Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.46 KB, 24 trang )

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May
sông Hồng : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34
05 / Đường Thị Thanh Hải ; Nghd. : PGS.TS. Nguyễn Văn
Định
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
chuyển sang chế độ hạch toán độc lập và phải thích ứng với các yêu cầu của cơ chế thị trường. Để tồn tại và
phát triển, doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, các yếu tố cần
thiết của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định. Do đó, hiệu quả kinh
doanh là một chỉ tiêu tương đối tổng hợp, đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả hoặc hiệu quả kinh doanh thấp thì khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp thấp, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn và nếu hiệu quả kinh doanh
thấp trong một thời gian dài có thể đe doạ đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Ở nước ta, việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh không còn là điều mới mẻ. Đã có rất nhiều
tài liệu, giáo trình, luận văn nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song việc đánh giá các chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, từ đó có những đánh giá chính xác tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, nắm được nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất được giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp lại có nhiều điều mới mẻ.
2. Tình hình nghiên cứu
Trải qua hơn 20 năm phát triển, đến nay, Công ty May Sông Hồng là một trong mười doanh nghiệp dệt
may hàng đầu tại Việt Nam với các thế mạnh là các sản phẩm gia công xuất khẩu may mặc, sản phẩm chăn ga
gối đệm cao cấp v.v.. Không dừng lại ở đó, mục tiêu chiến lược của Công ty là trực tiếp nhận đơn đặt hàng từ
khách hàng mà không qua các hệ thống trung gian (trực tiếp lo từ đầu vào là nguyên vật liệu, thiết kế.. để cuối
cùng đầu ra là sản phẩm hoàn chỉnh) qua đó sẽ bỏ dần kiểu truyền thống của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam là gia công cố hữu.. Để đạt được mục tiêu này, một trong những bài toán quan trọng mà Công ty phải tìm
lời giải đó là vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là yêu cầu trước mắt mà còn là vấn đề mang tính chiến lược đối với Công
ty. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp nói chung
và với Công ty may Sông Hồng nói riêng, đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Sông
Hồng” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Lựa chọn đề tài trên, tác giả mong muốn đi sâu phân tích thực


trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Sông Hồng; đưa ra những nhận định, đánh giá để từ đó có những
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích: Thông qua nghiên cứu sẽ đưa ra đánh giá về hiệu quả kinh doanh, đề xuất phương hướng
và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty May Sông Hồng
Nhiệm vụ:Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng của Công ty
May Sông Hồng

-

Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty May Sông Hồng

1


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh doanh
nói chung và hiệu quả kinh doanh của Công ty may Sông Hồng nói riêng. Đề tài cũng phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty, đề xuất phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty May Sông Hồng trong giai đoạn 3
năm từ năm 2006 đến năm 2008; những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân, giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty May Sông Hồng trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu:
-


Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử -Phương pháp phân tích và tổng hợp -Phương
pháp thống kê, mô hình, so sánh, đối chiếu -Phương pháp khảo sát thực tế.

6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận chung về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty May Sông Hồng; những mặt đạt được và
những hạn chế của Công ty; luận giải những nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty May Sông
Hồng trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn: Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần trong nền kinh tế
thị trường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần may Sông
Hồng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần may Sông Hồng

2


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm hiệu quả: Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện mục tiêu
hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
1.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh : Từ việc phân tích các quan niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, trong phạm vi luận văn này "Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện

mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp".
1.1.3. Phân loại hiệu quả
1.1.3.1. Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân: Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp, Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn bộ nền kinh tế. Về cơ bản
nó là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong mỗi thời
kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
1.1.3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí từng yếu tố cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ ấy
1.1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh : Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án
bằng cách xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra khi thực hiện mục tiêu.Hiệu quả
so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại
lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các phương án với nhau.
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Đảm bảo sự thống nhất biện chứng về mặt thời gian và không gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm hiệu quả khi xét trong
dài hạn, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Bên cạnh
đó, có hiệu quả kinh doanh hay không còn phụ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động cụ thể nào đó có ảnh
hưởng tăng hay giảm như thế nào đối với cả hệ thống mà nó có liên quan.
1.2.1.2. Xét trên cả hai mặt định lượng và định tính : Về định lượng, hiệu quả kinh tế phải được thể hiện
trong mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu, giảm chi. Về định tính, trong bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động đó không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được
mà còn đánh giá chất lượng của kết quả ấy.
1.2.1.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ cả mặt hiện vật và mặt giá trị của hàng hóa
Mặt hiện vật của hàng hóa thể hiện ở số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm; mặt giá trị là biểu hiện
bằng tiền của sản phẩm hàng hóa, của kết quả và chi phí bỏ ra.
1.2.1.4. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu tính toán : Các số liệu tính toán các chỉ tiêu hiệu quả phải
là số liệu chính xác, phản ánh khách quan hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vì các chỉ tiêu hiệu quả là những

chỉ tiêu rất quan trong đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp

3


1.2.1.5. Đánh giá hiệu quả phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau : để có cái nhìn chính xác
thì khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả cho hoạt động
quản trị doanh nghiệp thì phải sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá về nhiều mặt khác nhau của doanh nghiệp …
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Lợi nhuận và doanh lợi của hoạt động Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của kinh
doanh trong một thời kỳ nhất đinh.
a) Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh: Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh được tính
như sau: LN = DT - CP
Trong đó:LN: là tổng lợi nhuận DT: là tổng doanh thu -CP: là tổng chi phí
Như vậy, xét về mục đích kinh doanh thì lợi nhuận là động cơ trực tiếp của các doanh nghiệp, xét về
hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thì lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản và được sử dụng phổ biến nhất.
b) Doanh lợi của hoạt động kinh doanh
Phương pháp 1: Doanh lợi theo chi phí (Dcf) được tính theo công thức:
LN
Dcf
=
x
100%
CP
Chỉ tiêu Dcf cho biết một đồng chi phí bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
Phương pháp 2: Doanh lợi theo doanh thu:
LN
D
=

x
100%
DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì
chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.
Phương pháp 3: Doanh lợi theo vốn, thông thường là doanh lợi theo vốn lưu động
DV

=

LN

x

VLĐ

100%

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả và ngược lại.
Lợi nhuận và doanh lợi phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với chi phí,
doanh thu và vốn. Nhưng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn được thể hiện qua mức tiết kiệm sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Mức tiết kiệm trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng vốn và lao động của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của doanh nghiệp
a) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Sức sinh lời của VCĐ

=


Lợi nhuận thuần
VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này còn gọi là hệ số doanh lợi của VCĐ, nó cho biết một đồng VCĐ bình quân mang lại mấy
đồng lợi nhuận thuần trong kỳ.
VCĐ cho 1 lao động

=

VCĐ bình quân
Số lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết xu hướng có tính hợp lý của việc tăng TSCĐ cho một lao động.
b) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua các chỉ tiêu như: Sức sản xuất, sức sinh lời của VLĐ

4


Sức sản xuất của VLĐ

Tổng doanh thu thuần

=

Vốn lưu động bình quân

Sức sản xuất của VLĐ cho biết một đồng VLĐ làm ra mấy đồng doanh thu thuần trong kỳ.
* Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay của vốn lưu động

Tổng doanh thu thuần

=

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại, chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển.
c) Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng VCĐ, VLĐ, chúng ta cần xem xét hiệu quả
sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số sinh lời của vốn

=

Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn Đầu tư. Đây còn được gọi
là tỷ lệ hoàn vốn Đầu tư.
Hệ số sinh lợi doanh thu thuần

