Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CHI TIẾT CUỐI KỲ HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.14 KB, 30 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CHI TIẾT
HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
STC: 02
Câu 1 : Nguồn gốc TTHCM
* Bối cảnh ctrị và XH cuối TK XIX - đầu TK XX.
- Bối cảnh VN cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
+ Đến giữa thế kỷ XIX, trước khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược VN, XH
VN vẫn là một XH phong kiến với một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Năm
1858, Pháp chính thức xâm lược VN, triều đình nhà Nguyễn chống cự yếu ớt,
dần dần nhượng bộ, đầu hàng.
+ Đầu thế kỷ XX, các ptrào yêu nước chống Pháp của ndân ta đã nổ ra theo
nhiều khuynh hướng khác nhau.
=> Do sai lầm về đường lối và phương pháp, bất cập trước lsử nên các p trào
này cũng không tránh khỏi thất bại. CM VN đứng trước sự khủng hoảng về
đường lối và giai cấp lãnh đạo.
+ Yêu cầu đặt ra có tính cấp bách là: ptrào GPDT ở VN muốn giành thắng lợi
cần phải đi theo con đường mới. CMVN đòi hỏi phải có 1 đường lối đúng đắn
và phải có 1 lực lượng tiên tiến để lãnh đạo CMVN. Các sĩ phu yêu nước đều
trăn trở về con đường GPDT , nhưng chỉ có Nguyễn Tất Thành đã hành động
hết sức sáng tạo mang tính CM. Được Phan Bội Châu định đưa sang Nhật để
du học và để làm CM, nhưng Nguyễn Tất Thành đã từ chối vì nghĩ rằng, nhờ
Nhật chống Pháp thì chẳng khác nào "đưa cọp cửa trước, rước beo cửa sau".
Nguyễn Tất Thành cho rằng, cần phải tìm hiểu về thế giới, về nước Pháp trước
khi lựa chọn con đường CM cho dtộc mình.
+ Tháng 6- 1911, Nguyễn Tất Thành đã tâm sự: "Tôi muốn đi ra ngoài, xem
nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, Tôi sẽ trở
về giúp đồng bào chúng ta".


+ Ngày 5- 6- 1911 NAQ ra đi tìm đường cứu nước. Điều này thể hiện trí tuệ
và sự mẫn cảm ctrị đặc biệt của anh. Trong tình thế CM lúc đó, những con


đường CM, những phương pháp cũ như khởi nghĩa nông dân của Hoàng Hoa
Thám, Đông du của Phan Bội Châu hay Đông kinh nghĩa thục của Lương Văn
Can đều đi đến bế tắc, thì việc lựa chọn một con đường mới, độc đáo là một
sáng tạo CM.
+ Trải qua gần l0 năm lăn lộn với cuộc sống khó khăn, với ptrào CM các nước
phương Tây, chịu ảnh hưởng của CM tháng Mười Nga, người thanh niên yêu
nước Nguyễn ái Quốc (bí danh của Nguyễn Tất Thành) mới tìm đến được với
chủ nghĩa Mác - Lênin và nhận ra con đường tất yếu mà CM VN phải đi để
GPDT mình.
+ Tháng 7- 1920, khi đọc "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa" của V.I.Lênin, Nguyễn ái Quốc đã khẳng định
con đường CM VN là tiến hành CM vô sản GPDT và xây dựng CN XH ở VN.
+ Đây là kết quả quan trọng của tư duy sáng tạo CM của HCM trong việc lựa
chọn con đường CM. Nó vượt ra khỏi tư duy ctrị của người VN đương thời và
đến với ánh sáng của thời đại mới là chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Năm 1941 NAQ trở về nước lãnh đạo CM, trong suốt cuộc đời HCM gắn bó
với CMVN – truyền bá CN Mac- Lênin về VN.
- Bối cảnh thời đại (quốc tế):
+ Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đại ctrị vào lúc TG xảy ra rất nhiều sự kiện
quan trọng. Từ cuối thế kỷ XX, CNTB từ gđoạn tự do cạnh tranh chuyển sang
gđoạn ĐQ chủ nghĩa. Các nước TBĐQ, bên trong thì tăng cường bóc lột nd lao
động
, bên ngoài thì bành trường xâm lược và áp bức các dtộc thuộc địa.
+ Năm 1914, chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh này
gây ra những hậu quả đau thương cho nd các nước, đồng thời cũng đã làm cho
CNTB suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước TBĐQ tăng thêm.


+ Năm 1917, CM tháng 10 Nga thành công. CM Tháng MườiNga mở đầu một
thời đại mới “thời đại CM chống ĐQ, thời đại GPDT”.

+ Năm 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập. Sự kiện CM Tháng Mười Nga
thắng lợi và Quốc tế cộng sản thành lập đã tạo tiền đề thúc đẩy sự ptriển của
ptrào đtranh ở các nước thuộc địa.
* Nguồn gốc TTHCM : Tư tưởng HCM được hình thành từ 4 nguồn gốc:
1 - Chủ nghĩa yêu nước, văn hoá truyền thống VN.
2- Tinh hoa văn hóa nhân loại.
3 - Chủ nghĩa Mác – Lênin.
4 - Nhân cách HCM
a.

Chủ

nghĩa

yêu

nước,

văn

hoá

truyền

thống

VN:

- Lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước được hình thành từ rất sớm và
trở thành một tính chất của mọi người dân Việt và đây là một yếu tố quan trọng

nhất để Nguyễn Tất Thành đi vào con đường CM (Lòng yêu nước là cái vốn có
của người dân Việt. Vấn đề đặt ra là Đảng phải khơi gợi). Cho đến nay, mọi
thắng lợi của CM VN kể cả thắng lợi công cuộc đổi mới đều có cội nguồn từ
lòng yêu nước, với học thuyết được du nhập vào VN đều phải thông qua lòng
yêu nước và chủ nghĩa yêu nước của người dân Việt.
- Truyền thống đoàn kết, đoàn kết là sự gắn bó hợp tác với nhau để tạo nên sức
mạnh. Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng với sự hình thành của dân
tộc Việt và cũng là cội nguồn của sức mạnh dân tộc Việt. Có 4 hình thức đoàn
kết



+
+
+

Đoàn
Đoàn

kết

Đoàn

bản:

kết
trong

kết


gia

cộng
trong

đồng
cộng



đình
dòng

đồng

họ

làng

xã.

+ Đoàn kết quốc gia dân tộc thể hiện ở chỗ: Có tính nội dung, có văn hóa
chung





ngày


giỗ

tổ

chung

(10/3.

âm

lịch)

- Truyền thống nhân văn nhân ái quý trọng con người, hướng con người vào


làm điều thiện, đồng thời xử lý tinh tế các mối quan hệ, gia đình, vợ chồng, anh
em, họ hàng và đề cao tình nghĩa, quy tắc ứng xử trong XH. Do đó người Việt
sống

tình

cảm

hơn,

nhân

nghĩa

hơn,


thông

minh

hơn.

- Trong lối sống của người Việt: giản dị, khiêm nhường, cởi mở và đặc biệt
không cực đoan, cố chấp. Vì vậy có thể tiếp thu những cái hay, cái tốt, cái đẹp
của

dân

tộc

khác.

- Truyền thống văn hiến: Văn hiến là sự kết hợp nhuần nhuyễn của 3 yếu tố sau
đây.

Tri

thức,

đạo

đức,

cái


đẹp.

