Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN KIM QUY
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO YIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM
NON QUẶN BẮC TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHÈ NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN KIM QUY
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO YIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM
NON QUẶN BẮC TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO CHUẨN NGHÈ NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lỷ giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngưòi hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỀN XUÂN
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu đến nay luận văn “Quản lý bồi dưỡng
giáo viên các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm - Thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp” đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết on sâu
sắc đến tập thể thầy cô giáo khoa sau đại học truờng Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã
giảng dạy tư vấn, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá
trình tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục
và đào tạo Quận Bắc Từ Liêm, các đồng chí cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và
giáo viên các trường mầm non trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm đã tạo điều kiện thuận
lợi trong việc khảo sát, cung cấp số liệu. Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy cô, các nhà khoa học trong
Hội đồng khoa học để có thể bổ sung trong quá trình vận dụng sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, thảng 11 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Kim Quy
DANH MỤC BẢNG
ST
T
Chữ viết tắt
Nghĩa chữ
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
GD
Giáo dục
3
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
4
GDMN
Giáo dục mầm non
5
GV
Giáo viên
6
GVMN
Giáo viên mầm non
7
PHT
Phó hiệu trưởng
8
THCS
Trung học cơ sở
9
THPT
Trung học phổ thông
10
TP
Thành phố
11
UBND
ủy ban nhân dân
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý..................................................
Sơ đồ 1.2. Nhân cách người giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 21
Biểu đồ 2.1. Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT DANH
MỤC BẢNG BIỂU, sơ Đồ
2.3.1.
2.3.2.
Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng giáo viên mầm non... 45
2.3.3.
Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non.. 46
2.3.4.
Thực trạng mức độ phù họp của hình thức bồi dưỡng giáo viên
1.1.1.
1.1.2.
Đảm bảo tính khả thi
1.1.3.
7
1.1.4.........................................................................................................................
1.1.5. PHỤ LỤC
1.1.6. MỞ ĐẦU
1.1.7. 1. Lý do chọn đề tài
1.1.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chăm sóc giáo dục mầm non, người
giáo viên phải có kiến thức văn hóa cơ bản, phải được trang bị hệ thống tri thức khoa
học nuôi dạy trẻ, phải yêu nghề, mến trẻ, phải nhiệt tình chu đáo và dễ hòa nhập cùng
với trẻ. Quá trình tổ chức, hướng dẫn hoạt động chăm sóc giáo dục đòi hỏi người giáo
viên phải có những năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức tốt. Những năng lực sư
phạm này là kết quả một quá trình học tập rèn luyện tại trường và tự bản thân thực
hiện một cách nghiêm túc, thường xuyên.
1.1.8. Đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục mầm
non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu thực hiện
mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người
giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm. Điều đó chứng tỏ rằng công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong trường mầm non là hết sức cần thiết mà người
cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
mầm non.
1.2.
Quận Bắc Từ Liêm là một quận ngoại thành ven đô phía tây Hà Nội. Hiện
nay, quận Bắc Từ Liêm đang có tốc độ đô thị hoá vào loại nhanh và mạnh nhất Hà
Nội. Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục cũng đang được các cấp lãnh đạo và nhân
dân quận Bắc Từ Liêm coi như là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Hàng năm ngân
sách đầu tư cho giáo dục đều tăng hơn so với năm trước. Các nhà trường đã và đang
được đầu tư ngày một khang trang, hiện đại hơn. Bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất,
công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên luôn được coi trọng, phòng Giáo
dục và Đào tạo và Bán giám hiệu các nhà trường quan tâm tích cực đến việc tổ chức
các lóp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ở khắp các
nhà trường. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục mầm non của quận vẫn còn rất nhiều hạn
chế. Hạn chế đó do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó
nguyên nhân một phần do cán bộ quản lý nhà trường, một phần do nhận thức của một
số giáo viên chưa cao. Hiệu trưởng chưa có biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
hữu hiệu. Công tác bồi dưỡng giáo viên chưa có tính kế hoạch, chưa chủ động về thời
gian. Nội dung bồi dưỡng chưa mang tính thuyết phục, chưa phong phú. Hình thức bồi
dưỡng còn mang tính giảng giải lý thuyết nhiều, chưa họp lý, vì vậy chưa thu hút lôi
cuốn giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mới chỉ mang tính hình thức, bề ngoài,
chưa có chiến lược rõ ràng, chưa xác định được tầm quan trọng cũng như nội dung
phù họp, các biện pháp chỉ đạo chưa đồng bộ và chưa mang tính chủ động. Với mong
muốn góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định hệ thống các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục mầm non của quận nhà. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tôi đã
chọn đề tài luận văn: “Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Bẳc Từ Liêm,
Thành phổ Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
1.1.9. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên của hiệu trưởng trường mầm non quận Bắc Từ Liêm, đề xuất biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng
trường mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.
