Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nghiên cứu hiện tượng thừa cân béo phì và bước đầu sử dụng biện pháp hạn chế thừa cân béo phì của học sinh trường trung học cơ sở tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.28 KB, 76 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN GIANG SƠN

NGHIÊN CỨU HIÊN TƯƠNG THỪA CÂN - BÉO PHÌ YÀ BƯỚC
• •

ĐẦU SỬ DUNG BIÊN PHÁP HAN CHẾ THỪA CÂN - BÉO PHÌ • • •
CỦA HOC SINH MÔT SỐ TRƯỜNG TRUNG HOC • • •
Cơ SỞ TAI PHÚ THO • •

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC SINH HỌC
NGUYỄN GIANG SƠN

HÀ NỘI, NÃM 2015


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
NGHIÊN CỨU HIÊN TƯƠNG THỪA CÂN - BÉO PHÌ YÀ BƯỚC
• •

ĐẦU SỬ DUNG BIÊN PHÁP HAN CHẾ THỪA CÂN - BÉO PHÌ • • •
CỦA HOC SINH MÔT SỐ TRƯỜNG TRUNG HOC • • •
Cơ SỞ TAI PHÚ THO • •

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm (Sinh lí ngưòi)
Mã sổ: 60 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC SINH HỌC


Ngưòi hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Mai Văn Hưng
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu trong luận văn này do chính tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận vãn này là trung thực và chua từng đuợc công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.

HÀ NỘI, NÃM 2015


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
Tác giả

Nguyễn Giang Sơn

HÀ NỘI, NÃM 2015


Tôi xỉn bày tỏ lòng biết ơn sâu sẳc tới thầy giảo, PGS. TS Mai Văn Hưng,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tồi trong suốt quả trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Các thầy, cô giảo thuộc bộ môn Sinh lý học người và động vật, Ban chủ
nhiệm khoa Sinh học, phòng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tồi trong quả trình thực hiện luận văn.
Tồi xin chân thành cảm ơn Ban giảm hiệu, các thầy, cô giảo và các em
học sinh của 5 trường THCS Phong Châu, THCS Sa Đéc, THCS Trần Phủ,
THCS Đỗ Xuyên, THCS Lương Lỗ - Thị xã Phủ Thọ - Tỉnh Phủ Thọ đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xỉn cảm ơn các bạn đồng nghiệp, gia đình, bạn bè luôn quan tâm,

động viên, giúp đỡ tồi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.
Hà nội, tháng 11 năm
2015 Tác giả

Nguyễn Giang Sơn
NHỮNG CHỮVIÉT TẮT TRONG LUẬN VĂN


STT

10
11
12
13
14
15

Viết tắt
BMI
BP
BT
Cs
CT
ĐTNC
HATĐ
HATT
HSHA
HS
KCT
SD

TC
TC-BP
THCS

Viết đầy đủ
Body Mass Index (chỉ số khối cơ thể)
Béo phì
Bình thường
Cộng sự
Can thiệp
Đối tượng nghiên cứu
Huyết áp tối đa
Huyết áp tối thiểu
Hiệu số huyết áp
Học sinh
Không can thiệp
Standard Diviation (Độ lệch chuấn)
Thừa cân
Thừa cân - béo phì
Trung học cơ sở

16
17
18

tr
NXB
WHO

Trang

Nhà xuất bản
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

19
20
21

g
Gam
LMDD
Lóp mỡ dưới da
NCĐN/VDD Nhu cầu đề nghị của Viện dinh dưỡng

22

NCHS

23
24

p:L:G
OR

1
2
3
4
5
6
7

8
9

(Trung tâm thống kê sức khỏe quốc gia Hoa Kỳ)
National Center for Health Statistics
Protid : Lipid : Glucid
Odd Ratio (Tỷ suất chênh)


MỤC LỤC
trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu viết tắt
1.2.1.........................................................................................................
Hậu quả của thừa cân - béo phì

1.3.1..........................................................................................................


1.3.2.


1.3.3.

DANH MỤC BẢNG

1.3.4. Bảng 2.1. Phân bổ tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu HS 5 trường
1.3.5..............................................................................................

1.3.6..................................................................................................
1.3.7. Bảng 3.12. Mối liên quan giữa số bữa ăn trong ngày và
1.3.8..........................................................................................
1.3.9..........................................................................................
1.3.10.
thiệp. 54

Bảng 3.16. So sảnh kết quả học tập môn Thể dục trước và sau can


1.3.11.
1.3.12.

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Toàn cảnh tình hình thừa cân - béo phì trên thế giới
1.3.13...............................................................................................

1.3.14........................................................................................................


1
0
1.3.15.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.3.16.


