Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Nghiên cứu xây dựng và lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào chương trình đào tạo cho học sinh tại trường tiểu học quốc tế olympia – khu đô thị trung văn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ LỒNG GHÉP NỘI
DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG VÀO CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUỐC TẾ OLYMPIA – KHU ĐÔ THỊ
TRUNG VĂN - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------

ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ LỒNG GHÉP NỘI
DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG VÀO CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUỐC TẾ OLYMPIA – KHU ĐÔ THỊ
TRUNG VĂN - HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Mã số:


Khoa học môi trường
60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đỗ Hữu Tuấn
PGS.TS. Vũ Văn Mạnh

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Qua luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua, giúp tôi
trưởng thành hơn trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Hữu Tuấn và PGS.TS. Vũ Văn
Mạnh, người đã định hướng và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Tôi cũng xin cảm ơn các cán bộ, giáo viên trường tiểu học Quốc tế Olympia đã tạo
điều kiện, tận tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến quý báo cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên lớp Cao học K20 của
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, động
viên và chia sẻ khó khăn cùng tôi trong quá trình học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vì
vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và những người có chuyên
môn trong lĩnh vực giáo dục môi trường để luận văn của tôi có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng…năm 2015

Học viên

Đặng Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1

CHƯƠNG 1 ......................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................3
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục môi trường......................................3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của giáo dục môi trường.............3
1.1.2. Các khái niệm về giáo dục môi trường..........................................4
1.2. Giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân..........5
1.2.1. Vai trò, vị trí của giáo dục đối với việc bảo vệ môi trường...........5
1.2.2. Nhiệm vụ và phương pháp tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi
trường................................................................................................................6
1.3. Cơ sở tâm lí học và giáo dục học của giáo dục bảo vệ môi trường cho
trẻ ở cấp độ tiểu học .........................................................................................8
1.4. Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học...........................10
1.4.1. Vai trò, vị trí của giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu
học...................................................................................................................10
1.4.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học.......11
1.4.3. Một số nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu
học ở Việt Nam...............................................................................................11
1.4.4. Một số quan điểm về việc xây dựng nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh tiểu học ..........................................................................14



1.5. Giáo dục bảo vệ môi trường và bảo vệ môi trường cho học sinh ở cấp
độ tiểu học của các nước trên thế giới.............................................................15
1.6. Tổng quan về các dự án, nghiên cứu triển khai đưa nội dung bảo vệ
môi trường vào các bậc đào tạo trong hệ thống đào tạo quốc dân..................17
1.7. Tổng quan về hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ở cấp độ tiểu học
tại khu vực nghiên cứu....................................................................................18
CHƯƠNG 2.....................................................................................................20
MỤC
TIÊU
ĐỐI
TƯỢNG
NỘI
DUNG
- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................20
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................20
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................21
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu........................................................21
2.4.2. Phương pháp điều tra xã hội học..................................................21
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp.................................22
2.4.4. Phương pháp thực nghiệm............................................................22
2.5. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp................................................24
CHƯƠNG 3.....................................................................................................25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................25
3.1. Hiện trạng hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường tại trường Tiểu học
Quốc tế Olympia.............................................................................................25
3.1.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị được sử dụng cho việc giáo dục bảo

vệ môi trường .................................................................................................25


3.1.2. Phương pháp giảng dạy và nội dung học tập đã được áp dụng tại
trường tiểu học Quốc tế Olympia....................................................................26
3.1.2.1 Giáo dục bảo vệ môi trường đã được áp dụng thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp.....................................................................................27
3.1.3. Các nội dung và tài liệu về giáo dục bảo vệ môi trường của trường
tiểu học Quốc tế Olympia................................................................................30
3.2. Kết quả xây dựng một số chương trình giáo dục bảo vệ môi trường tại
trường tiểu học Quốc tế Olympia....................................................................32
3.2.1. Nhận thức của các em đối với môi trường...................................32
Bảng 3.5: Kết quả điều tra dành cho phụ huynh học sinh về ý thức BVMT của
các em hiện nay...............................................................................................34
3.2.2. Một số chương trình giáo dục bảo vệ môi trường đề tài đã áp dụng
tại trường Tiểu học Quốc tế Olympia..............................................................35
Lớp.........................................................................................................39
Tên chủ đề..............................................................................................39
Nội dung.................................................................................................39
Mục đích.................................................................................................39
Ghi chú...................................................................................................39
Dùng cho lớp 1.......................................................................................39
ĂN UỐNG SẠCH SẼ............................................................................39
Phụ lục ...................................................................................................39
số 1.........................................................................................................39
Dùng cho lớp 2,3....................................................................................40
GIỮ GÌN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG...............................................40
Phụ lục....................................................................................................40
số 2.........................................................................................................40



Dùng cho lớp 4,5....................................................................................40
THI TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG CỦA EM...........................................40
Phụ lục....................................................................................................40
số 3.........................................................................................................41
3.2.2.2. Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thông
qua các môn học..............................................................................................42
Lớp.........................................................................................................45
Môn........................................................................................................45
Tên giáo án.............................................................................................45
Nội dung.................................................................................................45
Mục đích.................................................................................................45
Ghi chú...................................................................................................45
Dùng cho lớp 2.......................................................................................45
Phụ lục....................................................................................................45
số 4.........................................................................................................45
Dùng cho lớp 4.......................................................................................46
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP..................................................................46
- HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về địa hình vùng trung du Bắc Bộ...........46
- HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về chè và cây ăn quả ở Trung du Bắc Bộ.
.........................................................................................................................46
- HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu môi trường tự nhiên ở vùng Trung du Bắc
Bộ....................................................................................................................46
=> Giáo viên liên hệ với thực tế để giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ
rừng và trồng rừng...........................................................................................46
Phụ lục....................................................................................................46
số 5.........................................................................................................46


