Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG DU LỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DMZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 30 trang )

ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG DU LỊCH ĐIỆN TỬ
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DMZ
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Du lịch là ngành công nghiệp không khói hiện đang có tốc độ phát triển rất cao.
Tại Việt Nam nói chung và tại Thừa Thiên Huế nói riêng, du lịch trong những năm
gần đây có sự phát triển vượt bậc. Nhờ vào sự phát triển của nền kinh tế, đời sống
của người dân ngày càng được nâng cao, chính vì vậy mà nhu cầu đi du lịch ngày
càng tăng.
Thời đại ngày nay là thời đại của thông tin và dịch vụ. Có thể nói rằng thế kỷ 21
đã và đang chứng kiến sự phát triển tột bậc trong ngành Công Nghệ Thông Tin
(CNTT). Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh du lịch cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động thương mại hay
còn gọi là Thương Mại Điện Tử (TMĐT) ra đời và đang trở thành xu thế mới thay
thế dần phương thức kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ
hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi không gian và thời
gian…vv.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch hầu hết đều đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc ứng dụng du lịch điện tử trong hoạt động kinh doanh du lịch của
công ty mình. Tuy nhiên đối với một nước đang phát triển như nước ta nói chung và
tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, TMĐT lại là một điều khá mới mẻ dẫu rằng việc
nắm bắt xu thế và phát triển đã và đang diễn ra ở cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Công
tác ứng dụng TMĐT ở doanh nghiệp kinh doanh du lịch vẫn chỉ đang ở mức độ
thăm dò và hỗ trợ cho hình thức kinh doanh truyền thống hoặc kết hợp giữa hai hình
thức này.
Nằm trong xu thế phát triển ấy, Công ty Cổ phần du lịch DMZ cũng đã ứng
dụng khá thành công TMĐT vào hoạt động kinh doanh du lịch của công ty. Tuy
nhiên, vẫn không tránh khỏi những thiếu sót cũng như khuyết điểm. Chính vì vậy,
để giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ thành công cũng như những ưu, nhược


điểm trong việc ứng dụng TMĐT vào lĩnh vực kinh doanh du lịch của doanh nghiệp
mình, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Đánh giá việc ứng dụng du lịch điện tử trong hoạt
động kinh doanh du lịch của Công ty Cổ phần du lịch DMZ”.
Du lịch điện tử | Lê Thị Huyền Trang

1


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong quá trình làm bài, tôi đã tìm hiểu về Công ty Cổ phần du lịch DMZ qua
những bài viết, bài báo tham khảo trên mạng Internet và qua trang web chính thức
của công ty về tên gọi, vị trí, lịch sử hình thành của công ty. Bên cạnh đó, tôi cũng
tham khảo một số bài tiểu luận, luận văn tốt nghiệp có liên quan đến Công ty Cổ
phần du lịch DMZ do các anh chị đi trước nghiên cứu, và thừa hưởng cũng như rút
ra được một số nội dung liên quan cho bài nghiên cứu của mình như: cơ cấu tổ
chức, số liệu thống kê về doanh thu của công ty…
3. Mục đích nghiên cứu
a. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quá trình kinh doanh của công ty,
tầm ảnh hưởng của TMĐT đối với hoạt động kinh doanh du lịch của công ty. Phân
tích tình hình ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh tại nhà hàng, quán bar và
khách sạn của công ty, đánh giá thưc trạng áp dụng TMĐT tại Công ty Cổ phần Du
lịch DMZ. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng TMĐT
vào kinh doanh du lịch, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
b. Mục tiêu cụ thể

Đánh giá tình hình ứng dụng CNTT vào các hoạt động kinh doanh du lịch của
công ty cổ phần du lịch DMZ như:

-

4.

Các trang thiết bị TMĐT được sử dụng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
du lịch của công ty
Mô hình thương mại điện tử mà công ty sử dụng
Website chính thức của công ty và quy trình đặt phòng, đặt tour trên website
như thế nào
Câu hỏi đặt ra là: Công ty Cổ phần Du lịch DMZ đã ứng dụng TMĐT vào quá
trình kinh doanh của công ty như thế nào? Cần phải có những cải thiện và bổ
sung gì để phục vụ khách hàng tốt hơn trong thời gian tới?
Phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần du lịch DMZ
 Lý do chọn Công ty Cổ phần du lịch DMZ làm đối tượng nghiên cứu: Công ty
Cổ phần du lịch DMZ là công ty du lịch trên địa bàn Thừa Thiên Huế với nhiều
năm hình thành và phát triển. Công ty có thể được xem là doanh nghiệp kinh doanh
du lịch kiểu mẫu và điển hình ở Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Du lịch điện tử | Lê Thị Huyền Trang

