tình
huống gặp phải trong hoạt động nghề nghiệp. Năng lực này thể hiện bản lĩnh và độ nông sâu
của kinh nghiệm nghề nghiệp ở mỗi GV. Nó được biểu hiện ở các kỹ năng như:
+ Kỹ năng phát hiện, nhận dạng vấn đề (Kỹ năng nghiên cứu khoa học);
+ Kỹ năng phát hiện và giải quyết các tình huống sư phạm một cách hiệu quả.
Tóm lại, trên đây là các năng lực cơ bản (chung cả cho dạy học và giáo dục) cần có đối
với người GV. Cũng có thể tách ra theo hai chức năng (dạy học và giáo dục) của người GV để
xem xét.


MQH giữa phẩm chất và năng lực của ng gv.
- Nhìn chung cac phẩm chất và năng lực sp là 2 mặt của 1 vấn đề thống nhất, biểu lộ trình độ
sp của nhà giáo, đôi khi được diễn đạt dưới dạng: trình độ, uy tín sp của ng gv.
- Hệ thống các phẩm chất thể hiện sự thống nhất giữa lí tưởng nghề nghiệp, trình độ lí luận sp,
tình cảm nghề nghiệp của ng gv. Hệ thống các tri thức và kỹ năng sp, năng lực sp của ng gv.
Cả 2 kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn trong nhân cách, tài năng sp của mỗi ng làm công tác gd.
ĐỀ 5:
Câu 1(4 điểm): Nguyên lý giáo dục là gì? Trình bày nội dung cơ bản của nguyên lý giáo
dục.
a, Khái niệm:
Nguyên lý giáo dục: là những nguyên tắc cơ bản nhất của quá trình giáo dục chi phối tất
cả các hoạt động giáo dục để hướng đúng mục đích giáo dục đã đề ra.
b, Nội dung cơ bản:
“Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội” (Điều 3, khoản 2 luật giáo dục 2005).
NLGD là một thể thống nhất và có thể phân tích ở các ý sau:

* Học đi đôi với hành:
+ Là 1 tư tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa hiện đại,vừa có tính khoa học vừa có giá trị
thực tiễn. Bản chất:
+ Học để hành. Hành để có kỹ năng, kỹ xảo để áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Đây là phương pháp học tập hữu hiêu.
* Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất:
+ Là tư tưởng giáo dục của nhà trường hiện đại:
+ Giáo dục lđ là 1 nội dung của giáo dục toàn diện, học sinh hiện nay là những ng lao động
trong tương lai, vì vậy phải chuẩn bị cho các e sẵn sàng bước vào lao động.
+ Giáo dục trong lao động và bằng lao động là 1 nguyên tắc gd hết sức quan trọng. Lao động
vừa là trường, vừa là phương tiện gd con người.
+ Mục đích của đào tạo nghề là tạo ra nguồn nhân lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân. Vì vậy phải gắn đào tạo với lđ.
* Lý luận gắn liền với thực tiễn.
+ Lý luận là tổng kết, khái quát về thực tiễn và có tác dụng chỉ đạo thực tiễn. Thực tiễn là cơ
sở của lý luận và là căn cứ để ktra tính khách quan, khoa học của lý luận.
+ Hđ giáo dục cuối cùng là để con người ra phục vụ yêu cầu của thực tiễn. Lý luận gắn liền
với thực tiễn cũng có nghĩa là học lý luận phải mang ra áp dụng vào thực tiễn, cải tạo thực
tiễn, như thế lý luận mới có ích.
+ Trong khi giảng dạy và học tập, gv và hs phải thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động
để hs hiểu và tiếp thu tốt bài học.


* Giáo dục nhà trg kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục XH.
+ Thực hiện nguyên lý này nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng gd. Mỗi lực
lượng có vai trò và ưu thế riêng mà khó có thể thay thế.
+ Giáo dục nhà trg kết hợp giáo dục gia đình và giáo dục XH là làm cho thống nhất về nội
dung và phương pháp giáo dục, sự phối hợp tốt sẽ tránh được tình trạng “trống đánh xuôi, kèn
thổi ngược” triệt tiêu và bài trừ lẫn nhau.
Câu 2(6 điểm): Anh(chị) hãy trình bày khái quát các nhiệm vụ giáo dục ở trg phổ thông.