Dành cho lớp 5.......................................................................................47

KHOA HỌC...........................................................................................47
Phụ lục....................................................................................................47
số 6.........................................................................................................47
3.2.3 Đánh giá chung kết quả đạt được sau khi áp dụng phương pháp
của đề tài đưa ra...............................................................................................50
3.3. Đề xuất các giải pháp ........................................................................56
3.3.1. Giải pháp cho nhà trường.............................................................56
3.3.2. Giải pháp đối với giáo viên..........................................................57
3.3.3. Giải pháp đối với gia đình............................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................66
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT:

Bảo vệ môi trường

GDBVMT:

Giáo dục bảo vệ môi trường

GDTH:

Giáo dục tiểu học

GDMT:

Giáo dục môi trường


IEEP:

Institute for European Environmental Policy (Viện chính
sách môi trường Châu Âu)

IUCN:

International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên)

MT:

Môi trường

PTBV:

Phát triển bền vững

PTGT:

Phương tiện giao thông

UNEP:

The United Nations Environment Program (Chương trình
Môi trường Liên Hợp Quốc)

UNESCO:


United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đội ngũ giáo viên tiểu học........................................................................27
Bảng 3.2: Danh sách học sinh các khối lớp...............................................................27
Bảng 3.3: Danh sách tài liệu phục vụ cho GDBVMT ở trường tiểu học Quốc tế
Olympia......................................................................................................................30
Bảng 3.4: Kết quả điều tra phỏng vấn dành cho giáo viên về việc giáo dục ý thức
BVMT cho học sinh hiện nay tại trường...................................................................33
Bảng 3.5: Kết quả điều tra dành cho phụ huynh học sinh về ý thức BVMT của học
sinh hiện nay...............................................................................................................35
Bảng 3.6: Tóm tắt nội dung chủ đề được áp dụng thông qua hoạt động ngoài giờ lên
lớp tại khu vực nghiên cứu.........................................................................................40
Bảng 3.7: Tóm tắt nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường tại khu vực nghiên
cứu..............................................................................................................................46
Bảng 3.8: Kết quả điều tra phỏng vấn dành cho giáo viên về ý thức BVMT của học
sinh sau khi thực hiện chương trình...........................................................................50
Bảng 3.9: Biểu đồ so sánh kết quả điều tra phỏng vấn giáo viên về ý thức BVMT
của học sinh trước và sau khi thực hiện chương trình ..............................................53
Bảng 3.10: Kết quả điều tra dành cho phụ huynh học sinh về ý thức BVMT của học
sinh sau khi thực hiện chương trình...........................................................................54
Bảng 3.11: Biểu đồ so sánh kết quả dành cho phụ huynh về ý thức BVMT của học
sinh lớp 4, 5 trước và sau khi thực hiện chương trình...............................................56
Bảng 3.12: Biểu đồ so sánh kết quả dành cho phụ huynh về ý thức BVMT của học
sinh lớp 1, 2, 3 trước và sau khi thực hiện chương trình...........................................56



MỞ ĐẦU
Môi trường là cụm từ hiện đang được đưa ra bàn luận nhiều và trở thành vấn
đề cấp bách trong những năm gần đây. Bởi lẽ, môi trường có tầm quan trọng đặc
biệt đối với đời sống của con người, sinh vật và sự tồn tại, phát triển của một đất
nước, của cả nhân loại. Đất nước càng phát triển, tham vọng của loài người ngày
càng tăng lên. Vì mục đích kinh tế, con người bất chấp mọi hành vi kể cả việc làm
tổn hại đến môi trường chỉ để nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên, kiếm lợi
nhuận trước mắt. Họ không nhận thức được rằng chính những hành động đó đã đẩy
môi trường rơi vào tình trạng như ngày nay hoặc có thể họ biết nhưng không thực
sự quan tâm. Để sửa sai, hiện các nhà khoa học, các chuyên gia cùng hàng ngàn
hàng triệu người có cùng mối quan tâm đang ngày đêm tìm kiếm và thực hiện các
giải pháp nhằm hạn chế không để môi trường bị ô nhiễm, bị hủy hoại thêm. Liệu
những việc làm hiện nay có phải là đã quá muộn khi thiên nhiên đang nổi giận,
đang trừng phạt loài người vì sự tham lam, ích kỷ bằng hàng loạt những thiên tai
như động đất, sóng thần, lũ lụt...?
Như lời Bác Hồ kính yêu đã từng nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, Vì
lợi ích trăm năm trồng người”, có nghĩa là vì lợi ích lâu dài, chúng ta cần phải tập
trung vào con người. Muốn thay đổi được nhận thức sâu sắc về hành vi, cách xử sự
sai trái của con người đối với một vấn đề nào đó thì điều quan trọng là thời gian.
Bởi quá trình phát triển, hình thành nên nhân cách của con người từ khi còn nhỏ có
ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức khi trưởng thành. Vì vậy, giáo dục có tầm quan
trọng rất lớn đối với đời sống con người, nhất là ở tuổi Tiểu học. Đặc biệt là trẻ 6 –
11 tuổi đang ở những bước phát triển mạnh về nhận thức, tư duy, về ngôn ngữ, về
tình cảm... Có biết bao điều mới lạ, hấp dẫn, trẻ tò mò muốn biết, muốn được khám
phá, cho nên giáo dục Tiểu học đã góp phần không nhỏ vào việc giáo dục thế hệ trẻ.
Giáo dục Tiểu học là ngành học chiếm vị trí quan trọng, mở đầu trong hệ
thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho việc hình thành và hoàn thiện nhân

