BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TẠ XUÂN TIẾN
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TẠ XUÂN TIẾN
QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Thị Tố Oanh
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào
tạo, các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường Trung học cơ sở
trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm, bạn bè đồng nghiệp xa gần cùng gia đình đã
hỗ trợ, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thiện bản
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Thành
Hưng; TS Trần Tố Oanh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do bản thân còn có những hạn chế
nhất định trong kinh nghiệm nghiên cứu và quản lí giáo dục, nên luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được các ý kiến đóng góp của
Hội đồng chấm luận văn, của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
công trình nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày
tháng 12 năm 2015
Tác giả
Tạ Xuân Tiến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các số liệu và
thông tin được trích dẫn trong luận văn và các tư liệu được sử dụng đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Tạ Xuân Tiến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 4
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 4
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận ..................................................................... 4
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................. 4
6.3. Phương pháp thống kê .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ
THUẬT TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG CHUẨN
HÓA .................................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................................................... 6
1.2. Các khái niệm công cụ .................................................................................................... 8
1.2.1. Quản lí ................................................................................................................ 8
1.2.2. Quản lí giáo dục ................................................................................................. 9
1.2.3. Quản lí nhà trường............................................................................................ 10
1.2.4. Chuẩn và chuẩn hóa ......................................................................................... 12
1.2.5. Quản lí theo hướng chuẩn hóa .......................................................................... 13
1.2.6. Quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật trường học ..................................................... 14
1.3. Cơ sở vật chất - kĩ thuật trường học ............................................................................ 14
1.4. Quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật trường THCS theo hướng chuẩn hóa......................... 16
1.4.1. Mục tiêu quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật trường học....................................... 16
1.4.2. Các nguyên tắc quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật trường học ............................ 17
1.4.3. Vai trò của quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật trường học theo hướng chuẩn hóa ........ 18
1.4.4. Nội dung quản lí CSVC - KT trường học theo hướng chuẩn hóa .................... 19
1.5. Những nhân tố và điều kiện quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật ở trường trung học cơ sở
theo hướng chuẩn hóa .......................................................................................................... 25
1.5.1. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lí CSVC- KT ..................................................... 25
1.5.2. Điều kiện quản lí CSVC- KT theo chuẩn ......................................................... 26
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 27
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HƯỚNG VÀO CHUẨN Ở QUẬN BẮC
TỪ LIÊM, HÀ NỘI ....................................................................................... 28
2.1. Cơ sở pháp lí và cơ sở xây dựng chuẩn quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật trường trung
học cơ sở .............................................................................................................................. 28
2.2. Khái quát sự phát triển giáo dục Trung học cơ sở của quận Bắc Từ Liêm, thành phố
Hà Nội .................................................................................................................................. 30
2.2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội quận Bắc Từ Liêm .................... 30
2.2.2. Vài nét về tình hình giáo dục và đào tạo quận Bắc Từ Liêm ........................... 31
2.2.3. Quy mô và chất lượng giáo dục THCS quận Bắc Từ Liêm ............................. 32
2.3. Thực trạng cơ sở vật chất - kỹ thuật các trường Trung học cơ sở ở quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội ................................................................................................................. 35
2.4. Thực trạng quản lí CSVC - KT của trường THCS quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội .......... 42
2.4.1. Tổ chức khảo sát ............................................................................................... 42
2.4.2. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 43
2.5. Đánh giá chung ............................................................................................................. 53
2.5.1. Điểm mạnh ....................................................................................................... 53
2.5.2. Điểm yếu .......................................................................................................... 54
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT THEO
