Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Hành vi giao tiếp có văn hóa của cảnh sát khu vực người dân quận cầu giấy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

LÊ THỊ QUÝ

HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA
CẢNH SÁT KHU VỰC VỚI NGƢỜI DÂN
QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

LÊ THỊ QUÝ

HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA CẢNH SÁT KHU
VỰC VỚI NGƢỜI DÂN QUẬN CẦU GIẤY – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Mộc Lan


HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa
Tâm lý học, cùng các thầy cô đã giảng dạy lớp Cao học K15 khóa 2013 -2015,
chuyên ngành Tâm lý học, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn - Đại học
quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi cũng xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hoàng Mộc
Lan đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Lãnh đạo Khoa Quản lý hành chính về trật tự xã hội – Học viện Cảnh sát
nhân dân; Cán bộ lãnh đạo chỉ huy, Cảnh sát khu vực và người dân các phường
Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, Yên Hòa, Mai Dịch, Nghĩa Đô thuộc Công
an Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện, tham gia và hỗ trợ tôi trong
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Bộ môn Lý luận chính
trị và các bạn đồng nghiệp trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân đã
chia sẻ công việc, tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và đồng nghiệp
những người luôn động viên, giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành công việc
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Quý



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.

Tác giả

Lê Thị Quý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 1
2. Mụ c đích nghien cứu .............................................................................................................. 3
3. Đó i tượng nghien cứu ............................................................................................................ 3
4. Khách thẻ nghien cứu ............................................................................................................ 3
5. Giả thuyé t khoa học ................................................................................................................ 3
6. Nhiẹ m vụ nghien cứu............................................................................................................. 3
7. Giới hạ n phạm vi nghien cứu ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA
CẢNH SÁT KHU VỰC VỚI NGƯỜI DÂN ............................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình hình nghiên cứu vấn đề giao tiếp và hành vi giao tiếp .....6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................... 14
1.2. Cơ sở lý luận của hành vi giao tiếp có văn hóa..................................................... 15
1.2.1. Văn hóa .......................................................................................................................... 15
1.2.2. Giao tiếp và văn hóa giao tiếp .............................................................................. 20
1.2.3. Hành vi và hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với
người dân. ................................................................................................................................ 35
1.3. Biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với người

dân .................................................................................................................................................... 43
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu
vực với người dân...................................................................................................................... 45
1.4.1. Các yếu tố chủ quan.................................................................................................. 45
1.4.2. Các yếu tố khách quan............................................................................................. 48
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................................... 49
Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 51
2.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 51


2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................................ 51
2.3. Tiến trình nghiên cứu...................................................................................................... 51
2.4. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu..................................................... 52
2.4.1. Địa bàn nghiên cứu ................................................................................................... 52
2.4.2. Khách thể nghiên cứu .............................................................................................. 53
2.5. Các phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 54
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ....................................................................... 54
2.5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............................................................... 55
2.5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu................................................................................ 57
2.5.4. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý ..................................................... 57
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học ................................... 57
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................................... 59
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀNH VI GIAO
TIẾP CÓ VĂN HÓA VỚI NGƯỜI DÂN CỦA CẢNH SÁT KHU VỰC QUẬN CẦU
GIẤY ...................................................................................................................................................... 60
3.1 Thực trạng biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa với người dân thông
qua tự đánh giá của Cảnh sát khu vực .............................................................................. 60
3.1.1. Thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với
người dân thông qua giao tiếp trực tiếp. .................................................................... 60
3.1.2. Thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực bằng

điện thoại với người dân .................................................................................................... 71
3.1.3. Thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với các
đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật...................................................................... 75
3.2. So sánh thực trạng biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát
khu vực trên cơ sở tự đánh giá của Cảnh sát khu vực và đánh giá của người
dân Quận Cầu Giấy. ................................................................................................................... 78
3.2.1. So sánh kết quả tự đánh giá của Cảnh sát khu vực và đánh giá của người
dân về thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với người
dân ................................................................................................................................................ 78


3.2.2. Kết quả thực hiện các bài tập tình huống biểu hiện hành vi giao tiếp
có văn hóa của Cảnh sát khu vực với người dân. .................................................... 81
3.2.3. Mối quan hệ giữa khả năng xử lý tình huống với biểu hiện hành vi
giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực thông qua các bài tập tình huống
........................................................................................................................................................ 84
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực
............................................................................................................................................................ 86
3.1.1. Các yếu tố chủ quan.................................................................................................. 86
3.1.2. Các yếu tố khách quan............................................................................................. 88
3.3. Phân tích chân dung tâm lý........................................................................................... 91
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................................... 98
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 105
PHỤ LỤC .......................................................................................................................................... 108


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với người dân
thường ngày ........................................................................................................................................ 61

Bảng 3.2. Bảng hành vi giao tiếp thiếu văn hóa của Cảnh sát khu vực với người
dân thường ngày ................................................................................................................................ 64
Bảng 3.3. Bảng hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV trong công tác tiếp dân ..... 67
Bảng 3.4. Bảng hành vi giao tiếp thiếu văn hóa của CSKV trong công tác tiếp dân 70
Bảng 3.5. Bảng hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV bằng điện thoại với
người dân ............................................................................................................................................ 72
Bảng 3.6. Bảng hành vi giao tiếp thiếu văn hóa của CSKV bằng điện thoại với dân.. 74
Bảng 3.7. Bảng mức độ biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu
vực trong giao tiếp với đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật ..................................... 75
Bảng 3.8. Bảng hành vi giao tiếp thiếu văn hóa của CSKV với đối tượng có hành
vi vi phạm pháp luật ........................................................................................................................ 77
Bảng 3.9. Bảng so sánh tổng hợp các nhóm hành vi giao tiếp có văn hóa giữa
Cảnh sát khu vực và người dân.................................................................................................... 78
Bảng 3.10. Bảng so sánh tổng hợp các nhóm hành vi giao tiếp có thiếu văn hóa
giữa Cảnh sát khu vực và người dân .......................................................................................... 80
Bảng 3.11. Bảng mức độ biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV với
người dân thông qua các bài tập tình huống ........................................................................... 81
Bảng 3.12. Bảng biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV với đối tượng
có hành vi vi phạm pháp luật thông qua các bài tập tình huống ...................................... 83
Bảng 3.13. Bảng mối quan hệ giữa động cơ chọn nghề của Cảnh sát khu vực và
hành vi giao tiếp có văn hóa ......................................................................................................... 86
Bảng 3.14. Bảng mối quan hệ giữa các phương thức tìm hiểu Quy chế văn hóa
ứng xử và hành vi giao tiếp có văn hóa .................................................................................... 87
Bảng 3.15. Bảng mối quan hệ giữa hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu
vực với việc học tập trong các lớp về hành vi giao tiếp có văn hóa ............................... 89