2


Dựa theo tài liệu và các bài báo ở trên mạng Internet và theo tìm hiểu thực tế để
đưa ra những đánh giá chính xác và khách quan về việc ứng dụng TMĐT vào các
hoạt động kinh doanh du lịch, từ đó rút ra những ưu và nhược điểm. Đồng thời, so
sánh với việc ứng dụng TMĐT của Công ty Cổ phần du lịch DMZ với một công ty
cổ phần du lịch tương tự trên địa bàn Thừa Thiên Huế để làm rõ những ưu, nhược

điểm đó.
6. Bố cục của đề tài
 Chương 1: Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần du lịch DMZ
 Chương 2: Triển khai du lịch điện tử trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần du lịch DMZ
 Chương 3: So sánh website của Công ty Cổ phần du lịch DMZ và website của
Công ty Cổ phần du lịch Xanh
II. NỘI DUNG

Chương 1: Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần du lịch DMZ
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty Cổ phần du lịch DMZ
(tên tiếng Anh: DMZ Tourist Joint Stock Company)
- Địa chỉ: 21 Đội Cung, Huế, Việt Nam
- Điện thoại: 84.54.3823414 - 3.837.991-3.826.928
- Fax: 84.54.3817357
- Email: -
- Website: www.dmz.com.vn và www.littleitalyhue.com

Công ty thành lập ngày 09/09/2008 bởi anh Lê Xuân Phương. Sinh ra trong một
ngôi làng nghèo của tỉnh Quảng Trị, anh đã lớn lên và trưởng thành cùng những
khoảng thời gian khó khăn nhất của cuộc sống. Anh theo học tại trường Đại học
Khoa học Huế, trong suốt khoảng thời gian đó, anh đã lao mình vào những công
việc dù là nhỏ bé để gây dựng kinh nghiệm của cuộc sống với hai bàn tay trắng. Từ
năm 1996, anh đã quá quen thuộc việc với công việc lễ tân ở các khách sạn và
Du lịch điện tử | Lê Thị Huyền Trang

3



hướng dẫn khách du lịch tại những điểm điểm nổi bật nhất của địa phương. Sau khi
tốt nghiệp, anh làm việc tại công ty nhà nước và từ năm 2002, anh đã quyết định
theo đuổi mục tiêu của mình hơn nữa trong ngành công nghiệp du lịch. Anh đã học
được rất nhiều về kinh doanh, thu về cũng thật nhiều kinh nghiệm trong ngành công
nghiệp du lịch và đã sớm có được những thành quả bước đầu. Gia đình và đồng
nghiệp là những động lực rất lớn giúp anh có thể khai phá những ý tưởng kinh
doanh mới và gặt hái nhiều thành quả hơn nữa vốn không chỉ vì sự phát phát triển
du lịch của thành phố Huế, của vùng quê đất mẹ ở Quảng Trị, mà còn vì một đất
nước Việt Nam xinh đẹp, đa dạng về văn hóa.
Ý nghĩa logo của công ty: màu xanh viền thể hiện màu xanh của cây cỏ vùng
quê nghèo Quảng Trị, những viền bị bung ra tạo thành hình của logo thể hiện những
vết nổ của bom đạn tác động lên cây cỏ, và nổ ra dữ dội như vậy. Trong logo có 3
chữ DMZ là viết tắt của chữ: "Demilitarized Zone" có nghĩa là vùng phi quân sự,
nằm ở 2 bên bờ sông Bến Hải và cầu Hiền Lương, đây là vùng không có chiến
tranh, là vùng hòa bình và không có bom đạn. Màu xanh cũng nói lên được mức độ
tàn phá của cuộc chiến tranh và ngày nay, trên chính mảnh đất đó, cây cỏ vẫn có thể
mọc lên và phát triển xanh tươi như ngày nào trong sự thanh bình của đất nước.

Nằm ở trung tâm du lịch của Tp. Huế, Công ty Cổ phần Du lịch DMZ được biết
đến như là một đơn vị điểm nhấn của ngành du lịch địa phương thu hút nhiều du
khách đến từ mọi miền trên thế giới.
Nhà hàng Little Italy được thành lập vào năm 2002 được coi là một bước khởi
đầu trong chuỗi các hoạt động kinh doanh của Công ty. Với đội ngũ phục vụ thân
thiện và phong cách thiết kế nội thất trang nhã, Nhà hàng Little Italy đã thật sự làm
hài lòng khách du lịch trong nước và quốc tế. Là nhà hàng đầu tiên chuyên cung cấp
các món ăn của Italy như: Pizza, mỳ spaghetti, burger và một số món Âu.