HƯỚNG CHUẨN HÓA Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN
BẮC TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................... 56
3.1 Một số cơ sở đề xuất biện pháp ..................................................................................... 56
3.1.1. Định hướng phát triển các trường Trung học cơ sở ở quận Bắc Từ Liêm, Hà
Nội đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 ................................................................................... 56
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 58
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................. 58
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................... 58
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................ 58
3.2. Biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật các trường theo hướng chuẩn hóa.............. 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CB, GV, CNV và học sinh các trường Trung học cơ
sở về công tác quản lí và sử dụng cơ sở vật chất - kĩ thuật theo hướng chuẩn hóa ............. 59
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tăng cường và hiện đại hoá cơ sở vật chất kĩ thuật và trang
thiết bị một cách khoa học, hợp lí đáp ứng chuẩn ............................................................... 62
3.2.3. Đổi mới bộ máy quản lí và nhân lực nhà trường trong quản lí và sử dụng cơ sở
vật chất kĩ thuật và trang thiết bị dạy học hướng theo chuẩn hóa........................................ 64
3.2.4. Khuyến khích và mở rộng các phong trào nghiên cứu, sáng chế, tự làm thiết bị
dạy học ................................................................................................................................. 65
3.2.5. Thực hiện đúng quy trình bảo quản, bảo dưỡng định kỳ, thường xuyên duy tu,
sửa chữa CSVC- KT và TBDH ........................................................................................... 67
3.2.6. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục nhằm huy động tối đa các nguồn
lực xây dựng CSVCKT và TBDH ....................................................................................... 69
3.2.7.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực cơ sở vật chất kĩ thuật
và thiết bị dạy học ................................................................................................................ 70
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp ..................................................................................... 71
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................................... 73
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm ....................................................................................... 73
3.4.2. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 73
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 73
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 73
3.4.5. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................... 74
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 75
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 84
1. Kết luận ............................................................................................................................ 84
2. Kiến nghị.......................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
STT
Chữ viết đầy đủ
1
CB
Cán bộ
2
CBQL
Cán bộ quản lý
3
CSVC - KT
Cơ sở vật chất – kĩ thuật
4
NV
Nhân viên
5
ĐH
Đại học
6
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
7
GV
Giáo viên
8
TBDH
Thiết bị dạy học
9
TW
Trung ương
10
XDCB
Xây dựng cơ bản
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Nội dung
Trang
Quy mô phát triển giáo dục trung học cơ sở quận Bắc Từ
36
Liêm, Hà Nội
Bảng 2.2
Quy mô sử dụng đất của các trường THCS quận Bắc Từ
39
Liêm, Hà Nội (năm học 2015-2016)
Bảng 2.3
Thống kê số phòng học bộ môn ở các trường THCS
40
quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội (năm học 2015-2016)
Bảng 2.4
Thống kê số phòng phục vụ học tập ở các trường THCS
41
quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội (năm học 2015-2016)
Bảng 2.5
Thống kê thiết bị dạy học và quản lí ở các trường THCS
43
quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội (năm học 2015-2016)
Bảng 2.6
Nhận thức của CB, GV, CNV về vai trò của
46
quản lí CSVC – KT
Bảng 2.7
Hiệu quả sử dụng CSVC - KT của trường THCS
47
quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Bảng 2.8
Thực trạng quản lí việc xây dựng hệ thống
49
cơ sở vật chất - kỹ thuật
Bảng 2.9
Thực trạng quản lí giữ gìn, bảo quản, duy tu hệ thống
50
cơ sở vật chất - kỹ thuật
Bảng 2.10 Thực trạng quản lí sử dụng và khai thác
52
cơ sở vật chất - kỹ thuật
Bảng 2.11 Thực trạng quản lí việc mua sắm, thanh lí, thay đổi trang
54
thiết bị trong dạy học và trong quản lí nhà trường
Bảng 2.12 Thực trạng quản lí kiểm kê, đánh giá hạ tầng vật chất – kĩ
thuật và hồ sơ về hạ tầng kĩ thuật
55
Bảng 3.1
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
81
Bảng 3.2
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
84
Bảng 3.3
Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
87
pháp đề xuất
Biểu đồ
Phân bố số lượng HS/1máy tính ở các trường THCS
2.1
quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội (năm học 2015-2016)
44
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
- Bước sang thế kỷ 21, ngành giáo dục Việt Nam đã và đang có những
chuyển biến rõ rệt trong công tác đào tạo. Song song với việc ban hành các
chủ trương chính sách giáo dục, biên soạn tài liệu học tập, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo, đổi mới phương pháp dạy và học thì việc đầu tư và quản lý trang
thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học theo hướng hiện đại và chuẩn hoá
đó được các cấp lãnh đạo quan tâm, chú trọng, với mục tiêu ngành giáo dục đào tạo nước nhà tiến kịp và sánh vai ngang tầm với các nước tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới.