1



cách con người, tạo điều kiện cho trẻ lĩnh hội được các kinh nghiệm xã hội, tiếp thu
các giá trị truyền thống dân tộc.
Nhận thức được ý nghĩa sâu sắc của vấn đề giáo dục môi trường đối với học
sinh Tiểu học, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng và lồng ghép nội
dung giáo dục môi trường vào chương trình đào tạo cho học sinh tại trường tiểu
học quốc tế Olympia – Khu đô thị Trung Văn – Hà Nội”

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề chung về giáo dục môi trường
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của giáo dục môi trường
Hai từ “giáo dục” và “môi trường” được chính thức kết hợp với nhau lần đầu
tiên vào khoảng giữa những năm 1960. Khái niệm giáo dục môi trường (GDMT)
được hình thành ở nước Anh là nhờ ở Sir Patrick Geddes, một giáo sư thực vật học
người Scotland. Ông đã chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất lượng môi trường
với chất lượng giáo dục vào khoảng năm 1982.
Năm 1972, Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về Môi trường nhân văn được tổ
chức ở Stockholm (Thuỵ Điển) và khái niệm GDMT chính thức ra đời, góp phần
giúp con người nhận thức rõ được tác động của mình đối với môi trường. Đến tháng
10/1975, IEEP tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại Belgrade đưa ra nghị định
khung và tuyên bố về mục tiêu và nguyên tắc hướng dẫn GDMT.
Năm 1977, Hội nghị Liên chính phủ về GDMT được tổ chức ở Tbilisi (Liên
Xô cũ) chính thức tán thành định nghĩa và các nguyên tắc của GDMT.
Năm 1980, Chiến lược Bảo tồn Thế giới kêu gọi một “đạo đức” mới trong xã
hội loài người, nghĩa là con người hãy chung sống hài hoà với thế giới tự nhiên. Xét

cho cùng, chỉ có thể đạt được các mục tiêu bảo tồn nếu toàn thể xã hội loài người
thay đổi cách ứng xử với môi trường. Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là nuôi dưỡng,
củng cố những thái độ và hành vi phù hợp với đạo đức mới.
Năm 1987, Hội nghị thế giới lần thứ hai về GDMT do UNESCO và UNEP
phối hợp tổ chức ở trong số những sáng kiến đầu tiên đã bị thất bại. Sau Hội nghị
này, các hoạt động hiện trường bùng nổ. Các hiệp hội được thành lập ở rất nhiều
nước khác nhau và mọi nỗ lực đều đi theo định hướng “suy nghĩ ở cấp toàn cầu và
hành động ở cấp địa phương”.

3


Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất được tổ chức ở Rio de Janeiro,
Brazil. Tại Hội nghị này, vấn đề GDMT được nhấn mạnh và đưa vào chương trình
Nghị sự 21: đưa khái niệm về môi trường và phát triển vào tất cả các chương trình
giáo dục, xây dựng các chương trình đào tạo cho học sinh và sinh viên.
Mốc quan trọng cuối cùng trên quy mô toàn cầu là Hội nghị Thượng đỉnh Thế
giới về Phát triển Bền vững tổ chức ở Johannesburg, Nam Phi năm 2002. Hội nghị
thống nhất: Mục đích của GDMT giờ đây đã trở thành việc theo đuổi của tất cả các
hoạt động giáo dục. (Nguyễn Thị Bích Hảo, 2011; Phan Nguyên Hồng, Vũ Thục
Hiền, 2005)
1.1.2. Các khái niệm về giáo dục môi trường
Một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển định nghĩa GDMT là Hội
nghị quốc tế về GDMT trong Chương trình học đường do IUCN/UNESCO tổ chức
tại Nevada, Mỹ năm 1970. Hội nghị này đã thông qua định nghĩa sau về GDMT:
“Là quá trình thừa nhận giá trị và làm rõ khái niệm để xây dựng những kỹ năng
và thái độ cần thiết giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối tương quan giữa con
người với nền văn hóa và môi trường lý sinh xung quanh mình. GDMT cũng tạo
cơ hội cho việc thực hành để ra quyết định và tự hình thành quy tắc ứng xử
trước những vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường”.

Năm 1975, Martin bắt đầu cố gắng thay đổi một số hiểu biết về môi trường.
Trong định nghĩa của ông, chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh chính trị trong
GDMT, cũng như đến đạo lý và giá trị. Trên bình diện quốc tế, thuật ngữ “giáo dục
môi trường” đã được sử dụng ở Stockholm năm 1972 tại Hội nghị toàn cầu lần thứ
nhất về Môi trường nhân văn. Nhưng chỉ đến Hội nghị ở Belgrade nó mới được
định nghĩa trên quy mô toàn cầu. Kể từ đó, cộng đồng quốc tế thừa nhận định nghĩa
về GDMT là “quá trình nhằm phát triển một cộng đồng dân cư có nhận thức rõ
ràng và quan tâm đến toàn bộ môi trường cùng những vấn đề liên quan, có kiến
thức, kỹ năng, động cơ và cam kết để có thể làm việc độc lập hoặc hợp tác với
người khác nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề hiện có và phòng chống
những vấn đề có thể xảy ra trong tương lai”.