Khách thế nghiên cứu
1.1.10.Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.
Đối tượng nghiên cứu
1.1.11. Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
1.1.12.Quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng trường mầm non quận
Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội đã đạt được kết quả nhất định, tuy nhiên đứng trước
yêu cầu đổi mới giáo dục còn có hạn chế, bất cập. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và
phân tích đúng thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non có thể đề xuất được
các biện pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp
quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp có thể nâng cao được
chất lượng giáo viên các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.
Xác định các vấn đề lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp.
5.2.
Khảo sát và đánh giá thực hạng quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non
quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
5.3.
Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường mầm non quận
Bắc Từ Liêm theo chuẩn nghề nghiệp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1.
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
1.1.13.Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
của hiệu trưởng trường mầm non.
6.2.
Giới hạn về khách thể điều tra
1.1.14.162 khách thể bao gồm:
-
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường mầm non
-
Giáo viên mầm non
6.3.
Giới hạn về địa bàn khảo sát
-
Trường mầm non Hồ Tùng Mậu.
-
Trường mầm non Phú Diễn.
-
Trường mầm non Thụy Phương.
-
Trường mầm non Minh Khai
-
Trường mầm non Xuân Tảo
1.1.15.Thuộc địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.
Nhóm phương nghiên cứu lý luận
1.1.16.Tiến hành sưu tầm các văn kiện, tài liệu lý luận, sách, báo, tạp chí,
nguồn internet, thư viện, nhà sách...các công trình liên quan đến quản lý giáo dục,
quản lý bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Từ đó tiến hành phân tích, so
sánh, tổng họp, hệ thống nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.
7.2.1.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
1.1.17.Tiến hành xây dựng các mẫu phiếu hỏi dành cho hai đối tượng là cán
bộ quản lý, giáo viên nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân
tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
1.1.18.Mầu 1. Khảo sát thực trạng giáo viên mầm non và hoạt động bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
1.1.19.Mau 2. Khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp.
1.1.20.Mau 3. Nhận thức tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
7.2.2.
Phương pháp phỏng vấn
1.1.21.Tiến hành phỏng vấn sâu đối với một số cán bộ quản lý, giáo viên và ở
một số trường mầm non trên địa bàn quận Bắc
1.1.22.Từ Liêm, Thành phố Hà Nội để làm rõ hơn những kết quả thu được qua
phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài.
7.2.3.
Phương pháp quan sát
1.1.23.Tiến hành một số quan sát sư phạm nhằm thu thập thông tin cho việc
phân tích thực trạng về hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp của hiệu trưởng trường mầm non tại một số trường mầm non trên địa bàn
quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
7.2.4.
Phương pháp chuyên gia
1.1.24.Tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia trong nghiên cứu cơ sở lý luận,
xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng
giáo viên của hiệu trưởng trường mầm non quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
7.3.
Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
1.1.25.Sử dụng các công thức toán thống kê như số trung bình cộng, số trung
bị, hệ số tương quan.... để xử lý kết quả nghiên cứu từ đó rút ra các nhận xét khoa học
về quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
8. Cấu
trúc
luân
văn •
1.1.26.Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn bao gồm 03 chương:
1.1.27.Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp.