Trong những năm đầu thế kỷ 21 đến nay, cùng với sự tăng

trưởng kinh tế, mức sống của người dân nhiều nước trên thế giới được nâng cao
dẫn đến sự thay đổi cơ cấu các loại bệnh tật trong xã hội, trong đó đáng chú ý là
sự tăng lên nhanh chóng ở mức báo động của tình trạng thừa cân - béo phì [17].
Tình trạng thừa cân - béo phì trong xã hội đang trở thành một vấn nạn Y tế ở các
nước đã phát triển. Một thực tế là chứng thừa cân - béo phì đã trở thành một xu
thế phổ biến ở khắp các vùng miền và lan ra mọi lứa tuổi, không chỉ dừng lại ở
những người độ tuổi 40 - 50 mà xuất hiện rất nhiều ở học sinh. Do đó nghiên cứu
về chứng thừa cân - béo phì là vấn đề mang tính thời sự, là nhu cầu cấp bách.
1.3.17.

Dẩn số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy, thế

giới có 43 triệu trẻ em dưới năm tuổi bị thừa cân - béo phì. Khoảng 80% trong số
này ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ trẻ em bị thừa cân - béo phì ở các nước phát
triển chỉ chiếm rất ít. Năm 2010, tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới năm tuổi
trên toàn cầu là khoảng 6,7%, dự kiến tăng lên vào khoảng 9% vào năm 2020.
Vào năm 1990, tỷ lệ trẻ em thừa cân - béo phì trên thế giới là khoảng 4%. Sau 20
năm, Việt Nam đã cán mốc này, và con số này chắc chắn sẽ tăng trong thời gian
tới.
1.3.18.

Theo GS.TS Lê Thị Hợp, Viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc

gia, nhìn nhận thực trạng thừa cân - béo phì từ trẻ em tuổi tiền học đường và học
đường đến người trưởng thành đang gia tăng ở Việt Nam, đặc biệt ở các thành
phố lớn như TPHCM, Hà Nội. Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở người trưởng thành tại
các thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM là 27,9%. Tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ



1
1
dưới 5 tuổi ở TPHCM đã gia tăng gấp 3 lần trong 10 năm qua, từ 3,7% (năm
2000) lên 10,7% (năm 2010) và tỷ lệ thừa cân - béo phì ở học sinh phổ thông tại
1.3.19.

TPHCM tăng gấp đôi, từ 11,6% (năm 2002) lên 21,9% (năm 2009).

Như vậy, tính ra cứ 10 người trưởng thành và học sinh phổ thông đã có xấp xỉ 3
người bị thừa cân - béo phì.
1.3.20.

Đây là mối đe dọa lớn vì thừa cân - béo phì là một nhân tố

hàng đầu gây nên các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng như đái tháo
đường týp 2, các bệnh về tim mạch, về gan mật, các vấn đề về cơ xương khớp và
một số bệnh ung thư [6], [51]. Nghiêm trọng hơn là những tiêu cực về tâm lý:
chúng thường bị giễu cợt, có tâm lý tự ti. Một lí do thực tế là thừa cân - béo phì
hạn chế khả năng hoạt động, học sinh kém lanh lợi và nhanh nhẹn so với các bạn
bình thường và đặc biệt thừa cân - béo phì làm chậm khả năng tư duy, ảnh hưởng
đến năng lực học tập của học sinh.... [20]. Nhiều tác giả nhận thấy xấp xỉ 30% trẻ
thừa cân - béo phì tiền học đường, 50% trẻ thừa cân - béo phì học đường và 80%
thanh thiếu niên thừa cân - béo phì sẽ tiếp tục dai dẳng cho đến tuổi trưởng thành.
1.3.21.

Những nghiên cứu về thừa cân - béo phì và ảnh hưởng của

thừa cân - béo phì, cách khắc phục thừa cân - béo phì đối của học sinh ở nước ta
chưa nhiều. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

1.3.22.

“Nghiên cứu hiện tượng thừa cân - béo phì và bước đầu sử

dụng biện pháp hạn chế thừa cân - béo phì của học sinh một sổ trường Trung
học cơ sở tại Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định các đối tượng mắc thừa cân - béo phì bằng phương pháp đối chiếu
với bảng phân loại quốc tế.


1
2
- Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến thừa cân - béo phì ở học sinh Trung
học cơ sở (THCS) trên địa bàn Thị xã Phủ Thọ, Tỉnh Phủ Thọ.
- Bước đầu sử dụng một số biện pháp hạn chế thừa cân - béo phì ở học sinh
THCS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của TC-BP ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu sinh
học và quá trình hoạt động vận động của học sinh THCS.
- Nghiên cứu một số chỉ số về thể lực, chỉ số khối cơ thể.
- Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số nghiên cứu.
- Thăm dò hiệu quả một số biện pháp hạn chế TC-BP đối với lứa tuổi THCS.
4. Đổi tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh mắc chứng thừa cân - béo phì ở một số trường trong
địa bàn Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.
1.3.23.