- Dân tộc Việt có khả năng học, hiếu học, coi trọng sự học, luôn luôn tôn vinh
những

người

học

b.

cao,

Tinh

đỗ

hoa

đạt.

nhân

loại:

- Tinh hoa văn hoá phương Đông: Người tiếp thu Đạo phật và Nho giáo
+ HCM ra đời trong 1 gia đình Nho giáo nên Người đã tiếp thu những quan
điểm tốt đẹp của Nho giáo. Người đánh giá rất cao Khổng Tử. Ngày 19/5/1966,
Người đến thăm Khổng Tử, khắc chữ lên bia đá: “Khổng Tử là người thầy vĩ
đại


nhất

của

nhân

loại”.

+ Người dùng rất nhiều những khái niệm, phạm trù nho giáo như: “Vì lợi ích
mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” (Thập niên thụ mộc,
bách

niên

thụ

nhân)

+ Người đánh giá rất cao tư tưởng bình đẳng của nhà Phật: “Ta là Phật đã
thành

còn

-Trong

chúng

tinh


hoa

sinh



văn

hóa

Phật

sẽ

phương

thành”
Tây.

+ HCM đã nghiên cứu tiếp thu TT văn hoá dân chủ và CM của CM Pháp, CM
Mỹ, trong đó có Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp và Tuyên
ngôn

độc

lập

năm

1776


của

Mỹ.

+ Người đánh giá rất cao về chúa Jêsu. Người tiếp thu những tư tưởng của
những

nhà
c.

Chủ

khai
nghĩa

sáng
Mác-Lênin

Pháp.
:

- Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư


tưởng HCM. HCM khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những
người CM và nhân dân VN, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, không
những là cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng đường chúng ta đi tới
thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa XH và chủ nghĩa cộng sản”
+ Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, HCM đã nắm vững cái cốt lõi, linh

hồn sống của nó, là phương pháp biện chứng duy vật, học tập, lập trường quan
điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết các vấn
đề

thực

tiễn

của

CM

VN.

+ Các tác phẩm, bài viêt của HCM phản ánh bản chất tư tưởng CM của
Người theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
=> Là yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc hình thành tư tưởng
HCM.
d. Những phẩm chất cá nhân riêng của HCM:
- HCM có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng với một đầu óc phê phán
tinh tường sáng suốt trong việc tìm hiểu tinh hoa tư tưởng văn hoá CM trong
nước



trên

thế

giới.


- Sự khổ công rèn luyện học tập để chiếm lĩnh những tri thức phong phú
của thời đại và với kinh nghiệm đấu tranh trong phong trào GPDT và phong
trào công nhân quốc tế để tiếp cận với chủ nghĩa Mác Lênin một cách khoa
học.
- Có một tâm hồn của nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản
nhiệt thành và một trái tim yêu nước thương nòi, yêu thương những người cùng
khổ, sãn sàng chịu đựng hi sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc
của

đồng

bào.

Kết luận:
Tóm lại, TTHCM là sản phẩm của sự tổng hoà và phát triển biện chứng
TT văn hoá truyền thống của dân tộc, tinh hoa TT văn hoá của phương Đông
và phương Tây với chủ nghĩa M-L làm nền tảng, cùng với thực tiễn của dân tộc
và thời đại qua sự tiếp biến và phát triển của HCM - một con người có tư duy


sáng tạo, có PP biện chứng, có nhân cách, phẩm chất CM cao đẹp tạo nên.
TTHCM là TT VN hiện đại.
* Ý nghĩa đối với việc học tập tư tưởng HCM đối với thanh niên:
+ Việc học tập tư tưởng HCM là một nhiệm vụ quan trong của đàng và nhà
nước ta về thanh niên trong thời kì đổi mới. Giúp cho thanh niên phát huy được
tinh thần yêu nước, luôn đặt lợi ích của đát nước lên hàng đầu, tư thưởng HCM
giáo dục mỗi thanh niên phải tháy được nhiệm vụ học tập là nhiệm vự quan
trọng, luôn xây dựng một lực lường thanh niên trong thời đại đổi mới để xây
dựng và phát triển đất nước. Luôn chống lại bênh quan liêu tham nhũng,

chống chủ nghĩa cá nhân, phải sửa đổi lề lối làm việc đưa những thanh niên có
tài

vào

lãnh

đạo

đất

nước.

+ Tư tưởng HCM là tư tưởng lớn nhưng lại rất giản dị, chân thực, luôn luôn lo
cho nước cho dân. Tất cả mọi ngành nghề, lĩnh vực sinh thời Bác đều có những
hướng dẫn cụ thể, đơn giản, xúc tích nhưng lại rất sâu sắc, tất cả cũng chỉ vì
nước vì dân.
Học tập tư tưởng của Bác là phải lĩnh hội được cái tinh thần đó, chứ
không phải là làm dập khuôn theo những công việc mà Bác đã làm vì mỗi hành
động phải phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Hoàn cảnh ngày nay đã khác
trước vì thế hành động cũng phải thay đổi, nhưng bản chất vẫn phải là hành
động vì nước vì dân. Đó cũng chính là tư tưởng "Dĩ bất biến ứng vạn biến" của
Bác.
Câu 2: Trình bày cơ sở của thế giới quan và phương pháp luận của
TTHCM. ( Hay câu này còn được hỏi như sau: Trình bày vai trò của Chủ
nghĩa Mác – Lênin).
Chủ nghĩa M-LN là cơ sở thế giới quan & pp luận của TT HCM.
Việc tiếp thu CN M-LN ở HCM diễn ra trên nền tảng của những tri thức văn
hoá tinh tuý đc chắt lọc, hấp thụ & 1 vốn ctrị, vốn hiểu biết phong phú, đc tích
luỹ qua thực tiễn hoạt động đấu tranh vì mục tiêu cứu nước & GPDT. Bản lĩnh



trí tuệ đó đã nâng cao khả năng tư duy độc lập, tự chủ & sáng tạo ở Người khi
vận dụng những nguyên lí CM của thời đại vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của
VN.
Quá trình tiếp thu, vận dụng tưởng chừng như đơn giản & tự nhiên đó,
thực ra “là chặng đường chiến thắng biết bao khó khăn với sự lựa chọn vững
chắc, tránh đc những sai lầm dẫn đến ngõ cụt” . Từ những nhận thức ban đầu
về CN LN, HCM đã tiến dần đến tới những nhận thức “lí tính”, trở lại nghiên
cứu CN Mac sâu sắc hơn, để rồi tiếp thu học thuyết của các ông 1 cách có chọn
lọc, ko rập khuôn, máy móc, ko sao chép giáo điều.
- Người tiếp thu lí luận M-LN theo pp mácxít, nắm lấy cái tinh thần, cái
bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điềm, pp biện chứng của CN M-LN
để giải quyết những vấn đề thực tiễn của CM VN, chứ ko đi tìm những kết luận
có sẵn trong sách vở.
=>Thế giới quan & pp luận M-LN đã giúp HCM tổng kết kiến thức &
kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước: “trg cuộc đấu tranh, vừa
nghiên cứu lí luận M-LN, vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi hiểu đc tằng
chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng đc các dân tộc bị áp bức & những người
lao động trên thế giới”, “bây h học thuyết nhiều, CN nhiều, nhưng CN chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN lênin”, “ chính là do cố
gắng vận dụng những lời dạy của Lênin, nhưng vận dụng 1 cách sáng tạo, phù
hợp với thực tế Vn ngày nay, mà chúng tôi đã chiến đấu & giành đc thắng lợi
to lớn”
Câu 3 :Trình bày những quan điểm cơ bản của HCM về ĐĐK dân tộc.
ĐK dtộc là vđề có ý nghĩa chiến lc, qđịnh thành công của CM: Tr thời
đại mới, để đánh bại các ĐQ thực dân, giải phóng dtộc, g/c, con người , nếu chỉ
có tinh thần yêu nc thì chưa đủ; mà phải tập hợp đc all mọi lực lg, xd đc khối
ĐĐK dtộc bền vững. Vì vậy, ĐĐK dtộc có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất
quán & lâu dài, xuyên suốt tiến trình CM. Do đó, để tập hợp đc khối ĐĐK dtộc