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ANQG


An ninh quốc gia

ANTT

An ninh trật tự

BCA

Bộ công an

CAND

Công an nhân dân

CAP

Công an phường

CSKV

Cảnh sát khu vực

ĐTB

Điểm trung bình

HVGTCVH

Hành vi giao tiếp có văn hóa


PTS

Phó tiến sỹ

QLHC

Quản lý hành chính

TLH

Tâm lý học

TTATXH

Trật tự an toàn xã hội

TTXH

Trật tự xã hội

UBQG

Ủy ban Quốc gia

VPPL

Vi phạm pháp luật

XDLL


Xây dựng lực lượng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với thế giới càng ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng về văn hoá, thì
tầm quan trọng của giao tiếp có văn hoá càng tăng. Văn hóa ảnh hưởng tới tất cả
mọi người trong mọi mặt của đời sống, từ trong công việc đến đời sống thường
nhật, từ công sở đến gia đình, trong lao động hay vui chơi, giải trí và cả trong hoạt
động giao tiếp. Trong xã hội các cá nhân có sự tác động qua lại với nhau, mỗi cá
nhân qua giao tiếp sẽ học hỏi được những hành vi giao tiếp và hiểu được tác
dụng, ý nghĩa của những hành vi đó trong điều kiện xã hội mà họ đang sống.
Trong hoạt động nghề nghiệp, hành vi giao tiếp có văn hóa là yếu tố đảm bảo
cho sự hợp tác, phối hợp, sự chung sống giữa mọi người và sự thành công trong
công việc. Thông qua sự đánh giá của nhóm về biểu hiện hành vi giao tiếp có
văn hóa giúp cá nhân hiểu rõ mình hơn, điều chỉnh, hoàn thiện bản thân trở thành
người có nhân cách phù hợp với giá trị văn hóa của xã hội mà cá nhân đang sống
trong đó. Xã hội ngày càng phát triển, càng trở nên phức tạp, ảnh hưởng tới đời
sống xã hội của văn hóa càng mạnh mẽ thì hành vi giao tiếp có văn hóa càng có
ý nghĩa để xây dựng quan hệ lành mạnh giữa các cá nhân trong nhóm và với mọi
người xung quanh vì một xã hội văn minh, hiện đại. Rất nhiều từ ngữ mô tả hành
vi giao tiếp có văn hóa như các hành động tử tế, nhân từ, khoan dung, dịu dàng,
chia sẻ, thông cảm, quan tâm, tế nhị, hướng thiện ...đã được nghiên cứu. Tuy
nhiên, nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn hóa còn rất hiếm và đặc biệt chưa
có công trình nghiên cứu về hành vi giao tiếp có văn hóa của cán bộ, chiến sĩ
trong công an nhân dân.
Là một bộ phận trong cộng đồng Việt Nam, người cán bộ chiến sĩ CAND
luôn phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, gắn bó mật thiết với nhân dân, với
đồng chí, đồng đội, sống có nghĩa, có tình. Nhiều đồng chí đã không quản ngại
khó khăn gian khổ, sẵn sàng hy sinh thân mình để bảo vệ cuộc sống bình yên và

hạnh phúc cho nhân dân, được nhân dân tin yêu, cảm mến. Hoạt động của một
bộ phận lực lượng CAND là hoạt động công khai, trực tiếp với nhân dân. Vì vậy,
1


giao tiếp ứng xử của lực lượng CAND với nhân dân có tầm quan trọng đặc biệt,
nó tạo nên các mối quan hệ tốt đẹp, có văn hóa, có đạo đức trong hoạt động
nghiệp vụ của mình.
CAND Việt Nam là lực lượng nòng cốt, hạt nhân trong việc xây dựng, phát
động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần xây dựng thế trận an
ninh nhân dân trong tình hình mới; tạo niềm tin giúp cho những đối tượng lầm
đường lạc lối hòa nhập với cộng đồng. Đây cũng là lực lượng gần dân, hiểu dân
nhất, hỗ trợ nhân dân vượt qua khó khăn, đặc biệt trong thiên tai, bão lũ... được
nhân dân yêu quý. CAND trong đó có lực lượng CSKV đã tích cực thực hiện các
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh – Công an nhân
dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ”; “Công an nhân dân chấp hành nghiêm Điều
lệnh, xây dựng nếp sồng văn hóa vì nhân dân phục vụ”... gắn việc thực hiện các cuộc
vận động trên với các phòng trào như “Người tốt, việc tốt”, “Mỗi ngày làm một việc
tốt, vì nhân dân phục vụ”, “Làm hết việc, không làm hết giờ”... Thực hiện tốt Quy chế
văn hóa giao tiếp và ứng xử của CSKV. Qua đó đã góp phần quan trọng làm chuyển
biến sâu sắc kết quả công tác, chiến đấu; kỷ luật được tăng cường; tinh thần, thái độ
phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. [1.tr10]
Tuy nhiên, hoạt động của CAND nói chung và CSKV nói riêng vẫn còn những
mặt hạn chế. Trên một số phương tiện thông tin đại chúng đôi khi có đề cập tới những
hành vi giao tiếp với người dân chưa phù hợp chuẩn mực văn hóa của CSKV. Những
hành vi giao tiếp ứng xử thiếu văn hóa sẽ làm xấu đi hình ảnh của người cán bộ chiến
sỹ Công an trong lòng nhân dân. Thực tế cho thấy cán bộ, chiến sỹ CSKV với nhiệm
vụ giữ gìn TTATXH luôn phải giải quyết những vấn đề tiêu cực của xã hội. Muốn
thực hiện được tốt nhiệm vụ của mình thì phải dựa vào nhân dân, nếu không biết
dựa vào nhân dân thì sẽ thất bại. Với đặc thù công việc như vậy nên giao tiếp ứng