Từ đó rút ra kết luận cần thiết về mqh giữa các nhiệm vụ gd. Cho ví dụ minh họa.
a, Giáo dục trí tuệ
- Trang bị cho hs hệ thống tri thức về tự nhiên, Xh và con ng để hình thành thế giới quan khoa
học.
- Phát triển khả năng nhận thức, hình thành kỹ năng học, kỹ năng vận dụng tri thức vào giải
quyết những nhiệm vụ trong nhận thức, học tập và cuộc sống liên quan đến các e.
- Hình thành kỹ năng làm việc độc lập, nhu cầu, hứng thú học tập và khả năng làm việc nhóm
1 cách hiệu quả.
- Rèn luyện những thói quen, tác phong làm việc khoa học, biết tự kiểm tra và đánh giá khả
năng của bản thân.
b, GD đạo đức.
Có nhiệm vụ làm cho hs:
- Có ý thức chấp hành luật pháp, nội quy, quy chế của nhà trường.
- Thấm nhuần các chuẩn mực và quy tắc đạo đức theo quy định của XH.
- Tích cực tham gia vào các hđ XH phù hợp với lứa tuổi và điều kiện của bản thân.
- Có ý thức và kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực, ko lành mạnh, ko phù
hợp với các chuẩn mực đọa đức.
c, GD lao động.
- Có ý thức quý tọng lđ, ng lđ, sản phậm lđ; có thói quen làm việc hăng say, khoa học, có trách
nhiệm, có kỷ luật.
- Có những tri thức nhất định về lđ có kỹ thuật, có sáng tạo và hiệu quả cao, phát triển tư duy
kỹ thuật và tư duy kinh tế ở các mức độ thích hợp.
- Giúp hs định hướng và lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân 1 cách thích hợp.
d, GD thể chất.
- Có ý thức giữ gìn, rèn luyện sức khỏe 1 cách khoa học góp phần phát triển đúng đắn thể chất
và nâng cao năng lực làm việc của cơ thể.
- Trang bị những tri thức cần thiết để hoàn thiện các kỹ năng vận động, phát triển các phẩm
chất vận động.
- Có thói quen và hững thú luyện tập thể dục thể thao, thói quen về vệ sinh cá nhân và công
cộng,

- Rèn luyện tính dũng cảm, kiên trì, tinh thần kỉ luật, tính đồng đội, nếp sống văn minh, tác
phong quân sự, sẵn sàng tham gia làm nhiệm vụ bảo vêh Tổ Quốc, bảo vệ nhân dân khi cần.


e, GD thẩm mỹ.
Giúp hs biết cảm thụ, đnáh giá, thể hiện, giữ gìn, sáng tạo và bảo vệ cái đẹp 1 cách
đúng đắn trong học tập, trong nghệ thuật và trong cuộc sống.
(*)Kết luận về mqh giữa các nhiệm vụ gd.
Giữa các nội dụng, nhiệm vụ đó đan xen vào nhau, hỗ trợ nhau, tác động ảnh hưởng
đến nhau, ko tồn tại 1 cách hoàn toàn riêng biệt và mỗi mặt đều có khả năng giải quyết đồng
thời 1 số nhiệm vụ gd khác. Trong đó có ưu thế hơn ở việc thực hiện 1 số nhiệm vụ nhất định.
Nhiệm vụ này vừa là tiền đề vừa là điều kiện cho sự vận động và phát triển các nhiệm vụ khác.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện phải đồng bộ, ko đc coi nhẹ 1 nhiệm vụ nào.

ĐỀ 6:
Câu 1(5 điểm): Trình bày khái quát các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển
nhân cách. Từ đó rút ra kết luận cần thiết.
a, Bẩm sinh di truyền
− Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những đặc điểm sinh học giống với thế hệ trước, nhờ
vậy mà duy trì được giống nòi từ đời này qua đời khác.
− Vai trò:
+ Tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người. Tạo khả năng cho ng đó hoạt động
có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định. Nó giúp con ng có thể thích nghi với những biến
đổi của môi trg.
+ Không quyết định giới hạn tiến bộ XH loài người. Các đặc điểm di truyền ảnh hưởng tới quá
trình hình thành tài năng chỉ tạo tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển nhân cách.
+ Thành công trong lĩnh vực nào đó còn phụ thuộc vào các nhân tố khác, phần lớn là hoạn
cảnh thực tiễn, lao động, học tập rèn luyện cũng như tích lũy kinh nghiệm cá nhân
 Kết luận
+ Tất cả các phẩm chất tâm lí của nhân cách chỉ có được trong quá trình hoạt động, lao động

và giao lưu với người khác. Trong mỗi cá nhân, quá trình hình thành các phẩm chất ấy diễn ra
trong điều kiện độc đáo và không lặp lại tạo nên nét riêng trong nhân cách con người
+ Khi nhìn nhận đánh giá vai trò của di truyền, cần nhìn nhận đúng mức, tránh tuyệt đối hóa,
đánh giá quá cao hoặc hạ quá thấp để có thái độ đúng đắn trc những học thuyết sai lầm.
+ Các nhà gd nên quan tâm đúng mức đến sức sống vốn có trong bản chất tự nhiên của con
người, cần sớm xác định tính chất và phương hướng của những sức sống đó dưới dạng những
tư chất để chăm sóc, khai thác, phát huy kịp thời nhằm phát triển tài năng của trẻ.
b, Môi trường.
− Môi trường là hệ thống phức tạp các hoàn cảnh, các điều kiện tự nhiên và xã hội xung
quanh trẻ. Có môi trường tự nhiên (đất đai, khí hậu,…), môi trường XH (Kinh tế, chính trị,
sinhh hoạt XH, văn hóa,…); có môi trường lớn, môi trường nhỏ
− Vai trò:
+ Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một môi trường nhất
định. Môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hđ giao
lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm XH loài người để hình
thành và phát triển nhân cách của mình