phải có csách & pp phù hợp vs từng đối tượng & phải luôn luôn nhận thức
ĐĐK dtộc là vđề sống còn, qđịnh thành bại của CM. Nhờ tư tưởng nhất quán
& csách Mặt trận đúng đắn, Đảng ta & HCM đã xd đc khối ĐĐK dtộc, đưa
CM VN giành đc nhiều thắng lợi to lớn, mà tiêu biểu là CMT8 thành công
thành lập nên nc VN dchủ cộng hòa. à Đoàn kết là sức mạnh ĐĐK dtộc là mục
tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng. của dtộc: ĐĐK dtộc là nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng vì CM muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng đắn thì chưa đủ
mà phải lôi kéo, tập hợp quần chúng để tạo thực lực cho CM à cán bộ, Đảng
viên phải gần gũi, lắng nghe quần chúng, vận động, tổ chức & giáo dục quần
chúng, coi sức mạnh của CM là ở nơi quần chúng. ĐĐK dtộc ko chỉ là mục
tiêu của đảng mà là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Vì CM là sự nghiệp của
quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. ĐCS phải có sứ mệnh tập hợp
hướng dẫn quần chúng, tổ chức khối ĐĐK, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong
cuộc đtranh vì ĐLdtộc hạnh phúc cho con người Nội dung của ĐĐK dtộc ĐĐK
dtộc là ĐĐK toàn dân Nhân và nhân dân được hiểu với tư cách là mỗi người,
vừa là 1 tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, họ là chủ thể của khối ĐĐK
dtộc và ĐĐK toàn dân.ĐĐK dtộc là phải tập hợp được tát cả mọi người dân
vào một khối trong cuộc đtranh chung Người chỉ rõ, trong quá trình xd ĐĐK
toàn dân phải đứng vững trên lập trường g/c công nhân, giải quyết mối QH GC
– dtộc, không bỏ sót 1 lực lượng nào Thực hiện ĐĐK toàn dân, phải kế thừa
truyền thống yêu nước – nhân nghĩa- đkết của dtộc. Đồng thời phải có tấm lòng
khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người Truyền thống đó là
cội nguồn smạnh để cả dtộc chiến đấu và chiến thắng thiên tai địch họa. Phải
có lòng khoan dung độ lượng với con người vì mỗi cá nhân đều có những ưu
điểm, khuyết điểm. Cho nên vì lợi ích CM cần phải có lòng khoan dung độ
lượng, trân trọng phần thiện ở mỗi con người Lòng khoan dung độ lượng ở
HCM là sự tiếp nối và phtriển truyền thống nhân ái, bao dung của dtộc. Đó là
tư tưởng nhất quán thể hiện trong đường lối chính sách của đảng. Đồng thời

phải có niềm tin vào nd. Theo HCM, yêu, tin, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì


hphúc của dân là nguyên tắc tối cao, là sự tiếp nối truyền thống dtộc. Dân là
chỗ dựa vững chắc của đảng, là nguồn sức mạnh vô địch của khối ĐĐK, quyết
định thắng lợi của CM là nền, gốc và chủ thể của mặt trận Hình thức tổ chức
khối ĐĐK dtộc Hình thức tổ chức ĐĐK dtộc là mặt trận dtộc thống nhất Mặt
trận dtộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Đó là tổ
chức ctrị - XH rộng lớn của nd VN, của các g/c, tầng lớp, dtộc tôn giáo v.v
Toàn dtộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có smạnh vô địch khi được tập hợp,
tổ chức lại thành 1 khối vững chắc, và hđộng theo 1 đường lối đúng đắn. Nếu
không được như vậy thì quần chúng ND dù có đông cách mấy cũng không có
smạnh Một số nguyên tắc cơ bản về xd và hoạt động của mặt trận dtộc thống
nhất Mặt trận dtộc thống nhất phải được xd trên nền tảng khối liên minh công –
nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong
chiến lược ĐĐK của HCM Mặt trận dtộc thống nhất phải hđộng tren csở đảm
bảo lợi ích tối cao của dtộc quyền lợi cbản của các tầng lớp ND Mặt trận dtộc
thống nhất phải hđộng trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ đbảo đoàn kết
ngày càng rộng rãi và bền vững. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi vấn đề phải được
công khai bàn bạc để đi đến nhất trí, loại bỏ sự áp đặt dân chủ hình thức Mặt
trận dtộc thống nhất là khối ĐĐK chặt chẽ lâu dài, đkết thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ Theo người : đkết phải gắn với đtranh và
đtranh để tăng cường đkết. Phải đtranh chóng khuynh hướng cô độc hẹp hòi,
coi nhẹ việc tranh thủ mọi lưc lượng luôn đề phòng và đtranh chống mọi biểu
hiện của khuynh hướng 1 chiều vô nguyên tắc. Tóm lại muốn tiến lên CNXH
thì toàn dân cần đkết lâu dài thực sự và cùng nhau tiến bộ
Câu 4 : Phân tích luận điểm: Độc lập Dân tộc gắn liền với CNXH( Cơ sở
lý luận). - Bản chất( tài liệu lấy trong Nguyên lý 2 bài CMXHCN hoặc Qúa
độ lên CNXH) - CNXH là j? Bản chất của CNXH( Độc lập là k có bóc lột..)
Khái niệm của CNXH, Bản chất của CNXH Mục tiêu của CNXH Kết luận. Cơ

sở lý luận Lý luận về hình thái kinh tế- XH của C.Mác cho thấy sự biến đổi của


các XH là quá trình lịch sử tự nhiên. Vận dụng lý luận đó vào phân tích XH tư
bản, tìm ra các quy luật vận động của nó, C.Mác và Ph. Ăngghen đều cho rằng,
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có tính chất lịch sử và XH tư bản tất
yếu bị thay thế bằng XH mới- XH cộng sản chủ nghĩa. Đồng thời C.Mác và Ph.
Ănghghen cũng dự báo trên những nét lớn về những đặc trưng cơ bản của XH
mới, đó là: có lực lượng sản xuất XH cao; chế độ sở hữu XH về tư liệu sản
xuất được xác lập, chế độ người bóc lột người bị thủ tiêu; sản xuất nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mọi thành viên trong XH, nền sản xuất được tiến hành theo
một kế hoạch thống nhất trên phạm vi toàn XH, sự phân phối sản phẩm bình
đẳng; sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và chân tay bị
xóa bỏ... Để xây dựng XH mới có những đặc trưng như trên cần phải qua hai
giai đoạn: giai đoạn thấp hay giai đoạn đầu và giai đoạn sau hay giai đoạn cao.
Sau này V.I.Lênin gọi giai đoạn đầu là chủ nghĩa XH và giai đoạn sau là chủ
nghĩa cộng sản. C.Mác gọi giai đoạn đầu XH chủ nghĩa là thời kỳ quá độ ctrị
lên giai đoạn cao của XH cộng sản. Vận dụng học thuyết C.Mác vào công cuộc
xây dựng chủ nghĩa XH ở Liên Xô trước đây, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH. Khái niệm: CNXH là 1 XH dân giàu, nuớc
mạnh, XH công bằng, dân chủ văn minh. Do dân làm chủ. có nền kinh tế pt cao
dựa trên LLSX hiện đại có QHSX phù hợp với trình độ pt của LLSX. Bản chất
và mục tiêu của CNXH. Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Con
ng đc gp khỏi áp bức bất công. Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng,
tương

trợ

lẫn


nhau.