+ Trường Trung học cơ sở Phong Châu;


1.3.24.

+ Trường Trung học cơ sở Sa Đéc;

1.3.25.

+ Trường Trung học cơ sở Trần Phú;

1.3.26.

+ Trường Trung học cơ sở Đỗ Xuyên;

1.3.27.

+ Trường Trung học cơ sở Lương Lỗ.

- Phạm vi nghiên cứu:
1.3.28.

+ Nghiên cứu trên học sinh được xác định theo cảm tính là có

khả năng mắc chứng thừa cân - béo phì để phát hiện những học sinh thực sự là
mắc chứng thừa cân - béo phì bằng phương pháp đối chiếu với bảng phân loại
quốc tế.
1.3.29.

+ Nghiên cứu trên 60 học sinh (30 học sinh nữ, 30 học sinh


1

3
nam) đã xác định là mắc chứng thừa cân - béo phì để phát hiện nguyên nhân ảnh
hưởng đến chứng thừa cân - béo phì ở học sinh THCS.
5. Những đóng góp của đề tài
- Xác định tỷ lệ thừa cân - béo phì ở học sinh Trung học cơ sở tại Thị xã Phú
Thọ, Tỉnh Phú Thọ.
- Bước đầu sử dụng biện pháp hạn chế thừa cân - béo phì của học sinh một
số trường Trung học cơ sở tại Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.
- Đã cho thấy một số biện pháp can thiệp phòng tránh và khắc phục hậu quả
của TC-BP, nâng cao sức khỏe của học sinh.
1.3.30. Đề tài cung cấp số liệu mới về mức độ TC-BP và một số chỉ số
nghiên cứu của học sinh lứa tuổi THCS Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ.


1.3.31.
1.3.32.
1.1.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Khái niệm về thừa cân - béo phì

1.3.33.

Béo phì đã được biết đến từ thời cổ đại, nhưng cho đến những

thập kỷ gần đây, béo phì mới thực sự được coi là một căn bệnh. Béo phì mở đầu
cho sự phát triển loại bệnh dịch không nhiễm khuẩn đầu tiên trong lịch sử nhân

loại - dịch béo phì [45]
1.3.34.

Thừa cân - béo phì là tình trạng cơ thể tích tụ quá nhiều mỡ do

hậu quả của sự mất cân bằng năng lượng, có nghĩa là năng lượng đưa vào cơ thể
vượt quá năng lượng tiêu hao.
1.3.35.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [48], [49], [50], [51],

- Thừa cân là tình trạng cân nặng cơ thể vượt quá cân nặng “nên có” so với
chiều cao.
- Béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ thái quá và không bình thường một cách
cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
1.3.36.

Nói một cách chặt chẽ. Hai khái niệm trên hoàn toàn khác nhau

bởi vì người có cân nặng vượt quá tiêu chuẩn bình thường không nhất định là béo
phì. Muốn xác định béo phì thực sự cần phải căn cứ vào hàm lượng mỡ trong cơ
thể. Nhưng việc xác định hàm lượng mỡ tương đối phức tạp, hơn nữa hầu hết
những người có cân nặng vượt quá tiêu chuẩn bình thường đều béo. Vì vậy, để
đánh giá thừa cân hay béo phì người ta sử dụng công thức tính cân nặng chuẩn để
so sánh. Người được coi là “béo phì” khi cân nặng vượt quá cân nặng lý tưởng
20%, còn “thừa cân” thuộc khoảng giữa cân nặng bình thường và béo phì.


1.3.1. l'1'l' Thực trạng chung về thừa cân - béo phì
1.3.2. LLLL Thực trạng thừa cân - béo phì trên thế giới

1.3.3. Fig. 7.2 Age standardized prevalence of obesity in women aged 18 years and over (BMI >30 kg/m ), 2014
1.3.4.
2

1.3.5. •BMliJQ fetin'
1.3.37.
1.3.38.

Hinh 1,1. Toàn cảnh thực trạng thừa cân - béo phì trên thế

1.3.39.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giói (WHO) trên toàn thế

giói
giới đến năm 2005 có khoảng 1,6 tỉ người trên 15 tuổi thừa cân, trong đó ít nhất
400 triệu người lớn bị béo phi. Béo phì là đại dịch không chỉ giới hạn ở các nước
công nghiệp, mà có đến 115 triệu người béo phì ở các nước đang phát triển [49],
[50].
1.3.40.

