Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.55 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ XUÂN

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI
HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội-2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ XUÂN

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI
HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Đào tạo thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Toản


Hà Nội-2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn. Để hoàn thành Đề tài nghiên cứu này, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình cùng các Thầy Cô giáo Khoa Khoa học
quản lý, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học
tập cũng như trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài
“Hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho người cao tuổi ở Việt
Nam hiện nay” .
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Ngọc Toản đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu đề tài và
hoàn thành Luận văn của mình.
Mặc dù đã rất cố gắng, xong khả năng còn hạn chế nên Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
báu của quý Thầy Cô và những cá nhân quan tâm đến Đề tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 01 năm 2016
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Xuân

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 0

MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................. 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 12
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................ 13
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 13
6. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 13
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 14
8. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI
HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM .............. 15
1.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng .............................................. 15
1.1.1. Quan niệm chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ......................... 15
1.1.2. Phân loại trợ cấp xã hội và chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ....... 16
1.1.3. Mục tiêu, vai trò của trợ cấp xã hội hàng tháng ............................ 17
1.1.4. Đặc điểm trợ cấp xã hội hàng tháng .............................................. 19
1.1.5. Nội dung chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ............................ 21
1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng tới chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng ...... 22
1.2. Quan điểm tiếp cận xây dựng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
đối với ngƣời cao tuổi .................................................................................. 23
1.3. Đối tƣợng và nhu cầu trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời cao
tuổi ............................................................................................................... 25
1.3.1. Đối tượng........................................................................................ 25
1.3.2. Nhu cầu trợ cấp xã hội hàng tháng ................................................ 26
2



1.4. Công cụ chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời cao
tuổi ............................................................................................................... 27
1.4.1. Hệ thống văn bản pháp luật ........................................................... 27
1.4.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ .............................................................. 27
1.4.3. Công cụ kinh tế ................................................................................ 28
1.4.4. Công cụ giáo dục, tâm lý................................................................ 28
1.4.5. Hệ thống giám sát đánh giá ........................................................... 29
1.5. Kinh nghiệm xây dựng chính sách trợ cấp xã hội ở một số nƣớc và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................... 31
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước ........................................................... 32
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam........................................... 38
* Tiểu kết Chƣơng 1 .................................................................................. 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TRỢ
CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................... 41
2.1. Thực trạng ngƣời cao tuổi và nhu cầu trợ cấp xã hội hàng tháng ........ 41
2.2. Tổng quan chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với ngƣời cao
tuổi ............................................................................................................... 45
2.3. Đánh giá thực trạng tác động của chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng đối với ngƣời cao tuổi ..................................................................... 49
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 49
2.3.2. Những hạn chế của chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với
người cao tuổi........................................................................................... 55
* Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................. 70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ
HỘI HÀNG THÁNG CHO NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM ............ 73
3.1. Bối cảnh đặt ra đối với chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng cho
ngƣời cao tuổi ............................................................................................. 73
3.2. Định hƣớng hoàn thiện chính sách trong giai đoạn 2015-2025 ...... 75
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội cho ngƣời cao tuổi...... 77

3


3.3.1. Xây dựng mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế xã hội .................................................................... 77
3.3.2. Mở rộng đối tượng hưởng lợi......................................................... 82
3.3.3. Hoàn thiện công cụ kỹ thuật nghiệp vụ chính sách ....................... 83
3.3.4. Huy động nguồn lực cho chính sách, đổi mới cơ chế quản lý ....... 87
3.3.5. Nâng cao năng lực hệ thống tổ chức giám sát, thực hiện chính sách.... 88
3.3.6. Các giải pháp khác ......................................................................... 90
* Tiểu kết Chƣơng 3 .................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ
The Asian Development Bank

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ASXH


An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTXH

Bảo trợ xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số
General Statistics Office

GSO

Tổng cục Thống kê

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NCT

Người cao tuổi


NXB

Nhà xuất bản

TCXH

Trợ cấp xã hội

TGXH

Trợ giúp xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Phân bố % NCT được khảo sát theo tình trạng tham gia công việc ....... 42
Bảng 2.2. Chi tiêu lương thực bình quân NCT chia theo nhóm tuổi và dân tộc ..... 44
Bảng 2.3. Mức trợ cấp và hệ số TCXH hàng tháng đối với NCT .................. 47
Bảng 2.4. Số lượng NCT được hưởng TCXH qua các năm ........................... 49

Bảng 2.5. Phân bố (%) NCT được cho biết về ý nghĩa của khoản TCXH ..... 51
Bảng 2.6. So sánh mức chuẩn TCXH với các chỉ tiêu khác ........................... 58
Bảng 2.7. Phân bố % NCT được điều tra cho biết mục đích sử dụng tiền
TCXH .............................................................................................................. 59
Bảng 3.1. So sánh mức các phương án chuẩn trợ cấp với các chính sách
ASXH khác ..................................................................................................... 80
Bảng 3.2. Ước tính ngân sách của các phương án xây dựng mức chuẩn trợ cấp
xã hội ............................................................................................................... 81
Danh mục hình
Hình 1.1. Quy trình đánh giá tác động chính sách trợ cấp xã hội ................... 31
Hình 2.1. Thủ tục thực hiện TCXH hàng tháng cho người cao tuổi ............... 54
Hình 2.2. Cơ cấu người cao tuổi và các khoản trợ cấp hàng tháng 2011 ....... 55
Hình 2.3. Mức chuẩn TCXH so với mức lương tối thiểu ............................... 57
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình ra quyết định chính sách TCXH ............................ 84