Cơ sở vật chất trường học là điều kiện quan trọng góp phần đảm bảo
chất lượng dạy học của nhà trường bên cạnh các điều kiện đảm bảo khác như
đội ngũ giáo viên, chương trình học tập. Hoạt động giáo dục đào tạo đòi hỏi
phải có những điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng cần thiết, thích hợp cho từng
loại hình giáo dục và đào tạo ở các cấp học và ngành đào tạo khác nhau như:
Mầm non, phổ thông, chuyên nghiệp, đại học. Cơ sở hạ tầng trong ngành
Giáo dục và Đào tạo chính là cơ sở vật chất trường học; chủ yếu bao gồm các
khối công trình của trường (lớp học, phòng thí nghiệm, thực hành, khu hành
chính, bán trú….) và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy - học từ các
loại bảng, bàn ghế, dụng cụ dạy học đơn giản đến các thiết bị hiện đại như
máy vi tính, máy chiếu vật thể, projector, bảng tương tác…
- Nghị quyết 14 ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị về Cải cách giáo dục
đã chỉ rõ : “Cơ sở vật chất - kỹ thuật của trường học là những điều kiện vật
chất cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến thức, tiến hành lao động sản xuất,
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân
thể ... bảo đảm thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới”
1
- Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng CSVN lần 2 - Khóa VIII
đã đề cập và khẳng định tầm quan trọng của cơ sở vật chất - kỹ thuật các
trường học như sau: “Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu sớm có một số
trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên
mạnh, tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học”.
Nghị quyết cũng đã nhấn mạnh“... tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật
các trường học”, “Xóa phòng học tạm, xoá ca ba; quy hoạch đất đai cho các
trường; ban hành chuẩn quốc gia về các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các
trường học, bao gồm: lớp học, bàn ghế, tủ sách, đồ dùng dạy học, trang thiết
bị thí nghiệm, thực hành tối thiểu ...”
- Văn kiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng về giáo dục và đào
tạo tiếp tục khẳng định “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa ... Thực hiện phương châm: học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội,
coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa; tránh nhồi nhét, học vẹt, học
chay.Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa nhà trường (lớp
học, sân chơi, bãi tập, phòng thí nghiệm, máy tính nối mạng Internet, thiết bị
giảng dạy và học tập hiện đại, thư viện và ký túc xá”.
Ngày 4-11-2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tại điểu 7 khoản III nói về các nhiệm vụ và
giải pháp nghị quyết cũng khẳng định: “Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa
trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường, từng
bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông
2
tin, bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của
từng cấp học.”
Nếu cơ sở vật chất nhà trường được trang bị đầy đủ nhưng người quản lý
thiếu năng lực, trách nhiệm thì chất lượng giáo dục cũng bị ảnh hưởng. Thực
tế giáo dục hiện nay cho thấy cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu và việc quản
lý cơ sở vật chất trường học cũng chưa được quan tâm đúng mức. Các công
trình hoàn thành đưa vào sử dụng xuống cấp không được sửa chữa kịp thời.
Công tác bảo quản vẫn còn bị coi nhẹ, dẫn đến chất lượng mau xuống cấp. Ở
một số trường việc sử dụng cơ sở vật chất trường học chưa hợp lý, hiệu quả
sử dụng thấp, gây lãng phí.
Trước tình hình đó, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Bắc Từ Liêm lập
kế hoạch tham mưu với Quận ủy - UBND quận quy hoạch mạng lưới trường
học đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn và
trung hạn, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường
đã đạt chuẩn quốc gia. Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn quản lý cơ sở vật
chất trường Trung học cơ sở ở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, chúng
tôi chọn đề tài “ Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật trường Trung học cơ sở
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác quản lý cơ sở vật chất kỹ
thuật tại các trường Trung học cơ sở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội,
đề xuất những biện pháp quản lí cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng chuẩn hóa
tại các trường Trung học cơ sở quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
trường học.