Du lịch điện tử | Lê Thị Huyền Trang

4



Vào năm 1994, DMZ Bar đi vào hoạt động và được tiếp quản bởi đội ngũ quản
lý mới năng động hơn vào năm 2004 với những thay đổi hoàn toàn mới về phong
cách phục vụ và các loại hình dịch vụ. Đến với DMZ Bar, du khách có thể thả mình
trong khoảng không gian hai tầng được thiết kế bắt mắt và độc đáo, đồng thời cùng
tham gia các trò chơi có thưởng, nghe nhạc và sử dụng miễn phí Internet. Đặc biệt,
du khách có thể ghi lại lưu bút trên tường của quán bar, nơi mà hàng nghìn du
khách đã viết & vẽ những hình ảnh, câu chúc rất ngộ nghĩnh…

Đi vào hoạt động từ đầu tháng 4/2010, Khách sạn DMZ tọa lạc tại số 21 Đội
Cung, ngay trung tâm Tp. Huế. Quý khách chỉ mất ít phút để dạo chơi các khu giải
trí, trung tâm mua sắm, khu ẩm thực,.. Với cách bài trí và thiết kế bằng sắc màu
khác lạ trong các phòng ngủ giúp cho du khách cảm nhận được sự thoải mái, gần
gũi với thiên nhiên trong một không gian có nhiều cây xanh vô cùng khoáng đạt.
Khách sạn DMZ hứa hẹn là một điểm dừng chân lý tưởng dành cho tất cả các du
khách trong thời gian du lịch tại Huế.

Du lịch điện tử | Lê Thị Huyền Trang

5


Du lịch điện tử | Lê Thị Huyền Trang

6


2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần du lịch DMZ
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH

BỘ PHẬN KINH DOANH
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH NHÂN
TỔNG
SỰ ĐIỀU HÀNH

DMZ BAR

LITTE ITALY

THƯ KÝ

DMZ HOTEL

BỘ PHẬN IT

DMZ TRAVEL

BỘ PHẬN KẾ TOÁN

BẢO TRÌ

 Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:


Quan hệ chức năng: ----------Du lịch điện tử | Lê Thị Huyền Trang

7


3. Doanh thu của công ty

Thực tế đã cho thấy Công ty không ngừng tự hoàn thiện, ổn định, mở rộng
để thu được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Và kết quả đạt được trong thời gian qua
đã khẳng định sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Qua bảng
số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty sẽ cho ta thấy rõ hơn về hoạt động kinh
doanh của Công ty qua ba năm 2013-2015:
4.

Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
du lịch DMZ qua ba năm 2013-2015.
5.

6. Chỉ tiêu
7.

9.

10.

11.

2


20

20

13. 2015/20

12.

2014/2

14

013


8.

m

22. 1. Tổng

doanh

18.

19.

20.

21.


+

%

+/

%

23.

24.

25.

26.

27.

28.

29.

5

81

14

2


1

67

1

31.

32.

33.

34.

35.

36.

37.

2

39

68

1

1


28

1

39.

40.

41.

42.

43.

44.

45.

2

34

59

9

1

24


1

47.

48.

49.

50.

51.

52.

53.

3

51

11

1

1

59

1


55.

56.

57.

58.

59.

60.

61.

-

-

72

-

-

72

-

thu

30. DT Bar

38. DT nhà

hàng

46. DT dv

tour

54. DT khách

sạn


62. DT

dv

khác

70. 2. Tổng

chi phí

78. 3. Tổng

lợi nhuận

86. 4. Nộp


ngân sách

94. 5. Tổng

lợi nhuận

63.

64.

65.

66.

67.

68.

69.

1

18

31

4

1


12

1

71.

72.

73.

74.

75.

76.

77.

5

66

11

1

1

45


1

79.

80.

81.

82.

83.

84.

85.

7

14

36

7

1

21

2


87.

88.

89.

90.

91.

92.

93.

2

41

10

2

1

61

2

95.


96.

97.

98.

99.

100.

101.

5

10

26

5

1

15

2

sau thuế
(Phòng kế toán_Công ty cổ phần du lịch DMZ)
đồng


102.

