Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH WINWALL TECHNOLOGY (VIỆT NAM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352 KB, 80 trang )

Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến quý Thầy, Cô ở Khoa Kinh Tế Trường Cao Đẳng Nghề Hàng Hải đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Mai Trinh đã tận tâm hướng dẫn để
em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty WINWALL
Technology (Việt Nam) đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại Công ty,
được tiếp xúc thực tế giải đáp thắc mắc, giúp em hiểu thêm về công việc kế toán trong
suốt thời gian thực tập.

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 1


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, bất kì một doanh
nghiệp, một công ty nào khi bước vào lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu hướng tới đều là
lợi nhuận. Khi công ty muốn tồn tại, phát triển và muốn đứng vững trên thị trường thì
việc kinh doanh phải có lợi nhuận. Để đạt được mục đích đó thì đầu ra hay nói một cách
khác là kết quả tiêu thụ một sản phẩm là một trong những điều kiện quan trọng mà doanh
nghiệp, công ty cần phải quan tâm đến. Muốn mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp thì công ty phải đánh giá thế mạnh, điểm yếu, sức cạnh tranh, yếu tố cung cầu của


xã hội để từ đó khắc phục những điểm yếu của mình đồng thời phát huy mọi ưu điểm để
công ty đạt được lợi nhuận cao nhất tiến tới khẳng định vị trí trên thị trường.
Sự cạnh tranh trên thị trường là một điều thiết yếu không thể tránh khỏi vì vậy đòi
hỏi doanh nghiệp, công ty phải chuẩn bị kế hoạch riêng và đúng đắn cho sự phát triển lâu
dài, một trong những kế hoạch đó là việc sử dụng nguồn vốn và chi phí sao cho hợp lí để
hoạt động của công ty tiến hành thuận lợi hơn thì công việc của kế toán rất quan trọng,
cuối quý việc xác định kết quả kinh doanh phải kịp thời, chính xác giúp nhà quản lí nắm
vững tình hình công ty, nắm bắt cơ hội kinh doanh giúp doanh nghiệp ngày càng phát
triển.
Qua thời gian học tập ở trường em đã tiếp thu được những kiến thức bổ ích trong
các môn học. nhưng để hiểu rõ hơn về công tác kế toán chỉ dựa vào lý thuyết thì chưa đủ.
Chính vì lẽ đó mà em đã lựa chọn cho mình đề tài “Xác định kết quả hoạt động kinh
doanh” tại Công ty TNHH WINWALL Technology (Việt Nam) để làm đề tài nghiên
cứu. Với kiến thức của một sinh viên cũng như thời gian được tiếp cận thực tế là có hạn
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của quý thầy cô, và các anh chị trong công ty nhằm tạo điều kiện cho kiến thức và
đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Nội dung báo cáo chia làm 3 phần
Phần I: Cơ sở lý thuyết
Phần II: Kế toán các hoạt đọng kinh doanh tại Công ty
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 2


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Gồm có:

Chương I: Giới thiệu tổng quát về Công ty
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán các hoạt động kinh doanh tại Công ty
Phần III: Nhận xét – Đánh giá – Kiến nghị - Kết luận
Bao gồm:
I – Nhận xét – Đánh giá về những thuận lợi và khó khan của Công ty
II – Nhận xét – Đánh giá – Kiến nghị về lý thuyết học tập và thực tế
III – Kết luận

ĐỀ TÀI: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CTY TNHH
WINWALL TECHNOLOGY (VIỆT NAM).
Phần một: CƠ SỞ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH.
I. Kế toán xác định kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh:
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 3


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

1. Khái niệm và ý nghĩa:
1.1 Khái niệm:
a/Kết quả hoạt động SXKD:
Hoạt động SXKD là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính phụ.
Kết quả hoạt động SXKD (lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung ứng lao
vụ dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí
BH và chi phí QLDN. Trong báo cáo kết quả hoạt động KD chỉ tiêu này được gọi là “lợi

nhuận thuần từ hoạt động KD”.
Kết quả hoạt động SXKD= doanh thu thuần - (giá vốn hàng bán + chi phí BH + chi
phí QLDN).
b/Kết quả hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch
giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt
động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài
chính.

c/Kết quả hoạt động khác:
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như: thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu được
khoản n ợ khó đòi đã xoá sổ,… Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác.
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 4


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác –Chi phí hoạt động khác.
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất KD của DN, ta căn cứ vào các chỉ tiêu
sau:

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - (Chi phí BH + Chi phí QLDN) * (LN trước thuế).
1.2 Ý Nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các DN luôn quan tâm là làm thế
nào để hoạt động KD có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro);
và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động KD của DN,các yếu tố liên quan trực tiếp đến
việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Hay nói cách khác, doanh
thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó DN cần kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng
nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có thể đạt được kết quả cao nhất.
Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và XĐKQKD nói riêng đóng vai
trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của DN, qua
đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ DN và giám đốc điều hành có
thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả
nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán XĐKQKD và phân phối kết quả
một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ thể của DN có ý nghĩa quan trọng
trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ DN, giám đốc điều hành, các cơ
quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế… để lựa chọn phương án KD có hiệu quả, giám
sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách thuế…
2. Kế toán doanh thu bán hàng:
2.1 Khái niệm:

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 5


Thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên
hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá.
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của DN, bởi lẽ :
doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản ánh qui mô
của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của DN.
Bởi lẽ nó chứng tỏ sản phẩm của DN được người tiêu dùng chấp nhận.
2.2 Nội dung kết cấu phản ánh TK 511:
Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là tài khoản dùng phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và
các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa trong kỳ.
Tổng doanh thu ở đây có thể là tổng giá trị thanh toán với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc giá bán
không có thuế GTGT với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Bên Nợ:
Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nếu tính theo phương pháp
trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Kết chuyển
số doanh thu thuần về tiêu thụ.
- Bên có:
Tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện phát
sinh trong kỳ kế toán. Tài khoản này không có số dư và bao gồm 5 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư,
lương thực…
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích


Page 6


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các
doanh nghiệp sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngư
nghiệp, lâm nghiệp…
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng,
dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán…
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung
cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất
động sản đầu tư.

2.3 Sơ đồ hạch toán:
3332

511


111, 112, 131

(2)

(1)

3333

333
(3)

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 7


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

521, 531, 532
(4)
911
(5)

Sơ đồ: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(1) Doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp
(2) Thuế TTĐB phải nộp
(3) Thuế xuất khẩu phải nộp
(4) Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu

(5) Xác định doanh thu thuần
2.4 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá, thành phẩm… thay đổi
chủ sỡ hữu và khi việc mua bán hàng hoá thành phẩm được trả tiền. Hay nói cách khác,
doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, đồng
thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp thuận thanh toán của người mua. Việc
ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu
thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh 6 thu và chi phí của các
kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
⇒ Ý nghĩa: Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông
qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ… Trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng. Thời điểm

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 8


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

xác định doanh thu tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức
thanh toán tiền bán hàng.
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.1 Hạch toán chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người
mua đã thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi trên hợp

đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi
khác. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng và từng loại hàng
bán. Tài khoản sử dụng là TK 635: Tập hợp chiết khấu thanh toán.
3.2 Hạch toán chiết khấu thương mại:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh thu thuần
của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.

3.3 Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa,
thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân:
do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém 7 phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bán bị
trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 9


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.

Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong
kỳ.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
3.4 Hạch toán giảm giá hàng bán:
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của
doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế).
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
3.5 Nguyên tắc hạch toán:
- Tài khoản chiết khấu thương mại phản ánh khoản người mua được hưởng đã
thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy
định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán
trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng
không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn
hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu
thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được
hạch toán vào Tài khoản 521.

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 10


Thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

- Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ được
phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”, giảm giá hàng bán phát sinh
được phản vào bên Nợ tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ, khoản chiết khấu
thương mại được kết chuyển toàn bộ sang Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.
3.6 Sơ đồ hạch toán:
111, 112, 131

521, 531, 532
(1)

511
(3)

3331

641
(2)

Sơ đồ : Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(1) Các khoản làm giảm doanh thu phát sinh trong kỳ.
(2) Các khoản chi phí phát sinh khi lấy hàng về.
(3) Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu để xác định DTT.
4. Các khoản thuế:
Các khoản thuế làm giảm doanh thu như:

- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế xuất khẩu.

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 11


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).
4.1 Phản ánh thuế GTGT (PP trực tiếp) phải nộp:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 - Thuế GTGT.
4.2 Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu.
4.3 Phản ánh thuế TTĐB phải nộp:
Xác định số thuế TTĐB phải nộp:
Thuế TTĐB phải nộp =
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
5. Kế toán giá vốn hàng bán:
5.1 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại),
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Giá vốn hàng bán là giá thành thực tế về khối lượng sản phẩm, khối lượng công
trình, lao vụ, dịch vụ, hàng hóa mà doanh nghiệp đã cung cấp cho các khách hàng, đã
chắc chắn là đã tiêu thụ được tức là đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán. Đối với các sản phẩm, hàng hóa DN gởi bán hộ hoặc các công trình lao vụ dịch vụ
cung cấp mà chưa được khách hàng chấp nhận tiêu thụ thì chưa đưa vào tài khoản này.

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 12


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh do giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra theo
kế hoạch.
Các phương pháp tính giá xuất kho:
- Giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân
thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị
của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng
tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng
ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp
này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được
phương pháp này.

- Giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
-

Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong

kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ +
Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 13


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ.
-


Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực

của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức
sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật
tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp
trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà
phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu
lượng nhập xuất ít.
- Giá nhập trước xuất trước:
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có
ý nghĩa thực tế hơn.