3
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật ở các trường
trung học cơ sở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật ở các trường
trung học cơ sở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lí cơ sở vật chất kỹ thuật tại các trường Trung học cơ
sở quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hoá.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khảo sát thực trạng quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật chỉ
giới hạn trong 10 trường THCS công lập quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật ở các trường trung
học cơ sở được thực hiện dựa vào các chuẩn trong quá trình trang bị, sử dụng
và bảo dưỡng, sửa chữa thì chúng sẽ tác động tích cực đến quá trình và kết
quả quản lí, nâng cao hiệu quả sử dụng trong hoạt động giáo dục và dạy học
cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, chọn lọc các quan điểm lí thuyết,
quan niệm khoa học, hệ thống hóa các văn bản (Luật, Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ban ngành, đoàn thể ...), các tài liệu (Sách, báo, tạp
chí ...) có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp, khái quát hóa lí luận để xây dựng hệ
thống khái niệm và căn cứ lí luận.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra viết
4
Phương pháp này dùng để nghiên cứu thực trạng quản lí cơ sở vật chất
và kĩ thuật của các trường Trung học cơ sở làm cơ sở cho việc đề xuất một số
biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
6.2.2. Phương pháp quan sát
Nhằm trực tiếp tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lí cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học của các trường Trung học cơ sở hiện nay.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, xin ý kiến với các lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, công nhân
viên và học sinh nhà trường để có các ý kiến trực tiếp và tranh thủ được các
gợi ý, đề xuất hỗ trợ cho người nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
Nhằm xem xét đánh giá, khảo nghiệm tính khả thi, tính cần thiết của
các biện pháp quản lí qua ý kiến độc lập của các chuyên gia, từ đó có căn cứ
để điều chỉnh.
6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật,
phân tích, đánh giá hồ sơ quản lí của trường.
6.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng các công thức toán học, thống kê để xử lí số liệu, đánh giá và
trình bày các kết quả nghiên cứu.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT - KĨ THUẬT
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Những nghiên cứu về quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật
Nghiên cứu về vấn đề quản lí cơ sở vật chất trong cơ sở giáo dục được
nhiều người quan tâm, thể hiện qua các luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục.
Một số nghiên cứu đi sâu vào việc quản lí thiết bị dạy học như Võ Đăng
Chín [7] bàn về biện pháp quản lí thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện
Trà My, tỉnh Quảng Nam; Trần Đức Hùng [26] đề xuất biện pháp quản lí thiết
bị dạy học ở các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
Những nghiên cứu quản lí cơ sở vật chất ở các loại hình trường học
khác nhau: ở trường trung học phổ thông công lập huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An như Hồ Sỹ Nam Thắng [42], trường trung học phổ thông chuẩn
quốc gia thành phố Hải Phòng như Nguyễn Thị Thu Hằng [14], trường trung
học phổ thông chuẩn quốc gia huyện Lạc Thủy - tỉnh Hòa Bình như Tạ Huy
Lai [31], theo địa phương như Bùi Hữu Thành Cát [5] ở tỉnh Đắc Lắc, Trần
Trọng Khoát [29] ở tỉnh Sơn La, Đỗ Hoàng Điệp [12] ở huyện Sóc Sơn, Hà
Nội, trường trung học cơ sở huyện miền núi Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
như Nguyễn Thị Huề [15], trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ như Vương Ngọc Lê [32], trường THCS thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
như Ngô Thị Phong [37], trường mầm non thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh
Đắk Lắk như Nguyễn Hải Thanh [43].
Một hướng đã nghiên cứu về quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật ở các trường
cao đẳng, đại học như Bùi Đình Hưng [16] nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo đa
ngành của trường Đại học Hải Phòng, Nguyễn Đức Long [34] ở Đại học Hồng
Đức, Nguyễn Xuân Tuyển [49] ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Lê Cao
6
Sơn [40] ở trường đại học Hùng Vương,Nguyễn Ngọc Phúc [38] ở trường Cao
đẳng Cộng đồng Lai Châu, Hà Văn Ánh [1] ở trường Cao đẳng Sư phạm Đắc
Lắc, Nguyễn Thị Thư [46] ở trường cao đẳng sư phạm Bắc Ninh, Nguyễn Văn
Hữu [27] ở trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân 1, Lưu Thanh Tâm [41] ở
trường Cao đẳng nghề Giao thông Vận tải Trung ương II, Lương Đình Khả [28]
ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk
theo hướng xã hội hóa, Lê Văn Trường [48] ở trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh Hưng Yên.
Đa số các đề tài trên đều viết trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm, trên cơ
sở khảo sát thực trạng của một địa phương cụ thể khi xem xét quản lí cơ sở
vật chất kĩ thuật trường học.