xử của người cán bộ, chiến sĩ CSKV trong cuộc sống đời thường cũng như khi thực
hiện nhiệm vụ có vai trò hết sức quan trọng. Phạm vi ứng xử của cán bộ, chiến sĩ
CSKV trên nhiều bình diện khác nhau vô cùng rộng lớn, ở đây tôi chỉ tập trung tìm
hiểu hành vi giao tiếp có văn hóa giữa CSKV với nhân dân - lực lượng đông đảo có
vai trò hết sức quan trọng trong cuộc đấu tranh giữ gìn TTATXH.
2


Với những ý nghiã trên, chúng tôi đã cho ̣n đề tài luận văn là: “Hành vi giao tiếp
có văn hóa của cảnh sát khu vực với người dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cƣ́u
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng hành vi giao tiếp có văn hóa của
CSKV với người dân Quận Cầu Giấy - Hà Nội. Trên cơ sở đó , đề xuất một số kiến
nghị nhằm rèn luyện, phát huy hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV góp phần
giúp CSKV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật
tự trong tình hình mới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Mức độ biểu hiện hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV với người dân quận
Cầu Giấy – Hà Nội.
4. Khách thể nghiên cƣ́u
- Khách thể điề u tra: 68 CSKV đang làm viê ̣c t ại các phường: Quan Hoa, Yên
Hòa, Nghĩa Đô, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu thuộc Quận Cầu Giấy - Hà
Nội, 300 người dân sinh sống trên địa bàn các phường Quan Hoa, Yên Hòa, Nghĩa
Đô, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu thuộc Quận Cầu Giấy – Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
CSKV thường xuyên thực hiện các hành vi giao tiếp có văn hóa với người
dân, phù hợp với quy định của Điều lệnh nội vụ CAND, Điều lệnh CSKV, Quy chế
văn hóa ứng xử của CSKV. Trong số các hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV
với người dân có hành vi giao tiếp của CSKV v ới người dân thường ngày là tốt
nhất. Một số yế u tố chủ quan (yếu tố động cơ chọn nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp,

yếu tố tự tu dưỡng và rèn luyện hành vi giao tiếp CVH...) và yế u tố khách quan (yếu
tố đào tạo) ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV. Trong đó, yếu tố
chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV.
6. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
- Xác định cơ sở lý luâ ̣n c ủa đề tài luận văn, làm rõ những khái ni ệm công cu ̣
liên quan đế n vấ n đề nghiên cứu như : Văn hóa; Giao tiếp; Hành vi; Hành vi giao
tiếp; Hành vi giao tiếp có văn hóa; Hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV.

3


- Phân tích làm rõ thực tra ̣ng mức đô ̣ bi ểu hiê ̣n hành vi giao tiếp có văn hóa
với người dân của CSKV và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi giao tiếp có văn hóa
của CSKV Quận Cầu Giấy.
- Đề xuấ t ki ến nghị một số biện pháp rèn luyện, phát huy những hành vi giao
tiếp có văn hóa với người dân cho CSKV Quận Cầu Giấy.
7. Giới ha ̣n phạm vi nghiên cƣ́u
- Về nội dung nghiên cứu : Hành vi giao tiếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực
với dân được biểu hiện trong nhiều công việc với các hình thức khác nhau. Trong
khuôn khổ của đề tài, luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu các hành vi giao tiếp có văn
hóa của CSKV với người dân thường ngày , trong công tác tiếp dân, hành vi giao
tiếp bằng điện thoại và HVGT với một số đối tượng vi phạm pháp luật trong khu
vực dân cư. Phân tích số liệu nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của đề tai và các quy
định của Bộ Công An về hành vi giao tiếp có văn hóa đối với CAND.
Nghiên cứu mô ̣t số yế u tố chủ quan(động cơ chọn nghề, kinh nghiệm nghề nghiệp,
yếu tố tự tu dưỡng và rèn luyện hành vi giao tiếp có văn hóa...) và yế u tố khách quan
(yếu tố đào tạo...) có ảnh hưởng tới hành vi giao tiếp có văn hóa của đô ̣i ngũ CSKV.
- Về đi ̣a bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu hành vi giao ti ếp có văn hóa của CSKV tại các phư ờng: Nghĩa

Đô, Yên Hòa, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, thuộc quận
Cầu Giấy - Hà Nội.
- Về khách thể nghiên cứu : CSKV và người dân tại các phường Nghĩa Đô,
Yên Hòa, Mai Dịch, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, thuộc quận Cầu
Giấy - Hà Nội.
8. Phƣơng pháp luâ ̣n và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
8.1. Phương pháp luận
- Nguyên tắc tiế p cận hoạt động và giao tiế p
Quan điể m hoa ̣t đô ̣ng và giao tiếp cho thấ y tâm lý là sả n phẩ m của hoa ̣t đô ̣ng
và giao ti ếp. Như vâ ̣y , nghiên cứu hành vi giao ti ếp có văn hóa của CSKV Qu ận
Cầu Giấy đươ ̣c gắ n với hoa ̣t đô ̣ng ng hề nghiê ̣p của ho .̣ Hành vi giao tiếp có văn hóa
của CSKV Qu ận Cầu Giấy đươ ̣c hình thành và thể hiện trong hoạt động giao ti ếp
nghiệp vụ với người dân.
4


- Nguyên tắc tiế p cận hê ̣ thố ng
Hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV v ới người dân Quận Cầu Giấy bao
gồm các hành đô ̣ng ngôn ng

ữ và phi ngôn ngữ trong mối quan hệ biện chứng

không thể tách rời . Từ quan điểm đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn
được xem xét và giải quyết một cách toàn diện và đồng bộ với những yế u tố ảnh
hưởng đế n viê ̣c thực hiê ̣n hành vi giao ti ếp có văn hóa của Cảnh sát khu vực với
người dân.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liê ̣u.
- Phương pháp điề u tra bằ ng bảng hỏi cá nhân.
- Phương pháp phỏng vấ n sâu.