4


Những khuynh hướng mới trong GDMT thừa nhận rằng các hành vi môi
trường không chỉ bị ảnh hưởng bởi kiến thức, mà còn bị chi phối bởi cách nhìn
nhận về giá trị môi trường, phương án lựa chọn, kỹ năng, và những nhân tố thúc đẩy
khác, như trong định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục môi trường Bắc Mỹ, năm 1993.
Sau đây là một định nghĩa tương đối mới về GDMT có khả năng giải quyết
được những thách thức đối với phát triển bền vững (PTBV):
“GDMT là một quá trình phát triển những tình huống dạy/học hữu ích giúp
người dạy và người học tham gia giải quyết những vấn đề môi trường có ảnh
hưởng đến họ và tìm ra những câu trả lời dẫn đến một lối sống có trách nhiệm,
được thông tin đầy đủ”.
Điều quan trọng là cần nhận thấy, rằng trong tất cả những định nghĩa khác
nhau này, có một số điểm cơ bản chung có tính cố hữu.
Thứ nhất, GDMT là một một quá trình diễn ra trong một khoảng thời gian
ngắn, ở nhiều địa điểm khác nhau, thông qua những kinh nghiệm khác nhau và bằng
những phương thức khác nhau; Thứ hai, rằng GDMT nhằm thay đổi hành vi; Thứ

ba, rằng khung cảnh học tập là bản thân môi trường và những vấn đề có trong thực
tế; Thứ tư, rằng GDMT bao gồm giải quyết vấn đề và ra quyết định về cách sống.
Nói một cách gián tiếp, nhờ tập trung vào phát triển kỹ năng, những định nghĩa này
muốn nói rằng việc học phải tập trung người học và lấy hành động làm cơ sở.
(Nguyễn Thị Bích Hảo, 2011)
1.2. Giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Vai trò, vị trí của giáo dục đối với việc bảo vệ môi trường
Con người là một thành phần của môi trường (MT) và là chủ thể của BVMT.
Ý thức, thái độ, hành vi ứng xử đối với MT là một trong các yếu tố nhân cách của
người lao động. Chức năng tổng quát nhất và cao quý nhất của giáo dục là “trồng
người”, rèn luyện và phát triển nhân cách người lao động. Thật vậy, quá trình giáo
dục, đặc biệt là giáo dục có hệ thống trong nhà trường đóng vai trò quyết định đối
với việc hình thành tư cách công dân, cách ứng xử đối với xã hội, đối với MT của
mỗi cá nhân. Một khi con người có những hiểu biết về mối quan hệ nhân quả giữa
MT và phát triển kinh tế - xã hội, giữa MT và sự tồn tại của xã hội, giữa MT và

5


chính cuộc sống của mình thì trong mọi hành động họ sẽ nâng niu và ứng xử thân
thiện với MT vì mục tiêu PTBV. Mọi thành viên trong cộng đồng xã hội đều có
quan hệ với nhau và quan hệ trực tiếp với MT. Tất cả đều có trách nhiệm trước MT.
Chính vì vậy, giáo dục là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và
có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và PTBV đất nước.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) không chỉ làm
cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải BVMT mà quan trọng là phải có thói quen,
hành vi ứng xử thân thiện, văn minh, lịch sự với MT. Điều này phải được hình
thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ, từ gia đình tới
nhà trường, từ trường tiểu học đến những năm học ở trường phổ thông. (Lê Văn Khoa
và các cộng sự, 2009)

1.2.2. Nhiệm vụ và phương pháp tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trường
a, Nhiệm vụ trong giáo dục bảo vệ môi trường
Theo tuyên ngôn của Tổ chức UNESCO - UNEP năm 1998 “GDBVMT
không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ phận riêng biệt
hay một chủ đề nghiên cứu, mà nó là một đường hướng hội nhập vào chương trình
đó. GDBVMT là kết quả của một sự định hướng lại và sắp xếp lại những bộ môn
khác nhau và những kinh nghiệm giáo dục khác nhau (khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, văn học nghệ thuật,…), nó cung cấp một nhận thức toàn diện về môi
trường”.
GDBVMT là một phương pháp tiếp cận xuyên bộ môn giúp cho mọi người
hiểu về môi trường với mục đích hàng đầu là chăm sóc phát triển và có thái độ cam
kết, thái độ này sẽ nuôi dưỡng niềm mong ước và năng lực hành động có trách
nhiệm trong môi trường. GDBVMT với không chỉ kiến thức mà còn cả tình cảm,
thái độ, kỹ năng và hành động xã hội. Như vậy, việc GDBVMT cần phải được tiến
hành giáo dục sâu rộng ngay từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành, từ những người
làm việc sinh hoạt thường ngày trong cộng đồng tới những người làm công tác chỉ
đạo, quản lý, nhà chiến lược kinh tế xã hội.