=

Lợi nhuận
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận. Trong công thức trên

chỉ tiêu lợi nhuận thường là lợi nhuận ròng trước thuế hoặc sau thuế, lợi tức hoặc lợi tức gộp.
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, nó liên quan tới tất cả các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
Muốn đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD thì trước hết doanh nghiệp phải xác định được
những yếu tố nào tác động đến kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
a) Vốn kinh doanh: Ngày nay, nói đến kinh doanh thì yếu tố đầu tiên được quan tâm chính là vốn. Đây
là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp được thực hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có
vai trò quyết định trong việc thành lập các loại hình doanh nghiệp theo luật định. Vốn kinh doanh là một
trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tiềm lực vốn lớn hay nhỏ là một trong những yếu
tố xếp loại doanh nghiệp có quy mô lớn, trung bình hay nhỏ.Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hóa lợi ích dựa trên cơ sở chi
phí bỏ ra hay tối thiểu hóa chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó. Trong lĩnh vực kinh doanh không thể
thiếu khái niệm chi phí khi muốn có kết quả. Vì vậy mà vốn kinh doanh chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận,
đạt được mục đích cuối cùng của kinh doanh.
Thiếu vốn sẽ làm cho doanh nghiệp khó hoạt động, khó mở rộng kinh doanh và làm giảm hiệu quả do
không tận dụng được lợi thế quy mô, không tận dụng được các cơ hội và thời cơ kinh doanh.
b) Yếu tố nhân sự và tổ chức bộ máy quản lý : Một cơ cấu sản xuất hợp lý là cơ sở để tạo ra mộtcơ cấu tổ
chức phù hợp, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một cơ cấu hợp lý còn góp phần xác định chiến
lược kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của chiến lược đó.

5


Yếu tố quản trị doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn
trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. Muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải có

khả năng cạnh tranh, có lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả, tốc độ cung ứng… điều
này phụ thuộc vào tài quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các
nhà quản trị cấp cao bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính
quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
c) Nghệ thuật kinh doanh: Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương tiện,
các tiềm năng, các cơ hội, các kinh nghiệm được tích lũy trong quá trình kinh doanh nhằm đạt được mục
đích đề ra của doanh nghiệp.Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
d) Mạng lưới kinh doanh và các kênh phân phối : Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại và
phát triển thì mỗi doanh nghiệp đều phải mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình, bởi vì đó chính là cách
thức để các doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm của mình.
e) Các đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp: Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất,
thưởng phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho người lao động cố gắng hơn trong công việc của mình, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Thị trường. Thị trường tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua các yếu
tố sau:* Nhu cầu thị trường : Nhu cầu thị trường là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua muốn mua
và sẵn sàng mua ở mức giá cụ thể.
* Khả năng cung ứng: Khả năng cung ứng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua việc tiêu thụ.
* Giá cả: Giá cả trong nền kinh tế thị trường biến động phức tạp trên cơ sở quan hệ cung cầu.
* Cạnh tranh: Tình hình cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát
triển. Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn tới giảm giá bán, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
b) Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy phạm sản
xuất kinh doanh… Những quy định của pháp luật về sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
c) Môi trường chính trị: Môi trường chính trị ổn định là điều kiện tiền đề cho việc phát triển các hoạt
động đầu tư.
d) Môi trường văn hóa xã hội: Môi trường văn hóa xã hội bao gồm: điều kiện xã hội, trình độ giáo

dục, phong cách, lối sống, phong tục truyền thống, tình trạng công ăn việc làm.
e) Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của y tế, giáo dục đều là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
f) Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường:Đây là giá trị vô hình của doanh
nghiệp, nó tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động đó là gián tiếp và
khó nhìn nhận được. .
g) Yếu tố khoa học và công nghệ: Yếu tố khoa học và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là cơ sở
để đưa ra các sản phẩm mới, tác động vào mô hình tiêu thụ sản phẩm và hệ thống cung ứng dịch vụ.

6


1.3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
các biện pháp cơ bản mà các doanh nghiệp thường sử dụng đó là:
- Mở rộng thị trường, tích cực tìm kiếm các thị trường mới đi đôi với việc duy trì và củng cố các thị
trường truyền thống. - Tăng cường năng lực tài chính của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.- Nâng cao khả năng tổ chức và quản lý của bộ máy quản lý doanh nghiệp.Áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động quản lý.- Nâng cao chất
lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm.- Hoàn thiện các dịch vụ phục vụ khách hàng, xây
dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh.

7


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SÔNG HỒNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần may Sông Hồng tiền thân là xí nghiệp may 1-7 ( thành lập năm 1988). Xí nghiệp trực
thuộc sự quản lý của công ty dịch vụ thương nghiệp Nam Định, chủ yếu là gia công xuất khẩu may mặc.
Những năm đầu cơ sở vật chất của xí nghiệp còn nghèo nàn với 50 cán bộ, 50 máy khâu đạp chân, hơn 100
công nhân và 400m2 nhà xưởng. Ngày 24-11-1992 xí nghiệp đổi tên thành công ty May Sông Hồng . Từ
năm 1992-1997 những cố gắng của công ty đã mang lại nhiều kết quả : sản phẩm của công ty bắt đầu có uy
tín trên thị trường xuất khẩu, nhiều khách hàng khó tính nhất đã ký kết làm ăn lâu dài với công ty...Năm
1997, thực hiện sự đổi mới doanh nghiệp nhà nước, chính phủ cho phép công ty sát nhập với xí nghiệp chế
biến bông để thực hiện dự án phát triển quy mô sản xuất. Tháng 7-2004 công ty đã chuyển thành công ty cổ
phần may Sông Hồng. Đây là một bước ngoặt đánh dấu sự trưởng thành và lớn mạnh của công ty. Công ty
cổ phần may Sông Hồng hiện nay được hiệp hội dệt may Việt Nam bình chọn là một trong mười doanh
nghiệp dệt may lớn nhất trong cả nước.
2.1.1.2. chức năng và nhiệm vụ của công ty:
*Chức năng chính của công ty là gia công may mặc các loại áo jacket, quần short và sản xuất chăn ga
gối đệm cao cấp , siêu cao cấp đáp ứng theo nhu cầu theo đơn đặt hàng xuất khẩu trong và ngoài nước.
* Nhiệm vụ: - Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công may mặc,
chăn ga gối đệm.-Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh ,phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lượccủa
công ty.- Tổ chức nghiên cứu ,nâng cao cất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường. Bảo toàn và
phát triển vốn.- Thực hiện và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, không ngừng cải thiện điều kiện làm
việc,nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật trình độ chuyên môn cho người lao động. - Bảo vệ doanh
nghiệp , bảo vệ môi trường , giư gìn an ninh trật tự, và an toàn xã hội ,làm tròn nghĩa vụ quốc phòng .

8


2.1.1.3. đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
TỔNG GIÁM ĐỐC

Phó tổng
giám đốc


Phó tổng
giám đốc

Phó tổng
giám đốc
Phòng kế
hoạch XNK

B/p thị trường văn
phòng SH2

LĐ-

Phòng kỹ thuật

Xưởng giặt Bông

Phòng kế toán

Phòng TMQT

Xưởng Chăn

Phòng Cơ điện

Xưởng May 3

Ban thanh tra


2 Cửa hàng KD
tổng h ợp

Phòng hành chính
Phòng TC
TL
Phòng bảo vệ

Xưởng May 4

Xưởng May 5

Xưởng May 6
Xưởng May 1

Ghi chú:

Quan hệ điều hành trực tiếp
Quan hệ điều hành Hệ thống Quản lý chất lượng và Hệ thống quản lý trách nhiệm xã

hội và môi trường.
Cơ cấu tổ chứ bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến -chức năng. đứng đầu là hội đồng
quản trị, tổng giám đốc điều hành chỉ đạo trực tiếp xuống các đơn vị sản xuất kinh doanh với sự giúp việc
của các phó tổng giám đốc và tư vấn của các phòng ban chức năng .
2.1.2. Một số đặc điểm nguồn lực của công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực:
Công ty có đội ngũ lao động đông đảo bao gồm nhiều loại nhiều trình độ tay nghề khác nhau: đại học,
cao đẳng, trung cấp, công nhân và lao động giản đơn. Tuy nhiên, với qui mô sản xuất, thị trường hoạt động
như hiện nay thì số lượng người lao động tốt nghiệp đại học và cao đẳng hiện có ở công ty còn ít.
Lao động trong công ty nữ nhiều hơn nam. Thực tế số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất trực

tiếp. Số lao động trực tiếp chiếm từ 78% đến 84%, chứng tỏ bộ máy của công ty gọn nhẹ, độ tuổi trung bình
là 28. Điểm yếu về công tác nhân sự trong công ty là các chính sách nhân sự chưa chủ động phát triển yếu tố
con người mà thiên về đánh giá công việc.
2.1.2.2. Đặc điểm mặt hàng và thị trường
* Đặc điểm về công nghệ sản phẩm:
Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực gia công may mặc, Công ty cổ phần may Sông