- Phương pháp giải bài tập tình huống
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điể n hình.
- Phương pháp thố ng kê toán ho ̣c.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI GIAO TIẾP CÓ VĂN HÓA CỦA CẢNH
SÁT KHU VỰC VỚI NGƢỜI DÂN
1.1. Tổng quan tình hình hình nghiên cứu vấn đề giao tiếp và hành vi giao tiếp
Những kiến thức khoa học về giao tiếp bắt nguồn từ thời Hy lạp cổ đại được
nhà triết học Socrat (470 – 399 TCN) và Platon (428 – 347 TCN) giới thiệu về sự
đối thoại như là sự giao tiếp có trí tuệ, phản ánh mối quan hệ qua lại giữa con người
với con người. Trong thời kỳ cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học tự nhiên tạo điều kiện cho các nghiên cứu về tâm lý học trong đó
có những nghiên cứu về giao tiếp. Hiện nay, giao tiếp đã và đang được nhiều nhà
khoa học ở trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau
như tâm lý học, triết học, giáo dục học, xã hội học. Sau đây chúng tôi trình bày theo
cách tiếp cận tâm lý học với các lý thuyết phổ biến trong các công trình nghiên cứu
về lĩnh vực này. Nghiên cứu giao tiếp và hành vi giao tiếp có hai khuynh hướng nổi
trội nhất đó là những vấn đề lý luận giao tiếp và hành vi giao tiếp nghề nghiệp.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hướng thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giao tiếp như:
Bản chất, cấu trúc giao tiếp, cơ chế giao tiếp, mối quan hệ giữa giao tiếp và hoạt
động. Đại diện là nhà triết học Nga V.M.Becherep (1857 – 1927) với tác phẩm
“Tâm lý học khách quan” (1907), “Phản xạ học tập thể” (1921). Theo ông giao tiếp
là ảnh hưởng tâm lý qua lại giữa người này với người kia, giao tiếp giữ vai trò cơ
chế thực hiện hoạt động cùng nhau và hình thành nên chủ thể tập thể của hoạt động
đó, giao tiếp là điều kiện thực hiện việc giáo dục truyền đạt kinh nghiệm từ thế hệ

này qua thế hệ kia. V.M.Becherep cũng nhấn mạnh vai trò to lớn của giao tiếp đối
với việc hình thành và phát triển nhân cách, ông đã phân tích vai trò xã hội “nếu
không có bắt chước thì có lẽ không có nhân cách như một cá thể xã hội, chính giao
tiếp với những người khác là nguồn tư liệu của bắt chước và nhờ có sự hợp tác giữa
con người với con người mà người này có ảnh hưởng đến người khác và người này
ám thị được người khác”. Có 5 lý thuyết cơ bản về giao tiếp và hành vi giao tiếp
như sau:
6


- Lý thuyết truyền thông tin
Quan điểm này ra đời vào những năm 1950 trong lĩnh vực liên ngành của điều
khiển học, lý thuyết thông tin và lý thuyết hệ thống với tâm lý học, với đại diện là
các tác giả: N.Wiener, C.Senen và Moles. Moles đưa ra nhận xét: "Giao tiếp không
chỉ bao gồm ngôn ngữ nói và viết mà còn cả các mã và tín hiệu; giao tiếp là một quá
trình phát và nhận tin; trao đổi thông tin có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp..."
Tâm lý học giao tiếp xuất hiện từ những thập kỷ đầu của thế kỷ XX ở Mỹ, nghiên
cứu các quy luật tác động trong lĩnh vực tuyên truyền, truyền thông, những yếu tố
ảnh hưởng đến cách thức và hiệu quả của việc tuyên truyền, truyền thông... Lĩnh
vực nghiên cứu này đã đạt được nhiều thành tựu và phát triển gần như một nhánh
của tâm lý học xã hội, với tên gọi là tâm lý học truyền thông.
Trong tâm lý học truyền thông, tác giả Chaiken (1979), Snyder (1979) & Ickes
(1985) thường nghiên cứu các vấn đề sau:
- Các quá trình truyền thông tin.
- Khía cạnh tâm lý của các quá trình xuất hiện và vận hành của tâm trạng xã
hội và dư luận xã hội.
- Cách thức kích thích, khích lệ con người hoạt động theo mục đích mà truyền
thông hướng tới.
Rhodes & Wood (1992) đã nghiên cứu một số nội dung và hình thức truyền
đạt thông tin trong mối liên hệ với trạng thái ý thức của người nhận thông điệp và

khả năng của các phương tiện thông tin đại chúng để giải quyết một cách tốt nhất
các nhiệm vụ chính trị- văn hóa xã hội.
Harmon – Jones & Allen (2001) nghiên cứu các khách thể nhận thông điệp và
tiềm năng truyền thông từ quan điểm định hướng giá trị và nhu cầu về thông tin của
họ; phân tích các quá trình liên quan đến việc tri giác và xử lý thông tin, tiếp nhận
thông tin, xác định hiệu quả tuyên truyền, truyền thông...
Robert M. Krauss (2002) trong cuốn sách “The Psychology of Verbal
Communication” (Columbia University publication) đã cho rằng, quá trình giao tiếp
có thể mô tả bằng quá trình truyền tin qua bộ mã hóa thông tin, bộ phát thông tin,