Về

bản

chất

của

CNXH:

Nêu khái quát luận giải của các nhà kinh điển về giai cấp thấp của CNXH.
Mác, Ăngghen dự kiến phác thảo về xh mới với 4 đặc trưng cơ bản. Lênin phát
triển quan điểm của Mác và nêu 2 giai đoạn phát triển của phương thức sx mới:
giai

đoạn

thấp



giai

cấp

cao.

Quan niệm của HCM về bản chất của CNXH thống nhất với các nhà kinh điển

đã nêu. Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng CNXH ở nước ta, vào thời điểm khác
nhau

bác

nêu

bản

chất

của

CNXH

là:


+ Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn
việc làm, được ấm no và sống 1 đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân
dân

lao

động

khỏi

nghèo


nàn,

lạc

hậu.

+ Muốn có CNXH thì phải làm ìg? Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sx.
Sx



mặt

trận

chính

của

chúng

ta.

+ Nhấn mạnh tính chất sở hữu công cộng: lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm
của

chung.

+ CNXH là không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao
động,


thực

hiện

công

bằng,

bình

đẳng.

+ CNXH phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và văn hóa của nhân dân.
+ CNXH là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ;
có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về
tư liệu sx; một xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp
lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo
của

Đảng.

- Quan niệm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH
Mục

tiêu

của


CNXH:

+ Về chế độ ctrị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy
tớ của dân; dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước
dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân
lãnh

đạo".

+ Về kt: Xây dựng kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa
học và kỹ thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kt quốc
dân. CNXH chỉ thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. Công
nghiệp hóa-hiện đại hóa là quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng nhiều cách
khác

nhau.

"Làm

trái

với

LX

cũng




Mác-xít".

+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang


tính chất dt-tức là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dt). Đó là nền văn hóa
lấy hạnh phúc của đồng bào, dt làm cơ sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi
được thói tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý
tưởng,

tự

chủ,

độc

lập,

tự

do".

+ Về mối quan hệ xh: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa người với người; quan tâm thực hiện chính sách xh.
+

Về

con


người

XHCN,

phải



phẩm

chất



bản

sau:

Con người có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng
tạo, nhạy bén với cái mới. Đó cũng là động lực quan trọng nhất để xây dựng
thành

công

CNXH.

Phải quan tâm đến phụ nữ (1 nửa của xh), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng
bình đẳng nam-nữ. Độc lập dân tộc ( ĐLDT) gắn liền với CNXH là tư tưởng
ctrị đặc sắc, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt và bao trùm trong di sản tư tưởng HCM.

Tư tưởng đặc sắc ấy thể hiện nhất quán mục tiêu của con đường CM mà Người
đã lựa chọn, nó vừa đáp ứng được yêu cầu và khát vọng của quần chúng nhân
dân (nd) giành lấy độc lập, tự do, ấm no và hạnh phúc, giải phóng khỏi ách
thống trị tàn bạo của CN thực dân, ĐQuốc và bè lũ tay sai. Tư tưởng ấy đã đưa
dtộc ta đến độc lập, tự do, nước nhà Bắc – Nam thống nhất và ngày nay, đó là
nguồn sức mạnh trong sự nghiệp xây dựng một XH VN XHCN: dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. ĐLDT gắn liền với CNXH là tư tưởng
ctrị đặc sắc của HCM. Bởi lẽ, khác với các con đường cứu nước của ông cha
( gắn ĐLDT vs CN PK or CNTB, con đường cứu nước của HCM là ĐLDT gắn
liền vs CNXH. Khi quyết định phương hướng giải phóng & ptriển dtộc theo
con đường CM VS, Người đã có sự gắn bó thống nhất giữa dtộc & g/c, dtộc &
qtế, ĐLDT & CNXH. Sau hơn 10 năm ra đi tìm đường cứu nước Người đã
khẳng định: “Muốn cứu nước và GPDT không có con đường nào khác con
đường CM vô sản”, “ Chỉ có CNXH, CN cộng sản mới giải phóng được các
dtộc bị áp bức & những người LĐ trên TG khỏi ách nô lệ” Tư tưởng HCM


( TT HCM) vừa phản ánh qluật khách quan của sự nghiệp giải phóng dtộc tr
thời đại CNĐQ, vừa phản ánh mối QH khắng khít giữa mục tiêu giải phóng
dtộc vs mục tiêu giải phóng g/c & giải phóng con người. Chỉ có xóa bỏ áp bức,
bóc lột; thiết lập một nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân mới đbảo cho
người LĐ có quyền làm chủ, mới thực hiện đc sự ptriển hài hòa giữa cá nhân &
XH, giữa ĐLDT vs tự do & hanh phúc của con người. ĐLDT gắn liền với
CNXH diễn ra tr suốt qtrình CM, ở mỗi gđ CM; thống nhất ở mục tiêu trước
mắt cũng như lâu dài. Nhưng để có độc lập thực sự cho dtộc phải đi lên
CNXH. Vì vậy, ĐLDT phải gắn liền với CNXH. ĐLDT là điều kiện tiên quyết
để thực hiện CNXH, CNXH là mục tiêu, lý tưởng, là điều kiện đảm bảo cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, là nhân tố đảm bảo vững chắc của
nền độc lập dân tộc. Vì theo Người nếu đất nước độc lập mà người dân ko đc
tự do hạnh phúc thì độc lập cũng ko có nghĩa gì. Do đó, sau khi giành độc lập,

phải tiến hành xd CNXH, làm cho dân giàu nước mạnh, người người đc sung
sướng, tự do. Người khẳng định: “ Yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền vs
yêu CNXH, vì có tiến lên CNXH thì nd mỗi ngày đc ấm no, tổ quốc mới ngày
một giàu mạnh thêm”. Như vậy, có thể khẳng định rằng TT về CNXH của
Người thể hiện đậm nét sự công bằng XH. Nó không chỉ phản ánh mục tiêu, lý
tưởng, bản chất sứ mệnh lsử của g/c công nhân VN mà còn thể hiện tính nhân
đạo, nhân văn sâu sắc, đó là một CNXH tất cả vì con người và do con người.
Câu 5. Phân tích quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
- Xây dưng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nd HCM có quan điẻm
nhất quán về xd 1 nn mới ở VN là 1 NN do ndLĐ làm chủ. Đây là qđiểm CB
nhất của HCM về xd NN VN dân chủ cộng hòa. Qđiểm này không những kế
thừa mà còn ptriển học thuyết Mac Lênin và NN CM
a / NN của dân