ĐVT:triệu

103. Về doanh thu: Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của Công ty liên tục

tăng rõ rệt qua các năm 2013-2015. Năm 2014, tổng doanh thu là 8144 triệu đồng
tương ứng tăng lên 36,78%, năm 2015 Công ty đạt doanh thu là 14875 triệu đồng
tương ứng tăng lên 82,65% so với năm 2014.
104. Năm 2014, Công ty đã đặt chỉ tiêu doanh thu tăng 25% nhưng trên thực tế,

doanh thu của Công ty đã vượt qua chỉ tiêu rất nhiều là 36,78%. Qua tìm hiểu,
chúng tôi được biết, trong thời gian này Công ty đã có chiến lược kinh doanh dài
hạn nhắm vào việc mở rộng quy mô các hoạt động kinh doanh dịch vụ và nâng cao
chất lượng các mặt hàng nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, hầu hết các hoạt
động kinh doanh dịch vụ tại Công ty như quán Bar, nhà hàng Ý, khách sạn DMZ,
văn phòng tour và các dịch vụ khác đều hoạt động khá hiệu quả đặc biệt là hoạt
động kinh doanh quán Bar và nhà hàng Ý. Với địa thế thuận lợi, Bar, nhà hàng và


khách sạn đều nằm trên trục đường chính của con “phố Tây”, nơi tập trung rất nhiều
du khách nước ngoài. Hiểu được tâm lý du khách nước ngoài khi đến Huế muốn tìm
những nơi giải trí và ăn uống các món quen thuộc của quê hương họ cũng như nếm
trải các hương vị mới lạ tại điểm đến. Công ty cũng nắm bắt được thời gian hoạt
động vui chơi của du khách nước ngoài thường vào đêm khuya, vì vậy quán Bar và
nhà hàng đều hoạt động độc lập, phục vụ du khách 24/24h, chính điều này đã tạo
nên sự khác biệt lớn giữa quán Bar, nhà hàng Công ty DMZ với các quán Bar, nhà
hàng khác, đem lại doanh thu đáng kể cho Công ty. Chính những nguyên nhân đó
đã kéo theo sự tăng lên của doanh thu ở từng bộ phận nên làm cho tổng doanh thu

của toàn Công ty tăng lên đáng kể.
105. Năm 2015, Công ty đang có được thuận lợi là đang trên đà phát triển mạnh

mẽ từ những tiền đề phát triển những năm trước đó. Bước qua năm 2015, Công ty
tiếp tục theo đuổi các chính sách nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ bằng
cách đầu tư các trang thiết bị hiện đại, đổi mới vật chất kỹ thuật cũ kỹ, lạc hậu của
từng cơ sở, đặc biệt quan tâm đến hai cơ sở là nhà hàng và quán Bar. Tại đơn vị nhà
hàng Ý, công ty đã mở rộng diện tích nhà hàng thêm hai khu vực là Outside và
Garden, nhằm đáp ứng lượng khách ngày càng tăng.
106. Trong năm 2015, doanh thu từ dịch vụ tour và các dịch vụ khác cũng đã có

những bước tăng đáng kể. Doanh thu dịch vụ tour tăng hơn 83% và dịch vụ khác
tăng hơn 68%. Mặc dù xét về mặt tuyệt đối lượng tăng không đáng kể nhưng nó
cũng đã đóng góp một phần tăng doanh thu của Công ty trong năm này.
107. Về chi phí: đồng thời với việc tăng doanh thu thì chi phí bỏ ra của Công ty

cũng tăng qua các năm. Năm 2013 tổng chi phí là 5205 triệu đồng, đến năm 2014
tổng chi phí tăng lên 1443 triệu đồng trương ứng tăng 27,72%. Năm 2015, tổng chi
phí tăng 4539 triệu đồng tương ứng với 68,28%. Chi phí tăng lên là do các nguyên
nhân chủ yếu sau đây:
108. Qua các năm, Công ty cổ phần du lịch DMZ đã tiến hành đầu tư mở rộng

các hoạt động dịch vụ bổ sung và sửa chữa cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị lâu năm
và trang trí lại, mở rộng thêm diện tích của nhà hàng Little Italy và Bar DMZ. Đồng
thời, Công ty cũng đã bỏ ra một khoản chi phí lớn để thu hút một lượng lớn nhân
viên có tay nghề cao và có trình độ ngoại ngữ tốt. Công ty cũng đã liên tục gửi nhân
viên của mình đi đào tạo tại các cơ sở có kinh nghiệm và tiêu chuẩn tốt. Ngoài ra,
yếu tố lạm phát mạnh trong những năm này cũng làm cho chi phí tăng lên một cách
đáng kể.