7


môi trường truyền thông tin, bộ giải mã và quá trình phản hồi. Thông tin nhận được
có thể bị biến đổi do nhiễu hoặc do giải mã không tương thích với mã hóa.[41]
Mức độ truyền tin bao gồm:
+ Cân bằng sự khác biệt thông tin ở các cá nhân tham gia giao tiếp.
+ Truyền nhận các tư tưởng.
+ Tri giác quan điểm và tâm thế của đối tác trong giao tiếp.
Các hướng nghiên cứu chính theo quan điểm truyền thông tin là quá trình
truyền thông tin giữa hai cá nhân, truyền thông tin trong tổ chức và truyền thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Lý thuyết này có một số ưu điểm chính là
đơn giản hóa quá trình giao tiếp, giúp đi sâu nghiên cứu vào khía cạnh trao đổi
thông tin. Tuy nhiên, lý thuyết có mặt hạn chế là gạt bỏ các yếu tố tâm lý cá nhân,
văn hóa, xã hội ra khỏi quá trình giao tiếp làm cho việc lý giải sự biến dạng thông
tin trở nên khó khăn vì những yếu tố như nhận thức, động cơ, nhu cầu, những phẩm
chất tâm lý của cá nhân cũng góp phần vào cơ chế lọc thông tin (gồm cảm nhận, suy
diễn, lựa chọn, mã hóa và giải mã). Đồng thời lý thuyết chưa chú ý tới đặc trưng xã
hội của giao tiếp, coi giao tiếp chỉ còn là một quá trình truyền thông tin, mối quan
hệ giữa người nói và người nghe đã ít được đưa ra xem xét .

- Lý thuyết giao tiếp liên nhân cách- cửa sổ Johari
Lý thuyết do Joseph Luft và Harry Ingram xây dựng với sơ đồ nhận thức bản
thân kết hợp với đánh giá của người khác được gọi là Johari Window.
Tôi biết về tôi

Tôi không biết về tôi

Người khác biết
về tôi

Vùng mở

Vùng mù

Người khác không
biết về tôi

Vùng che giấu

Vùng không biết

+ Vùng mù: là vùng mà cá nhân không biết về mình nhưng người khác lại biết về
cá nhân đó, chẳng hạn như một số biểu hiện trong giao tiếp phi ngôn ngữ mà cá nhân bộc
lộ nhưng không tự ý thức được và người khác lại nhận ra hoặc những câu chuyện, sự
việc liên quan đến bản thân mà đôi khi cá nhân không biết nhưng người khác lại biết.

8


+ Vùng mở: là vùng mà các cá nhân biết về bản thân mình và người khác cũng

biết về cá nhân đó. Ví dụ như các đặc điểm bề ngoài, một số xu hướng ứng xử quen
thuộc của cá nhân...
+ Vùng che giấu: những điều cá nhân biết về mình nhưng không cho người
khác biết. Ví dụ như những đặc điểm riêng, sở thích, tâm tư tình cảm... mà cá nhân
không muốn chia sẻ cho người khác, sợ bị hiểu nhầm, bị đánh giá...
+ Vùng không biết: những đặc điểm mà cả cá nhân và người khác đều không
biết. Chẳng hạn như cá nhân gặp một tình huống không biết phải giải quyết ra sao
nên tìm cách chia sẻ với người khác để được giúp đỡ, thông qua trao đổi, cá nhân sẽ
hiểu hơn về mình và vấn đề của mình, người khác cũng hiểu hơn về cá nhân đó.
Theo các tác giả mục đích của giao tiếp cũng như các mối quan hệ xã hội là
giúp cá nhân làm tăng vùng mở và giảm các vùng còn lại:
+ Sự phản hồi của người khác có thể giúp cá nhân làm giảm phần mù.
+ Sự tin tưởng để tự bộc lộ bản thân làm giảm phần che giấu.
+ Giao tiếp làm giảm phần không biết, đặc biệt là sự sẻ chia thông tin.
Lý thuyết này đã chú ý tới những yếu tố tâm lý xã hội của sự tương tác, gần
gũi, chia sẻ thông tin của các bên giao tiếp. Các tác giả đã chỉ ra mối quan hệ thân
thìện, hợp tác với nhau trong giao tiếp phụ thuộc vào yếu tố cởi mở để hiểu biết lẫn
nhau, đặc biệt là những biểu hiện của cảm xúc. Tuy nhiện, ảnh hưởng của văn hóa
tới giao tiếp chưa được nghiên cứu trong lý thuyết này.
- Lý thuyết giao tiếp liên văn hóa
Các nhà tâm lý học xuyên văn hóa nghiên cứu văn hóa tác động đến ngôn ngữ
mà con người sử dụng, đến sự lựa chọn từ ngữ và các câu, đến tư duy, tình cảm và
hành vi. Nhiều công trình nghiên cứu đều cho thấy văn hóa tác động đến hành vi
giao tiếp. Gudykunst & Shapiro (1996) nghiên cứu về vấn đề mã hóa và giải mã
trong giao tiếp. Theo các tác giả các thông điệp được hiểu một cách chủ quan từ góa
độ của người nghe. Diễn dịch thông điệp giao tiếp là một quá trình tri giác chịu ảnh
hưởng bởi các giá trị của nhóm nội, bởi ngữ cảnh giao tiếp và các định khuôn văn
hóa. Argyle, Alkema & Gilmour (1978), Stiff, Hale, Garlick & Rogan (1990) đã