Theo WHO, ước tính từ năm 2008 có hơn 1,4 tỷ người lớn, 20

tuổi trở lên, bị thừa cân. Trong số những người lớn thừa cân có hơn 200 triệu nam
và gần 300 triệu phụ nữ bị béo phì. Nhìn chung, nhiều hơn 10% dân số người lớn
trên thế giới bị béo phì, Trong năm 2010, hơn 40 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa
cân. Chứng TC-BP đang gia tăng ở các nước có thu nhập cao và cả ở các nước thu


nhập thấp và trung bình, đặc biệt là ở đô thị. Gần 35 triệu trẻ em thừa cân đang

sống ở các nước đang phát triển và 8 triệu người ở các nước phát triển. Thừa cân
và béo phì có liên quan đến trường hợp tử vong trên toàn thế giới hơn thiếu cân
[50].
1.3.41.

Theo số liệu của WHO, hiện nay có khoảng 1,6 triệu trẻ em

dưới 5 tuổi bị thừa cân. Trong số trẻ lớn hơn ( 6 - 1 7 tuổi) cũng có 155 triệu trẻ
(chiếm khoảng 10%) bị thừa cân và trong số đó có khoảng 30 - 45 triệu (chiếm 23 % ) trẻ em lứa tuổi này bị béo phì. Thừa cân - béo phì không chỉ xảy ra ở các
nước phát triển mà đang tăng nhanh ở các nước đang phát triển. Tại Thái Lan, tỉ lệ
béo phì ở trẻ 5 - 12 tuổi tăng từ 12,2% lên 15,6% chỉ trong 2 năm [50],
1.3.42.

Béo phì hiện nay được coi là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan

trọng ở nhiều nước trên thế giới. Nước Mỹ là nước giàu có nhất nhưng đồng thời là
nước có tỉ lệ béo phì cao đứng đầu thế giới. Tính chung, toàn nước Mỹ có khoảng
100 triệu người thừa cân, chi phí điều trị tốn kém khoảng 75 tỉ USD hàng năm.
Nước Anh có 3/4 người trưởng thành TC-BP. Chi phí điều trị hàng năm tốn 7,4 tỉ
bảng Anh. Nước Pháp có khỏng 9 triệu người TC-BP vào năm 1999, tới nay con
số này đã tăng lên gấp 3 lần. Ở châu Á, tỉ lệ thừa cân là 24,1%. Tại Nhật Bản, nếu
tỉ lệ thừa cân vào năm 1980 là 16% thì năm 2000 đã tăng lên 24%. Tại Trung
Quốc, tỉ lệ thừa cân từ 3,7% (năm 1982) dã tăng lên 19% (năm 2001), tương
đương khoảng 60 triệu người bị thừa cân [51].
1.3.43.

WHO cho biết, có ít nhất 10 quốc đảo ở khu vực Thái Bình

Dương có tỉ lệ người quá cân chiếm trên 50% dân số, thậm chí có nước lên đến
trên 90%. Tỉ lệ béo phì cũng ở mức cao, lên đến 30% số phụ nữ ở Phigi và 80% ở

đảo Xamoa của Mỹ. Tại Australia, kết quả nghiên cứu mới nhất cho thấy 1/4 dân
số nước này bị quá cân. Các chuyên gia đã phân tích số liệu về trọng lượng cơ thể


của 6.140 người trong độ tuổi trung niên điển hình ở Australia. Kết quả cho thấy
chỉ 24,7% có cân nặng bình thường, còn 32,4% được coi là quá cân và 42,9% bị
xếp vào nhóm người bị bệnh béo phì.
1.3.44.

Tại Hàn Quốc, trong số người dân Hàn Quốc từ 19 tuổi trở lên,

cứ 3 người có 1 người mắc bệnh béo phì [46],
1.3.45.

Hiện nay trên thế giới có khoảng 250 triệu người trưởng thành

mắc bênh béo phì, chiếm 7% dân số [49],
1.3.46.

Theo thống kê mới nhất của WHO, hiện nay có 33% dân số thế

giới bị mắc bệnh béo phì. Nếu không có biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu, dự đoán
đến năm 2030, tỉ lệ này sẽ tăng lên là 57,8% [50], [51].
I.I.I.2.

Thực trạng thừa cân - béo phì tại Việt nam

1.3.47.