1.1.28.Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Bắc
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
1.1.29.Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Bắc
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp.
1.1.30.
1.1.31.
Chương 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ QUẢN LÝ BÒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
MẦM NON THEO CHUẨN NGHÈ NGHIỆP
1.1.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.32.Trong lĩnh vực quản lý giáo dục mầm non đã có nhiều nghiên cứu, bài
viết giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non. Các công trình nghiên cứu có
thể được mô tả, thống kê theo các hướng khác nhau, ở đây trong khuôn khổ của một
luận văn thạc sĩ khoa học, tổng quan nghiên cứu vấn đề tập trung trình bày các nghiên
cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ, các bài viết nghiên cứu về vấn đề giáo dục mầm non.
Có thể khái quát các công trình nghiên cứu đi theo 02 hướng nghiên cứu cơ bản sau:
1.1.1.
Các công trình nghiên cứu quản lý các hoạt động trong nhà trường
mầm non
1.1.33.Trong lĩnh vực quản lý giáo dục có rất nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý các hoạt động khác nhau trong nhà trường mầm non. Có thể kể ra một số công
trình sau:
1.1.34.Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục mầm non: “Quản lý công tác xã
hội hóa giảo dục mầm non ở Thành phố Hải Dương” (2005) của Ngô Thị Hợp; “Giải
pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục mầm non thị xã Tuyên Quang trong giai đoạn
hiện nay” (2006) của Nguyễn Thị Thu Hà... Quản lý hoạt động bồi dưỡng nguồn nhân
lực là cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường mầm non như; “Một số biện pháp
nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng các trường mầm non quận Đống Đa, Hà
Nội” (2006) của Nguyễn Thị Vân Khoa; “Biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên theo
chuấn nghề nghiệp của hiệu trưởng trường mầm non quận cầu Giấy, TP Hà Nội”
(2010) của Nguyễn Minh Diệu... Quản lý các hoạt động chuyên môn, kiểm tra nội bộ,
thực hiện chương trình mầm non mới trong các nhà trường mầm non... như “Các biện
pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng mầm non quận cầu Giấy, Hà
Nội” (2006) của Doãn Thị Thanh Phương; “Các biện pháp kiểm tra nội bộ đáp ứng
yêu cầu đổi mới giảo dục mầm non hiện nay ở các trường mầm non quận 8 TP Hồ Chỉ
Minh” (2006) của Cao Kim Châu; “Biện pháp quản lý thực hiện chương trình thỉ
điểm giảo dục mầm non của Sở giảo dục và Đào tạo Hải Dương’ (2008) của Hoàng
Thị Dinh...
1.1.35.
Các công trình nghiên cứu trên cơ sở lí luận và khảo sát đánh
giá thực trạng các vấn đề quản lý xã hội hóa giáo dục, quản lý hoạt động tổ chuyên
môn, quản lý thực hiện chương trình mầm non mới... đã đề xuất ra các biện pháp
quản lý phù hợp với giai đoạn mới của giáo dục, phù hợp với hoàn cảnh của địa
phương để từ đỏ nâng cao chất lượng của hoạt động xã hội hóa giảo dục, hoạt động
tổ chuyên môn, đội ngũ giảo viên... trong nhà trường mầm non.
1.1.2.
Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên và giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp
1.1.36.............................................................Các luận văn thạc sĩ quản lý
giáo dục về quản lý bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên đã có một số công trình
nhưng tập trung nhiều vào quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT, THCS
.........................................................................................như các luận văn:
1.1.37.
“Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên của hiệu trưởng trường mầm non công lập quận Lê Chân thành phố Hải Phòng”
của Vũ Thị Thanh Uyên (2009). “Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non
ngoài công lập thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (2010)” của Nguyễn Hải Yến; “Biện
pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT huyện Thanh Oai, Hà Nội theo hướng chuẩn
hóa” của tác giả Nguyễn Văn Chính (2014); “Biện pháp tổ chức bồi dưỡng lã năng
quản lý cho tố trưởng chuyên môn trường THPT thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng”
(2012) của Đặng Thành Long, “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên các trường mầm non thuộc trường cao đẳng sư phạm ĨW’ (2006) của
Trần Thị Khang; “Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên các trường
mầm non quận Lê Chân, TP Hải Phòng theo chuẩn nghề nghiệp” (2014) của Trịnh Thị
Oanh ....
1.1.38.Nhận xét:
-
Các nghiên cứu về quản lý bồi duỡng nguồn nhân lục giáo dục đa dạng nhung tập
trung nhiều vào các cấp phổ thông khác nhu THCS, THPT, còn các nghiên cứu bồi
duỡng giáo viên ở mầm non chua nhiều, đặc biệt sau khi có chuẩn nghề nghiệp.
-
Quản lý bồi duỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm còn trống vắng còn chua đuợc nghiên cứu.
1.1.39.Vì vậy việc lụa chọn nghiên cứu ‘‘''Quản lý bồi dưỡng giáo viên các
trường mầm non quận Bẳc Từ Liêm - Thành phổ Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp” là
cần thiết để có cơ sở khoa học đua ra các biện pháp quản lý bồi duỡng phù họp với
hoàn cảnh cụ thể, yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất luợng đội ngũ giáo
viên mầm non, chất luợng giáo dục trong nhà truờng mầm non.
1.2.
Quản lý
1.2.1.
Khái niệm
1.1.40.Để xây dựng khái niệm quản lý, luận văn ra đi từ hai góc độ: a) về mặt
thuật ngữ qua các tự điển; b) Qua ý kiến của các nhà khoa học trong và ngoài nuớc
bàn về quản lý ở các góc độ khác nhau
1.1.41.a) về thuật ngữ “Quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích hợp
nhau: Quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”; quá
trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp đổi mới đua hệ thống vào thế “phát triển”. Vì vậy
nếu nguời chỉ huy chỉ lo việc “quản” thì tổ chức sẽ trì trệ, nếu nguời chỉ huy chỉ quan
tâm đến “lý” thì phát triển không bền vững. Cho nên “Quản” phải đi đôi với “lý”
nhằm làm cho hệ thống ở thế cân bằng, vận động phù họp, thích ứng, có hiệu quả
trong môi truờng tuong tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố bên
ngoài (ngoại lực).
1.1.42.Theo từ điển tiếng Việt giải thích: quản lý là tổ chức và điều khiển các
hoạt động hoặc trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định [28].
1.1.43.Theo từ điển Đại bách khoa toàn thư: “Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức và bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo
toàn cẩu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương
trình, mục đích hoạt động”. [29]
1.1.44.b) Có rất nhiều ý kiến đứng ở góc độ khoa học khác nhau bàn về khái
niệm quản lý:
1.1.45.Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đổi tượng
quản lý) về các mặt chinh trị, văn hóa, xã hội, kinh tể, ... bằng một hệ thống các luật
lệ, các chinh sách, các nguyên tẳc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đổi tượng”. [3]
1.1.46.Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kể
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến ”. [25]
1.1.47.Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hưởng của chủ thế quản lý lên khách thế quản lý về mặt chính trị, văn hóa, xã
hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chinh sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng”. [12]
1.1.48.Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành thành tựu của xã hội” [19]
1.1.49.Xuất phát từ những loại hình hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là quả trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kể hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra’’. [21]
1.1.50.Theo Hanor Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yểu,
nó bảo đảm phổi hợp những nỗ lực hoạt động cả nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức) ’’. [13]
1.1.51.Theo Frederick Wins TayLor (1856-1915) nhà lý luận quản lý Mỹ cho
rằng: “Quản lý là biết chinh xác điều muốn người khác làm và sau đỏ thấy rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất’’. [1]
1.1.52.Theo Mary Parker Pollett thì Quản lý là: “Quả trình lập kể hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức, và sử dụng tất
cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được mục đích của tổ chức’’. [2]
1.1.53.Theo Aunapu: “Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học nghệ thuật
tác động vào hệ thống mà chủ yểu là những con người trong hệ thống đỏ nhằm đạt
được những mục tiêu quản lý mà trong đỏ mục tiêu kinh tể - xã hội là cơ bản’’. [1]
1.1.54.Theo Afanaxep: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã
hội, tập thế, đế những cái đó có lợi cho cả tập thế và cả nhân, thúc đấy sự tiến bộ của
cả xã hội lẫn cá nhân ”. [2]
1.1.55.Dù có những góc độ nhìn nhận khác nhau về quản lý nhung tất cả các
tác giả đều thống nhất cơ bản về nội hàm của khái niệm quản lý.