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 14


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh


Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại
được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng
thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những
chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Giá nhập sau xuất trước:
Phương pháp nhập sau xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì xuất trước, và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của
lo hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này hầu như không được áp dụng dùng trong thực tế.
5.2 Nguyên tắc hạch toán:
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ.
- Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí
nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát
sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để xác định
kết quả kinh doanh.
Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm (Do lập dự phòng năm nay lớn hoặc nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
- Cuối năm, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời điểm
cuối kỳ tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho so sánh với số dự
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích


Page 15


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

phòng giảm giá hàng tồn đã lập kho năm trước chưa sử dụng hết để xác định số chênh
lệch phải trích lập thêm, hoặc giảm đi (nếu có).
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn
hơn được trích bổ sung, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ
hơn được hoàn lập, ghi:
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 Giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được xác định
là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán.
5.3 Nội dung kết cấu phản ánh của TK 632 - Giá vốn hàng bán:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá
đơn.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 16


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước). Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào bên nợ tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
5.4 Sơ đồ hạch toán:
154

632
(5)

155, 156, 157
(1)
911


155, 156, 157

(2)
(6)
159
(3)
(4)
Sơ đồ: Kế toán giá vốn hàng bán.

(1) Trị giá của thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán (nhưng chưa xác định đã bán).
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán, xác định kết quả kinh doanh.
(3) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn lập.

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 17


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

(4) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được trích bổ
sung.
(5) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
(6) Giá vốn hàng xuất kho.
6. Kế toán chi phí bán hàng:
6.1 Khái niệm:

Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình lưu thông
phân phối, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ . các yếu tố chi phí
thuộc chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
- Chi phí về nguyên vật liệu bao bì đóng gói.
- Chi phí về phân bổ công cụ dụng cụ.
- Chi phí về khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác bán hàng.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng cho công tác bán hàng như tiền thuê cửa hàng, kho
hàng, thuê tài sản cố định khác, tiều sửa chữa tài sản cố định, tiền vận chuyển hàng hóa
đưa đi bán, tiền hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, trả cho đơn vị giới thiệu bán hàng.
- Chi phí khác thuộc chi phí bán hàng trả bằng tiền như chi phí tiếp khách mua hàng, chi
phí quảng cáo, khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng, tổ chức triển lãm.

6.2 Nguyên tắc hạch toán:
Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung
cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm,

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 18


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây lắp), chi phí
bảo quản, đóng gói, vận chuyển…
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác

định kết quả kinh doanh”.
6.3 Nội dung kết cấu phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng:
TK 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên nợ:
• Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên có:
• Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
• Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2

− Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,. . . bao gồm
tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn…

− Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác,
vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo
quản tài sản cố định,. . . dùng cho bộ phận bán hàng.

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 19


Thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

− Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng
cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc…

− Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao
tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…

− Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở
TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.

− Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định phục vụ trực
tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm,
hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu…

− Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác
phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội
nghị khách hàng…

6.4 Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng:
TK 334, 338

TK 641


Chi phí lương và các khoản trích theo

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 20

TK 111, 112, 138


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh
Giá trị thu hồi

lương của nhân viên bán hàng

TK 152, 153, 142, 242

ghi giảm chi phí
TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 1422

TK 331, 111, 112


TK 133

Chờ kết chuyển

Kết chuyển

Các chi phí khác có liên quan

Sơ đồ: Kế toán chi phí bán hàng.
♣ Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ
trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, vào doanh thu và chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trường hợp
chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì
chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142 (1422). Sau đó chi phí này
sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ sau khi có doanh thu.

7. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp:
7.1 Khái niệm:

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 21


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong hoạt động quản
lý chung của doanh nghiệp như: quản lý hành chính, tổ chức, quản lý sản xuất trong

phạm vi toàn doanh nghiệp phát sinh thực tế trong một định kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh, bao gồm các chi phí sau:
- Tiền lương, tiền phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận hành chánh văn phòng,
các viên chức quản trị DN, bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hộ, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
- Chi phí nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ dùng cho văn phòng như văn
phòng phẩm, các dụng cụ quản lý nhỏ.
- Khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Tiền thuế môn bài, thuế nhà đất.
- Tiền thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
7.2 Nguyên tắc hạch toán:
- Tập hợp các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương
nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...);
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp;
chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác
(Tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .).
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ Tài khoản
911 “Xác định kết quản kinh doanh”.

7.3 Nội dung kết cấu phản ánh của tài khoản 642:
Bên nợ:
• Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp.
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 22


Thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Bên có:
• Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp.
• Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho
cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của
doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng cụ, đồ
dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho
tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên
văn phòng.
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như:
thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó
đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế…
7.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp:
SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích


Page 23


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

TK 334, 338

TK 642
Chi phí nhân viên quản lý
TK 111, 112, 138

TK 152, 153

Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331, 111, 112
Thuế, phí, lệ phí

TK 911

TK 139
Chi phí dự phòng

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 1422

Chi phí theo dự toán

Chờ kết chuyển

Kết chuyển

TK 331, 111, 112
TK 133

Chi phí khác

Sơ đồ: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
8. Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác:
8.1 Khái niệm:

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 24


Thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Mai Trinh

Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài
chính. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia

và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ, lãi cho
thuê tài chính
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng - Thu nhập về các hoạt động
đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn…
8.2 Nguyên tắc hạch toán:
- Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên Tài khoản 515 bao gồm các
khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động
tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó
thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được
ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc
cổ phiếu.
- Đối với khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận
là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

SVTH: Bùi Thị Ngọc Bích

Page 25


×