9


Hồng đã xây dựng được qui trình sản xuất gia công rất tốt. Bên cạnh đó, để thâm nhập vào thị trương chăn ga gối
đệm công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất mặt hàng này, đây là dây chuyền sản xuất liên tục.
- Qui trình sản xuất sản phẩm may mặc:

Áo mẫu

Thống nhất mẫu với

Mẫu dập

Tài liệu kỹ thuật SH

Khách hàng

Hoàn thiện

Sản xuất

Phòng kỹ thuật


Gửi mẫu
xuống
xưởng
Xưởng tạo mẫu đối

Duyệt mẫu đối
Hoàn thành đống gói

KCS

Xuất hàng

Sơ đồ 2.2:Sơ đồ qui trình sản xuất sản phẩm may mặc
( Nguồn: Phòng Kỹ thuật- công ty cổ phần may Sông Hồng)
- Qui trình sản xuất chăn ga gối đệm

Máy trộn bông

Máy chần chăn

Máy chải bông

Máy đùn chăn

Máy lắc

Đóng gói
Sơ đồ 2.3 :Sơ đồ dây chuyền sản xuất chăn ga gối đệm
( Nguồn: Phòng Kỹ thuật- công ty cổ phần may Sông Hồng)
* Đặc điểm sản phẩm của công ty:

- Sản phẩm may mặc:Áo jacket: ( chiếm 60%) + Quần nam nữ (quần dài và short ), quần áo trẻ em
(chiếm 30% ) + áo vest nữ (chiếm9% ) +Váy (chiếm1% )
-Sản phẩm chăn ga gối đệm: Sán xuất phục vụ thị trường nội địa:
+ Chăn ga gối đệm mùa đông + Chăn ga gối đệm xuân thu
2.1.2.3. Năng lực về tài chính (TÍNH ĐẾN THÁNG 12/2008)
- Tổng doanh thu
- Tổng tài sản
- Tổng tài sản lưu động

:
:

944.720.698 ngàn đồng
300.619.622 ngàn đồng.

:

142.654.970 ngàn đồng

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
SÔNG HỒNG
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây

10


Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Sông Hồng
từ 2005 – 2008
Đơn vị tính: ngàn đồng
TT


Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1

Doanh thu

345.608.358

448.139.781

726.113.243

951.345.107

2

Lợi nhuận

2.326.585

3.119.142


5.354.305

20.069.470

3

Nộp ngân sách

1.116.226

2.246.537

2.436.715

8.628.335

55.443

813.000

904.783

1.213.000

1.338.576

5.017.367

49.022


706.064

906.783

6.000

6.000

6000

Trong đó
+ Thuế VAT
+ Thuế TNDN
+ Thuế đất
+ Thuế môn bài

6000

+ Thuế vốn

2.009.052

30.000

30.000

+Thuế TNCN cho

236.075


432.590

150.000

150.000

người nước ngoài
+ Thuế khác

150.000

73.556

+ Các khoản nộp khác
4
5

Tổng tài sản

61.959

76.543

143.837.310

222.785.266

302.729.675


300.619.622

Tài sản lưu động

70.159.759

88.720.708

133.361.142

142.654.970

Tổng nguồn vốn

143.837.310

222.785.266

302.729.675

300.619.622

Vốn chủ sở hữu

17.151.743

19.570.211

31.712.229


47.475.552

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2005-2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)
2.2.1.1. Về doanh thu: Trong thời kỳ từ năm 2005 đến 2008 doanh thu của công ty tăng trưởng với tốc độ
bình quân là 40,9%/năm.
2.2.1.2. Về lợi nhuận: Trong thời kỳ từ năm 2005 đến năm 2008, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận bình quân
là 126,8%/ năm, một tốc độ tăng trưởng rất cao đối với một doanh nghiệp. Điều này cho thấy các chiến lược
sản xuất kinh doanh và việc thực hiện các chiến lược này của công ty là tương đối tốt trong những năm vừa
qua. Có thể nói thông qua chỉ tiêu lợi nhuận chúng ta có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty trong những năm vừa qua là rất tốt.
2.2.1.3. Về nộp ngân sách: Chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty trong thời kỳ từ năm 2005 đến năm 2008
cũng đạt rất cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân của chỉ tiêu nộp ngân sách trong thời kỳ này đạt 121,3%/năm
2.2.1.4. Về tổng tài sản: Với những bước tăng trưởng nhanh về doanh thu và đặc biệt là lợi nhuận thì công ty
cũng đã tích lũy được vốn cho mình thông qua chỉ tiêu tổng tài sản của doanh nghiệp. Năm 2005, tổng tài
sản của công ty là 143.837.310 ngàn đồng thì năm 2006, với tốc độ tăng là 54,9% tổng tài sản của công ty
đạt 222.785.266 ngàn đồng. Năm 2007 tốc độ tăng của tài sản là 35,9% và đạt 302.729.675 ngàn đồng. Năm
2008 tốc độ tăng tài sản của công ty giảm 0,7% và đạt 300.619.622 ngàn đồng.
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu kết quả sinh lợi của vốn

11


Bảng 2.2: Chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006


Năm 2007

Năm 2008

Tổng doanh thu (ngđ)

DT

448.139.781

726.113.243

951.345.107

Chi phí kinh doanh (ngđ)

CP

443.642.854

719.365.667

926.168.517

Hiệu quả theo chi phí

H = DT/CP

1,01


1,009

1,027

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)
Chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra thì công ty sẽ thu lại được bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu hiệu quả theo chi phí ở công ty cổ phần may Sông Hồng - một công ty chuyên sản
xuất kinh doanh và gia công hàng may mặc- không cao như các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khác và
thực tế so với số liệu trung bình ngành thì chỉ tiêu này cũng tương đối thấp hơn. Năm 2006 trung bình ngành
là 1,07; 2007 là 1,079 và 2008 là 1,0058.. Nhưng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh ở
công ty cổ phần may Sông Hồng nhìn chung qua các năm phân tích đều có xu hướng tăng lên điều này
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty có tính bền vững lâu dài
Bảng 2.3: Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Lợi nhuận (ngđ)

LN

3.119.142


5.354.305

20.069.470

Vốn kinh doanh bình

VKD

222.785.266

302.729.675

300.619.622

DVKD = LN/VKD

0,014

0,018

0,067

quân (ngđ)
Doanh lợi của vốn kinh
doanh
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)
Chỉ tiêu doanh lợi của vốn kinh doanh (DVKD) cho biết một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp bỏ
ra sẽ thu về được mấy đồng lợi nhuận. so với số liệu trung bình ngành thì 2006 trung bình ngành là 0,074;
2007 là 0,07 và 2008 là 0,051. Nghĩa là trong 2 năm 2006 và 2007 thì chỉ tiêu này còn xa mới đạt được mức
trung bình ngành nhưng đến năm 2008 thì chỉ tiêu này của công ty đã bắt kịp và còn vượt được cả mức trung

bình ngành. Điều này càng thể hiện sự phát triển của công ty trong năm 2008.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu doanh lợi của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Lợi nhuận (ngđ)

LN

3.119.142

5.354.305

20.069.470

Vốn chủ sở hữu bình

VCSH

19.570.211

31.712.229


47.475.552

Doanh lợi của vốn chủ

DCSH =

0,16

0,17

0,42

sở hữu

LN/VCSH

quân (ngđ)

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)
Có thể nói đối với các doanh nghiệp, họ rất quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả Doanh lợi của vốn chủ sở
hữu. Bởi vì chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp biết được một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra
kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của vốn

12


chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau một cách tương đối chính xác.
Nếu như một doanh nghiệp có mức doanh lợi của vốn chủ sở hữu thấp hơn thì chủ doanh nghiệp đó Đầu tư
kém hiệu quả hơn, và nếu như mức doanh lợi của vốn chủ sở hữu thấp hơn mức lãi suất tiền gửi ngân hàng
thì có thể coi doanh nghiệp đó hoạt động không hiệu quả.