- Qđiểm nhất quán của HCM là xác lập tất cả mọi quyền lực trong NN và
trong XH đều thuộc về nd. Qđiểm này được thể hiện trong các hiến pháp do
Người soạn thảo : hiến pháp năm 1946 nêu rõ “Tất cả quyền bính trong nước
đều là của toàn thể nd VN, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo, v. v nd có quyền làm chủ về ctrị, ktế, VH – XH, bầu ra quốc hội
– Thể hiện quyền tối cao của nd. - Nd LĐ làm chủ NN là nd có quyền kiểm
soát NN, bầu ra, ủy quyền cho các đại biểu. Đó là chế độ dân chủ đại diện bên
cạnh chế độ dân chủ trực tiếp. Quyền kiểm soát của nd thể hiện ở chỗ nd có
quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nd nếu họ không xứng
đáng - Theo Người, muốn đảm được tính chất nd của NN phải xđịnh và thực
hiện được trách nhiệm của cử tri và đại biểu do cử tri bầu ra. Cử tri và đại biểu
cử tri phải có mối QH chặt chẽ với nhau - Dân là chủ có nghĩa là xđịnh vị thế
của dân là xđịnh quyền, nghĩa vụ của dân. Trong NN của dân, người dân được
hưởng mọi quyền dân chủ. NN phải có trách nhiệm bđảm quyền làm chủ của

nd, để cho dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hthống quyền lực của
XH. Quyền lực của nd được đặt ở vị trí tối thượng. Nhắc nhở những người lãnh
đạo, đại biểu của nd làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải đứng
trên nd, coi khinh nd, cậy thế với dân. Một NN như thế là 1 NN tiến bộ trong
bước đường ptriển của nhân loại. Ngày 2/9/1945 NN VN DC CH ra đời chính
là NN tiến bộ chưa từng có trong LS hàng nghìn năm của dtộc VN bởi NN đó
là NN của dân, nd có vai trò qđịnh mọi công việc của đất nước b/ NN do dân
NN do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Vì vậy Người thường nhấn
mạnh nvụ của những người CM là phải làm cho dân hiểu, làm dân giác ngộ để
nâng cao được trách nhiệm làm chủ, ý thức trách nhiệm chăm lo xd NN của
mình. HCM khẳng định : Việc nước là việc chung, mỗi người đều phải có trách
nhiệm “ ghé vai gánh vác 1 phần” Xd NN VN mới, nd có đủ đkiện về pl và
thực tế để tham gia quản lý NN. Người nêu rõ quyền của dân, NN do dân tạo ra
và nd tham gia quản lý ở chỗ : + Toàn bộ công dân bầu ra QH – cơ quan quyền
lực cao nhất của NN, cơ quan cao nhất có quyền lập pháp + Hội đồng chính


phủ là cơ quan hành chính cao nhất của NN + Mọi công việc của bộ máy NN
trong việc qlý XH đều thực hiện ý chí của dân thông qua QH do dân bầu ra c /
NN vì dân - Là 1 NN lấy lợi ích chính đáng của nd làm mục tiêu, tất cả đều vì
lợi ích của nd, ngoài ra không có bất cứ 1 lợi ích nào khác. Đó là 1 NN trong
sạch, không có bất kỳ 1 đặc quyền, đặc lợi nào. Người nhấn mạnh : mọi đường
lối csách chỉ nhằm đưa lại quyền lợi cho nd, việc gì có lợi cho nd dù nhỏ cũng
cố gắng lắm, việc gì có hại cho dân dù nhỏ cũng cố gắng tránh, dân là gốc của
nước. HCM luôn tâm niệm : phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, phải
làm cho dân được học hành. - Theo Người 1 NN vì dân thì mọi cán bộ đều phải
làm đầy tớ cho nd. Câu 6. Phân tích luận điểm : Độc lập tự do là quyền thiêng
liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Tại sao độc lập dân tộc lại là
thiêng liêng ? Lấy thực tế ở VN để chứng minh. Dân tộc là 1 cộng đồng người
cùng sống trong 1 lãnh thồ. Có 1 nền kinh tế chung ( có chung phương thức

sản xuất), có chung 1 ngôn ngữm có nền văn hóa và tâm lý chung. Dân tộc gắn
liền với độc lập dân tộc, đó là quyền k thể thiếu của 1 dân tộc. Dân tộc là phải
độc lập, Nếu k độc lập thì đó chưa phải là 1 dân tộc đúng nghĩa. TTHCM về
độc lập tự do. Đã nói đến dân tộc là tất cả đều phải bình đẳng. Ví dụ như
Vantican là 1 quốc gia có diện tích nhỏ nhất nhưng nó vẫn có các quyền bình
đẳng như các quốc gia khác. TTHCM về bình đẳng, tự do bác ái lần đầu tiên
xuất hiện ở phương Đông là kết quả của phong trào Phục Hưng. Tất cả các dân
tộc trên thế giới đều bình đẳng. HCM hết sức chân trọng quyền con người,
Người đã tìm hiểu và tiếp cận những nhân tố về quyền con người, được nêu
trong Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền của Pháp 1791 như quyền bình đẳng, quyền đc sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc. Người khẳng định đó là những lẽ phải ko ai chối
cãi được. Nhưng từ quyền con người HCM đã khái quát và nâng cao thành
quyền dân tộc: “ Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Nội dung của
Độc lập dân tộc. Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa,


HCM nói “ Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những
điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”. Năm 1919. NAQ gửi tới hội
nghị Vecxay bản yêu sách gồm 8 điểm, đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân
dân VN. Năm 1930, NAQ soạn thảo Cương lĩnh ctrị đầu tiên của Đảng, 1
cương lĩnh gp dân tộc đúng đắn và sáng tạo có tư tưởng cốt lõi là độc lập tự do
cho dân tộc. Tháng 5 – 1941 HCM chủ trì hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành
TW Đảng, viết thư kính cáo đồng bào chỉ rõ “ Trong lúc này quyền lợi dân tộc
gp cao hơn hết thảy”. CMT8 thành công, Người thay mặt chính phủ lâm thời
đọc TNĐL long trọng khẳng định trước toàn TG: “ Nước VN có quyền hưởng
tự do và độc lập. Và sự thật đã trở thành 1 nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc
VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải đễ giữ vững
quyền tự do, độc lập ấy:. Thực tế ở VN đó là: Qua 2 cuộc kháng chiến chống

Pháp và chống Mỹ. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ,
thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc, HCM ra lời kêu gọi vang
dội núi sông: “ Không! Chúng ta thà hi sinh chứ nhất định k chịu mất nước,
nhất định k chịu làm nô lệ. Khi Đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh ồ
ạt đổ quân viễn chinh và phương tiện chiến tranh hiện đại vào Miền Nam, đồng
thời tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc với quy mô và cường độ ngày
càng ác liệt, HCM nêu cao chân lý lớn nhất của thời đại “ Không có gì quý hơn
đcộ lập tự do”. Độc lập tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm lên
chiến thắng của dân tộc VN. Trong thế kỷ XX 1 tư tưởng lớn nhất trong thời
đại gd dt. “ Không có j quý hơn độc lập tự do” Là khẩu hiệu hành động của dt
VN, đồng thời cũng là nguồn cổ vũ các dân tộc bị áp bức trên toàn TG đang
đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
Câu 7.. Phân tích luận điểm của GPDT, thắng lợi phải đi theo con đường
CMVS - Trình bày cơ sở lý luận - CMVS Nội dung này trong Chương 4. 1.
CM GPDT muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản.
- Thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ


XX là do chưa có đường lối và phương pháp đúng đắn. HCM rất khâm phục
tinh thần yêu nước của những người đi trước, nhưng Người không tán thành
con đường cứu nước của các vị ấy, mà quyết tâm ra đi tìm một con đường cứu
nước mớị Ra nước ngoài tìm hiểu các cuộc CM tư sản lớn trên thế giới như:
CM Pháp, CM Mỹ, tuy đã giành thắng lợi hơn 150 năm nay mà nhân dân lao
động vẫn khổ và họ đang muốn làm CM lần nữạ Nhận thức được rằng, CM tư
sản chỉ thay thế chế độ bóc lột này bằng chế chế độ bóc lột khác tinh vi hơn
chứ không xóa bỏ được áp bức bóc lột, vì thế Người cho rằng đó là những cuộc
CM không đến nơi, không triệt để. Do đó, cứu nước theo ngọn cờ của giai cấp


sản


không

phải



lối

thoát

cho

dân

tộc.