6


b, Phương pháp tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trường:
Tích hợp và lồng ghép: GDBVMT là giáo dục tổng thể nhằm trang bị những
kiến thức về môi trường cho học sinh – sinh viên, những kiến thức về môi trường
thông qua từng môn học và chương trình riêng phù hợp với từng đối tượng. Việc
giáo dục này chủ yếu dựa theo phương thức lồng ghép và liên hệ trong các nội dung
giảng dạy của các môn học.
Tính phù hợp ở từng bậc học: Nội dung GDBVMT là việc cung cấp những
thông tin về MT cùng những biện pháp BVMT cần được cung cấp theo những cách thức
phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của từng nhóm đối tượng; nội dung

GDBVMT cần là giáo dục trong môi trường và vì môi trường; GDBVMT là nhìn thấy rõ
trách nhiệm và rèn luyện kỹ năng để BVMT.
Tính tổng hợp và đa dạng: Trong đời sống xã hội, những nhân tố tự nhiên và
nhân tố xã hội luôn luôn có những tác động qua lại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống sinh hoạt của mỗi cá nhân và của cộng đồng dân cư; do đó, nội dung GDBVMT
không chỉ bao hàm các nội dung về môi trường tự nhiên mà còn phải bao hàm cả môi
trường xã hội hay còn gọi là môi trường nhân văn.
Tính hành động thực tiễn: GDBVMT không chỉ giúp học sinh - sinh viên có
thêm nhận thức, hiểu biết cần thiết để BVMT, mà còn phải biết vận dụng các
nguyên lý, nguyên tắc vào ngay các vấn đề cụ thể, phải biết làm điều gì đó cho môi
trường xung quanh, nghĩa là GDBVMT phải được tiến hành bằng cả phương thức
lẫn hành động thực tiễn.
Tính hợp tác, liên hệ và điểm nhân ra diện rộng: “GDBVMT là dạy người
học biết cách ứng xử và hành động vì môi trường. Vì vậy, cần tận dụng các phương
thức hợp tác giữa người dạy và người học, giữa nhà trường với xã hội trong quá
trình giáo dục. Đồng thời hướng người học vận dụng ngay hiểu biết để tham gia vào
quá trình giải quyết các vấn đề về môi trường”. (Nguyễn Hữu Long, 2010)

7


1.3. Cơ sở tâm lí học và giáo dục học của giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở
cấp độ tiểu học
Tuổi vào tiểu học là giai đoạn rất quan trọng trong cuộc đời của học sinh.
Chính trong giai đoạn này các bạn phát triển rất nhanh cả về thể chất, tình cảm và
trí tuệ, hình thành và phát triển mạnh mẽ những năng lực khác nhau, đặt cơ sở nền
móng cho phát triển nhân cách của chúng.
Nhà giáo dục Nga vĩ đại K.D. Usinxki đã nhấn mạnh sự cần thiết cho học sinh
làm quen với môi trường thiên nhiên, phát triển các kĩ năng quan sát các hiện tượng
thiên nhiên ngay từ khi còn rất nhỏ. Sự tiếp xúc sớm nhất của học sinh với thiên

nhiên giúp cho việc giáo dục quan niệm đúng đắn đối với môi trường, khả năng
đánh giá hiện trạng của môi trường. Giáo dục học sinh thái độ trân trọng, bảo vệ và
giữ gìn đối với rừng, con vật, thực vật, mong muốn phát triển tài nguyên thiên nhiên
là đòi hỏi tất yếu của GDMT.
Nhiều nhà giáo dục học tiểu học đã nêu lên: một trong những mục tiêu giáo
dục học sinh ở lứa tuổi tiểu học là hình thành ở các em những cơ sở văn hoá của
môi trường. Bởi vì trong giai đoạn này học sinh tích luỹ các ấn tượng cảm xúc, các
hình ảnh và biểu tượng rực rỡ đầu tiên về thiên nhiên, đặt nền tảng cho quan hệ và
thái độ đúng đắn với môi trường xung quanh và định hướng đúng trong môi trường
đó.
Các nghiên cứu tâm lí - giáo dục đã chứng minh khả năng hiểu các mối quan
hệ qua lại và sự phụ thuộc trong thiên nhiên của học sinh tiểu học. Sự hiểu biết các
mối quan hệ khác nhau trong thiên nhiên góp phần phát triển trí tuệ, phát triển năng
lực phân tích trong hoàn cảnh sinh thái của học sinh. Các yếu tố của sự tác động qua
lại giữa con người và thiên nhiên có ý nghĩa to lớn trong GDBVMT cho học sinh.
Trước hết đó là việc cho các em làm quen với các hoạt động thực tiễn khác nhau
của con người trong thiên nhiên, hoạt động BVMT (trồng rừng, bảo vệ rừng, bảo vệ
các động vật quý hiếm; bảo vệ giữ gìn cây, con, hoa quả; giữ gìn và bảo vệ các
nguồn nước...); làm quen với các cảnh đẹp trong thiên nhiên, các di tích văn hoá -