109. Về lợi nhuận: với những nổ lực, cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân

viên trong toàn Công ty. Được sự chỉ đạo, quan tâm của các ban ngành cấp trên và
được sự tín nhiệm của khách hàng nên trong các năm 2014, 2015 doanh thu của
toàn Công ty đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng chi phí. Do đó lợi nhuận của
Công ty tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm 2013 tổng lợi nhuận sau thuế của
Công ty là 539,28 triệu đồng, qua năm 2014 là 1077,12 triệu đồng tăng 537,84 triệu
đồng tương ứng tăng 99,73% so với năm 2013. Năm 2015 tổng lợi nhuận sau thuế
là 2655,36 triệu đồng tương ứng tăng 146,52 % so với năm 2014. Ngoài những
nguyên nhân được phân tích kể trên, để đạt được kết quả đó còn có sự góp mặt của
các nguyên nhân khác như: đồng thời với việc đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ
thì giá cả của Công ty cũng tăng lên theo giá của thị trường làm cho doanh thu tăng
dẫn đến lợi nhuận tăng. Bên cạnh đó toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty đã
thực hiện tiết kiệm chi phí trong các hoạt động dịch vụ: tiết kiệm điện, nước, điện
thoại cũng như các công cụ, dịch vụ khác tránh lãng phí. Ngoài ra, Công ty cũng đã
tiến hành hợp lý chính sách làm việc theo ca nhằm tiết kiệm lao động, tăng doanh
thu và tăng thêm lợi nhuận.
Chương 2: Triển khai du lịch điện tử trong hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần du lịch DMZ
1. Cơ sở lý luận
a. Khái niệm thương mại điện tử
110.

111. Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân

phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao
nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số
hoá thông qua mạng InternetKhái niệm du lịch điện tử.
112. Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch thương mại trao đổi hàng


hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ
thống có nền tảng dựa trên Internet.
113. Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng

hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các
giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy tính trung gian (thông
tin liên lạc trực tuyến). Thuật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch vụ thông qua
mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hay dịch vụ cuối
cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công.
b. Khái niệm du lịch điện tử


114. Du lịch điện tử là sự ứng dụng của thương mại điện tử trong kinh doanh du

lịch nhằm tối đa hóa lợi ích và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Du lịch điện
tử tập trung sử dụng thành thạo Internet để kết nối với khách hàng và các đơn vị
115. Du lịch điện tử là tập hợp tất cả các dịch vụ du lịch được kết hợp với

thương mại điện tử thông qua Internet
116. Du lịch điện tử là việc sử dụng các công nghệ thông tin truyền thông mới

để cung cấp tiếp nhận trực tiếp tới các nguồn tài nguyên du lịch, các trải nghiệm du
lịch hoặc các vật phẩm lưu niệm có liên quan khác.
2. Các trang thiết bị được sử dụng trong công ty nhằm phục vụ cho thương

mại điện tử
Máy tính: là công cụ tối quan trọng trong việc ứng dụng TMĐT vào kinh
doanh nhà hàng, khách sạn, quán bar và bán tour. Máy tính là nơi lưu trữ tất cả các
thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Máy tính cũng

là công cụ để nhân viên các bộ phận kinh doanh, hành chính, IT, kế toán tương tác
trực tiếp để quản lý nhân viên, quản lý dịch vụ và khách hàng của mình.
118.
117.

119.
120.
121.
122.


 Máy fax (hay điện thư): là kỹ thuật điện tử gửi bản sao (copy) trực tiếp
qua hệ thống dây dẫn điện. Máy gửi có khả năng rà quét bản gốc, đổi thông tin
thành tín hiệu rồi phát qua đường dây điện đến máy nhận ở một nơi khác. Máy nhận
sau đó đổi tín hiệu ngược lại và in bản sao lên giấy.
123.

124.
125.
126.
127.
128.
129.
130.
 Truyền hình (TV): giúp cho việc quảng cáo các sản phẩm và dịch vụ của
công ty ngay tại quán Bar, nhà hàng Italy hoặc khách sạn DMZ, thậm chí là được sử
dụng để quáng cáo ngay tại ngã tư, ngã năm ở nơi công cộng trên địa bàn thành phố
Huế. TV giúp cho việc quảng cáo của công ty trở nên sinh động hơn nhờ vào âm
thanh và hình ảnh chân thật.
131.