- Từ khi đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin (7-1920), HCM đã tìm thấy một con đường
cứu nước mới: Con đường CM vô sản. Người đã khẳng định: "Muốn cứu nước,
GPDT không có con đường nào khác, con đường CM vô sản".
2. Các mạng GPDT muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạọ
- Nguyễn ái Quốc đã khẳng định : "Đảng có vững cách mệnh mới thành
công,cũng như người cầm có lái có vững thì thuyền mới chạy... Đảng muốn
vững phải có chủ nghĩa làm cốt. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều,
nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa
Lênin".
- Thực tế đã chứng minh : Từ khi ra đời đến nay Đảng Cộng sản VN đã lãnh
đạo

3.

CM
Lực

VN
lượng

đi
của

từ

thắng

CM

lợi

GPDT

này
bao

đến
gồm

thắng
toàn


lợi
dân

khác.
tộc

- CM GPDT như Nguyễn ái Quốc xác định đó là "việc chung của cả dân chúng
chứ không phải việc một hai người", vì vậy phải đoàn kết toàn dân.
- Bên cạnh đó Người cũng nhấn mạnh sự đoàn kết toàn dân phải dựa trên đoàn


kết là liên minh công-nông. Bởi theo người : "Công nông là người chủ cách
mệnh

...

Công

nông



gốc

cách

mệnh".

- Trên cơ sở đó, Người đã chủ trương vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp
nhân dân trong một mặt trận dân tộc thống nhất nhằm huy động sức mạnh của

toàn

dân

tộc,

đấu

tranh

giành

độc

lập,

tự

dọ

4. CM GPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng

lợi

trứơc

CM




sản



chính

quốc.

- Quan điểm của Quốc tế Cộng sản cho rằng: " Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn
công cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở
các

nước

tiên

tiến".

- Vận dụng đường lối của Quốc tế Cộng sản vào điều kiện các nước thuộc địa,
Nguyễn ái Quốc đã kết luận : "sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự
nghiệp

của

bản

thân

giai


cấp

công

nhân".

- Do đánh giá đúng sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc,
Nguyễn ái Quốc đã dự báo : CM thuộc địa không cần thụ động chờ đợi mà có
thể nổ ra và giành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc, đồng thời tác động
trở

lại

CM

chính

quốc.

- Đây là một luận điểm sáng tạo và có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn, một
cống hiến quan trọng vào kho tàng lí luận của CN Mác -Lênin. Luận điểm này
đã được lịch sử CM VN chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
5. CM GPDT phải được thực hiện bằng con đường bạo lực
- Đánh giá đúng bản chất của chủ nghĩa đế quốc, HCM đã xác định: " Trong
cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo
lực CM chống lại bạo lực phản CM, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính
quyền".
- Hình thức của bạo lực CM bao gồm cả đấu tranh ctrị và đấu tranh vũ trang.
HCM cũng chỉ rõ: " tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu



tranh CM thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ
trang



đấu

tranh

ctrị

để

giành

thắng

lợi

cho

CM".

- Tuy nhiên, việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc khi không còn
khả năng hòa hoãn thì HCM mới quyết định phát động chiến tranh.
Trong kháng chiến chống Pháp, Người đã bày tỏ quan điểm: " Chúng tôi mong
đợi ở Chính phủ và nhân dân Pháp một cử chỉ mang lại hòa bình. Nếu không,
chúng tôi bắt buộc phải chiến đấu đến cùng để giải phóng hoàn toàn đất nước".

Hay trong kháng chiến chống Mỹ, HCM đã nhiều lần gửi thông điệp cho các
nhà cầm quyền Mỹ đề nghị đàm phán hòa bình để kết thúc chiến tranh.
- Tư tưởng bạo lực CM và tư tưởng nhân đạo thống nhất biện chứng với nhau
trong tư tưởng HCM. Người luôn tranh thủ mọi khả năng hòa bình để giải
quyết xung đột, nhưng một khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải dùng
bạo lực CM để bảo vệ độc lập, tự do. Câu 8 : Phân tích những phẩm chất đạo
đức cơ bản của con người Vn trong thời đại mới. TT Đạo đức HCM có vai trò
như thế nào. Thực tiễn của CMVN có vai trò như thế nào. è Phẩm chất đạo đức
hình thành TTHCM ntn? ( CẦN, KIỆM LIÊM CHÍNH, CHÍ CÔNG VÔ TƯ...)
Vai trò của đạo đức (đđ) trong TT HCM: Đạo đức là cái gốc của người CM:
HCM khẳng định đđ là nguồn nuôi dưỡng & ptriển con người. Người CM phải
có đđ , không có đđ thì dù tài giỏi mấy cũng ko lãnh đạo đc nd. Muốn cho dân
tin dân phục thì mỗi cán bộ, Đảng viên phải có tư cách ,đạo đức. Chính vì vậy
Người luôn đặt đđ bên cạnh tài năng, gắn đức vs tài, lời nói đi đôi vs hành
động & hiệu quả trên thực tế. ĐĐ là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH:
Theo HCM, sức hấp dẫn của CNXH chưa phải là ở lý tưởng cao xa, vật chất
dồi dào, tự do giải phóng, mà trc hết là ở những giá trị ĐĐ cao đẹp, ở phẩm
chất, hành động của những người cộng sản ưu tú Ptrào công CS công nhân
thắng lợi ko chỉ do chiến lc thiên tài mà còn do những phẩm chất đđ cao quý
làm cho CN CS trở thành một sức mạnh vô địch. Tấm gương đđ tr sáng của
HCM là nguồn cổ vũ, động viên tinh thần qtrọng đối vs nd ta & nhân loại tiến
bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, ĐLDT, dchủ & CNXH Qđiểm về những


chuẩn mực đđ CM: Trung vs nc, hiếu vs dân: HCM đã mượn khái niệm “trung,
hiếu” tr tư tưởng đđ truyền thống dtộc & đưa vào đó 1 nội dung mới là “ Trung
vs nc, hiếu vs dân”. Người cho rằng trung vs nc phải gắn liền hiếu vs dân. Vì
nc là của dân, còn dân lại là chủ của đất nc; quyền hành & lực lượng đều ở nơi
dân, lợi ích đều vì dân, cán bộ là đầy tớ của dân chứ ko phải là “quan CM”
Trung vs nc là tuyệt đối trung thành vs sự nghiệp dựng & giữ nc, suốt đời phấn