9



xem xét các kiểu và các chức năng của hành vi phi ngôn ngữ, vai trò của hành vi phi
ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp, sự đóng góp tương đối của hành vi ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ vào quá trình, nội dung giao tiếp và các nghiên cứu văn hoá về các
vấn đề lý luận cũng như thực tiễn gắn với hành vi phi ngôn ngữ: biểu hiện khuôn
mặt, ánh nhìn và sự chú ý bằng mắt, sử dụng không gian và khoảng cách, cũng như
các cử chỉ [42]
Các nghiên cứu không chỉ làm rõ những khác biệt văn hoá cơ bản về ý nghĩa
và cách sử dụng hành vi phi ngôn ngữ, mà còn cho thấy tầm quan trọng của những
khác biệt này trong các tình huống thực tế giúp mọi người hiểu tốt hơn hành vi phi
ngôn ngữ của những người khác để vượt qua những khác biệt văn hoá. [17]
- Lý thuyết coi giao tiếp là một loại hình của hoạt động
Những năm 1970, A.A. Leonchiev đưa ra định nghĩa "giao tiếp là một hệ
thống những quá trình có mục đích, có động cơ bảo đảm sự tương tác giữa người
này với người khác trong hoạt động tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân
cách, các hoạt động tâm lý và sử dụng những phương tiện đặc thù, trước hết là ngôn
ngữ". Giao tiếp cũng như mọi loại hình hoạt động khác, là phương thức, là điều kiện
và đồng thời là quá trình tái hiện các quan hệ xã hội, và với tính cách một hoạt
động, giao tiếp cũng do điều kiện xã hội cụ thể quy định.
Tuy nhiên A.A. Leonchiev cũng thừa nhận nếu lấy mục đích làm tiêu chí phân
loại hoạt động để xác định vị trí của giao tiếp trong hoạt động thì sẽ gặp khó khăn,
vì về bản chất, giao tiếp có nhiều mục đích. Cũng theo ông, nếu lấy động cơ làm
tiêu chí phân loại thì giao tiếp có thể có những động cơ khác nhau, nhưng tất cả
những trường hợp giao tiếp biểu hiện như một hoạt động thì nó phải có một động cơ
riêng. Đây chính là những vấn đề khiến Lomov phê phán quan điểm coi giao tiếp là
một dạng, một loại hình của hoạt động. Lomov cho rằng:
+ Trong giao tiếp không có khách thể theo đúng nghĩa khách thể của hoạt
động vì cá nhân có thể vừa là chủ thể vừa là khách thể. Khi giao tiếp, mỗi cá nhân
có thể có động cơ khác biệt nên không thể xác định được động cơ của hoạt động

giao tiếp. Kết quả của hoạt động thông thường là khách thể được cải tạo, nhận thức
của chủ thể được phát triển nhưng kết quả của giao tiếp là mối quan hệ được cải tạo.
10


+ Nếu coi giao tiếp là một loại hình hoạt động thì sẽ làm lu mờ một số đặc tính
cơ bản của giao tiếp. Đó là tính đa chiều (đồng chủ thể và liên nhân cách), đặc trưng
nhân cách của người tham gia giao tiếp, chức năng xã hội (tổ chức hoạt động chung,
tạo dựng quan hệ...)
+ Giao tiếp không có vai trò nhất quán trong quan điểm hoạt động, lúc thì
đóng vai trò một loại hình hoạt động, lúc lại chỉ giữ vai trò của một hành động hoặc
điều kiện hay khía cạnh của hoạt động. Có một số dạng hoạt động được xây dựng
theo các quy luật của giao tiếp, ví dụ như hoạt động của giáo viên.
Nhằm khắc phục những vấn đề trên, A.A Leonchiev đã điều chỉnh quan điểm
về thể loại, chủ thể và đối tượng của hoạt động giao tiếp. Theo ông, hoạt động giao
tiếp là hoạt động xã hội và được chia thành hai kiểu cơ bản: giao tiếp định hướngđối tượng và giao tiếp "thuần túy". Giao tiếp "thuần túy" có thể phân thành hai kiểu:
hoạt động giao tiếp nói và hoạt động giao tiếp hình thức. Tuy nhiên ông không đưa
ra định nghĩa chung cho chủ thể và khách thể của hoạt động giao tiếp mà đưa ra
định nghĩa riêng cho chủ thể và khách thể của từng loại hoạt động giao tiếp nói trên.
Như vậy, theo quan điểm của A.A Leonchiev, không có tiêu chí chung trong việc
xác định chủ thể và khách thể cho hoạt động giao tiếp mà phải phân loại hoạt động
giao tiếp để xác định chủ thể và khách thể cho từng trường hợp. Điều này đã làm
nảy sinh vấn đề "phải chăng sơ đồ hoạt động với chủ thể và khách thể không phù
hợp với việc nghiên cứu giao tiếp?". B.Ph.Lomov đã cho rằng A.A Leonchiev có
quan điểm cứng nhắc trong nghiên cứu giao tiếp và đề xướng một xu hướng nghiên
cứu khác, coi giao tiếp là một phạm trù riêng, độc lập với hoạt động.
Tuy nhiên, nhiều nhà tâm lý học hoạt động khác như B.G. Ananhev, P.Ia
Galperin... đã theo quan điểm coi giao tiếp là một hình thức của hoạt động, áp dụng
nghiên cứu vào một số lĩnh vực thực tiễn và đạt được nhiều thành tựu.
- Lý thuyết coi giao tiếp là một phạm trù riêng, độc lập với hoạt động

Đây là lý thuyết do B.Ph Lomov khởi xướng với quan điểm coi giao tiếp là
một phạm trù độc lập tương đối của tâm lý học.

11


Trong quá trình giao tiếp, hình thức đặc trưng của sự tác động qua lại giữa
người này với người khác đã diễn ra sự trao đổi qua lại các hoạt động, các phương
pháp và kết quả, giữa các biểu tượng, các tư tưởng, các tâm thế, các hứng thú, các
cảm xúc... Giao tiếp là hình thức độc lập và đặc thù của tính tích cực của chủ thể.
Kết quả của nó không phải là đối tượng được cải tạo (vật chất hoặc tinh thần) mà là
các quan hệ với người khác. B.Ph. Lomov coi giao tiếp là độc lập nhưng không đối
lập với hoạt động. Hoạt động và giao tiếp khác nhau về ý nghĩa xã hội của chúng.
Giao tiếp có thể đóng vai trò là tiền đề, điều kiện, là yếu tố bên ngoài và bên trong
của hoạt động. Một trong những đặc trưng của giao tiếp là truyền thông tin nhưng
sự truyền thông tin này là sự trao đổi các phản ánh tâm lý, "tư liệu được truyền đi
cho người khác vẫn còn lưu lại ở người đã truyền thông tin".
Theo B.Ph. Lomov, những yếu tố quy định giao tiếp là môi trường, vị trí của
cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã hội, những chuẩn mực và thiết chế xã hội.
Ông còn cho rằng "Đôi khi thậm chí chỉ một thời gian giao tiếp ngắn ngủi có ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm lý cá nhân nhiều hơn rất nhiều so với sự thực hiện lâu
dài một hoạt động có đối tượng nào đó của cá nhân đó".
Nhìn chung B.Ph.Lomov đã khắc phục được những hạn chế của nhiều nhà
tâm lý học hoạt động trong việc xác định vai trò, đối tượng và động cơ, chiều
hướng tác độc, kết quả của giao tiếp. Đồng thời ông cũng mở ra hướng nghiên
cứu mới cho giao tiếp là lĩnh vực tương tác liên nhân cách (tương tác đồng chủ
thể) thông qua giao tiếp. Tuy nhiên Lomov lại chưa coi trọng vai trò của các yếu
tố văn hóa và tâm lý cá nhân.
Tại Liên Xô đã có ba hội nghị bàn về giao tiếp được tổ chức vào tháng 3/1970,
3/1973, 5/1973. Các hội nghị này đã đề cập đến hàng loạt các vấn đề về giao tiếp