+ Tính chất, mức độ ảnh hưởng của môi trường đến từng cá nhân tùy thuộc vào lập trường,
quan điểm, thái độ, xu hướng và năng lực của mỗi cá nhân. Môi trường tác động đến nhân
cách dưới 2 góc độ tích cực và tiêu cực.
+ Môi trường và sự phát triển nhân cách có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Con người
không chỉ chịu ảnh hưởng tác động từ môi trường, mà ngược lại cá nhân ấy cũng tác động đến
hoàn cảnh, làm thay đổi hoàn cảnh để phục vụ cho lợi ích và nhu cầu của mình.
 Cần có sự thống nhất giữa quá trình giáo dục con người với quá trình cải tạo XH,
làm cho con người có thể tiếp nhận tác động tích cực của môi trường và nâng cao tính tích cực
của cá nhân trong phản ứng vói môi trường
+ Cần tránh hai quan điểm sai lầm khi bàn về vai trò của môi trường đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách: Đó là quan điểm tuyệt đối hóa vai trò của môi trường, xem môi trường là
yếu tố quyết định đến sự phát triển nhân cách và quan điểm xem nhẹ vai trò của môi trường,

xem môi trường không có vai trò gì đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
 KLSP
+ Có cách nhìn đúng đắn về vai trò của nhân tố môi trường đối với sự phát triển nhân cách.
+ Trong giáo dục, cần chủ động tạo ra môi trg lành mạnh.
+ Giáo dục cho hs ý thức khắc phục khó khăn để vươn lên.
c, Giáo dục.
− Giáo dục là một quá trình tác động có mục đích, có nội dung, PP của nhà GD đến đối
tượng GD nhằm hình thành ở đối tượng GD những phẩm chất, năng lực cần thiết.
− Vai trò: GD có vai trò chủ đạo cho sự phát triển nhân cách, thể hiện:
+ GD không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự phát triển nhân cách mà còn tổ chức dẫn dắt hình
thành và và phát triển nhân cách, đặc biệt ở trẻ nhỏ.
+ GD có thể mang lại những tiến bộ cho cá nhân mà các nhân tố khác khó có được, có thể làm
tăng nhanh sự phát triển.
+ GD cũng có thể bù đắp những khiếm khuyết của trẻ do thiếu hụt bẩm sinh di truyền hay
bệnh tật gây ra.
+ GD có thể uốn nắn những sai lầm, những phẩm chất nhân cách xấu được hình thành bởi
những nhân tố khác và làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của XH
+ GD có thể đón trước sự phát triển, định hướng cho sự phát triển của trẻ, tạo đ/k cho trẻ phát
triển nhanh hơn (Lớp năng khiếu)
− GD không chỉ là sự tác động 1 chiều của nhà GD mà nó còn bao gồm tính tích cực tự giác
của người được GD, do đó cần phải có sự thống nhất giữa GD và tự GD
 KLSP
+ GD không phải là bản năng, nó chỉ phát huy được vai trò của mình trong mqh với các yếu tố
khác
+ GD phải định hướng, đi trước sự phát triển;
+ Nội dung, PP GD phải hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ;
+ GD cho các em có ý thức tự rèn luyện
d, Hoạt động cá nhân.
− Hoạt động là phương thức tồn tại của con ng bằng cách tác động vào TGKQ tạo ra những
sản phẩm phục vụ nhu cầu của cá nhân và XH.



− Vai trò: Là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự phát triển nhân cách của mỗi con người.
+ Con ng chỉ có thể tồn tại và phát triển trong quá trình tham gia vào các dạng hđ và giao lưu
đa dạng, phong phú của đời sống XH.
+ Với tư cách là 1 chủ thể, con ng ko chỉ tạo ra gía trị vật chất và tinh thần cho XH mà còn
chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kinh nghiệm của XH loài người.
+ Hoạt động làm cho cá nhân nhận thức đc hiện thực, kích thích hứng thú, niềm say mê sáng
tạo và làm nảy sinh những nhu cầu mới, thuộc tính tâm lý mới.
 KLSP:
+ Hướng dẫn hs sử dụng phối hợp có hiệu quả các loại hình hoạt động khác nhau.
+ Giúp hs hiểu biết sâu sắc ý nghĩa XH của hoạt động, làm cho ý nghĩa khách quan của hoạt
động trở thành cái cần thiết chủ quan của người tham gia hoạt động.
+ Coi trọng việc xây dựng nhu cầu, động cơ, mục đích hoạt động cho hs.
Câu 2(5 điểm): Mục đích giáo dục là gì? Tại sao trong lý luận gd mục đích gd được xem là
một phạm trù cơ bản?
a, Khái niệm
− Mục đích GD là 1 phạm trù cơ bản của GD học, có tác dụng định hướng cho mọi hoạt
động nghiên cứu lý luận và hđ thực tiễn gd, nhất là công tác quản lí GD
− Mục đích GD là 1 phạm trù cơ bản của GD học , phản ánh trước kết quả mong muốn trong
tương lai của QT GD, phản ánh trước sản phẩm dự kiến của hoạt động chung GD và dạy
học
b, Trong lý luận gd, mục đích của gd được xem là 1 phạm trù cơ bản vì:
− MĐGD định hướng cho mọi h.động GD, bao trùm tất cả mọi lĩnh vực GD, là mô hình lí
tưởng về con người XH mà h.động GD cần phấn đấu đạt tới nhằm đáp ứng yêu cầu XH
− MĐGD là 1 phạm trù cơ bản của GD, là thành tố quan trọng của quá trình gd, quy định
tính chất phương hướng của quá trình gd., quyết định việc lựa chọn nội dung, phương pháp
và các hình thức tổ chức GD
− MĐGD vừa là điểm xuất phát của quá trình gd, vừa là cơ sở khoa học, là chuẩn mực đánh
giá kết quả của quá trình đó.