Theo kết quả điều tra của Viện Dinh Dưỡng năm 2005 về tình


trạng dinh dưỡng trên 17.213 đối tượng từ 25 đến 64 tuổi, tại 64 tỉnh thành đại
diện cho 8 vùng sinh thái toàn quốc cho thấy tỉ lệ thừa cân - béo phì (BMI > 23) là
16,3% trong đó tỉ lệ tiền béo phì là 9,7% và tỉ lệ béo phì độ I và độ II là 6,2% và
0,4%. Tỉ lệ thừa cân - béo phì đang gia tăng theo tuổi, cao hơn ở nữ giới so với
nam giới, cao hơn ở thành thị so với nông thôn là 2,5% và 13,8%. Tỉ lệ béo bụng
(tỉ lệ vòng bụng/vòng mông cao) là 39,75% và tăng theo tuổi trên cả nam và nữ
[41].
1.3.48.

Theo kết quả điều tra của Viện Dinh Dưỡng thì tình trạng TC-

BP tăng nhanh qua mỗi năm. Khoảng 20 năm trước, 5% người Việt Nam bị thừa
cân - béo phì. Năm 2007, hơn 16% người Việt Nam trưởng thành gặp tình trạng
này, 40% bị béo bụng. Chỉ trong vòng 3 năm sau, đến năm 2010, tỉ lệ này đã tăng
thêm gần 10%, ở mức xấp xỉ 26%.
1.3.49.

Ở Việt Nam tỉ lệ thừa cân - béo phì khoảng 4% ở Hà Nội


(1995) và thành phố Hồ Chí Minh (2000) 10,7% ở lứa tuổi 15 - 49 và 21,9% ở lứa
tuổi 40 - 49.
1.3.50.

Tỉ lệ béo phì ở trẻ học sinh Hà Nội 4,2% (1996) và 12,2% ở thành phố

Hồ Chí Minh (1997) [26],
1.3.51.


Tại thành phố Hồ Chí Minh, qua nhiều cuộc điều tra truớc đây

tỉ lệ béo phì ở nguời truởng thành trên 15 tuổi và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và
nguời dân trong độ tuổi trung niên gia tăng đáng kể (tỉ lệ TC-BP ở nguời trên 15
tuổi là 12,9% và tỉ lệ TC-BP ở phụ nữ 15 - 49 tuổi là 9,7%, tỉ lệ TC-BP ở nguời
tuổi trung niên 40 - 60 tuổi ở vùng nội thành, vùng ven và ngoại thành lần luợt là
18%, 13% và 6%) [41].
I.I.I.3.

Thực trạng thừa cân - béo phì trong học đường tại Việt Nam
1.3.6.

1.3.52.
1.3.53.

Hình 1.2. Thừa cân - béo phì học đường tại Việt Nam (năm

1.3.54.

Tại Việt Nam, các cuộc điều tra nhân khẩu trước năm 1995 cho

2014)
thấy tỉ lệ thừa cân không đáng kể. Nhưng đến năm 2000 điều tra tại các thành phố
lớn cho thấy tỉ lệ thừa cân ở lứa tuổi học sinh tiểu học Hà Nội là 10%, thành phố


Hồ Chí Minh là 12% [19].
1.3.55.

Theo điều tra của trung tâm Dinh dưỡng thành phố Hồ Chí


Minh, tỉ lệ thừa cân - béo phì ở lứa tuổi mẫu giáo, học sinh cấp 1,2 và 3 toàn thành
phố Hồ Chí Minh lần lượt là 10,9% (2010), 17% (2009), 6,8% (2009) và 2,3%
(2009). Tình trạng TC-BP của học sinh Thành phố Hồ Chí Minh tăn với tốc độ
nhanh (tăng gấp đôi) từ 11,6% (2002-2004) tăng đến 21,9% (2009) [42],
1.3.56.

Theo khảo sát của trung tâm Dinh dưỡng Thành phố Hồ Chí

Minh, thì năm 2009 tỉ lệ TC-BP ở THPT là 11,7% (9,4% thừa cân và 2,3% béo
phì) cao gấp đôi so với tỉ lệ này năm 2004 là 4,8%. So với học sinh 1 1 - 1 7 tuổi ở
nội thành Hà Nội thì học sinh THPT (15-18 tuổi) có tỉ lệ TC-BP cao gấp đôi
(11,7% so với 5,1%) [44],
1.2.

Nguyên nhân của chứng thừa cân - béo phì ở tuổi thiếu niên

1.3.57.

Trên 90% trường họp béo phì là do yếu tố bên ngoài, tức là do

ăn uống, chế độ vận động, sinh hoạt, chỉ có không đến 10% là do di truyền và bệnh
lý, thường gặp trong các bệnh lý về gen, nội tiết có thể nguyên phát hay thứ phát.
1.3.58.

Béo phì xảy ra khi năng lượng cung cấp cho cơ thể vượt trên

nhu cầu cần thiết trong một thời gian dài, có thể do ăn quá nhiều hoặc giảm nhu
cầu do giảm hoạt động thể lực hoặc cả hai xảy ra cùng một lúc.
1.3.59.