Vấn đề cơ sở vật chất kĩ thuật trường học đã được nghiên cứu trong đề
tài KHCN cấp Bộ B2007-37- 40 “Mô hình cơ sở vật chất kĩ thuật trường
trung học phổ thông vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ sau năm 2015” của
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục [23], trong các bài báo của Đặng
Thành Hưng [17], [21], [22] về thiết bị dạy học, về học liệu, nhưng chưa đi
sâu về vấn đề quản lí.
- Những nghiên cứu về chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục
Vấn đề về chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục được nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước quan tâm như Mark Gaynor, Scott Bradner, Tomaš
Kunca [21], Đặng Thành Hưng [21]. Trong báo cáo tổng kết đề tài KHCN
cấp Bộ B2003-49-56 „Cơ sở khoa học của việc chuẩn hóa trong giáo dục
phổ thông”, Đặng Thành Hưng đã đưa ra quan niệm về chuẩn và chuẩn hóa,
nhấn mạnh việc cần thiết phải chuẩn hóa trường sở và hạ tầng vật chất-kĩ
thuật nhà trường. Theo ông, chuẩn học liệu, nguồn lực và phương tiện giáo
dục như một phần hạ tầng vật chất - kĩ thuật của nhà trường bao gồm những
chuẩn sau đây:
- Chuẩn chương trình, sách giáo khoa
7
- Chuẩn các tài liệu nghe-nhìn
- Chuẩn phần mềm giáo dục
- Chuẩn phương tiện kĩ thuật chung
- Chuẩn phương tiện và dụng cụ thực hành, thực nghiệm
- Chuẩn đồ dùng học tập, đồ chơi, tài liệu trực quan khác [21].
Tuy nhiên, việc quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật theo hướng chuẩn hóa
chưa được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lí
Khoa học quản lí đã có một quá trình ra đời và phát triển, đến nay khoa
học quản lí đã trở thành một ngành khoa học độc lập, có vai trò tác dụng to
lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người.
Thuật ngữ “quản lí” đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa
thống nhất. Nó được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những
cách tiếp cận khác nhau.
Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xô: “Quản lí là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật),
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích hoạt động” .
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [39].
Theo Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [30].
8
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động quản lí
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí)
đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6].
Chúng tôi nhất trí với quan điểm của Đặng Thành Hưng cho rằng
“Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối
hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức
hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng
hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc
cùng sự thỏa mãn của những người tham gia” [24]. Theo cách hiểu này, bản chất
của quản lý là gây ảnh hưởng chứ không trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm,
có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng
cá nhân nào, có tính hệ thống chứ không phải quá trình hay hành động đơn lẻ.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một
hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát
triển xã hội. Để hoạt động này có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành
các cơ sở, tạo nên một hệ thống thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu là
phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó
là hoạt động quản lí giáo dục. Quản lí giáo dục được xem như một hoạt động
chuyên biệt để quản lí thống nhất các cơ sở giáo dục.
Cũng giống như khái niệm quản lí, khái niệm quản lí giáo dục cũng có
nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Theo các nhà lý luận Xô Viết: “Quản lí giáo dục là tập hợp các biện pháp
(tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính … nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo
9
đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng.”
Theo Trần Kiểm ở cấp vĩ mô có thể hiểu: “Quản lí giáo dục là hoạt
động tự giác của chủ thể nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám
sát … một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài
lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội” . Đối với cấp vi mô: “Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, cha
mẹ học sinh và các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [30].
Theo Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lí (Hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [39].
Chúng tôi tán thành quan niệm của Đặng Thành Hưng cho rằng: “Quản
lý giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây
ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định hướng
và phối hợp lao động của những người tham gia công tác giáo dục để đạt
được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo
dục và các nguồn lực giáo dục” [25].
1.2.3. Quản lí nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục đào tạo, thực hiện việc giáo dục cho thế hệ đang
10
lớn. Nó có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện
mục đích, mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ.
Nhà trường là tế bào chủ chốt của bất cứ hệ thống quản lí giáo dục nào
từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, nhà trường (nói chung) là khách thể
cơ bản của tất cả các cấp quản lí. Bởi lẽ, quản lí trong hệ thống giáo dục ở tất
cả các cấp đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa, để đạt mục đích, mục tiêu,
chất lượng, hiệu quả của nhà trường.