-
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tính huớng đích;
-
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tuợng quản lý, đây là quan
hệ không đồng cấp và có tính bắt buộc;
1.1.56.Chủ thể quản lý là cá nhân hay một nhóm, một tổ chức. Đối tượng quản
lý là con người hay một nhóm, một tổ chức;
-
Quản lý là hoạt động thực tiễn nhằm đạt đến mục tiêu công việc qua sự phối họp giữa
con người, bộ phận trong tổ chức;
-
Hiệu quả công tác quản lý thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và
mục đích công tác quản lý phụ thuộc vào tác động từ chủ thể đến khách thể quản lý
nhờ công cụ và phương pháp quản lý.
1.1.57.Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu các vấn đề lí luận trên, luận văn xác
định và sử dụng khái niệm: Quản lý là quá trình tác động (lập kể hoạch tổ chức, điều
khiển, kiểm tra) có định hướng, có mục đích, có kể hoạch của chủ thể quản lý đến đổi
tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong
muốn và đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2.
Chức năng
1.1.58.Chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục
đích đến tập thể người. Quản lí là một dạng lao động đặc biệt có 4 chức năng: Lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo), kiểm tra đánh giá.
-
Chức năng lập kể hoạch: Đây là chức năng quan trọng của quá trình quản lý bởi lập
kế hoạch là tập họp những mục tiêu cơ bản đã được hoạch định. Quá trình này chính là
quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện, con đường
đảm bảo thực hiện mục tiêu đó.
-
Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp, bố trí công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một
cách hiệu quả. ứng với mỗi mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng
khác nhau. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà người quản lư có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kết hợp sẽ phát
huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hóa kế hoạch
thành hiện thực.
-
Chức năng điều hành chỉ đạo: Đây là quá trình tác động, huy động con người và tổ
chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra và đồng thời liên kết các thành viên
trong tổ chức, tập họp, động viên họ hoàn thành những công việc nhất định để đạt mục
tiêu, kế hoạch của tổ chức.
-
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý.
Quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Theo lý thuyết hệ thống,
kiểm tra là thiết lập kênh thông tin phản hồi trong quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra
mà người cán bộ quản lý đánh giá được kết quả công việc và uốn nắn, điều chỉnh một
cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.1.59.Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và chi phối
lẫn nhau tạo thành một chu trình quản lý của người quản lý. Mối quan hệ của các chức
năng quản lý thể hiện trong sơ đồ sau:
1.1.1.
1.1.60.
1.1.61.
1.3.
Sơ đổ 1.1. Chức năng quản lý
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và yêu cầu đặt ra đối vối giáo
viên mầm non và quản lý giáo viên mầm non
1.1.62.1.3.1 Giáo viên mầm non
1.3.1.1.
Vai trỏ, nhiệm vụ giáo viên mầm non *
Vai trò của giáo viên mầm non:
1.1.63.Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc đào
tạo nhân cách con người mới cho xã hội tương lai. Có thể nói nhân cách con người
trong xã hội tương lai như thế nào, phụ thuộc khá lớn vào nền móng ban đầu này.
1.1.64.Trong trường mầm non, giáo viên mầm non giữ vai trò chủ đạo trong
việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Người giáo viên mầm non phải
phát hiện năng khiếu ban đầu, định hướng cho sự phát triển nhân cách của trẻ. Uốn
nắn vun đắp tâm hồn trẻ phát triển lành mạnh.