Béo phì không thể xuất hiện trong một thời gian ngắn. Thời

gian thông thường để một cơ thể bình thường đạt đến cân nặng được chẩn đoán bị
béo phì tối thiểu là khoảng 1 năm [50].
1.2.1.

Yếu tố di truyền

1.3.60.

về mặt di truyền học thì nguyên nhân gây béo phì có nhiều khả

năng do yếu tố di truyền. Theo Mayer J. (1959), nếu cả bố và mẹ đều bình thường
thì chỉ có khoảng 7% con của họ bị béo, nếu 1 trong 2 bố hoặc mẹ bị béo thì chỉ có


40% con họ sẽ bị béo phì. Nhưng nếu cả bố lẫn mẹ đều bị béo phì thì chỉ có 80%
số con của họ sẽ bị béo phì [4].
1.2.2.

Khẩu phần ăn và thói quen ăn uổng

1.3.61.

Mọi người đều biết, cơ thể giữ được cân nặng ổn định là nhờ

trạng thái cân bằng giữa năng lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao
cho lao động và các hoạt động khác. Cân nặng cơ thể tăng lên có thể do chế độ ăn
dư thừa vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tĩnh tại ít tiêu hao năng

lượng.
1.3.62.

Khi vào cơ thể, các chất protein, lipit, gluxit đều có thể chuyển

thành chất béo dự trữ. Vì vậy, không nên cho rằng ăn nhiều thịt, nhiều mỡ mới béo
mà ăn quá nhiều chất bột, đường, đồ ngọt đều có thể gây béo.
1.3.63.

Năng lượng (calo) đưa vào cơ thể qua thức ăn, thức uống được

hấp thu và được ôxy hóa để tạo thành nhiệt lượng. Ân quá nhu cầu, năng lượng sẽ
được dự trữ dưới dạng mỡ.
1.3.64.

Chế độ ăn giàu chất béo (lipit) có liên quan chặt chẽ với gia

tăng tỉ lệ béo phì. Các chất ăn giàu chất béo thường ngon nên người ta ăn quá thừa
mà không biết. Vì vậy, khẩu phần nhiều mỡ, dù số lượng nhỏ cũng có thể gây thừa
calo và tăng cân. Không chỉ ăn nhiều mỡ, thịt mà ăn nhiều chất bột, đường, đồ
ngọt đều có thể gây béo. Việc ăn nhiều thức ăn nhanh, đồ ăn vặt nhiều chất béo và
năng lượng, uống nước ngọt là nguyên nhân phổ biến. Những loại thực phẩm này
thường chứa nhiều chất béo, năng lượng và rất ít các dưỡng chất cần thiết khác.
1.3.65.

Thói quen ăn nhiều vào bữa tối hoặc bữa ăn quá muộn vào ban

đêm cũng là nguyên nhân gây chứng TC-BP [45].
1.2.3.


Hoat đông thể lưc kém

1.3.66.

Giảm hoạt động thể lực cũng là yếu tố nguy cơ cao của TC-BP.


Hiện có nhiều học sinh không tham gia thể dục thể thao, ít vận động, mà lại có thói
quen sinh hoạt thụ động, dành nhiều thời gian cho các sinh hoạt ngồi, nằm một chỗ
nhiều sẽ khiến các em dễ bị béo phì. Điều này thấy rõ ở trẻ em thành thị. Việc
giảm dần thời gian vận động trong sinh hoạt hàng ngày, trốn tránh thể dục và thay
vào đó là các hoạt động như xem ti vi, đọc truyện, chơi game, ngồi trước máy vi
tính không những làm hạn chế năng lượng tiêu hao mà còn tạo điều kiện cho trẻ
tăng lượng calo dung nạp vào cơ thể bằng việc ăn vặt [7].
1.3.67.

Hiện nay điều kiện kinh tế đã phát triển hơn trước, con người

sử dụng nhiều máy móc thiết bị nên ít phải hoạt động thể lực hơn, việc đi lại cũng
rất thuận tiện bằng các phương tiện khác nhau. Trước đây học sinh thường đi xe
đạp hoặc đi bộ đến trường, nhưng hiện nay các em được bố mẹ đưa đón bằng ô tô,
xe máy, hay các em có thể đi học bằng xe buýt, xe đạp điện tới trường...
1.3.68.

Do áp lực thi cử, hầu hết thời gian của các em dành cho việc

học tập trên lóp, học thêm ở trường hoặc ở các trung tâm luyện thi, nên ít có thời
gian cho hoạt động thể dục thể thao, đặc biệt là các em học sinh lóp 9 chuẩn bị thi
và các trường chuyên hoặc trường năng khiếu của tỉnh, của trung ương, trong thời
gian ôn thi căng thẳng, mệt mỏi lại có tâm lý “ăn nhiều để lấy sức mà học tập”.