Năm 2006, mức doanh lợi của vốn chủ sở hữu là 0,16, tức là một đồng vốn chủ sở hữu của
công ty bỏ ra sẽ thu được 0,16 đồng lợi nhuận sau thuế, tức là tỷ lệ 16%. Đây có thể nói là một tỷ lệ
tương đối cao so với một số doanh nghiệp nhưng so với mức trung bình ngành thì cũng mới chỉ đạt
bằng. Nhưng năm 2007, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn cao hơn thể hiện ở chỉ tiêu mức
doanh lợi của vốn chủ sở hữu tăng lên so với năm 2006, và đạt mức 0,17. Đây có thể nói là chỉ tiêu
hiệu quả cao đối với một doanh nghiệp nhưng so với mức trung bình ngành thì lại kém hơn bởi vì
trong năm 2007 mức trung bình ngành đạt 0,19. Năm 2008 công ty đã đạt được mức doanh lợi của
vốn chủ sở hữu rất cao ở mức 0,42 tăng gần gấp 3 lần so với các năm trước đó trong bối cảnh chỉ
tiêu này của trung bình ngành lại đang tụt dốc chỉ đạt 0,1.
Bảng 2.5: Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Lợi nhuận (ngđ)

LN

3.119.142

5.354.305

20.069.470


Tổng doanh thu (ngđ)

DT

448.139.781

726.113.243

951.345.107

0,007

0,0074

0,021

Doanh lợi của tổng

DDT = LN/DT

doanh thu
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)
Chỉ tiêu doanh lợi của doanh thu cho biết một đồng doanh thu có được của công ty sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. . Nếu xét đến những đặc điểm đặc thù của công ty cổ phần may Sông Hồng thì ta có thể
đánh giá mức đạt được như vậy là rất khả quan vì những mặt hàng của công ty đều là những mặt hàng có giá
trị không lớn, nhưng so với mức trung bình ngành thì chỉ tiêu này của công ty lại là khá thấp năm 2008 mức
trung bình ngành là 0,03 cũng đã cao hơn của công ty khá nhiều còn các năm 2006 và 2007 mức trung bình
ngành còn cao hơn rất nhiều gấp gần 7 lần công ty.
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 2.6: Chỉ tiêu số vòng quay của vốn
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tổng doanh thu (ngđ)

DT

448.139.781

726.113.243

951.345.107

Vốn kinh doanh bình quân (ngđ)

VKD

222.785.266

302.729.675

300.619.622


Số vòng quay của vốn kinh doanh

SVKD

2,01

2,4

3,2

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)
Số vòng quay là số vòng luân chuyển của vốn trong khoảng thời gian là một năm; nó thể hiện tốc độ
chu chuyển vốn kinh doanh của công ty. Số vòng quay của vốn kinh doanh càng lớn thể hiện hiệu quả sử
dụng vốn của công ty càng cao và từ đó hiệu quả kinh doanh của công ty cũng tăng lên. Ở công ty cổ phần
may Sông Hồng trong thời gian qua, số vòng quay và tốc độ luân chuyển vốn của công ty có xu hướng tăng
lên. so với mức trung bình ngành thì chỉ tiêu này của công ty cũng là khá cao năm 2006 trung bình ngành là
1,32; 2007 là 1,3 và 2008 cũng là 1,3. Điều này cho thấy trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty

13


đã có những biện pháp mang tính lâu dài để tăng hiệu quả sử dụng của công ty.
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006


Năm 2007

Năm 2008

Lợi nhuận (ngđ)

LN

3.119.142

5.354.305

20.069.470

Vốn cố định bình quân (ngđ)

VCĐ

134.064.557

169.368.532

157.964.651

Sức sinh lợi của vốn cố định

HTSCĐ =

0,023


0,0316

0,127

LN/VCĐ
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nó cho biết một đồng vốn
cố định bỏ ra đầu tư sẽ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. so với trung bình ngành thì năm 2006 trung bình ngành là
0,17; 2007 là 0,14 và 2008 là 0,089 nghĩa là trong 2 năm 2006 và 2007 thì chỉ tiêu này của công ty còn kém
xa so với trung bình ngành nhưng đến năm 2008 thì đã vượt qua được mức trung bình ngành. Tuy nhiên
chúng ta cũng không đồng nghĩa rằng chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định cao thì chúng ta tăng đầu tư vào
vốn cố định sẽ tăng được lợi nhuận lên rất nhiều. Bởi vì lợi nhuận tăng là do nhiều yếu tố khác nhau, và cơ
cấu vốn của doanh nghiệp cũng phải hợp lý thì mới mang lại hiệu quả trong hoạt động.
Bảng 2.8: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Lợi nhuận (ngđ)

LN

3.119.142


5.354.305

20.069.470

Vốn lưu động bình

VLĐ

88.720.709

133.361.143

142.654.971

quân (ngđ)
Sức sinh lợi của vốn

HTSLĐ =

lưu động

LN/VLĐ

0,035

0,04

0,14

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)

Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Nó
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp và để so sánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
giữa các doanh nghiệp hoặc của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau.
Có thể nói đây là một tốc độ tăng đáng kể phản ánh các biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty đã phát huy được tác dụng. và so với mức trung bình ngành thì có thể thấy công ty đã có được sự
tiến bộ đáng kể trong giai đoạn này năm 2006 và 2007 chỉ tiêu này của công ty còn thấp hơn mức trung bình
ngành là 3,7 đến 4 lần nhưng năm 2008 thì đã đạt bằng và vượt qua mức trung bình ngành là 0,13
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn
Bảng 2.9: Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Vốn chủ sở hữu bình

VCSH

19.570.211

31.712.229

47.475.552

VKD


222.785.266

302.729.675

300.619.622

= VCSH/VKD

0,088

0,105

0,158

quân (ng đồng)
Vốn kinh doanh bình
quân (ng đồng)
Tỷ suất tự tài trợ

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)

14


Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp cho biết tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn tức là vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp càng lớn, Dựa vào bảng số liệu trên chúng ta thấy được trong những năm vừa qua nguồn vốn kinh
doanh của công ty cổ phần may Sông Hồng không tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng bình quân là
17,2; Nhưng nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 55,9 %/năm, . Nhìn

chung chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ của công ty luôn tăng trong các năm gần đây và luôn duy trì ở mức trên dưới
10% điều này chứng tỏ công ty đang cố gắng để dần dần tự chủ về mặt tài chính nhưng so với mức trung
bình ngành thì chỉ tiêu này của công ty là rất thấp . Dù sao thông qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá về hoạt
động của công ty trong thời gian qua là tương đối tốt. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm
chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh tốt và có tích lũy để tăng vốn chủ sở hữu qua các năm.
Bảng 2.10: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Chỉ tiêu

Ký hiệu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Lợi nhuận (ngđ)

LN

3.119.142

5.354.305

20.069.470

Tổng doanh thu (ngđ)

DT


448.139.781

726.113.243

951.345.107

Số lao động bình quân (người)

L

4890

5646

5700

637,9

948,3

3521

91644

128.606,7

166.902,7

Mức sinh lợi bình quân của lao HLĐ = LN/L
động (ng/người)