Quản lí nhà trường được thể hiện theo hai mặt:
- Thứ nhất là, hoạt động quản lí của những chủ thể quản lí cấp trên và
bên ngoài nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho mọi hoạt động
giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. Bao gồm các chỉ dẫn, quyết định
các thực thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường, hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
- Thứ hai là, hoạt động quản lí của chủ thể quản lí ở ngay trong nhà
trường đối với các hoạt động của nhà trường như: Quản lí giáo viên, quản lí
học sinh, quản lí quá trình dạy học của giáo viên, quản lí hoạt động học tập
của học sinh, quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật, quản lí tài chính …
Chúng tôi đồng ý với quan niệm của Đặng Thành Hưng: "Quản lý trường
học là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở, trong đó chủ thể quản lý là các cấp
chính quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do
Hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ
chức chuyên môn-nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chấtkĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên trong trường
và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và
chuẩn hiện có." [25].
Để hoạt động quản lí nhà trường đạt được mục tiêu và mang lại hiệu quả
cao, nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường.
Quá trình quản lí nhà trường thực chất là quản lí đội ngũ giáo viên, quản lí quá
11
trình lao động sư phạm của thầy, quản lí hoạt động học tập - tự học của học
sinh, quản lí tài chính và quản lí CSVC - kĩ thuật phục vụ dạy và học.
Người cán bộ quản lí phải trực tiếp và ưu tiên dành nhiều thời gian để
quản lí hoạt động lực lượng trực tiếp đào tạo. Mọi hoạt động quản lí khác đều
nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy và học.
1.2.4. Chuẩn và chuẩn hóa
1.2.4.1. Chuẩn
Đại từ điển bách khoa toàn thư thế giới Britannica- 2002 định nghĩa về
chuẩn và những phạm trù gần với chuẩn như sau:
+ Standard (chuẩn) - Cái được xác lập bởi quyền lực, tập quán hoặc sự
thỏa thuận chung để làm mẫu hoặc vật so sánh.
+ Cái được đặt ra và xác lập bởi quyền lực để làm luật lệ (qui tắc) đo
lường số lượng, trọng lượng, giá trị hoặc chất lượng.
Bách khoa thư giáo dục quốc tế định nghĩa chuẩn”(Standards) là mức độ
ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc biệt; là cái đo xem điều
gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính
xã hội. (International Encyclopedia of Education. NewYork-London-SydneyFrankfurt-Toronto-Paris, 1985, trang 4786).
Theo Đặng Thành Hưng, chuẩn là mẫu lí thuyết có tính chất nguyên tắc,
tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc
chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp logic với nhau
một cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo- đánh
giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ v.v…trong lĩnh
vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục
tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoặc chủ thể sử dụng công việc, sản phẩm,
dịch vụ … Các yêu cầu, tiêu chí, qui định trong chuẩn thực chất gồm 2 loại: loại
thứ nhất chỉ ra nội dung cần đạt (những cái gì, thí dụ tri thức, kĩ năng, mẫu hành
12
vi, sản phẩm nào…), loại thứ hai chỉ rõ mức độ giá trị, chất lượng của nội
dung này, hiệu quả, cách thức của quá trình đạt tới nó. Vì vậy có thể xem mỗi
chuẩn gồm 2 mặt, hoặc có 2 loại chuẩn trong một bộ chuẩn:chuẩn nội dung và
chuẩn thực hiện [21].
1.2.4.2. Chuẩn hóa trong giáo dục
Chuẩn hóa - Standardization- là những quá trình làm cho các sự vật, đối
tượng thuộc phạm trù nhất định (kinh doanh, dịch vụ, sản xuất, giáo dục, y tế,
thể thao…) đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và
hiệu lực của các chuẩn đó.
Chuẩn hóa trong giáo dụclà những quá trình cần thiết làm cho các sự
vật, đối tượng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành
và áp dụng chính thức cho giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát
triển giáo dục.
1.2.5. Quản lí theo hướng chuẩn hóa
Chuẩn hóa trong giáo dục có những chức năng cơ bản là định hướng
quản lí giáo dục, qui cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt
động giáo dục, tạo môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục [21].
Quản lí theo hướng chuẩn hóa là khi thực hiện các chức năng quản lí (lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá) được
thực hiện đáp ứng chuẩn (chuẩn nội dung bao gồm cả yêu cần cần đạt và
chuẩn thực hiện chỉ rõ quá trình thực hiện để đạt yêu cầu đã đề ra).