− MĐGD vừa phản ánh tính quy luật khách quan, xu thế và yêu cầu khách quan của sự phát
triển XH con người trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định, vừa phản ánh trình độ nhận
thức của con người trong giai đoạn đó
− MĐGD là phạm trù mang tính lịch sử cụ thể
+ Phản ánh tập trung nhất những y/c của KT-XH với gd ở 1 giai đoạn lịch sử-Xh nhất định.
+ MĐGD hội tụ những y/c về phẩm chất và năng lực đối với thế hệ mới, về nguồn nhân lực
phục vụ cho nền KT-VH-XH trong 1 giai đoạn phát triển lịch sử nhất định.
+ Ở mỗi gđoạn phát triển lịch sử XH có một mục đích gd tương ứng MĐGD có tính giai cấp:
+ Trong Xh có giai cấp, mỗi giai cấp có quan niệm, y/c và sản phẩm gd riêng do lợi ích chính
trị, kinh tế khác nhau.
+ Phản ánh ý chí quyền lợi của giai cấp thống trị. à Mỗi chế độ Xh có một mục đích đặc thù.
− MĐGD mang sắc thái dân tộc, có tính thời đại.
− Được trình bày với nhiều cấp độ khác nhau:
+ Mức độ vĩ mô ( áp dụng cho cả hệ thống gd quốc dân).
+ Mức độ trung gian ( áp dụng cho 1 cấp học, bậc học, trg học).
+ Mức đội vi mô ( áp dụng cho 1 quá trình dh-gd cụ thể).


 MĐGD là 1 phạm trù có ý nghĩa GD rất lớn, do đó việc xác định đúng MĐGD sẽ tạo điều
kiện cho các nhà GD trong việc tổ chức các hoạt động GD nhằm đạt hiệu quả, đáp ứng y/c XH
ĐỀ 7:
Câu 1(5 điểm): Môi trường là gì? Phân tích ảnh hưởng của môi trường đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách? Liên hệ với thực tế ảnh hưởng của môi trường đối với sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ ngày nay.
a, Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên & XH cần
thiết cho hoạt động sống và phát triển của cá nhân.
b, Vai trò của môi trường tự nhiên:
− Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện về mặt địa lí, sinh thái ảnh hưởng con người
trong quá trình sống
− Môi trường tự nhiên ko ảnh hưởng trực tiếp hay có ý nghĩa quyết định mà chỉ có ảnh

hưởng gián tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Môi trường tự nhiên ảnh hưởng
đến sự phát triển nhân cách nhưng ko mạnh mẽ và quan trọng bằng ảnh hưởng của môi
trường XH.
c, Vai trò của môi trường XH:
− Môi trường XH bao gồm chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, văn hóa của 1 địa phương hay
quốc gia bao gồm cả sự tác động của gia đình, nhà trường, tổ chức XH, nhóm bạn
− Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, môi trường XH có tầm quan trọng đặc
biệt. Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong môi trg XH. Mặt
khác môi trg XH quy định mục đích, nội dung và chiều hướng của sự phát triển nhân cách,
nó giúp con ng hình thành nhân cách nhờ giao tiếp và hđ XH. Tuy nhiên tính chất và mức
độ ảnh hưởng còn tùy thuộc vào lập trg, quan điểm, thái độ của cá nhân đvs các ảnh hưởng
đó cũng như còn tùy thuộc vào các xu hướng năng lực, vào mức độ của cá nhân tham gia
cải biến môi trg.
− Giữa cá nhân & môi trg có 2 mặt tác động:
+ Tính chất tác động của hoàn cảnh đã phản ánh nhân cách.
+ Sự tham gia của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn cảnh đó phục vụ lợi
ích của mk.
d, Liên hệ:
- Đặc điểm của môi trg XH Việt Nam trong gđ này:
+ Nền kinh tế nước ta là nên KT thị trường, có nhiều khởi sắc và đạt đc những thành tựu đáng
kể.
+ VN đag thực hiện cách mạng KHCN phát triển như vũ bão mang lại tiện ích và nâng cao
hiệu quả công việc cũng như trong lĩnh vực giải trí.
+ Là 1 XH học tập với nên KT tri thức.
+ Ô nhiễm môi trg, tệ nan XH càng nhiều dấn đến mối lo ngại cho c/s của ng dân cũng như
lớp trẻ.
- Sự phát triển của XH ảnh hưởng ko nhỏ vào sự phát triển nhân cách của thế hệ trẻ:
+ Về mặt tiêu cực: Tha hóa về đạo đức, lối sống, tệ nạn XH ngày càng nhiều ở thế hệ trẻ.
+ Về mặt tích cực:
..) Tạo sự năng động sáng tạo, phong cách công nghiệp phát huy đc hết tính tích cực năng

động sáng tạo của hs.
..) Có cơ hội tiếp thu đc những tinh hoa văn hóa của nhân loại, làm chủ được KH-CN.