Doanh thu bình quân của lao

DT/L

động (ng/người)
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2006 -2008 của Công ty cổ phần may Sông Hồng)
- Mức sinh lợi bình quân của người lao động thể hiện trong thời kỳ là 1 năm thì bình quân mỗi người
lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh năng suất lao động của một doanh nghiệp và nó
được coi là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp và là cơ
sở để so sánh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau. Ở bảng 2.10, chúng ta có chỉ
tiêu mức sinh lợi bình quân của người lao động.
- Chỉ tiêu mức doanh thu bình quân của người lao động phản ánh mức doanh thu bình quân mà một
người lao động tạo ra trong một năm. Ở công ty cổ phần may Sông Hồng, năm 2006, doanh thu bình quân
của người lao động là 91.644 ngàn đồng, . Đây là một mức tương đối cao so với các doanh nghiệp kinh
doanh trong ngành dệt may khác. Năm 2007 tăng mạnh đạt 128.606,7 ngàn đồng. . Và năm 2008 là năm có
mức doanh thu bình quân của người lao động đạt cao nhất với mức 166.902,7 ngàn đồng.
Qua phân tích chỉ tiêu doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân của lao động, công ty có thể xác
định quy mô về lao động một cách hợp lý nhất để có thể đưa hai chỉ tiêu này đạt mức cao nhất. Trong kinh tế
học chúng ta cũng đã biết, để hai chỉ tiêu này đạt mức cao nhất thì lợi nhuận biên của lao động tăng thêm
phải lớn hơn không. Qua đây ta thấy, để tăng lợi nhuận thì công ty có thể tiếp tục tăng thêm lao động một
cách hợp lý.
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần may Sông Hồng
2.2.3.1. Các nhân tố bên trong
a) Nhân tố vốn kinh doanh :Công ty may Sông Hồng là một công ty cổ phần cho nên các hoạt động
góp vốn và sử dụng vốn phải tuân theo các định chế tài chính mà Nhà nước đã ban hành thể hiện ở các nội
dung cụ thể:

15



- Công ty được phép huy động vốn và các nguồn tín dụng khác theo quy định của pháp luật để thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Đối với các nguồn vốn khác, trừ phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo các quy định hiện
hành, công ty được quyền chủ động Đầu tư, góp vốn liên doanh với các đối tác dưới mọi hình thức trong các
lĩnh vực mà pháp luật cho phép.
- Khi tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải điều chỉnh kịp thời trong Bảng cân đối kế toán và công
bố vốn điều lệ của công ty đã được điều chỉnh.
Hiện nay, nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cụ thể là trong
những năm qua, vốn kinh doanh của công ty tăng trưởng tương đối cao. Nguồn vốn tăng chủ yếu do nguồn
vốn vay từ bên ngoài. Điều này chứng tỏ công ty cũng rất năng động trong việc tìm nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả để có cơ sở vay vốn từ bên ngoài. Đồng thời nguồn vốn tăng một phần
là do tự tích lũy của công ty, điều này cũng khẳng định sự lớn mạnh của công ty trong thời gian qua và là căn
cứ cho sự phát triển bền vững của công ty trong thời gian tới.
b) Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty :Hiện nay công ty cổ phần may Sông Hồng có hệ thống
cơ sở vật chất, các thiết bị làm việc tương đối khang trang, hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
c) Nhân tố con người và trình độ quản lý: Nhưng trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ, nhân viên
của công ty được nâng cao trình độ một cách đáng kể. Ngoài ra, cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty cũng
có những thay đổi cho phù hợp với hoạt động kinh doanh trong điều kiện mới.
d) Về công nghệ và sản phẩm :Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực gia công
may mặc, Công ty cổ phần may Sông Hồng đã xây dựng được qui trình sản xuất gia công rất tốt. Bên cạnh
đó, để thâm nhập vào thị trường chăn ga gối đệm công ty đã đầu tư một dây chuyền sản xuất mặt hàng này,
đây là dây chuyền sản xuất liên tục.
e)Hoạt động nghiên cứu và phát triển:công ty cổ phần may Sông Hồng không ngừng mua sắm máy móc thiết bị
mới, đổi mới qui trình công nghệ , đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến mới, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tích cực
đào tạo bồi dưỡng sử dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân lành nghề và thực hiện chế độ dãi ngộ thỏa
đáng cho họ.
2.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Thị trường tiêu thụ
* Thị trường trong nước: thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là các khách hàng tiêu dùng trong cả
nước... Thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước với đối tượng khách hàng lớn và không cụ thể. Vì phạm vi

kinh doanh rộng như vậy cho nên công ty cũng có những thuận lợi trong việc phát triển thêm thị trường
* Thị trường ngoài nước: Bên cạnh việc duy trì các mối quan hệ với các khách hàng gia công truyền
thống, trong thời gian qua, ban lãnh đạo Công ty cổ phần may Sông Hồng đã dần chú trọng nghiên cứu, tìm
hiểu và phát triển thị trường sang các khu vực khác : EU, Mỹ…
b) Thị trường đầu vào và cơ cấu mặt hàng
Đối với công ty cổ phần may Sông Hồng , thị trường đầu vào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả kinh
doanh của công ty chính là các hợp đồng gia công may mặc. Dự kiến trong thời gian tới thị trường này còn
được công ty phát triển hơn nữa. Cơ cấu mặt hàng của công ty hiện nay cũng tương đối đa dạng. Sản phẩm
may mặc: aó jacket, quần nam, nữ, áo vest nữ, váy. Sản phẩm chăn ga gối đệm.Tình hình kinh doanh các mặt
hàng này cũng tương đối ổn định trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, trong định hướng phát triển của công
ty trong thời gian tới, công ty sẽ đa dạng hóa hơn nữa về các loại mặt hàng .

16


2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN QUA
2.3.1. Kết quả đã đạt được
2.3.1.1. Công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác
Là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại lâu năm, công ty cổ phần may Sông Hồng
phần nào đã hiểu được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên do khả năng cũng như
phạm vi hoạt động có hạn nên công ty mới chỉ dừng lại ở công tác nghiên cứu thị trường đơn giản trong hoạt
động kinh doanh và gia công hàng may mặc. Công ty tổ chức củng cố một hệ thống các chi nhánh và các văn
phòng đại diện đặt tại các tỉnh và các thành phố lớn có đủ tiềm năng phát triển nên thông tin về thị trường
luôn đảm bảo được cung cấp đầy đủ giúp cho các quyết định mang tính thực tế cao, kịp thời. Công ty cũng
luôn cố gắng bắt kịp những biến động của thị trường để từ đó có những điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với
nhu cầu tiêu dùng nhằm thực hiện công tác kinh doanh có hiệu quả.
2.3.1.2 Công tác đàm phán ký kết hợp đồng
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đàm phán ký kết hợp đồng nên công ty luôn đặt yêu cầu cao đối với
đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động này. Trong những năm qua do có đội ngũ cán bộ tham gia đàm phán ký

kết hợp đồng có trình độ nghiệp vụ thành thạo , có kinh nghiệm đàm phán và do tạo được uy tín với các bạn
hàng trong nước và nước ngoài nên trong khâu này công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để hoàn thành công
việc.
2.3.1.3. Thực hiện hợp đồng
Nhìn chung các hợp đồng sản xuất và gia công hàng may mặc của công ty đều được thực hiện đúng
với những điều khoản đã ký kết hạn chế đến mức tối đa các trường hợp sai sót về nghiệp vụ.
Công tác giao nhận hàng hoá tại sân bay bến cảng và làm thủ tục hải quan mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn song công ty đã có nhiều biện pháp thích hợp để hoàn thành nhanh chóng hàng nhập về đúng thời gian
qui định đúng số lượng chất lượng và qui cách…. không để xảy ra bất cứ một tổn thất mất mát nào.
2.3.1.4. Về tổ chức
Cơ cấu tổ chức hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp phù hợp với yêu
cầu và nhiệm vụ hoạt động của công ty và ngày càng hoàn thiện hơn.
Về con người hầu hết đội ngũ cán bộ của công ty đều có năng lực được đào tạo nghiệp vụ cao có kiến
thức và trình độ hiểu biết và kinh doanh trong cơ chế thị trường đặc biệt là nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu.
2.3.1.5. Về tổ chức kinh doanh và quản lý
a) Khai thác nguồn hàng:Do tạo lập mối quan hệ thương mại rộng rãi với nhiều hãng thời trang của
các nước trên thế giới nên uy tín về việc gia công hàng may mặc của công ty cổ phần may Sông Hồng được
củng cố và phát triển. Đội ngũ cán bộ làm công tác thương mại xuất nhập khẩu có nhiều kinh nghiệm, nghiệp
vụ vững vàng nhờ đó hàng trăm hợp đồng gia công hàng may mặc được thực hiện.
b) Tiêu thụ hàng hóa: Với sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo công ty sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các đơn vị chức năng và sản xuất kinh doanh cùng với sự chủ động của cán bộ công nhân viên trong công ty
đã bám sát diễn biến của thị trường đề xuất được những biện pháp phù hợp góp phần hạn chế các rủi ro và
các thiệt hại trong kinh doanh thương mại
c) Công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh: Các hoạt động quản lý của công ty luôn được gắn
liền với tiêu chí hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của chủ sở hữu và thu
nhập của người lao động.