như: Tư duy và giao tiếp; Các phương pháp và các công cụ nghiên cứu giao tiếp;
Cơ chế giao tiếp; Ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân đối với quá trình giao tiếp; Mô
hình hóa quá trình giao tiếp… Các nhà TLH Xô Viết đã khẳng định tầm quan trọng
của giao tiếp và sự cần thiết phải mở rộng các hướng nghiên cứu về giao tiếp theo
quan điểm của TLH hoạt động. Sau các hội nghị này, hàng loạt các công trình

12


nghiên cứu về giao tiếp ra đời, đặc biệt phải kể đến: “Về bản chất giao tiếp người”
(1973) của Xáccôphin, “Tâm lý học giao tiếp” (1974) của A.N Lêônchiev, “Tâm lý
học về các mối quan hệ qua lại trong các nhóm nhỏ” (1981) của I.L Kalaminxki,
“Vấn đề giao tiếp trong tâm lý học” (1981) của K.K Platonov… Hướng nghiên cứu
giao tiếp nghề nghiệp mà chủ yếu là giao tieoe sư phạm cũng xuất phát từ sau các
hội nghị này.
Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp nghề nghiệp như giao tiếp sư phạm của
các tác giả A.A.Leonchiev trong tác phấm “giao tiếp sư phạm” (1979), A.V.Petrovxki
“Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm” và “Những cơ sở của tâm lý học sư
phạm” (1980) của V.A. Kuchetxki, I.P.Dakharov, giao tiếp với công chúng, giao tiếp
trong quản lý, giao tiếp trong kinh doanh … Các nhà tâm lý học Xô Viết nghiên cứu
hoạt động dạy - học được diễn ra thông qua hoạt động giao tiếp giữa giáo viên và học
sinh. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng, cùng với năng lực chuyên môn,
phương pháp giảng dạy thì kỹ năng giao tiếp của người giáo viên chính là chìa
khóa quyết định hiệu quả của hoạt động dạy. Các hành động ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ của nhà giáo cần phải có chuẩn mực.
Paul Hersey, Ken Blanc Honl (1990), G.M. Andreeva (1998), A.Ph. Sikyn,
I.M. Philipnova (2002)... nghiên cứu giao tiếp trong quản lý, về cách thức truyền
thông tin, các mối quan hệ, ứng xử trong tổ chức, cả giao tiếp chính thức lẫn giao
tiếp không chính thức, giữa lãnh đạo và nhân viên, nhân viên với đồng nghiệp,
trong đó tập trung chủ yếu nghiên cứu các giao tiếp chính thức. Nghiên cứu này

mang tính ứng dụng cao, mục tiêu của nó là giúp các cá nhân, tổ chức phát triển kỹ
năng và hiệu quả giao tiếp, từ đó phát triển các mối quan hệ trong công việc và nâng
cao hiệu quả làm việc của tổ chức. Các nghiên cứu về hành vi giao tiếp nghề nghiệp
đặc biệt chú ý tới các hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ và trang phục bên ngoài khi
giao tiếp nghề nghiệp. Trong danh sách về yếu tố hoàn cảnh giao tiếp, Lyons (1977)
đã liệt kê ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đáng kể đến quá trình giao tiếp liên nhân
cách như vai trò xã hội, thời gian và địa điểm tương tác, hình thức, phong cách giao
tiếp, chủ đề và phạm vi tình huống giao tiếp. [43]
13


Tóm lại, những công trình nghiên cứu về giao tiếp trong tâm lý học ở các nước
trên thế giới chủ yếu đi sâu vào những vấn đề như: bản chất, chức năng và cấu trúc
của giao tiếp, khẳng định vai trò của giao tiếp trong đời sống xã hội và đặc biệt
trong sự hình thành và phát triển tâm lý con người, đề xuất một hệ thống KNGT
trong các hoạt động khác nhau như hoạt động quản lý, dạy học, tuyên truyền… Các
vấn đề giao tiếp được xem xét trong mối quan hệ của các yếu tố tâm lý, xã hội và
văn hóa của đời sống con người. Các nghiên cứu về giao tiếp hướng đến việc giải
quyết nhiệm vụ chủ yếu là nhận thức đặc điểm, các quy luật hình thành, phát triển
năng lực giao tiếp, làm rõ các yếu tố chi phối các quy luật này và có thể điều khiển
quá hành vi giao tiếp.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về giao tiếp nói chung
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về giao tiếp mới được tiến hành từ cuối những năm
1970 trở lại đây. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
Năm 1963, “C.Mac về phạm trù giao tiếp” của tác giả Đỗ Long.
Năm 1981, “Bàn về phạm trù giao tiếp” của tác giả Bùi Văn Huệ.
Năm 1981, “Giao tiếp - tâm lý - nhân cách”; “Giao tiếp và sự phát triển nhân
cách của trẻ” của tác giả Trần Trọng Thủy.
Năm 1988, “Giao lưu là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển tâm

lý” của Phạm Minh Hạc.
Năm 1992, “Vấn đề giao tiếp” của tác giả Nguyễn Văn Lê.
Năm 1995, “Tâm lý học giao tiếp”; Khoa học và nghệ thuật giao tiếp” của tác
giả Trần Tuấn Lộ.
Năm 1996, “Nhập môn tâm lý học giao tiếp” của tác giả Trần Trọng Thủy và
Nguyễn Sinh Huy.
Năm 1998, “Giao tiếp và tâm lý” của tác giả Nguyễn Quang Uẩn.
Năm 2003, “Tâm lý học ứng xử” của Lê Thị Bừng.
Hầu hết các nghiên cứu đều đề cập đến những vấn đề lý luận chung về giao
tiếp - ứng xử, các tác giả đề cập từ những vấn đề khái quát như các quan niệm về