..) Nâng cao nhu cầu ham hiểu biết, nhu cầu nâng cao trinh độ học vấn.
..) Vẫn giữ đc nét đẹp truyền thống văn hóa dân tộc.
Câu 2(5 điểm): Mục đích giáo dục là gì? Phân biệt mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục.
Từ đó chỉ ra mqh giữa chúng. Cho ví dụ minh họa.
a, MĐGD là 1 phạm trù cơ bản của GD học, có tác dụng định hướng cho mọi hoạt động
nghiên cứu lý luận và hđ thực tiễn gd, nhất là công tác quản lí GD . MĐGD phản ánh trước kết
quả mong muốn trong tương lai của QT GD, phản ánh trước sản phẩm dự kiến của hoạt động
chung GD và dạy học mô hình nhân cách cần đạt đc của hệ thống gd quốc dân.
b, Phân biệt MĐGD và Mục tiêu giáo dục.
Mục Đích Giáo Dục
Mục Tiêu Giáo Dục
1. Được sử dụng ở cấp độ cao nhất, có tính 1. Là sự vận dụng cơ sở lí luận chung về
định hướng, lý tưởng, bao trùm cả hệ
mục đích GD để xác định nội dung, y/cầu
thống GD quốc dân
GD phù hợp với đặc điểm từng cấp học,
ngành học, loại hình trường
2. Thời gian thực hiện dài.
2. Thời gian thực hiện ngắn, xác định.
3. Mang tính khái quát, khó xác định hoạt 3. Mang tính cụ thể với những hành động
động phương tiện cụ thể
và phương tiện xác định
4. Khó xác định kết quả tại 1 thời điểm
4. Có thể xác định kết quả ở 1 thời điểm
nhất định.
nhất định.

5. Cấu trúc phức tạp, đc tạo thành do nhiều 5. Cấu trúc đơn giản, là 1 bộ phận của mục
mục tiêu
đích gd.
VD:
- Mục tiêu tổng quát của gd VN là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Mục tiêu bậc trung học phổ thông: giúp hs củng cố và phát triển những kết quả của gd Trung
học cơ sở: hoàn thiện học vấn phổ thông, những hiểu biết thông thường về kĩ thuật hướng
nghiệp để tiếp tục đại học, cao đẳng, học nghề hoặc đi vào cs lđ.
c, MQH giữa mục đích gd và mục tiêu gd:
Mqh giữa MĐGD và MTGD là mqh giữa cái chung và cái riêng, giữa cái khái quát và
cái cụ thể.
Trong đó, MĐGD là cái chung, là cơ sở để xác định MTGD. MTGD là cái cụ thể nhưng
trong từng trường hợp cụ thể, MDDGD và MTGD có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Mục tiêu gd là thành phần, bộ phận cấu thành mục đích gd.
+ Quan hệ giữa mục đích và mục tiêu gd là quan hệ giữa những mong đợi lý tưởng và khả
năng hiện thực, giữa những yêu cầu tổng thể và yêu cầu bộ phận của quá trình gd.
+ MĐGD và MTGD cùng đc dùng trong 1 quy trình, điều đó nới đến kết quả mong muốn đạt
đc của hđ gd, giảng dạy và học tập.
+ 2 khái niệm này có nội hàm tương tự nhưng khác nhau ở mức độ rộng hẹp và phạm vi, cấp
độ vận dụng, xuất phát từ MĐGD để xác định MTGD, nhưng MĐGD sẽ đc hoàn thiện ở việc
thực hiện hệ thống các MTGD.
+ MTGD nói đến kết quả cần đạt đc trong thực tế, nên phải cụ thể hơn MĐGD, phải thiết kế
MTGD làm đc chức năng chỉ đạo các tổ chức thực hiện quá trình gd, đồng thời làm chức năng
đánh giá kết quả gd


ĐỀ 8.
Câu 1(6điểm): Giáo dục là gì? Tại sao nói: Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong sự hình
thành và phát triển nhân cách con ng?
− Giáo dục là một quá trình tác động có mục đích, có nội dung, PP của nhà GD đến đối