1.3.69.

Ngoài ra, môn học thể dục ở các trường THCS có thời lượng rất

ít (2 tiết/tuần). Và như hiện nay việc học tập môn thể dục được đánh giá bằng xếp
loại Đạt (Đ) hoặc Chưa Đạt (CĐ), chứ không còn cho điểm số như trước đây. Như
vậy, môn thể dục không tham gia tính điểm trung bình cuối học kỳ và cả năm,
nhưng tham gia xếp loại học lực, do vậy các em không có ý thức học tập môn này.
1.2.4.

yếu tố kỉnh tế xã hôi - xã hôi

1.3.70.

Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo phì ở tầng lóp nghèo

thường thấp (thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó khăn) và béo


phì thường được coi là một đặc điểm của giàu có. Ở các nước đã phát triển khi
thiếu ăn không con phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì lại thường cao ở tầng lớp nghèo,
ít học so với tầng lớp trên [43],
1.3.71.
1.3.1.

1.3. Hậu quả của thừa cân - béo phì
Ảnh hưởng đến tâm lý

1.3.72.


Trẻ TC-BP thường có hình dáng quá khổ, nặng nề, chậm chạp

nên thường bị bại bè và mọi người xung quanh trêu chọc, do đó các em dễ bị tủi
thân, mất tự tin, lâu dần khiến các em coi thường bản thân mình, sống thu mình,
các em có những suy nghĩ tiêu cực, nên xa lánh với mọi người, khó hòa nhập với
cuộc sống, các tổn thương tâm lý này còn kéo dài đến tuổi trưởng thành khiến các
em khó thành đạt trong học tập cũng như trong công việc, điều này ảnh hưởng
không tốt đén tương lai của các em.
1.3.2.

Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sổng

1.3.73.

Người béo phì thường có cảm giác khó chịu về mùa hè do lớp

mỡ dày như một hệ thống cách nhiệt. Người béo phì cũng thường xuyên cảm thấy
mệt mỏi, hay nhức đầu, tê buốt ở hai chân.
1.3.74.

Người béo phì làm việc chóng mệt nhất là ở môi trường nóng,.

Mặt khác do trọng lượng cơ thể quá nặng nề nên để hoàn thành một động tác, một
công việc trong lao động, người béo phì cần mất nhiều thì giờ hơn và mất nhiều
công sức hơn. Hậu quả là năng suất lao động giảm rõ rệt so với người thường.
1.3.75.

Người béo phì thường phản ứng chậm chạp hơn người bình

thường trong sinh hoạt cũng như trong lao động. Hâu quả là rất rễ bị tai nạn xe cộ

cũng như tai nạn lao động. Thừa cân - béo phì còn làm giảm vẻ đẹp của mọi người
[45]. Xã hội thường có cái nhìn kỳ thị, không thiện cảm với những người béo phì.
Người béo phì thường khó tìm được việc làm tốt và gặp nhiều trở ngại trong đời


sống tình cảm.
1.3.3.

Ảnh hưởng đến sức khỏe

1.3.76.

Béo phì là nguy cơ mắc nhiều loại bệnh khác nhau

1.3.77.

Bệnh đái tháo đường:

1.3.78.

Theo các chuyên gia của tổ chức Y tế Thế giới, yếu tố có nguy

cơ mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng mắc bệnh đái tháo đường typ 2 là béo phì.
Tỷ lệ mắc béo phì trong cộng đồng dân cư và tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường typ 2
luôn song hành bên nhau [Theo Paul Zimmet, (1983), “Epidemiology of Diabetes
Mellitus”. Diabetes Mellitus, Theory and Practice, 451-465 [35],
1.3.79.

Các nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng rất rõ rệt của TC-BP lên tỉ


lệ mắc đái tháo đường và những người TC-BP thì nguy cơ mắc đái tháo đường
tăng gấp 2,35 lần so với nhóm người cân nặng bình thường [41].
1.3.80.

Bệnh mạch vành:

1.3.81.

Khi bị béo phì mỡ bọc lấy tim, làm cho tim khó co bóp. Mỡ

cũng làm hẹp mạch vành, cản trở máu đến nuôi tim, gây nhồi máu cơ tim [35],
1.3.82.