đấu cho Đảng, cho CM. Hiếu vs dân là thương dân, tin dân, phục vụ dân hết
lòng. Để làm đc như vậy phải gần dân, kính trọng & học tập nd, dựa vào dân &
lấy dân làm gốc. Đv cán bộ phải nắm vũng dân tình, hiểu rò ý dân, thường
xuyên quan tâm cải thiện đsống & tinh thần của nd. Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư: Đây là phẩm chất đđ gắn liền vs hđộng hằng ngày của con người,
là những khái niệm cũ tr đđ truyền thống dtộc đc HMC lọc bỏ những nd ko phù
hợp & đưa vào những nd mới đáp ứng yêu cầu của CM Cần là siêng năng,
chăm chỉ, LĐ có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao vs tinh thần tự lực
cánh sinh Kiệm là tiết kiệm ( time, công sức,…), ko xa xỉ, hoang phí, bừa bãi,
ko phô trương hình thức, ko liên hoan, chè chén lu bù Liêm là tôn trọng của
công & của dân. Phải tr sạch, ko tham lam tiền của, địa vị, danh tiếng Chính là
thắng thắn, đứng đắn. Đv mình ko đc tự cao tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, học
tập cái hay, sửa chữa cái dở của mình. Đv người ko nịnh trên, khinh dưới, thật
thà, ko dối trá. Đv việc phải để việc công lên trên, việc thiện nhỏ mấy cũng
làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh Chí công vô tư là công bằng, công tâm, ko
thiên vị, làm việc gì cũng ko đặt mình lên trc. Là nêu cao CN tập thể, trừ bỏ
CN cá nhân. CN cá nhân gắn liền vs CN đế quốc, CNXH ko thể thắng lợi nếu
ko loại trừ CN cá nhân. à Các đức tính này có QH chặt chẽ vs nhau, ai cũng
phải thực hiện. Nó là thước đo sự giàu có về VC, tinh thần, thể hiện sự văn
minh tiến bộ. Là nền tảng của đsống mới, của các ptrào thi đua yêu nc. Thương
yêu con người, sống có tình nghĩa: Đây là một tr những phẩm chất cao đẹp
nhất của con người. Đó là một tình cảm rộng lớn, trc hết là dành cho những
người nghèo khổ, bị áp bức bóc lột ko phân biệt màu da, dtộc. Người cho rằng


nếu ko có tình yêu thương như vậy thì ko thể nói đến CM, càng ko thể nói đến
CNXH & CNCS Tình yêu thương con người phài đc xd trên lập trường của g/c
công nhân, thễ hiện tr mối QH hàng ngày vs bạn bè, đồng chí, an hem… Có
tinh thần qtế trong sáng: Đó là một tr những phẩm chất qtrọng của đđ CSCN.
Nó bắt nguồn từ g/c công nhân, nhằm vào mói QH rộng lớn, vượt ra khỏi quốc

gia dtộc Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, yêu thương & đoàn kết g/c VS trên toàn
TG, vs all các dtộc, nd các nc… để chống lại sự chia rẽ, bất bình đẳng, phân
biệt chủng tộc, CN hẹp hòi,…Theo Người chủ trương giúp bạn là tự giúp mình.
Đoàn kết qtế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình,
ĐLDT, dchủ & tiến bộ XH trên tinh thần 4 bề đều là anh em. Nhằm kiến tạo
một nền VHóa hòa bình cho nhân loại.
CÂU HỎI THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CÂU 1: Trình b
ày nguồn gốc tư tưởng HCM.Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu tư
tưởng HCM đối với bản thân ? Trả lời : Tư tưởng HCM là một hệ thống
những quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
VN ( Từ CM dân tộc dân chủ nhân dân đến CM XHCN).là kết quả của
sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN MAC-LÊNIN vào điều kiện cụ
thể ở nước ta ,đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời
đại nhằm giải phóng dân tộc , giải phóng giai cấp và giải phóng con
người.Nguồn gốc tư tưởng HCM là gồm 3 nguồn gốc sau : +Về điều
kiện lịch sử : Tính hình thế giới : Cuối TK 19 đầu TK 20 CNTB chuyển
từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB đế quốc và 1 trong những đặc
điểm cơ bản của CN đế quốc là xâm chiếm thuộc địa vì thế CN đế quốc
trở thành hệ thống áp bức thuộc địa trên toàn thế giới làm cho mâu
thuẫn XH trở lên gay gắt đã tạo ra những đk chín muồi của CM Vô Sản
và CM giải phóng dân tộc. Tháng 3/1919 Lê Nin thành lập quốc tế III –
Quốc tế của những người cộng sản tạo lên tình đoàn kết gắn bó của
những người CS , GCVS trên thế giới chống lại đế quốc thực dân . Đầu


năm 1919 NAQ gia nhập đảng xã hội pháp vì đó là đảng duy nhất ở
pháp bênh vực lợi ích của các dân tộc thuộc địa , gia nhập đảng vì cần
có lý luận dẫn đường phong trào CM đã giới thiệu sơ thảo lần thứ nhất
luận cương về các vấn đề dân tộc thuộc địa của Lê Nin , từ đó NAQ đã
chuyển từ chủ nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa Lê Nin . Tình hình việt

nam: - XHVN trước khi thực dân pháp xâm lược ở thế kỷ 19 thì XHVN
là một XH phong kiến độc lập nông nghiệp lạc hậu đặc biệt khi triều
đình nhà nguyễn lật đổ phong trào tây sơn thì nó hình thành chính sách
đối nội , đối ngoại bảo thủ trì trệ , phản động vì vậy việc thực dâháp
xâm lược nước ta lỗi là do triều đình nhà nguyễn . Trong điều kiện đò
các phong trào cứu nước của nhân dân ta lâm vào tình trạng cực kỳ
khó khăn đó là cùng một lúc phải chống cả triều lẫn tây , tuy vậy các
phong trào cứu nước chống thực dân vẫn cứ vùng lên dâng cao và lan
rộng cả nước ,chứng tỏ lòng yêu nước, sự căm thù giặc sâu sắc dù.là
như vậy nhưng vẫn bị thất bại do chưa có tổ chức lãnh đạo và đường
lối đúng đăn , chưa có đường lối kháng chiến rõ ràng . Sang đầu thế kỷ
20 sau khi tạm thời dập tắt các phong trào đấu tranh vũ trang của nông
dân . Thực dân pháp bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất mà
XHVN xuất hiện những tầng lớp mới , Tiểu tư sản , TS,Công nhân hay
vô sản phong trào yêu nước dần dần được chuyển sang xu hướng dân
chủ tư sản , điển hình phong trào Phan Bội Châu, Phong trào Đông
Du , phong trào Phan Châu Trinh , phong trào Duy Tân nhưng cuối
cùng các phong trào cũng thất bại vì chưa đoàn kết được đông đảo
quần chúng nhân dân + Nguồn gốc tư tưởng : Truyền thống văn hóa
VN , truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm , truyền thống tương
thân tương ái , dân tộc thủy chung , khoan dung quý trọng người tài
Tinh hoa văn hóa nhân loại ,phương đông HCM tiếp thu tích cực nho
giáo thành đạt ,đề cao văn hóa chung hiếu nam dân là nhất ,tư tưởng
từ bi bắc ái quan trọng là bình đẳng ,chống phân biệt đẳng cấp .Pương


tây HCM đã nghiên cứu tư tưởng CM pháp là tự do bình đẳng bắc ái ,
CM mỹ là tư tưởng dân chủ ,tinh thần bắc ái cao cả của chúa Giêsu,
Chủ nghĩa Mac Lê Nin thì HCM đã lắm được cốt lõi đó là chủ nghĩa duy
vật . + Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của nhân