tượng GD nhằm hình thành ở đối tượng GD những phẩm chất, năng lực cần thiết.
− GD giữ vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách:
a, GD định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân cách của cá nhân.
− Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp học, trường học và
từng hoạt động gd cụ thể.
− Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và gd, lựa chọn phương pháp, phương
tiện và hình thức gd đáp ứng mục đích gd, phù hợp với nội dung và đối tượng, điều kiện gd
cụ thể.
− Tổ chức các hđ, giao lưu.
− Đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức gd…
 Sự định hướng của gd ko chỉ thích ứng với những y/c của XH hiện tại mà còn phải
thích hợp với y/c phát triển của tương lai để thúc đẩy sự tiến bộ của XH. Vì vậy, gd phải đi
trước, đón đầu sự phát triển. Muốn đi trước, đón đầu sự phát triển, gd căn cứ trên những dự
báo về gia tốc phát triển của XH, thiết kế nên mô hình nhân cách của con ng thời đại với hệ
thống định hướng giá trị t.ư.
b, GD can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho quá trình phát triển
nhân cách.
− Đối với di truyền.
+ Gd tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con ng có trong chương trình gen được
phát triển.
+ Gd rèn luyện, thúc đấy sự hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể.
+ Gd phát hiện những tư chất của cá nhân và tạo điều kiện để phát huy năng khiếu thành năng
lực cụ thể.
+ Gd tìm cách khắc phục những khiếm khuyết cở thể để hạn chế những khó khăn của ng
khuyết tật trong sự phát triển nhân cách. Ngoài ra, gd còn góp phần tăng cường nhận thức
trong XH về trách nhiệm của cộng đồng đối với ng khuyết tật và tổ chức cho toàn XH chia sẻ,
hỗ trợ ng khuyết tật vượt qua khó khăn và sự bất hạnh của mình.
− Đối với môi trường.
+ Gd tác động đến môi trg tự nhiên qua việc trang bị kiến thức và ý thức bảo vệ môi trg của
con ng, khắc phục được sự mất cân bằng sinh thái, làm cho môi trường tự nhiên trở nên trong

lành, đẹp đẽ hơn.
+ Gd tác động đến môi trường XH lớn thông qua các chức năng KT-XH, CT-XH, Tư tưởngVăn hóa gd.
+ Gd làm thay đổi tính chất của môi trường XH nhỏ (gđ, bạn bè,…) để các môi trường nhỏ tạo
nên những tác động lành mạnh, tích cực đến sự phát triển nhân cách.
− Đối với hđ cá nhân.
+ Gd tổ chức nhiều loại hình hđ giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm phát huy những phẩm chất
và năng lực cá nhân.


+ Xây dựng những động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham gia hđ, giao tiếp; đồng thời hướng
dẫn cá nhân lựa chọn các hđ và giao tiếp phù hợp với khả năng của bản thân.
+ Gd tạo tiền đề cho sự tự gd cá nhân. Gd đúng đắn và đầy đủ sẽ giúp con ng hình thành khả
năng tự gd, đề kháng trước những tác động tiêu cực của XH để phát triển nhân cách mạnh mẽ.
Câu 2(4 điểm): Tại sao ng thầy giáo phải ko ngừng phấn đấu để hoàn thiện nhân cách?
− Trong bối cảnh của TG hiện đại, do bùng nổ của thông tin và kỹ thuật truyền thông, sự gia
tăng về kiến thức KH được truyền đi rất nhanh, những điều kiện và khả năng tiếp cận các
thông tin đó cũng gây ra những hệ quả sâu sắc, quan trọng đối với các quá trình dạy học và
gd. Hs trong nhà trường hiện đại hoàn toàn có khả năng tiếp thu kiến thức thông qua các
mạng tin học và các phương tiện thông tin hiện đại khác.
 Để giữ được vai trò chủ đạo của mình trong quá trình dạy học và GD, gv phải ko ngừng học
tập, nghiên cứu để nắm vững những thông tin, tìm tòi, cải tiến phương pháp dạy học và gd để
nâng cao hiệu quả dạy học và gd, giúp hs lĩnh hội tri thức 1 cách tích cực, sáng tạo.
− Xuất phát từ đặc điểm lao động SP, trong đó các đặc điểm đều liên quan đến yếu tố con
người đòi hỏi người thầy giáo phải ko ngừng tự nâng cao, tự hoàn thiện năng lực sư phạm
của mình…
− XH thay đổi những vai trò, chức năng, người Gv vẫn nhằm GD nhân cách thế hệ trẻ vì Nhà
trường là nơi truyền tải đến hs hệ thống tri thức KH quan trọng đáp ứng yêu cầu XH
− XH ngày càng phát triển, người gv càng phải nắm vững các chức năng cơ bản của nhà trg
và của người dạy học.
* Các con đường hoàn thiện nhân cách người Gv: Gv phải nỗ lực ko ngừng, phấn đấu để

hoàn thiện nhân cách của mình. Có thể thông qua tự học, qua sinh hoạt chuyên môn dự giờ,
các chương trình tập huấn, lớp kĩ năng, qua các hội thảo chuyên ngành…