132.
133.
134.
135.
136.
137.
138.


 Máy in: giúp cho nhân viên kế toán in và xuất hóa đơn cho khách hàng
một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó, máy in còn hỗ trợ in các tài liệu quảng cáo
như tờ rơi, tập gấp (brochure) cho việc quảng cáo bằng giấy của công ty hay các
chứng từ, sổ sách, thuế của công ty khi cần thiết.
139.

140.
141.
142.
143.
144.
145.
146.
 Thiết bị kĩ thuật thanh toán điện tử: Việc xây dựng một hệ thống thanh
toán tài chính tự động (Hệ thống các thiết bị tự động chuyển từ tài khoản này sang
tài khoản khác trong hệ thống liên ngân hàng) là điều kiện tiên quyết để thực hiện
thành công thương mại điện tử tiến tới nền kinh tế số hoá, đặc biệt là trong ngành
công nghiệp dịch vụ. Công ty đã sử dụng các thiết bị này cho hình thức thanh toán
thông qua điện tử thay vì giao tiền mặt. Thiết bị này cũng được sử dụng để công ty
thanh toán tiền lương cho nhân viên của mình.

148.
149.
150.
151.
152.
153.
154.
155.
156.
157.
158.
3. Mô hình thương mại điện tử
147.

 Mô hình thương mại điện tử B2C: công ty cung cấp dịch vụ khách sạn,
phục vụ các món ăn và đồ uốn tại nhà hàng và quán bar cho tất cả các khách hàng
có nhu cầu. Bên cạnh đó, mô hình B2C còn thể hiện ở việc bán tour cho khách
hàng/nhóm khách hàng có nhu cầu mua tour của công ty. B2C là mô hình thương
159.


mại điện tử chính của công ty. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường B2C
của với công ty tăng liên tục.
 Mô hình thương mại điện tử B2B: công ty liên kết với các công ty, nhà
cung cấp tour và dịch vụ khác như Công ty Bia Tiger, Công ty Bia Huế, Tập đoàn
xây dựng Tấn Khoa (Tp. Hồ Chí Minh), Khách sạn Hải Âu (Hội An), Công ty
TNHH Thương mại Âu Á, Khách sạn Lucky Hotels (Hà Nội)…vv.
160.

161.



4. Giới thiệu website của công ty

162.
163.
164.
165.
166.
167.
168.
169.
170.
171.
172. Website của công ty được thiết kế với giao diện màu đỏ đậm ấn tượng, hiện

đại; các chức năng nổi bật được hiển thị ngay tại trang chủ:
 Phía trên của trang web là logo của công ty và những hình ảnh sống
động được thay đổi liên tục về các hoạt động của Bar DMZ, nhà hàng Little Italy và
nhân viên của công ty…
173.

 Ngay dưới hình ảnh là các hạng mục mà khách hàng và người truy cập
trang web quan tâm như: Trang chủ, Giới thiệu, Tin tức & sự kiện, Đối tác & đầu
tư, NGOs, Liên hệ và Nhà cho thuê.
174.

 Trang web được thiết kế với 2 ngôn ngữ chính là Tiếng Anh và Tiếng
Việt được biểu thị bằng 2 lá cờ đặt bên góc phải trang web, tiếp ngay sau các hạng
mục, dễ dàng nhìn thấy.

175.

 Phía bên góc trái của trang web là các danh mục dịch vụ mà công ty
kinh doanh được làm nổi bật để khách hàng dễ dàng nhìn thấy như: DMZ Bar, Little
Italy Restaurant, DMZ TIC (Tour Information Center) và DMZ Hotel
176.

 Bên góc phải của trang web là hình ảnh cố định của DMZ Bar về đêm,
đồng thời còn có mục tuyển dụng ngay bên dưới.
177.


 Mặc dù chỉ có 2 ngôn ngữ chính là Tiếng Anh và Tiếng Việt, website
cũng có thiết kế liên kết đến Google dịch cho những khách hàng muốn hiểu trang
web bằng tiếng Nga, Trung Quốc, Pháp, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc và Tây Ban Nha.
178.

 Bên cạnh đó, trang web còn thiết kế liên kết với nhiều website khác như
UNESCO, Hue Heritage, DMZ Group Google+, Hue Festival…và các tài liệu giới
thiệu về công ty cũng như giới thiệu các sự kiện đặc biệt đang diễn ra.
179.