Quản lí theo hướng chuẩn hóa bảo đảm tính minh bạch, công khai và
công bằng cho các nhà quản lí cũng như các cán bộ công nhân viên, tạo cơ
hội cho việc tự quản lí, tự kiểm tra đánh giá trong quá trình hoạt động cho các
thành viên của tổ chức.
13
1.2.6. Quản lí cơ sở vật chất - kĩ thuật trường học
Quản lí CSVC - KT trường học là một dạng quản lí nhằm gây ảnh hưởng,
điều khiển, phối hợp lao động của nhiều người trong trường học nhằm thay đổi
hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả khai thác và sử dụng
CSVC - KT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học.
1.3. Cơ sở vật chất - kĩ thuật trường học
CSVC - kĩ thuật trường học là tất cả các phương tiện vật chất, thiết bị,sản
phẩm khoa học - công nghệ được huy động vào các hoạt động giáo dục trong
Nhà trường. Khái niệm CSVC - kĩ thuật liên tục được mở rộng nội hàm nhằm
thích ứng thực tiễn phát triển giáo dục và phát triển khoa học công nghệ.
CSVC - kĩ thuật như một dạng tài sản công do Nhà nước giao cho nhà
trường quản lý sử dụng, do đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác hoặc do các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp bao gồm:
1. Toàn bộ cơ sở vật chất của nhà trường gồm:
- Đất
- Phòng học, phòng làm việc, các phòng chức năng, phòng bộ môn
- Các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động dạy và học (nhà xe,
cổng, tường rào, cột cờ, sân vườn, bồn hoa cây cảnh…)
- Hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống cấp
nước, hệ thống điện thoại, đường truyền internet…).
2.Trang thiết bị
- Trang thiết bị làm việc:
+ Bàn ghế ngồi học và làm việc, tủ đựng tài liệu, tủ trưng bày, giá đựng
tài liệu, bộ bàn ghế họp, tiếp khách;
+ Máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy photocopy; máy
chiếu, màn chiếu, thiết bị âm thanh; điện thoại, thiết bị kết nối internet.
14
- Các thiết bị thuộc hệ thống kỹ thuật hạ tầng của nhà trường: Máy phát
điện, thiết bị chiếu sáng, thiết bị âm thanh, điện thoại, Website, mạng internet,
vệ sinh, báo cháy, chữa cháy…
- Các trang thiết bị khác: Máy thu hình, chảo ăng ten…các dụng cụ, vật
tư hậu cần khác.
- Các phương tiện kĩ thuật và thiết bị dạy học (các máy móc thiết bị, vật
liệu thực hành, thí nghiệm được giáo viên và học sinh sử dụng trong hoạt
động dạy và học).
- Sách, báo, tài liệu, thiết bị ... trong thư viện (gọi chung là trang thiết bị
trong thư viện).
- Các vật trưng bày truyền thống, các vật liệu phục vụ lễ tân và khánh tiết.
3. Các tài sản vật chất vô hình mà việc sử dụng phải chi trả bằng tiền như
điện, cước điện thoại, internet, phần mềm tin học..
Cơ sở vật chất và thiết bị trường học có thể phân thành mười loại như sau:
- Công trình xây dựng cơ bản: Nhà, sân, vườn, đường đi, cây xanh, cây
cảnh, trạm điện, trạm nước, nhà xe …
- Sách và tư liệu trong thư viện
- Tài liệu và các thiết bị nghe nhìn: băng, đĩa, tài liệu trên mạng … máy
vi tính, máy chiếu các loại (projecter, máy chiếu overhead …) Radio casette, video, đầu VCD, DVD, tivi, điện thoại, máy fax…
- Thiết bị và vật liệu thí nghiệm, thực hành: Mô hình, vật mẫu, tranh
ảnh, bản vẽ, bảng tủ, các dụng cụ máy móc thực hành, nguyên, nhiên, vật liệu
(xăng dầu, hóa chất …)
- Nội thất và thiết bị kĩ thuật chuyên dùng trong trụ sở làm việc: Bàn
ghế, tủ hồ sơ, máy in, máy photocopy…
- Nội thất và các thiết bị máy móc trang bị cho phòng họp, phòng y tế,
nhà ăn, thư viện, các trang thiết bị tuyên truyền như: Âm ly, loa, đài, tivi …
15