ĐỀ 9.
Câu 1(6 điểm): Tại sao nói lao động sư phạm là một dạng lao động sản xuất đặc thù?
a, Mục đích lao động sư phạm:
− Nhằm gd thế hệ trẻ thành những ng có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu XH
− Lao động sư phạm là quá trình tác động qua lại giữa ng dạy và ng học. Trong đó, ng dạy là
ng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được XH giao cho nhiệm vụ gd, đào tạo thế hệ trẻ.
Còn ng học có nhiệm vụ học tập, tiếp thu những giá trị văn hóa của XH loài người và rèn
luyện hệ thống kĩ năng kĩ xảo để sau này có thể ra đời sống và lđ nhằm thỏa mã các tiêu
chí mà mục đích gd đã đề ra.
− Mục đích của LĐSP sẽ thay đổi kéo theo những yêu cầu khác nhau đối với nhân cách con
người do đó LĐSP phải có sự thay đổi
b, Về đối tượng của lđ sư phạm:
− Các đối tượng tác động là những con ng, thế hệ trẻ đang trưởng thành.
− Đối tượng của lđ sư phạm rất đa dạng, phức tạp, muôn hình, muôn vẻ. Sản phẩm của lđ sư
phạm được “vật chất hóa” trong bộ mặt tinh thần tri thức, thể chất, kĩ năng, kĩ xảo, ý chí,
phẩm chất và tính cách của hs.
− Đặc điểm:
+ Đối tượng của lđsp là hs. Hs ko chỉ chịu tác động của gv, nhà trg mà còn chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác theo nhiều mức độ và cách thức khác nhau. Mặt khác các mqh trong
cuộc sống của hs cũng thường xuyên tác động và ảnh hưởng đến hs.
Vì vậy, LĐSP có nhiệm vụ điều chỉnh mọi tác động từ các nhân tố đến ng hs nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
+ Nhưng hs ko phát triển theo tỉ lệ thuận với những tác động sp mà theo quy luật của sự hình
thành nhân cách con người, tâm lí và nhận thức. Vì vậy, có khi cùng 1 tác động sp đến người
hs nhưng lại có kết quả khác nhau. Mặt khác, kết quả của LĐSP ko chỉ phụ thuộc vào trình độ
được đào tạo của gv mà con phụ thuộc rất nhiều vào mqh giữa gv và hs

+ Trong quá trình sp, người gv là chủ thể còn hs là khách thể và là đối tượng của lđsp. HS còn
là 1 chủ thể có ý thức. Vì vậy, quá trình sp chỉ đem lại hiệu quả khi phát huy được tính tích
cực chủ động, sáng tạo của ng học.
 Đối tượng của LĐSP là 1 dạng đối tượng đặc biệt nhất, do đó đòi hỏi người giáo viên bân
cạnh hệ thống tri thức khoa học cần phải có tinh thần trách nhiệm cao, phải có hiểu biết về đặc
điểm tâm tâm sinh lí lứa tuổi, phải có sự kiên trì, lòng nhân ái
c, Về công cụ của lđsp:
− Công cụ của LĐSP là hệ thống tri thức KH về bộ môn mình giảng dạy và tri thức có liên
quan
− Công cụ chủ yếu nhất của người thầy giáo là nhân cách của chính họ. Người thầy giáo tác
động đến nhân cách hs không phải chỉ bằng tri thức mà bằng cả tâm hồn tình cảm của
mình.
− Ngoài ra cần có 1 số công cụ vật chất khác như: phương tiện như đồ dùng dạy học, thiết bị
kĩ thuật.
d, Về sản phẩm của lđsp:
− Sản phầm của LĐSP là nhân cách của người hs, là phẩm chất năng lực mới được hình
thành, đó là sản phẩm chung giữa lao động sp và sự nỗ lực của bản thân người học


− Sản phẩm LĐSP đc hình thành trong tg dài. LĐSP chỉ cho phép tạo ra chính phẩm, không
được là thứ phẩm chứ chưa nói đến phế phẩm
e, Về thời gian, ko gian của lđsp:
- Về thời gian: Thời gian trong quy chế và Thời gian ngoài quy chế
- Về không gian: Không gian trong nhà trường và không gian ngoài nhà trường
à Mỗi bộ phận có tầm quan trọng của riêng nó, song chúng có liên quan mật thiết và thống
nhất với nhau nhằm thực hiện mục đích của LĐSP.
 LĐSP là 1 dạng lao động sản xuất đặc thù trong đó đối tượng, công cụ chủ yếu là
con người, là 1 dạng lao động mang tính sáng tạo cao, do đó người gv cần phải trau dồi kiến
thức, kĩ năng cũng như những phẩm chất nhân cách của mình nhằm đạt hiệu quả tối ưu
Câu 2(4 điểm): Phân tích khái niệm sự hình thành và phát triển nhân cách?

Nhân cách là toàn bộ những thuộc tính đặc biệt mà những cá thể có được thông qua hđ và
giao lưu nhằm chiếm lĩnh giá trị vật chất và tinht hần mà thuộc tính đó có được.
Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi tổng thể, là sự cải biến toàn vẹn các sức
mạnh thể chất và tinh thần cũng như năng lực cá nhân có tính đến đặc điểm mỗi lứa tuổi.
− Nhân cách không có sẵn bằng cách bộc lộ dần dần bản năng nguyên thủy mà nhân cách
được hình thành và phát triển trong quá trình sống thông qua hoạt động giao tiếp
− Sự phát triển nhân cách được thể hiện qua những dấu hiệu:
+ Về mặt thể chất: Đó là sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức
năng các giác quan, sự phối hợp chức năng vận động của cơ thể.
+ Về mặt tâm lí: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong quá trình nhận thức, xúc cảm, tình cảm,
nhu cầu, ý chí,…
+Về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong các mối quan hệ với những người
xung quanh; ở tính tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển XH.
− Sự tăng trưởng về lượng và sự biến đổi về chất ko chỉ diễn ra đối với các mặt thể chất, tâm
lí và XH. Do quá trình hđ giao lưu trong cuộc sống của cá nhân, do tác động của hiện thực
xq mà còn diễn ra với cả những mầm mống, dấu hiệu được di truyền hay bẩm sinh.
− Quá trình hình thành và phát triển nhân cách chịu sự tác động mạnh mẽ của 3 yếu tố cơ
bản: di truyền bẩm sinh, môi trường và gd. Đặc biệt là hoạt động giao tiếp.