17



2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục
2.3.2.1. Về công tác nghiên cứu thị trường
Do công ty chưa có bộ phận chuyên nghiên cứu và bám sát thị trường mà chỉ là những cán bộ thị
trường văn phòng lâu năm dựa vào kinh nghiệm thực tế để nhận biết, đánh giá thị trường nên công ty thường
lúng túng trong việc triển khai mặt hàng mới .
2.3.2.2. Về công tác lựa chọn bạn hàng
Do tin tưởng vào các bạn hàng cũ làm ăn lâu dài nên công ty thường ít chú ý tới những hãng mới bước
vào kinh doanh ở lĩnh vực truyền thống của mình. Điều này có thể làm công ty bỏ lỡ mất nhiều cơ hội làm ăn
có hiệu quả kinh tế cao hơn.
2.3.2.3. Về công tác đàm phán ký kết hợp đồng
Hiện nay do đã có quan hệ lâu dài với các đối tác các thị trường nên nhiều thoả thuận diễn ra bằng
miệng không có văn bản hay nhiều trường hợp có văn bản thì nội dung hợp đồng quá đơn giản. Điều này gây
ra khó khăn khi xảy ra tranh chấp vì không có căn cứ xác thực để xử lý phải tiến hành thương lượng gây mất
thời gian công sức tiền của và nhiều khi không giải quyết được.
Ngoài ra đội ngũ các cán bộ có trình độ chưa đồng đều kiến thức về kỹ thuật chuyên ngành chưa được
thành thạo.Bên cạnh đó là hoạt động thanh toán do thanh toán các hợp đồng gia công may mặc chủ yếu là
bằng ngoại tệ nên khi có biến động về tỉ giá ngoại tệ thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn
công ty.
2.3.2.4. Về tổ chức và nhân sự
Một vài cá nhân vì lợi ích riêng của mình nên làm ăn theo lối cũ nhằm thu lợi cho cá nhân gây ảnh
hưởng không tốt tới uy tín của công ty.
Tình hình sản xuất kinh doanh có rất nhiều khó khăn phức tạp nhưng trong công ty vẫn còn một số cán
bộ công nhân viên có Tư tưởng trông chờ vào công ty chưa hoà nhịp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đặc biệt là trong nhịp độ của nền kinh tế thị trường hiện nay thiếu nỗ lực trong công việc được giao
chưa tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng.
2.3.3. Những nguyên nhân chủ yếu
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, về cơ cấu tổ chức: Với mô hình cơ cấu tổ chức của công ty là mô hình trực tuyến chức năng,
số phòng ban và các đơn vị thành viên của công ty còn tương đối lớn. Sự chuyên môn hóa tương đối cao

nhưng khi đi sâu vào hoạt động của từng phòng thì thấy rằng sự bố trí công việc trong mỗi phòng lại chưa
thực sự hợp lý. Chi phí quản lý của công ty là còn tương đối cao.
Thứ hai, về công tác lập kế hoạch: thực sự thì công tác nghiên cứu và dự báo thị trường một cách khoa
học và bài bản thì công ty vẫn chưa làm được. Công ty cũng chưa tạo được một môi trường mà tất cả các
nhân viên của của công ty đều phải có kế hoạch hoạt động, chưa thực sự khuyến khích tất cả mọi người
tham gia vào quá trình lập kế hoạch.
Thứ ba, về công tác phổ biến kế hoạch, chính sách, văn bản của công ty chưa thực sự sâu sát đến toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong công ty mà chủ yếu mới dừng lại ở các cấp quản lý.
Thứ Tư, trong các kế hoạch kinh doanh đôi khi còn thiếu thông tin, luồng thông tin phản hồi của thị
trường còn rất yếu dẫn đến các quyết định thiếu chính xác thiếu phù hợp với những động thái của thị trường.
Thứ năm, việc quản lý và chi trả lương tại một số phòng, xí nghiệp, chi nhánh còn mang tính bình
quân, khoán chưa hoàn chỉnh, chưa có một chế độ khuyến khích nhân viên về tiền lương về tiền thưởng hợp
lý nên hạn chế tính năng động và cố gắng của các đơn vị và các cá nhân.

18


Thứ sáu, hình thức nhập khẩu hiện nay chưa đa dạng nên nghiệp vụ kinh doanh của cán bộ nhân viên
chưa được củng cố hoàn thiện.
Thứ bảy, do thói quen thời bao cấp để lại nên có một số cán bộ quen với lề lối, thói làm ăn cũ thiếu
kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh nói chung nên chưa hoà nhịp với công ty thiếu nỗ lực cố gắng để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Những tiêu cực của kinh tế thị trường đang gây khó khăn rất lớn cho công ty trong hoạt động kinh
doanh như: trở ngại trong công việc giải quyết thủ tục tiếp nhận hàng hoá tại các cửa khẩu về phía hải quan
thuế vụ; đào tạo, giữ gìn đạo đức kinh doanh của đội ngũ cán bộ của công ty trước những tiêu cực của cơ chế
thị trường; diễn biến tình hình tài chính trong nước khu vực và trên thế giới đang diễn ra hết sức phức tạp đặc
biệt là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên toàn thế giới nói chung và trong khu vực Châu Á
nói riêng đã và đang để lại những ảnh hưởng đến tình hình Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh của
công ty nói riêng.

Do chính sách nhập khẩu của Nhà nước và chính sách nhập khẩu ngành nhiều khi chưa đúng và phù
hợp nên đã gây khó khăn cho công ty trong việc xác định kế hoạch, chiến lược kinh doanh của mình.
Cơ chế thưởng phạt và khuyến khích của công ty chưa thực sự hợp lý. Môi trường pháp lý cho hoạt động
của doanh nghiệp nói chung chưa thực sự hoàn chỉnh và mang tính khuyến khích đối với các doanh nghiệp.

19


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
SÔNG HỒNG
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Chiến lược phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015 định hướng đến năm 2020
* Xây dựng chiến lược phát triển của ngành dệt may trong những năm tới thống nhất theo các quan điểm chính sau:
- Phát triển ngành Dệt May theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và
lượng sản phẩm. Tạo điều kiện cho ngành Dệt May Việt Nam tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu
quả. + Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành + Phát triển ngành Dệt May phải gắn với bảo vệ
môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn + Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh
nghiệp trong ngành Dệt May + Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền
vững của ngành Dệt May Việt Nam; Trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân
lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu.
* Mục tiêu tổng quát: Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm,
mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội;
nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
-

Mục tiêu cụ thể : Bảng 3.1: chiến lược phát triển của ngành dệt may Việt nam đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng
Giai đoạn 2008 - 2010
Giai đoạn 2011 - 2020


- Tăng trưởng sản xuất hàng năm

16 - 18%

12 - 14%

20%

15%

- Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm

(Nguồn: chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020- Thủ tướng chính
phủ phê duyệt tháng 3 năm 2008)
Bảng 3.2: các chỉ tiêu chủ yếu của chiến lược phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015,
định hướng dến 2020
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Xuất khẩu
3. Sử dụng lao động
4. Tỷ lệ nội địa hóa
5. Sản phẩm chính:
- Bông xơ
- Xơ, sợi tổng hợp
- Sợi các loại
- Vải
- Sản phẩm may