5. Quy trình đặt phòng và đặt tour trên trang web của công ty
a. Quy trình đặt tour

 Bước 1: Rê chuột vào danh mục DMZ TIC phía góc trái trang web, sau
đó rê chuột vào hạng mục Thông tin tour.
180.

181.

182.
183.
184.
185.

186.
187.
188.
189.
190.


 Bước 2: Click vào Thông tin tour, xuất hiện các tour cho khách hàng lựa
chọn. Sau khi đọc kĩ phần Chi tiết và lựa chọn tour, click vào Đặt tour.
191.

192.
193.
194.
195.
196.
197.
198.
 Bước 3: Điền thông tin khách hàng đầy đủ vào bảng Đặt tour và click
Đặt ngay.
199.

 Bước 4:

200.


Chờ email phản hồi từ

công ty.
201.
202.
203.
204.
205.
206.
b. Quy trình đặt phòng

 Bước 1: Rê chuột vào danh mục DMZ Hotel phía góc trái trang web, sau
đó rê chuột vào hạng mục Giới thiệu.
207.

208.
209.
210.


211.
212.
213.
214.
215.

phòng.
216.
217.

218.
219.
220.
221.
222.
223.
224.

 Bước 2: Kéo chuột về cuối trang và click vào BOOK NOW hoặc Đặt


 Bước 3: Điền thông tin cá nhân vào bảng Thông tin cá nhân.

225.

226.
227.
228.
229.
230.
231.
232.
233.
234.
235.
 Bước 4: Chờ email hoặc điện thoại phản hồi từ công ty.

236.

237.

238.
239.
240.
241.
6. Đánh giá ưu, nhược điểm của website
a. Ưu điểm
 Trình duyệt web của website tương thích với mọi trình duyệt web như Google,

Cốc cốc, Firefox hay Internet Explore…
 Chất lượng hình ảnh website tốt, bắt mắt người nhìn, màu sắc trang web được

thiết kế sang trọng, hiện đại, phù hợp với tiêu chí hơi hướng ẩm thực và văn hóa
hoàng gia Italy.
 Thông tin về các tour rõ ràng, chi tiết.
 Khách hàng có thể liên lạc với công ty qua nhiều hình thức liên lạc khác nhau
như Email, Google+, Tripavisor…
 Luôn cập nhật thông tin khuyến mãi cho khách hàng.


 Liên kết với Google Dịch cho phần dịch trang web qua nhiều thứ tiếng khác
b.
7.












8.

ngoài 2 ngôn ngữ chính Anh – Việt.
Nhược điểm
Website bị lỗi ở phần giới thiệu về công ty, không có phần giới thiệu bằng tiếng
Việt.
Thông tin tour rõ ràng nhưng giá tour không có.
Thông tin về phòng không có.
Không có hình thức thanh toán trực tuyến.
Ngôn ngữ sử dụng ở website chính của công ty còn giới hạn 2 ngôn ngữ Anh –
Việt.
Phản hồi về việc đặt tour và phòng của khách hàng quá lâu dẫn đến việc khách
hàng sẽ thiếu kiên nhẫn chờ đợi để đặt được tour và phòng của công ty.
Chưa có hình thức hỗ trợ trực tuyến khi khách hàng có thắc mắc.
Ý nghĩa của ITC đối với việc phát triển của công ty
Giúp cho công ty quản lý việc đặt phòng và đặt tour của khách dễ dàng hơn.
Khách hàng có thể đặt phòng và đặt tour qua mạng Internet mà không cần phải
đến trụ sở công ty.
Khách hàng có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin hơn ở các trang thông
tin chính thức của công ty trên mạng xã hội thông qua mạng Internet.
Thu hút khách hàng, làm cho khách hàng quan tâm và đặt tour cũng như dịch
vụ của công ty bằng cách quảng cáo trên Internet bằng nhiều hình ảnh sinh
động.
Dữ liệu được lưu dưới dạng số hóa, dễ dàng thống kê, báo cáo tuyệt đối chính
xác, đảm bảo an toàn dữ liệu.
Tiết giảm thời gian làm việc: tất cả các công việc liên quan đến dữ liệu được lập
trình, các thao tác phức tạp trước đây được đơn giản hóa.

Giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng: việc tính toán hóa đơn được thực
hiện trên máy tính sẽ nhanh và chính xác hơn, như thế khi thanh toán khách
hàng sẽ không phải chờ đợi lâu. Việc giúp khách hàng và khách sạn giảm thời
gian và chi phí giao dịch sẽ giúp lượng khách tăng lên đáng kể.
Chống tiêu cực, gian lận trong việc quản lý: các công việc do máy tính thực
hiện, xử lý và lưu trữ nên các nhân viên khó có thể sửa chữa, thay đổi gian lận
trong quá trình làm việc. Ví dụ điển hình là việc công ty sử dụng máy chấm
công có liên kết với máy tính chủ của bộ phận chấm công, giúp quản lý nhân
viên tốt hơn và chính xác hơn rất nhiều sơ với các phương thức chấm công
truyền thống.
Định hướng và giải pháp cho công ty cổ phần du lịch DMZ


242.

 Thiêt lập chuyên mục hỗ trợ trực tuyến, phản hồi khách hàng để tương

tác với khách hàng nhiều hơn nhằm hiểu được tâm tư nguyện vọng của khách và
giải đáp những thắc mắc của khách hàng kịp thời, từ đó phục vụ khách tốt hơn.
 Bổ sung rõ ràng giá tour vào mục Chi tiết tour ở mỗi tour cũng như bổ
sung thông tin về phòng và loại phòng để khách hàng có thể thuận tiện lựa chọn.
243.

 Đầu tư hình thức thanh toán trực tuyến để giúp khách hàng cũng như
công ty giảm thiểu được thời gian và chi phí giao dịch. Hình thức thanh toán trực
tuyến hiện nay đang được các công ty du lịch và dịch vụ khai thác rất mạnh nhằm
vào tâm lý ngại đi xa để đặt tour và đặt phòng cũng như thanh toán của khách
hàng, nếu công ty không có kế hoạch nâng cấp hình thức thanh toán sẽ khó lòng
cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Huế.
244.


 Đa dạng hóa ngôn ngữ sử dụng cho website chính của công ty. Mặc dù
webstite hiện tại có liên kết với Google Dịch cho một số thứ tiếng khác, tuy nhiên
mức độ dịch của Google Dịch vẫn còn khá lung túng và chưa chuẩn xác. Bên cạnh
đó, các sản phẩm và dịch vụ của công ty mang hơi hướng văn hóa Italy, vì vậy
ngôn ngữ chính của trang web nên thiết lập ít nhất là thêm một ngôn ngữ chính
nữa, đó là tiếng Italy. Như vậy thì hình ảnh và tính chuyên nghiệp của công ty sẽ
ghi dấu ấn đậm hơn trong lòng du khách.
245.

246.

 Tăng tốc độ duyệt web, hạn chế các hiệu ứng động không cần thiết.

9. Các phương thức quảng cáo và quảng bá cho hình ảnh của công ty
247.

Quảng cáo qua Website
248.
249. Địa chỉ trang web chính thức: www.dmz.com.vn
-

Giới thiệu các sản phẩm trực tuyến , thông tin sản phẩm (hình ảnh, chất lượng,
giá cả…).
Khách hàng có thể đặt các dịch vụ và tour của công ty qua mạng Internet

250.


251.

252.
253.
254.
255.
256.
257.
258.
259.
260.

Quảng cáo qua Facebook
261.
262.
263. Facebook là một diễn đàn xã hội có người dùng cao nhất ở Việt Nam cũng

như thế giới. Việc quảng bá hình ảnh công ty cũng như sản phẩm và dịch vụ của
công ty thông qua Facebook là vô cùng cần thiết và quan trọng.
264.
265.
266.
267.
268.
269.
270.
271.
272.
273.


274.

Youtube mang đến những hình ảnh

275.

Quảng cáo qua Youtube
chân thật và sông động về các hoạt động và dịch vụ kinh doanh của công ty. Chính
vì vậy, Youtube là một trong những cách quảng bá hết sức hiệu quả đối với công ty.
276.
277.
278.
279.
280.
281.
282.
283.
284.
285.
286.
287.
288.
289.

Quảng cáo qua Twitter
290.
291.
292. Twitter là mạng xã hội phổ biến cho các nước phát triển như Mỹ và

Canada... Để thu hút và quảng bá hình ảnh và chất lượng sản phẩm của công ty đến
những thị trường có lượng du khách đến Việt Nam rất lớn này thì công ty đã sử
dụng hình thức quảng bá qua mạng xã hội Twitter.

293.


294.
295.
296.
297.
298.
299.
300.
301.
302.
303.
304.
305.
306.
307.
308.
309.

Quảng cáo qua Email
marketing
310.
311.
Địa chỉ email của công ty: và

312.

313.
314.

315.
316.
317.
318.
319.
320.


×