Các bệnh về tim mạch liên quan đến TC-BP là: Bệnh động

mạch vành (đau thắt ngực), nhồi máu cơ tim, suy tim ứ huyết, tai biến mạch não
(đột quỵ), tăng huyết áp, rối loạn mỡ (lipit) máu. Qua các nghiên cứu, người ta
thấy nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch do béo phì gây ra là: Tăng nguy cơ mắc
bệnh động mạch vành lên 4 lần so với bình thường, tăng nguy cơ đột quỵ lên 6 lần,
tăng huyết áp 12 lần, tiểu đường tăng 6 lần... [45].
1.3.83.

Rối loạn lipit máu: Béo phì làm tăng nồng độ triglyxerit và

LDL- colesterol, làm giảm nồng độ HDL-colesterol trong máu. Người béo bụng dễ
bị rối loạn lipit máu.
1.3.84.

Đột quỵ: Người có BMI lớn hơn 30 dễ bị tử vong do bệnh



mạch máu não. Nếu có thêm các yếu tố nguy cơ khác (tiểu đường typ 2, tăng huyết
áp, rối loạn lipit máu) thì đột quỵ có thể xảy ra với người có BMI thấp hơn (25,029,9).
1.3.85.

Giảm khả năng sinh sản: Ở người béo phì, mô mỡ làm rối

loạn hoạt động của buồng trứng, hàng tháng trứng không lớn lên và chín rụng
được, chất lượng trứng kém, rối loạn kinh nguyệt. Mỡ quá nhiều sẽ lấp kín buồng
trứng và gây vô kinh. Béo phì cũng dễ gây hội chứng đa u nang, khó thụ tinh, dễ
sẩy thai. Cần lưu ý khi mãn kinh, một số phụ nữ dễ tăng béo bụng.
1.3.86.

Giảm chức năng hô hấp: Mỡ tích ở cơ hoành, làm cơ hoành

kém uyển chuyển, sự thông khí giảm, gây khó thở, khiến não thiếu ôxy, tạo hội
chứng pickwick (ngủ cách quãng suốt ngày đêm, lúc ngủ lúc tỉnh). Ngừng thở khi
ngủ cũng là vấn đề hay gặp ở người béo phì nặng, nhất là khi béo bụng và có cổ
quá bự (to hơn người bình thường).
1.3.87.

Tăng viêm xương khớp: Các khớp chịu đựng sức nặng quá

mức sẽ rễ đau. Lượng axit uric ở người béo tăng, dễ gây bệnh gout (gút). Nhiều
công trình nghiên cứu đã khẳng định, khi BMI tăng, lượng axit uric huyết thanh
tăng theo.
1.3.88.

Ung thư: Nam giới béo phì dễ bị ung thư đại trực tràng, còn nữ


giới dễ bị ung thư đường mật, vú, tử cung, buồng trứng.
1.3.89.

Bệnh đường tiêu hóa: Người béo phì dễ bị bệnh tủi mật, có

bất thường về gan, gan nhiễm mỡ, nhu động ruột giảm (gây đầy hơi, táo bón); hệ
mạch ở ruột bị cản trở, gây trĩ. Đối với trẻ em, chứng béo phì cũng có tác hại rất
lớn. Những trẻ này dễ bị béo phì khi trưởng thành; nguy cơ mắc các bệnh tim
mạch tăng cao (bệnh mạch vành tăng gấp đôi; xơ vữa mạch máu tăng gấp 7 lần, tai
biến mạch não tăng gấp 13 lần) [9], [13], [32].


1.3.90.

CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN cứu

2.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu

1.3.91.

Các học sinh Trường trung học cơ sở (THCS) thị xã Phú Thọ từ

12 đến 15 tuổi tại 5 trường được chọn là THCS Phong Châu, THCS Sa Đéc, THCS
Trần Phú, THCS Đỗ Xuyên và THCS Lương Lỗ thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
Bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn.


2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

2.2.1.

Thiết kế nghiên cứu

1.3.92.

Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 3 trường trung tâm thị xã là: Trường

THCS Phong Châu, THCS Sa đéc, THCS Trần Phú và 2 trường giáp trung tâm thị
xã là: Trường THCS Đỗ Xuyên, THCS Lương Lỗ.
1.3.93.

Theo hai bước:

- Bước 1: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang để chọn ra nhóm thừa cân
- béo phì.
- Bước 2: Nghiên cứu bệnh - chứng.
2.2.2.

Cỡ mẫu, chọn mẫu

2.2.2.1.

Cỡ mẫu

1.3.94.


Cỡ mẫu điều tra
ngang theo công

1.3.97.

thức: p(l-p)
1.3.95.-------------------n — z (i-oc/2)
1.3.96.
d2
Trong đó:

1.3.98.

Ta có: Z2(i_QC/2)

1.3.99.

d2 sai số

X DE — 1083

= 1,962

= (0,01)2


×