8


lịch sử, viện bảo tàng, đồng thời hướng sự chú ý của học sinh đến các tác động tốt
cũng như không tốt của con người đối với thiên nhiên, những khó khăn về môi
trường nơi mà các bạn đang sống (bụi, tiếng ồn, nước bị ô nhiễm...)
Trong các hoạt động nhận thức, hoạt động lao động, hoạt động mĩ thuật, nội
dung GDBVMT bao gồm cả việc giáo dục các chuẩn mực đánh giá, giúp học sinh
nhận thức được giá trị đặc biệt quý báu của thiên nhiên. Một trong những biểu hiện
quan trọng của thái độ quan tâm đến thiên nhiên là mong muốn tham gia vào việc

chăm sóc vật nuôi, cây trồng. Trong khi chăm sóc chúng, học sinh hiểu được các
nhu cầu của động - thực vật (thức ăn, nước, ánh sáng, không khí, độ ẩm...). Chúng
hiểu được rằng để mọi cơ thể sống được, lớn lên và phát triển, các điều kiện sống
của chúng phải được thoả mãn. Chính trong quá trình đó, học sinh hiểu một cách
trực quan sự phụ thuộc của vật nuôi, cây trồng vào lao động của con người.
Trong lao động, các em vui sướng vì được giúp cho vật nuôi, cây trồng lớn lên
và phát triển. Lao động trong MT là một phương tiện giáo dục quan trọng để hình
thành và phát triển ở học sinh ý thức bảo vệ thiên nhiên trong điều kiện tự lực và
tích cực. Lao động cải tạo MT xung quanh cùng với người lớn (trồng cây, làm vệ
sinh) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Học sinh tiểu học cần được tham gia vào các
hoạt động BVMT như: trồng cây, thu dọn rác, chăm sóc và bảo vệ động, thực vật.
Sự tham gia vào các hoạt động chung giữa các cơ sở như trường tiểu học, công ty
cây xanh và MT tạo cho các bạn cơ hội hợp tác với những bạn cùng tuổi, khác tuổi
và người lớn trong hoạt động BVMT.
Những cảm xúc thẩm mĩ (tốt - xấu; thiện - ác; đẹp - xấu) phù hợp với lứa tuổi
tiểu học. Do đó, trong GDMT cho học sinh cần phải chú ý đến các khía cạnh thẩm
mĩ và đạo đức. Cái đẹp và tình cảm, đạo đức cao đẹp trong quan hệ với MT là các
mặt không tách rời nhau. Phát triển cảm xúc thẩm mĩ trong quan hệ với thiên nhiên
liên quan chặt chẽ với phát triển trí tuệ. Các nhà tâm lí - giáo dục đã chỉ ra rằng
không có cảm xúc thẩm mĩ trong khi tri giác thiên nhiên thì không thể có nhận thức

9


bản chất của các hiện tượng thiên nhiên và không thể tiếp nhận chúng một cách trọn
vẹn.
Học sinh tiểu học có thể hiểu được các quy tắc, chuẩn mực cũng như các hạn
chế, cấm đoán có tính chất GDBVMT. Nhận thức của các bạn về các chuẩn mực
trong quan hệ với MT thể hiện ở các nhận xét, các lựa chọn hành vi đạo đức trong
các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Do đó cần phải cho học sinh làm quen với

các quy tắc giữ gìn, BVMT, giáo dục các bạn biết sử dụng và tận dụng các tài
nguyên thiên nhiên, không gây đau đớn cho con vật, cây cối, không phá hỏng sự
trọn vẹn của thiên nhiên và các điều kiện sống của động, thực vật. Trên cơ sở đó,
học sinh sẽ dần dần nắm được hệ thống các kĩ năng hành động và các quy tắc hành
vi trong môi trường.
Học sinh tiểu học là nhà nghiên cứu theo bản năng tự nhiên. Chúng ta cần phải
khuyến khích tính tò mò, khám phá của các em trong MT thiên nhiên. Vai trò của
người lớn là tạo điều kiện thuận lợi và chỉ dẫn các em thực hiện các khám phá hơn
là cho chúng những câu trả lời hoặc kiểm soát chúng. Hãy bắt đầu tìm hiểu các em
đã biết gì, tò mò cái gì, làm gì để duy trì hứng thú của chúng. Bằng cách đó chúng
ta giúp học sinh thử nghiệm với khả năng của mình và tham gia tích cực vào quá
trình đó. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng lứa tuổi tiểu học thường học thông
qua hoạt động, qua chia sẻ với người lớn và bạn bè. Cảm xúc và tình cảm là một
phần quan trọng của việc học tập của chúng. (Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Hải
Dương, 2010)
1.4. Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học
1.4.1. Vai trò, vị trí của giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học
Tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng cho việc đào
tạo các em trở thành công dân tốt cho đất nước. Mục đích quan trọng của giáo dục
bảo vệ môi trường không chỉ làm cho các em hiểu rõ tầm quan trọng của bảo vệ môi
trường mà quan trọng là phải hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thân
thiện với môi trường. Nếu ở cấp học này các em chưa hình thành được tình yêu