Đơn vị tính

triệu USD
triệu USD
nghìn người
%
1000 tấn
1000 tấn
1000 tấn
triệu m2
triệu SP

Thực hiện
2006
7.800
5.834
2.150
32
8
265
575
1.212

Mục tiêu toàn ngành đến
2010
2015
2020
14.800
22.500
31.000
12.000
18.000

25.000
2.500
2.750
3.000
50
60
70
20
120
350
1.000
1.800

40
210
500
1.500
2.850

60
300
650
2.000
4.000

(Nguồn: chiến lược phát triển ngành dệt may đến năm 2015, định hướng đến năm 2020- Thủ tướng chính
phủ phê duyệt tháng 3 năm 2008)
* Định hướng phát triển: Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may xuất khẩu để
tận dụng cơ hội thị trường.
3.1.2. Định hướng phát triển công ty cổ phần may sông Hồng

* Mục tiêu chung: -Ổn định và phát triển sản xuất, tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản
xuất, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cổ tức theo kế hoạch cho các cổ đông + Đa dạng hóa sản phẩm,

20


chun mơn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp + Xây dựng và
phát triển thương hiệu cơng ty, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế + Bằng nhiều biện pháp tạo
điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động
* Chỉ tiêu kế họach sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009.
-

Vốn điều lệ

: 230 tỷ đồng.

-

Tổng doanh thu

: 1.250 tỷ đồng (Doanh thu nội đòa: 320 tỷ đồng ).

-

Lợi nhuận

-

Nộp ngân sách


: 53 tỷ đồng.
: 27 tỷ đồng.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
MAY SƠNG HỒNG
3.2.1. Hồn thiện huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty
Từ sự tìm hiểu các đặc điểm về vốn kinh doanh của cơng ty cổ phần may Sơng Hồng ta thấy nhu cầu về
vốn của cơng ty ngày càng tăng dần. Mặt khác, dựa vào cơ cấu vốn ta có thể thấy cơng ty sử dụng vay nợ q
nhiều, điều này gây nên sự thiếu độc lập của cơng ty về tài chính.Việc q lệ thuộc vào vốn vay của cơng ty
còn đẩy cơng ty vào tình thế khó khăn hơn khi cuộc khủng hoảng kinh tế đã gây nên tâm lý hoang mang cho
các nhà đầu tư, khiến cho nguồn vốn đầu tư cũng giảm hẳn. Trong thời gian này, doanh nghiệp cũng đã ý thức
được sự bất cập trong cơ cấu vốn nên đã có nhiều chính sách kiểm sốt lượng vốn vay. Sự chuẩn bị các mặt từ
bây giờ trong đó có sự chuẩn bị kỹ càng về các kế hoạch huy động nguồn vốn là rất cần thiết để trong tương lai
cơng ty sẽ có thể chiếm ưu thế và giành thắng lợi trong kinh doanh. Muốn vậy biện pháp tạo và sử dụng vốn có
hiệu quả cần phải được cơng ty quan tâm một cách đúng mức .Vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói
chung có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể huy động vốn từ các nguồn sau: vốn bổ sung, liên
doanh liên kết, phát hành cổ phiếu, vốn vay. Có rất nhiều cách để tạo vốn nhưng cách đơn giản nhất là sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn. Ngồi ra còn có các nguồn vay từ nước ngồi, từ trong nội bộ doanh nghiệp liên doanh,
liên kết. Cơng ty phải tính tốn cắt giảm những mặt hàng nào tốn nhiều vốn nhưng đem lại hiệu quả kém. Đồng
thời cơng ty cũng cần phải duy trì một cơ cấu các mặt hàng kinh doanh và các mặt hàng gia cơng xuất nhập
khẩu hợp lý bao gồm các mặt hàng với hiệu quả khác nhau. Để thực hiện thành cơng biện pháp này đòi hỏi phải
có những điều kiện nhất định. Thứ nhất, ban lãnh đạo phải năng động nắm tình hình diễn biến của thị trường
trong và ngồi nước để có những quyết sách liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Thứ hai,
cơng ty phải thiết lập quan hệ tốt với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên cơ sở tn thủ nghiêm chỉnh
các quy định tài chính. Thứ ba, trong q trình đám phán ký kết hợp đồng, cơng ty cố gắng thoả thuận được
điều kiện thanh tốn trước một phần hợp đồng gia cơng.
3.2.2. Hồn thiện bộ máy quản lý của cơng ty
Chúng ta cùng biết rằng một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay khơng thì yếu tố quyết
định khơng phải là máy móc thiết bị, khơng phải là vốn mà chính là yếu tố con người. Yếu tố con người ở
đây gồm có các nội dung: hồn thiện bộ máy quản lý, nâng cao trình độ quản lý và nâng cao trình độ chun

mơn của nhân viên.Từ sự phân tích về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của trong những năm qua cho thấy hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động nhập khẩu đạt hiệu quả
tốt, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của cơng ty. Sở dĩ như vậy là vì cơng ty vẫn còn chịu ảnh hưởng
của lối làm việc cũ chậm chạp trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Điều đó một phần do việc nghiên
cứu thị trường được đặt tại từng phòng mạnh ai người đó làm, thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau trong cơng việc, trong
tìm kiếm và sử dụng thơng tin dẫn đến những nhận định thiếu chính xác, làm cho hiệu quả trên góc độ tồn
doanh nghiệp giảm sút. Để thống nhất cơng tác nghiên cứu thị trường và chun mơn hóa tập trung hóa về

21


một đầu mối trên phạm vi tồn cơng ty cần thiết phải thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường riêng
Tiếp đến phải xác định rõ chức năng của từng bộ phận cơng việc này do các phòng chức năng cùng
thảo luận đưa ra dự thảo để giám đốc duyệt.
* Để thực hiện được những biện pháp và những điều chỉnh này thì lãnh đạo cơng ty cần phải:
- Thơng báo cho các phòng về chủ trương và sắp xếp cơng việc. Sau đó các phòng đề cử người tham
gia ban tham mưu để xúc tiến cơng việc.
- Cơng ty phải làm tốt cơng tác tư tưởng cho cán bộ cơng nhân viên trong tồn cơng ty về sự cần thiết
của việc thành lập.
- Phải được sự đồng tình nhất trí ủng hộ của tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và các trưởng phó
phòng chức năng.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác nhân sự:Tăng cường cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho cán bộ
cơng nhân viên của cơng ty, đặc biệt là đội ngũ nhân viên làm cơng tác xuất nhập khẩu. Sau khi đã hình
thành được một cơ cấu tổ chức hợp lý, một nội dung cũng khơng kém phần quan trọng đó là cơng tác nhân
sự. Đối với cơng ty cổ phần may Sơng Hồng, cơng tác nhân sự còn phải chú trọng hơn vào việc đào tạo và
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm cơng tác xuất nhập khẩu.
3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý tài chính:Để hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có hiệu quả
thì một phần khơng nhỏ là bộ máy quản lý tài chính hoạt động phải có hiệu quả. Vì thế nên bộ máy quản lý
tài chính của cơng ty ln phải được củng cố hồn thiện hơn cả về mặt chất và mặt lượng để đáp ứng được
những nhu cầu của cơng việc đòi hỏi.