cách HCM : Đó là sự khổ công rèn luyện nhằm tạo ra cho mình một khả
năng tiếp nhận và tiếp thu nhanh chóng vốn tri thức của dân tộc của
thời đại , vốn kinh nghiệm đấu tranh của giải phóng dân tộc , phong
trào công nhân Đó là tư duy độc lập tự chủ sáng tạo cùng với đầu óc
phê phán tinh tường sáng suốt trong việc nghiên cứu Đó là tâm hồn
của một nhà yêu nước , một chiến sĩ CM nhiệt tình thương yêu những
người cùng khổ và sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc
lập của TQ, tự do hạnh phúc của đồng bào tất cả đã tạo ra một bước
ngoặt đó là từ người tìm đường đến người dẫn đường qua 28 nước,4
châu lục sau 30 năm. Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu Tư
Tưởng HCM đối với bản thân Là: Câu 2: Tại Sao nói sự ra đời của Tư
Tưởng HCM là tất yếu khách quan ? Trả Lời : Tình hình thế giới : Cuối
TK 19 đầu TK 20 CNTB chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh sang CNTB
đế quốc và 1 trong những đặc điểm cơ bản của CN đế quốc là xâm
chiếm thuộc địa vì thế CN đế quốc trở thành hệ thống áp bức thuộc địa
trên toàn thế giới làm cho mâu thuẫn XH trở lên gay gắt đã tạo ra
những đk chín muồi của CM Vô Sản và CM giải phóng dân tộc. Sự xâm
chiếm thuộc địa của CN đế quốc là xuất hiện mâu thuẫn mới có tính
chất toàn thế giới , đó là giữa các dân tộc Aâu, Á, Mỹ La Tinh với CN đế
quốc từ đó phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở TK20 ko còn là
hành động riêng lẻ of nước này chống lại nước khác mà trở thành cuộc
đấu tranh chung of các dân tộc thuộc địa bị áp bức chống CN đế quốc ,
CN thực dân.Mâu thuẫn trong việc tranh giành thuộc địa giữa các nước
đã xảy ra cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và Lênin đã chuyển
chiến tranh đế quốc thành CM . CMT10 Nga thành công và mở ra 1


thời đại mới thời đại quá độ đi lên CNXH và xuất hiện mâu thuẫn mới
đó là mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB,Vì vậy thắng lợi của CMT10 Nga
đã ảnh hưởng lớn đến việc hình thành tư tưởng HCM.T3/1919 Lênin

thành lập quốc tế 3 – Q tế of những người CS tạo lên tình đoàn kết gắn
bó of những người CS,gc VS trên thế giới chống lại đế quốc thực dân .
Đầu 1919 NAQ gia nhập Đảng XH Pháp vì đó là Đảng duy nhất ở Pháp
bênh vực lợi ích của các dân tộc thuộc địa ,Người gia nhập Đảng vì
cần có lý luận dẫn đường P trào CM.NAQ đã chuyển từ CN yêu nước
sang CN Lênin.Đêm cuối cùng kết thúc đại hội tua (là ĐH lần thứ 18
diễn ra từ 25 đến 30/12/1920 ở Pháp ).NAQ là người duy nhất bỏ phiếu
tán thành việc tách 1 phần Đảng XH Pháp thành Đ CS Pháp .Đây là
bước ngoặt chuyển NAQ từ Người yêu nước thành người CS. Tình
hình Việt Nam : XHVN trước khi thực dân Pháp xâm lược ở TK19 thì
XHVN là 1 XH PK độc lập nông nghiệp lạc hậu đặc biệt khi triều đình
nhà Nguyễn lật đổ P trào Tây Sơn thì nó hình thành chính sách đối nội
đối ngoại bảo thủ trì trệ , phản động vì vậy việc TD Pháp xâm lược
nước ta nỗi là do triều đình nhà Nguyễn . Đến 1858 thực dân Pháp
chính thức xâm lược nước ta thì triều đình nhà Nguyễn bên trong sợ
ND bên ngoài thì bạo nhược với kẻ thù vì vậy nhà N đã ko phát huy đc
nội lực ko khơi dậy đc lòng yêu nước ko bắt kịp được với thế giới bên
ngoài cho nên việc mất nước là tất yếu mà trách nhiệm thuộc về triều
đình nhà Nguyễn .Trong đk đó các P trào cứu nước of ND ta lâm vào 1
tình trạng cực kỳ khó khăn đó là 1 lúc phải chống cả Triều lẫn Tây,Tuy
vậy các P trào cứu nước chống TD Pháp vẫn cứ vùng lên dâng cao và
lan rộng cả nước chứng tỏ lòng yêu nước sự căm thù giặc sâu sắc . Dù
là như vậy nhưng vẫn bị thất bại do chưa có tổ chức lãnh đạo chưa có
đường nối kháng chiến rõ ràng đúng đắn .Sang đầu TK 20 sau khi tạm
thời dập tắt các phong trào đấu tranh vũ trang of nông dân TD Pháp bắt
tay vào khai thác thuộc đại lần thứ nhất mà XHVN xuất hiện những


tầng lớp mới tiểu tư sản , TS,CN,VS. Phong trào yêu nước dần dần
chuyển sang xu hướng dân chủ tư sản điển hình P trào PHAN BỘI

CHÂU, P trào ĐÔNG DU , PHAN CHÂU TRINH , P trào DUY TÂN .
nhưng cuối cùng các phong trào thất bại vì chưa đoàn kết được đông
đảo quần chúng nhân dân . N Tất Thành lớn lên trong điều kiện phong
trào cứu nước cùa nhân dân ta 2 đang rơi vào thời kỳ khó khăn nhất từ
d0o1 xuất hiện nhu cầu muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thành
công thì phải đi theo 1 con đường mới.NAQ sinh ra ở xã Kim Liên –
Nam Đàn - Nghệ An.Sinh ra trong 1 gia đình nhà nho yo nước .Cha là
N SINH SẮC- Phó Bảng.Hình thành lên TT HCM do ảnh hưởng chí
hướng of người cha, ảnh hưởng thời đại và do con người cá nhân of
NAQ. Vì vậy TT HCM hình thành ko phải xuất phát từ ý muốn chủ quan
phản ánh tâm tư nguyện vọng of NDVN đv vị lãnh tụ kính yo of mình
mà TT HCM là sản phẩm tất yếu of CMVN ra đời do yo cầu khách quan
of lịch sử và of dân tộc VN nhằm giải phóng những khủng hoảng lý luận
of CMVN đầu TK20. Câu 3 : Trình bày những luận điểm cơ bản của TT
HCM về vấn đề dân tộc . Vận dụng tư tưởng này vào công cuộc đổi
mới hiện nay ở nước ta ? Trả lời : Gồm có 3 luận điểm cơ bản of TT
HCM về vấn đề dân tộc là : + Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất
khả xâm phạm of tất cả các dân tộc : Theo TT HCM tất cả các dân tộc
trên thế giới đều có quyền hưởng độc lập tự do và đó phải là độc lập tự
do thực sự , độc lập tự do hoàn toàn . + Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc
với giai cấp , độc lập dân tộc gắn liền với CNXH , CN yo nước với CN
quốc tế : Kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề dân tộc với giai cấp ( mqh giữa
dân tộc và gc) , thực chất đó là mối quan hệ giữa lợi ích of dân tộc với
lợi ích of giai cấp lao động trên toàn thế giới cũng như trong mỗi quốc
gia dân tộc.Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH đây là quan điểm xuyên
suốt trong toàn bộ tiến trình of CMVN trong “ Chính cương vắn tắt “
HCM đã xác định 2/1930 làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để



×