10


thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm tới thế giới xung quanh, có
thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh thì ở các cấp sau khó có thể bù đắp được. Vì vậy,
nội dung và cách thức bảo vệ môi trường trong trường tiểu học mang tính quyết
định đối với việc hình thành những phẩm chất đó. Thêm vào đó, số lượng học sinh

tiểu học rất đông chiếm khoảng gần 10% dân số. Con số này sẽ nhân lên nhiều lần
nếu các em biết và thực hiện được tuyên truyền về BVMT trong cộng đồng, tiến tới
tương lai có cả một thế hệ biết bảo vệ môi trường.(Bùi Cách Tuyến, 2012)
1.4.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học
Giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học nhằm:
- Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu: Các thành phần môi trường gồm
đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ giữa chúng; mối quan
hệ giữa con người và các thành phần môi trường; ô nhiễm môi trường; biện pháp
bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng, phố
phường,...)
- Học sinh bước đầu có khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, làm cho môi trường xanh – sạch – đẹp),
sống hòa hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh,
chia sẻ, hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, đất nước. Thân thiện với
môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh. (Nguyễn Thị Bình, 2010)
1.4.3. Một số nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở
Việt Nam.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học được lồng ghép, tích
hợp trong các môn học và đưa vào nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
với lượng kiến thức phù hợp. Quan tâm đến môi trường địa phương, thiết thực cải
thiện môi trường, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thiên nhiên với môi
trường.
* Tích hợp, lồng ghép bảo vệ môi trường qua các môn học có 3 mức độ:
Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận, mức độ liên hệ. Giáo dục bảo vệ môi
trường là một quá trình lâu dài, cần được bắt đầu từ mẫu giáo và được tiếp tục ở cấp
phổ thông cũng như trong cuộc sống sau này. Để chuyển tải được nội dung giáo dục

11



bảo vệ môi trường tới học sinh một cách hiệu quả cần lựa chọn các phương pháp
giáo dục phải xuất phát từ quan điểm tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trường. Đó
là giáo dục về môi trường, giáo dục trong môi trường và giáo dục vì môi trường.
- Giáo dục về môi trường: Nhằm trang bị những hiểu biết, kiến thức của bộ
môn khoa học về môi trường, những hiểu biết về tác động của con người tới môi
trường, những phương pháp nghiên cứu, các biện pháp đánh giá tác động và xử lý
sự cố môi trường.
- Giáo dục trong môi trường: Là xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân tạo
như một phương tiện, một môi trường để giảng dạy và học tập. Nói cách khác là cần
phải dạy và học gắn với môi trường một cách sinh động và đa dạng.
- Giáo dục vì môi trường: Nhằm giáo dục được ý thức, thái độ, các chuẩn
mực, hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường. Hình thành và phát triển, rèn luyện
các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho những quyết định đúng đắn trong hành động bảo
vệ môi trường.
* Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Trong chương trình Tiểu học hoạt động ngoài giờ lên lớp được quy định mỗi
tuần ít nhất 1 tiết. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể được lồng ghép vào
những buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt đội. Căn cứ vào những chủ đề chung cho toàn
bộ bậc học, chương trình giáo dục bảo vệ môi trường được quy định cho các khối
lớp theo hai mức độ: Các lớp 1,2,3 và các lớp 4,5. Đối với học sinh Tiểu học nói
chung, yêu cầu cơ bản cần đạt ở độ tuổi này là:
- Nhận biết, biết mộ số đặc điểm cơ bản về vai trò của cây cối, con vật, các
hiện tượng thiên nhiên, một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử.
- Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng quan sát, nhật xét, nên thắc
mắc, đặt câu hỏi.
- Biết cách biểu đạt hiểu biết của mình về những sự vật, hiện tượng đơn giản
trong tự nhiên.
- Biết làm những việc đơn giản thiết thực để bảo vệ môi trường tại trường, lớp,
gia đình, cộng đồng.
- Hình thành và phát triển ý thức, hành vi bảo vệ cây cối, con vật có ích, yêu

thiên nhiên, trường học, nhà ở, cộng đồng. Có ý thức thực hiện quy tắc giữ vệ sinh
cho bản thân, gia đình, cộng đồng, không nghịch phá các công trình công cộng.

12


Giáo dục bảo vệ môi trường qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh Tiểu học
gồm có các chủ đề sau:
+ Ngôi nhà của em: Nhà trường sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp có ảnh hưởng tốt
đến sức khỏe con người. Vì vậy, các em phải biết thường xuyên tự giác giữ gìn nhà
cửa sạch sẽ, gọn gàng, giữ gìn và sử dụng cẩn thận các đồ dùng gia đình, trồng và
chăm sóc cây, con vật nuôi trong gia đình.
+ Mái trường thân yêu của em: Các em cần biết những điều nên làm và không
nên làm trong bảo vệ giữ gìn môi trường, yêu quý giữ gìn bảo vệ môi trường nhà
trường, thực hiện quy định bảo vệ cảnh quan môi trường, tích cực tham gia các hoạt
động giữ gìn trường lớp xanh – sạch – đẹp.
+ Em yêu quê hương: Cảm nhận được vẻ đẹp nơi mình sinh sống, biết một số
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại cộng đồng, yêu quý và có ý thức giữ gìn,
bảo vệ môi trường, tham gia vào các hoạt động giữ gìn bảo vệ môi trường tại cộng
đồng.
+ Môi trường sống của em: Củng có kiến thức qua các môn học về các thành
phần cơ bản của môi trường xung quanh như đất, nước, không khí, ánh sáng, động
vật, thực vật... Một số biểu hiện về ô nhiễm môi trường, nhận biết cảnh quan môi
trường xung quanh, có những việc làm đơn giản thiết thực để giữ gìn và bảo vệ môi
trường xung quanh.
+ Em yêu thiên nhiên: Con người sinh sống trong thiên nhiên và là một bộ phận
của thiên nhiên, phá hoại thiên nhiên, môi trường tự nhiên xung quanh sẽ gây tác
hại đối với cuộc sống con người. Vì vậy, các em cần biết cảm nhận, yêu quý vẻ đẹp
của thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, tham gia trồng và chăm sóc cây xanh, chăm sóc
yêu quý những con vật nuôi.