14


giao tiếp - ứng xử, phân loại giao tiếp - ứng xử đến các vấn đề giao tiếp - ứng xử cụ
thể như cách giao tiếp trong cộng đồng (giao tiếp trong nhà trường, gia đình, bạn bè,
cơ quan, nơi công cộng…). Các vấn đề trên được lý giải dựa trên những quan điểm
khoa học đáng tin cậy, trong đó chủ yếu dựa trên những quan điểm tiếp cận hoạt
động – nhân cách, quan điểm phản ánh và quan điểm hành vi hiện đại.
Ngoài ra, giao tiếp được nghiên cứu và đưa vào giảng dạy trong các trường
như vấn đề “Đặc điểm giao tiếp sư phạm” (1985) của Trần Trọng Thủy, “Giao
tiếp và ứng xử sư phạm” (1992) của Ngô Công Hoàn, “Giao tiếp sư phạm” (1999)
của Ngô Công Hoàn – Hoàng Anh. Các công trình nghiên cứu này tập trung phân
tích các quan hệ giao tiếp và ảnh hưởng của giao tiếp tới sự hình thành và phát triển
nhân cách học sinh ở các lứa tuổi khác nhau, mối quan hệ qua lại giữa hoạt động
chủ đạo và giao tiếp trong mỗi giai đoạn đó.
Những khía cạnh khác nhau của giao tiếp cũng được nghiên cứu khá phong
phú: “Đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo trong nhóm chơi không cùng độ tuổi”
(1994) của Lê Xuân Hồng trong luận án PTS tâm lý học, “Những khó khăn tâm lý
trong giao tiếp sư phạm” (1997) của Nguyễn Thanh Bình trong luận án PTS Tâm lý

học, “Giao tiếp và sự hình thành nhóm thiếu niên (1999) của Đào Thị Oanh.
Tóm lại, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, các luận văn, luận án của các
tác giả trong và ngoài nước quan tâm đến vấn đề GT, tuy nhiên chưa có tác giả nào
đề cập đến vấn đề hành vi giao tiếp có văn hóa của CSKV.
1.2. Cơ sở lý luận của hành vi giao tiếp có văn hóa
1.2.1. Văn hóa
1.2.1.1. Khái niệm văn hóa
Theo tổng hợp của các tác giả trong cuốn Văn hóa ứng xử trong Công an nhân
dân (Nhà xuất bản công an nhân dân - 2014) Cho biết: Năm 1952 hai nhà khoa học
A.Creber và K.Clachol tổng hợp có 164 định nghĩa về văn hóa. Đến năm 1970 đã
có 300 định nghĩa và hiện nay có gần 1000 định nghĩa về văn hóa. [24. tr7] Mỗi tác
giả đều có những cách tiếp cận văn hóa từ những góc độ khác nhau.

15


Định nghĩa văn hóa từ góc độ tâm lý hướng vào mối liên hệ giữa văn hóa và
tâm lý con người. Ở đây, có bốn kiểu định nghĩa văn hóa. Một là, định nghĩa từ góc
độ thích ứng nhấn mạnh văn hóa là quá trình thích ứng của con người vào môi
trường xung quanh, thích ứng với điều kiện sống. U.Samer và A Kelerom cho rằng:
Văn hóa là tập hợp các thích ứng của con người với điều kiện sống của họ. Sự thích
ứng này được đảm bảo bằng cách kết hợp các thủ thuật, thay đổi, chọn lọc, chuyển
giao theo di truyền. Hai là, định nghĩa từ góc độ dạy học và giáo dục chú ý đến quá
trình dạy con người. Văn hóa là cái mà con người học được chứ không phải từ di
truyền. R.Benedic cho rằng: Văn hóa đó là ký hiệu xã hội của hành vi đã được học
tập, nghĩa là hành vi không có sẵn từ khi bẩm sinh, không được định trước trong tế
bào mà được lĩnh hội qua từng thế hệ bằng cách học từ người lớn. Ba là, văn hóa là
hình thức hành vi (ứng xử) theo thói quen của các nhóm (nhà xã hội học K.Iang).
Bốn là, định nghĩa từ góc độ Phân tâm: Văn hóa là tập hợp những thăng hoa của
những xung động bản năng bị kìm nén. Freud hiểu thuật ngữ “văn hóa loài người”

là tất cả những gì phân biệt cuộc sống con người với cuộc sống của động vật. Một
mặt, văn hóa “bao gồm mọi tri thức và kỹ năng mà con người có được, cho phép họ
làm chủ các lực lượng tự nhiênvà nhận được của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu
của con người; mặt khác, nó bao gồm tất cả những quy định cần thiết để điều chỉnh
những quan hệ giữa người với người, đặc biệt là để phân chia những của cải vật
chất có được. Ghi nhận sự xung đột vĩnh hằng, không thể dung hòa được giữa tự do
cá nhân và những mong muốn, khát vọng của họ với những đòi hỏi của văn hóa,
Freud đã ngoại suy những đặc điểm tâm lý của con người riêng biệt vào lĩnh vực
quan hệ xã hội và phát triển văn hóa. Và khi dịch chuyển những đặc điểm tâm lý
này vào lĩnh vực giao tiếp giữa người với người, ông đã xác lập sự tương đồng giữa
tiến trình văn hóa và phát triển libido (tính dục) của một con người riêng biệt. Từ
đó, ông coi những thăng hoa của những dục vọng phát sinh và bản năng con người
là những đặc trưng nổi bật trong sự phát triển văn hóa nhân loại.
Như vậy, có thể hiểu văn hoá là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra, văn hoá chính là chìa khoá của sự phát triển.

16


×