3.2.5. Nâng cao chất lượng cơng tác thị trường: Thị trường có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là nơi mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm các yếu tố đầu vào để sản xuất
kinh doanh, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có được là
trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu của thị trường. Cơng ty cổ phần may Sơng Hồng nhiệm vụ đặt ra là:
* Đối với thò trường xuất khẩu : Phải giữ vững bằng những biện pháp: Linh hoạt về giá cả, đảm bảo chất
lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng -Sử dụng có hiệu quả các lợi thế và năng lực sản xuất của công tyPhân tích lựa chọn khách hàng và có chính sách ưu đãi với từng khách hàng-Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ và hội thảo quốc tế- Coi trong thò trường ASEAN, tận
dụng triệt để các ưu thế cạnh tranh trong khối ASEAN- Tiếp tục mở rộng thò trường -Từng bước xuất khẩu
sản phẩm mang thương hiệu của Tổng Cty ra thò trường quốc tế* Đối với thò trường nội đòa :Mở rộng thêm các kênh phân phối tại các đòa phương có tiềm năng -Đẩy
mạnh công tác truyền thông, tăng cường công tác hướng dẫn thò trường và người tiêu dùng.-Nâng cao tỷ
trọng sản phẩm tiêu thụ nội đòa trong tổng doanh thu bán hàng.-Phối hợp với các cơ quan chức năng tiến
hành các biện pháp triệt để nhằm chống nạn hàng nhái, hàng giả.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
3.3.1. Kiến nghị về cải cách thủ tục hành chính
Các doanh nghiệp thường xun kêu ca, phàn nàn về những thủ tục hành chính phức tạp, khơng cần
thiết; về những phiền hà, nhũng nhiễu do một số cơng chức Nhà nước gây ra đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Đối với cơng ty cổ phần may Sơng Hồng thì đó là những thủ tục hành chính liên quan đến xuất nhập
khẩu. Do đó, Nhà nước cần phải có những biện pháp để cho các cơ quan Nhà nước, các Bộ, Ban, ngành liên
quan giảm bớt các thủ tục, các quy định, giảm bớt thời gian xét duyệt các giấy phép…
Bên cạnh đó thì các cơng ty có hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và cơng ty cổ phần may Sơng
Hồng nói riêng còn gặp nhiều phiền hà và mất nhiều thời gian trong q trình làm thủ tục nhập khẩu tại cửa

22


khẩu do việc có quá nhiều thủ tục trong kiểm tra giấy tờ cũng như kiểm tra hàng hóa. Thêm vào đó là một số
cán bộ, nhân viên hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, cố tình gây những khó khăn không cần thiết để có cơ
hội nhận hối lộ, và điều này thường làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp.
3.3.2. Về quản lý thị trường và quản lý hoạt động nhập khẩu
Nhà nước cũng cần có những biện pháp ngăn chặn tình trạng nhập lậu các loại hàng hóa nói chung và

các sản phẩm may mặc nói riêng. Công ty cũng kiến nghị Nhà nước tăng cường hoạt động quản lý của mình
đối với ngành công nghiệp dệt may, đối với các mặt hàng may mặc trôi nổi trên thị trường và tăng cường
các biện pháp chống nhập lậu và hàng hóa nói chung và các mặt hàng may mặc nói riêng.
Đối với quản lý hoạt động nhập khẩu, Nhà nước cần khẩn trương thực hiện triệt để các biện pháp:
- Nhà nước nên xây dựng cơ chế điều hành xuất nhập khẩu mang tính ổn định và lâu dài.
- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về xuất nhập khẩu.
3.3.3. Về tín dụng, quản lý ngoại tệ và ổn định tỷ giá
- Về tín dụng: Về lãi suất với tư cách là một biến số kinh tế vĩ mô, một công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước
thì Nhà nước cần ổn định lãi suất và xu hướng trong thời gian tới Nhà nước nên giảm lãi suất cho vay đối với
các doanh nghiệp. Về các quy định cho vay, Nhà nước cũng nên có những biện pháp giảm những quy định
cho vay của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần may Sông Hồng nói
riêng. Bởi vì hiện nay ngoài lãi suất cho vay là rất cao thì các quy định, các điều kiện cho vay, các điều kiện
tín dụng đối với các doanh nghiệp là tương đối khắt khe, làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn để có thể
tiếp cận được với nguồn vốn vay của các ngân hàng.
- Về quản lý ngoại tệ và tỷ giá
Chúng ta cũng biết được tỷ giá hối đoái cùng với lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu. Đứng
dưới giác độ Nhà nước thì Nhà nước luôn muốn điều tiết tỷ giá có lợi cho tăng trưởng của nền kinh tế,
khuyến khích xuất khẩu. Còn đối với các doanh nghiệp thì doanh nghiệp xuất khẩu muốn giảm tỷ giá hối
đoái, còn các doanh nghiệp nhập khẩu thì luôn muốn tỷ giá hối đoái tăng lên. Nhưng nhìn chung là các
doanh nghiệp luôn muốn Nhà nước duy trì tỷ giá ổn định và trên cơ sở đó thì các doanh nghiệp phải dự báo
được xu thế biến động của tỷ giá để có những biện pháp đối phó kịp thời.
Việc quản lý ngoại tệ của Nhà nước cũng góp phần giúp Nhà nước có thể điều tiết có hiệu quả đối với tỷ giá hối
đoái khi có những biến động lớn trên thị trường thế giới. Nhà nước muốn điều tiết được tỷ giá thì Nhà nước phải tăng
cường dự trữ ngoại tệ để khi có những biến động lớn sẽ sử dụng nguồn dự trữ này để điều tiết tỷ giá hối đoái.
3.3.4. Về khoa học công nghệ
Hiện nay với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới như vũ bão thì trình độ khoa học
công nghệ của nước ta vẫn đang ở trong tình trạng rất kém phát triển. Trong bảng xếp hạng về năng lực cạnh
tranh của các nền kinh tế thì Việt Nam đứng ở vị trí rất thấp trong đó có các nguyên nhân chính là do chỉ số
tham nhũng rất cao, môi trường pháp lý yếu kém và chỉ số phát triển của công nghệ thấp. Để tăng khả năng

cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng thì đồng thời với các biện
pháp khác, Nhà nước cần phải tạo hành lang cho khoa học công nghệ phát triển. Nhà nước không những cần
phải tạo ra sự khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu các thiết bị tiên tiến, khuyến khích chuyển giao
những công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện Việt Nam mà Nhà nước cần phải khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước chuyển giao công nghệ sản xuất để tự sản xuất sản phẩm của mình.

23


KẾT LUẬN
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc làm sống còn đối với các doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm chi phí và tăng kết quả đều
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần may
Sông Hồng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Điều này không chỉ
có ý nghĩa về mặt lý luận mà nó còn có ý nghĩa cả về mặt thực tiễn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và gia công hàng may mặc bị nói chung và đối với công ty cổ phần may Sông Hồng nói riêng. Trong
luận văn, các giải pháp đã được tác giả đề cập có ý nghĩa thiết thực và có tính khả thi đối với công ty cổ phần
may Sông Hồng. Tuy nhiên, sự thành công của các giải pháp còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng vận dụng
chủ quan của công ty và các yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh.
Thông qua việc phân tích lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích thực trạng của hoạt
động sản xuất kinh doanh và gia công xuất nhập khẩu của công ty cổ phần may Sông Hồng , luận văn đã có
những đóng góp nhất định sau:
- Chương I đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh, đưa ra hệ thống các chỉ tiêu
nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chương II đi vào phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần may Sông
Hồng trong những năm gần đây. Trong phân tích thực trạng, để thấy được hiệu quả kinh doanh trong lĩnh
vực may mặc, luận văn đã phân tích rất nhiều các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty, từ đó

thấy được những kết quả đạt được, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty và nguyên nhân
của những tồn tại đó.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và gia công may mặc của công ty,
chương III của luận văn đã đưa ra một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết những tồn tại trong hoạt
động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Các giải pháp này được chia thành các
nhóm hướng tới giải quyết những tồn tại trong hoạt động kinh của công ty trong thời gian qua.
Trong chương III, sau khi đưa ra các giải pháp đối với hoạt động quản lý của công ty cổ phần may
Sông Hồng, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước. Các kiến nghị được đưa ra theo bốn nhóm:
kiến nghị về cơ chế chính sách; kiến nghị về quản lý thị trường; kiến nghị về quản lý tỷ giá và hoạt động xuất
nhập khẩu; và kiến nghị về quản lý khoa học công nghệ.
Trong thời gian thực hiện luận văn, với sự hướng dẫn cụ thể và tận tình của giáo viên hướng dẫn, tác
giả đã cố gắng hết sức để có thể hoàn thành luận văn của mình. Tuy nhiên, do thời gian có hạn, luận văn
không thể tránh được những thiếu sót nhất định, tác giả mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để có thể phục vụ tốt hơn cho công việc và cho các nghiên cứu sâu hơn.

24



×