+ Vì sao môi trường bị ô nhiễm: Nhận biết và chỉ ra một số nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường đến con người và các sinh vật khác, thực hiện những hành động
cụ thể để tránh làm ô nhiễm môi trường.
+ Tiết kiệm trong tiêu dùng: Biết tiết kiệm và góp phần bảo vệ môi trường, quý
trọng các đồ dùng, tài sản thiên nhiên, sản phẩm lao động, tiết kiệm sử dụng hợp lý
các đồ dùng trong sinh hoạt, học tập, biết phân loại tận dụng phế thải.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung giáo dục trong trường Tiểu học.
Do đó, đặc thù giáo dục bảo vệ môi trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy

13


học đa dạng như thảo luận nhóm, trò chơi, phương pháp dự án, đóng vai,... đồng
thời giáo dục bảo vệ môi trường còn sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù của
các môn học.
1.4.4. Một số quan điểm về việc xây dựng nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh tiểu học
Quá trình xây dựng nội dung GDBVMT cho học sinh tiểu học được dựa trên
các quan điểm sau:
a) Nội dung GDBVMT cho học sinh tiểu học nhằm hình thành và giáo dục cho
trẻ đồng bộ cả ba mặt: kiến thức, kĩ năng và thái độ đối với MT
Khi biên soạn nội dung GDBVMT cần phải xuất phát từ nhu cầu, kinh nghiệm
của các em, trên cơ sở những gì các em đã biết, những gì các em muốn biết và
những gì các em cần biết. Nội dung GDBVMT không chỉ cung cấp những hiểu biết
về MT xung quanh mà điều quan trọng là phải hình thành được những kĩ năng
BVMT, giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ tôn trọng, quý mến trong việc BVMT.
b) Nội dung GDBVMT được xây dựng theo quan điểm tích hợp.
Các nội dung GDBVMT được biên soạn lồng ghép với các nội dung của
chương trình chăm sóc - giáo dục học sinh theo quan điểm đổi mới, tránh không
làm nặng thêm chương trình đã có. Không xây dựng thành một chương trình

GDBVMT riêng.
Khi biên soạn phải lấy bản thân học sinh làm xuất phát điểm để xem xét nó
trong các mối quan hệ: học sinh với thế giới động - thực vật, học sinh với tài
nguyên, học sinh với các hiện tượng thiên nhiên; với văn hóa ứng xử và học sinh
với các quan hệ xã hội khác.
c) Quá trình thực hiện các nội dung GDBVMT cho học sinh tiểu học được
thực hiện thông qua các hoạt động khác nhau:
Hoạt động vui chơi (chơi trò chơi đóng vai người làm vườn, hay công nhân
công ty môi trường đô thị...); qua các hoạt động lao động đơn giản (chăm sóc cây

14


cối, con vật, dọn vệ sinh lớp học...) và thông qua các chương trình học tập, đặc biệt
là qua việc sử dụng một cách hợp lý góc thiên nhiên và những điều kiện vốn có ở
địa phương vào việc GDMT.
d) Nội dung GDBVMT cho học sinh tiểu học phải thể hiện được tính đặc
thù về nhận thức, tình cảm và hành động của các em với việc BVMT. (Sở giáo
dục và đào tạo tỉnh Hải Dương, 2010)
1.5. Giáo dục bảo vệ môi trường và bảo vệ môi trường cho học sinh ở cấp độ
tiểu học của các nước trên thế giới
Nghiên cứu chương trình chăm sóc - giáo dục học sinh cấp độ tiểu học của
một số nước (Úc, Hàn Quốc, Nga, Singapore) cho thấy các nước này đều quan tâm
đến việc GDBVMT cho học sinh ngay từ lứa tuổi nhỏ. Với mục đích hình thành ở
các em những giá trị và phẩm chất môi trường như: hiểu về môi trường, yêu quý
môi trường, tôn trọng, chăm sóc, giữ gìn và BVMT, có thái độ hài hoà đối với thế
giới tự nhiên, chương trình của các nước đều có nội dung giáo dục về môi trường và
BVMT như:
a) Chương trình GDTH của Hàn Quốc
Nội dung GDBVMT được trải đều trong các lĩnh vực khác nhau của

chương trình. Chương trình có các nội dung giáo GDBVMT sau đây:
- Hiểu được giá trị của môi trường trong lành;
- Quan tâm đến môi trường xung quanh, quan tâm BVMT, vệ sinh MT;
- Sống tiết kiệm: dùng điện nước một cách tiết kiệm, bảo vệ các thiết bị;
- Phân loại rác, biết làm thế nào để giảm rác thải;
- Quan tâm và tái tạo lại những thứ có thể sử dụng;
- Chuẩn bị đối phó với sự ô nhiễm MT và thảm hoạ thiên nhiên: có sự hiểu
biết để sống trong MT ô nhiễm. Dự đoán thảm hoạ thiên nhiên và sẵn sàng đối phó.
Chương trình của Hàn quốc được xây dựng theo cách tiếp cận phát triển, nên
rất chú trọng hình thành cho học sinh những hành vi và các kỹ năng cơ bản trong

15


×