ĐỀ 10.
Câu 1(5 điểm): Di truyền là gì? Phân tích vai trò của di truyền đối với sự phát triển nhân
cách. Cho ví dụ minh họa.
a, Di truyền.
Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ sau những đặc điểm sinh học giống với thế hệ trước,
nhờ vậy mà duy trì được giống nòi từ đời này qua đời khác
VD: + Những đặc điểm của cơ thể: màu mắt, tóc, da, vóc người,…
+ Những thuộc tính di truyền của cơ thể: cấu trúc giải phẫu sinh lý, đặc điểm HTK.
+ Thuộc tính di truyền của loài như dáng đi thẳng.
b, Vai trò của di truyền, bẩm sinh trong sự phát triển nhân cách:

* Quan điểm khoa học: Di truyền chỉ tạo tiền đề vật chất, ko quyết định sự hình thành phát
triển nhân cách.
- Di truyền bẩm sinh tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên.
- Tạo cho con ng hđ và hđ có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định. Nó giúp con ng có thể
thích nghi với những biến đổi của môi trg.
- Di truyền bẩm sinh chỉ bộc lộ và phát triển trong hệ thống các quan hệ XH, trong điều kiện
CT-XH-GD nhất định và khi cá nhân tham gia vào các hđ trong điều kiện sống, gd nhất định.
- Các tư chất của di truyền ko định hướng trước vào 1 lĩnh vực hđ cụ thể nào mà sự định
hướng đó là do các điều kiện lịch sử XH, do điều kiện sống, hđ của cá nhân quyết định.
* Quan điểm khác: Di truyền là định mệnh, định trước nhân cách à quá đề cao vai trò của di
truyền, tuyệt đối hóa vai trò:
- Sai lầm về mặt nhận thức.
- Cơ sở có những chính sách phản động về gd.
- Phủ nhận vai trò của gd và tự gd.
- Phủ nhận việc thay đổi bản chất con ng.
 Kết luận
+ Tất cả các phẩm chất tâm lí của nhân cách chỉ có được trong quá trình hoạt động, lao động
và giao lưu với người khác. Trong mỗi cá nhân, quá trình hình thành các phẩm chất ấy diễn ra
trong điều kiện độc đáo và không lặp lại tạo nên nét riêng trong nhân cách con người
+ Khi nhìn nhận đánh giá vai trò của di truyền, cần nhìn nhận đúng mức, tránh tuyệt đối hóa,
đánh giá quá cao hoặc hạ quá thấp để có thái độ đúng đắn trc những học thuyết sai lầm.
+ Các nhà gd nên quan tâm đúng mức đến sức sống vốn có trong bản chất tự nhiên của con
người, cần sớm xác định tính chất và phương hướng của những sức sống đó dưới dạng những
tư chất để chăm sóc, khai thác, phát huy kịp thời nhằm phát triển tài năng của trẻ.
Câu 2(5 điểm): Trình bày mục tiêu phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thời kì
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
a, Nền kinh tế VN trong giai đoạn hiện nay,
Chuyển từ nền kinh tế tập trung sang quan liêu bao cấp, kinh tế nhiều thành phần đòi
hỏi thế hệ trẻ VN khả năng thích nghi trước những biến đổi của môi trường KT-XH, năng
động và sáng tạo, có tri thức văn hóa, khoa học, có kĩ thuật nghề nghiệp vững vàng, có phẩm

chất đạo đức và thái độ đúng đắn.
b, Mục tiêu phát triển nhân cách con ng.
- Mô hình nhân cách con ng VN trong thời kì CNH-HĐH đã được xây dựng trong nghị quyết
Hội nghị lần thứ 2 BCH Trung ương Đảng khóa VIII.


- Nhấn mạnh việc đào tạo con ng VN đậm đà bản sắc dân tộc; rất quan trọng trong 1 thế giới
hội nhập, từ điểm xuất phát thấp, đất nước nhỏ, nghèo, dễ bị hòa tan trong 1 thế giới rộng lớn
và giàu có.
- Tri thức khoa học và công nghệ hiện đại phản ánh đặc điểm quan trọng nhất của thời đại khi
con ng bước vào nền văn minh – văn minh tin học.
- Có tư duy sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật,
… nhằm chống lại lối học giáo điều, lý thuyết suông,… vốn là những điểm yếu lâu nay của
nền gd nước ta.



×