1.1.65.Không có một bậc học nào mà giữa người dạy và người học lại có mối
quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiếu như bậc học mầm non. Quan hệ giữa giáo viên và
trẻ vừa là quan hệ thầy trò, vừa là quan hệ bạn bè, vừa là quan hệ “mẹ con trong gia
đình”. Trong mối quan hệ ấy, tâm lý - nhân cách trẻ được hình thành và phát triển,
hình ảnh của giáo viên mầm non là những dấu ấn tuổi thơ, sẽ in đậm mãi mãi trong
tâm trí, của mỗi con người.
1.1.66.Để thực hiện tốt hoạt động sư phạm mầm non, vai trò của giáo viên
mầm non thật không đơn giản, thực hiện được nó đòi hỏi giáo viên mầm non phải dựa
trên cơ sở những tri thứ những kĩ năng chăm sóc giáo dục trẻ, nắm vững những thành
tựu khoa học tâm lý giáo dục hiện đại về trẻ mầm non, đồng thời phải am hiểu đặc
điểm và trình độ phát triển về mọi mặt của trẻ ở lứa tuổi này.
1.1.67.* Nhiệm vụ của giáo viên mầm non:
-
Thực hiện theo chương trình và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em theo
lứa tuổi, thực hiện đúng quy chế chuyên môn và chấp hành nội quy của trường.
-
Bảo vệ an toàn tuyệt đối tính mạng cho trẻ.
-
Gương mẫu, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ.
-
Chủ động phối họp với gia đình trẻ trong công việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục và
tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc cha mẹ.
-
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.
-
Thực hiện các quyết định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các
cấp quản lý giáo dục.
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
1.3.1.2.
Đặc trưng lao động nghề nghiệp của giáo viên mầm non.
-
Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên và quan trọng, dạy trẻ những bài học đầu
tiên của cuộc đời, là người ươm mầm nhân cách cho trẻ. Đây là nghề có tính đặc thù.
Đặc điểm của nghề này là ngoài chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, các bạn trẻ phải có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc và lòng yêu trẻ. Là người thầy biết vị tha,
chu đáo, gần gũi và nâng niu trẻ em. Giáo viên mầm non không chỉ dạy mà còn phải
dỗ, không chỉ giáo dục mà còn phải chăm sóc trẻ và điều quan trọng hơn hết đây là
nghề ‘Tàm việc tình yêu”.
-
Đe trở thành giáo viên mầm non, bạn phải có lòng yêu trẻ vì đặc thù của nghề này đòi
hỏi giáo viên có tình yêu của người mẹ đối với trẻ. Trong một ngày, hầu hết thời gian
sinh hoạt của trẻ là ở trường với cô. Cô làm mẹ cho bé ăn, dỗ cho bé ngủ. Cô làm thầy
dạy cho bé tất cả mọi điều cần thiết đầu đời như: kỹ năng sống, kiến thức về môi
trường xung quanh, về toán, văn học, thẩm mỹ, hội họa, âm nhạc, phát triển thể chất,...
ngoài ra, trẻ còn mong chờ ở cô sự quam tâm, chăm sóc, sự giúp đỡ, trìu mến và bảo
vệ trẻ...Với thời gian 8 tiếng, có khi là 10 tiếng mỗi ngày, các cô được chứng kiến rất
nhiều hoạt động của trẻ. Nào là tiếng trẻ khóc, tiếng trẻ vui đùa, trẻ chạy nhảy, trẻ va
vào nhau, trẻ ngã, trẻ đánh nhau... về nhà các cô phải soạn giáo án, đồ dùng dạy học,
làm đồ chơi... ngần ấy việc, đòi hỏi người giáo viên phải rất yêu trẻ, yêu nghề mới tiếp
tục tồn tại và gắn bó.
1.3.2.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
1.3.2.1.
Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
1.1.68.Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản
đổi với giáo viên mầm non về các lĩnh vực phẩm chất chinh trị, đạo đức, lối sổng, kiến
thức và kỹ năng sư phạm.
1.1.69.ỉ.3.2.2. Nội dung chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
1.1.70.Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được chia làm 3 lĩnh vực gồm:
-
Phẩm chất, chính trị, đạo đức và lối sống.
-
Kiến thức.
-
Kỹ năng sư phạm.
1.1.71.Mỗi lĩnh vực có 5 yêu cầu, trong mỗi yêu cầu có 4 tiêu chí, tổng số
chuẩn nghề nghiệp có 60 tiêu chí. Tuy nhiên để bồi dưỡng chuyên môn hai lĩnh vực:
Kiến thức và kỹ năng sư phạm thì lĩnh vực Phẩm chất, chính trị, đạo đức và lối sống sẽ
làm nền tảng để bồi dưỡng cho hai lĩnh vực trên (xem phụ lục).
1.1.72.Xây dựng và thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong
giai đoạn hiện nay là việc làm cấp thiết ở các cơ sở giáo dục mầm non. Việc vận dụng
chuẩn nghề nghiệp vào đánh giá giáo viên làm cơ sở xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội
dung bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non. Áp dụng các mức độ đánh giá
xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp là đề ra các mục tiêu phấn đấu
cho giáo viên mầm non về phẩm chất nhân cách và năng lực chuyên môn để học
không ngừng trau dồi đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
về tiêu chuẩn hóa đội ngũ, chuẩn chất lượng trong giáo dục mầm non.
1.3.3.
Yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp đặt ra với người giáo viên mầm non
và quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non.
Mô hình nhân cách giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.3.1.
a) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
* Nhận thức tư tưởng chỉnh trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo
đổi với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
-
Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ truơng chính sách của
Nhà nuớc;
-
Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;
-
Giáo dục trẻ yêu thuơng, lễ phép với ông bà, cha mẹ, nguời lớn tuổi, thân thiện với
bạn bè và biết yêu quê huơng;
-
Tham gia các hoạt động xây dụng bảo vệ quê huơng đất nuớc góp phần phát triển đời
sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
* Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
-
Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ truơng, chính sách của Đảng và Nhà nuớc;
-
Thực hiện các quy định của địa phuơng;
-
Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở truờng, lóp, nơi công cộng;
-
Vận động gia đình và mọi nguời xung quanh chấp hành các chủ truơng chính sách,
pháp luật của Nhà nuớc, các quy định của địa phuơng.
* Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các
tiêu chí sau:
-
Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà truờng;
-
Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
-
Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
-
Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
nhóm lóp được phân công.
* Có đạo đức, nhân cách và lối sổng lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ỷ thức
phẩn đẩu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chi sau:
-
Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín
nhiệm và trẻ yêu quý;
-
Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;
-
Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
-
Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
* Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ
nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chi sau:
-
Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được phân công;
-
Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong
các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
-
Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;
-
Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một
nhà giáo.
1.1.73.Giáo viên mầm non hiểu và tôn trọng nhân cách trẻ, biết hợp tác với trẻ
trong quá trình giáo dục, tạo dựng bầu không khí trong lóp học, đối xử công bằng với
mọi trẻ trong lóp, không xâm phạm thân thể trẻ. Hoàn thành đầy đủ chức trách, nhiệm
vụ của người giáo viên mầm non đã được quy định trong Luật giáo dục; đồng thời
phải có tâm huyết với nghề dạy trẻ.
1.1.74.Không ngừng tự hoàn thiện về phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, phấn đấu đạt Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Nhiệt tình chủ động tham gia
thực hiện đổi mới giáo dục, tích cực tuyên truyền đường lối chính sách giáo dục của
Đảng và Nhà nước trong địa phương.
b) Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
* Kiến thức cơ bản về giảo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
-
Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;
-
Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;
-
Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;
-
Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
* Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau:
-
Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;
-
Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ;
-
Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;
-
Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.
* Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau:
-
Kiến thức về phát triển thể chất;
-
Kiến thức về hoạt động vui chơi;
-
Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;