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xã hội, do nhiều nguyên nhân khác nhau luôn tồn tại một bộ
phận dân cư có hoàn cảnh khó khăn cần đến sự trợ giúp của Nhà nước và xã
hội, trong đó có người cao tuổi. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, hiện cả nước có trên 9 triệu người cao tuổi, chiếm 10% dân số.
Trong đó có bộ phận không nhỏ người cao tuổi (NCT) có hoàn cảnh khó
khăn, không có lương hưu và không có con cháu, người thân chăm sóc, nuôi
dưỡng đang phải sống trong cảnh hết sức khó khăn, cần đến sự trợ giúp và
chăm sóc của Nhà nước và xã hội.
Với mục tiêu bảo đảm an sinh cho mọi người dân và đặc biệt là bảo
đảm quyền của người cao tuổi, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã

có nhiều chính sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đặc biệt là
chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi nghèo, người cao
tuổi không có lương hưu và các khoản trợ cấp khác. Chính sách này đã giúp
trên 1,5 triệu NCT có điều kiện bảo đảm phần nào những nhu cầu cơ bản của
cuộc sống hàng ngày, nhất là nhu cầu lương thực, thực phẩm, góp phần ổn
định xã hội và bảo đảm an sinh xã hội cho nhân dân nói chung.
Tuy nhiên, việc xây dựng và thực hiện chính sách trợ cấp xã hội
(TCXH) hàng tháng đối với NCT còn những bất cập và hạn chế nhất định.
Còn bộ phận NCT khó khăn chưa tiếp cận chính sách, chế độ trợ cấp thấp
(180.000đ/1 tháng) mới chỉ đủ mua một phần lương thực, chưa bảo đảm nhu
cầu cơ bản, hệ thống tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực NCT, chính
sách đối với NCT. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về TCXH hàng tháng đối
với NCT, một trong những chính sách quan trọng đối với nhóm NCT có hoàn
cảnh khó khăn. Do vậy, đề tài “Hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay” là cần thiết, bổ sung cơ sở
lý luận và thực tiễn để hoàn thiện chế độ chính sách và hệ thống tổ chức thực
hiện trong thời gian tới.
7


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu, bài
viết về TCXH hàng tháng và chính sách đối với NCT. Cụ thể như:
Bùi Thế Cường (2005), “Trong miền an sinh xã hội - những nghiên
cứu về người cao tuổi Việt Nam”, NXB Lao động. Tác giả đã đưa ra những
khái quát nghiên cứu về người cao tuổi trong nghiên cứu xã hội ở Việt Nam
bắt đầu từ những năm 1970. Trong giai đoạn này, các nhà y khoa là những
người đầu tiên khai phá lĩnh vực nghiên cứu y học về người cao tuổi. Năm
1970, thành lập chương trình Nghiên cứu Y học Tuổi già và mười năm sau trở

thành đơn vị nghiên cứu Y học Tuổi già của Bộ Y tế. Năm 1991, Viện bảo vệ
sức khỏe NCT có chủ trì một hội thảo lớn về lão khoa xã hội, các công trình
giới thiệu được xuất bản. Đây là mốc quan trọng cho nghiên cứu xã hội học
NCT.
Nguyễn Đình Cử, “Xu hướng già hóa dân số trên thế giới và đặc trưng
người cao tuổi Việt Nam”, Tạp chí Gia đình và Trẻ em, Số 11, năm 2006. Tác
giả khái quát về xu hướng già hóa dân số trên thế giới. Trong đó phân tích và
đưa ra đặc trưng già hóa dân số ở Việt Nam và xu hướng quy mô NCT. Trong
đó tác giả chỉ ra xu hướng nữ hóa dân số cao tuổi, phân bổ tập trung ở nông
thôn, nông dân và làm nông nghiệp. Nhu cầu được chăm sóc sức khỏe, đời
sống vật chất và tinh thần của NCT là rất cao.
Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh
Dũng (2009) đồng tác giả biên soạn cuốn “Lý thuyết và mô hình an sinh xã
hội (phân tích thực tiễn ở Đồng Nai)”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Nhóm tác giả đã khái quát những bất cập, xu hướng vận động và kinh nghiệm
quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội (ASXH), đồng thời
các tác giả phân tích chính sách ASXH thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai. Trong đó
có đề cập đến ASXH đối với NCT.
Đàm Hữu Đắc (2010), “Chính sách phúc lợi xã hội và phát triển dịch vụ
xã hội: Chăm sóc người cao tuổi trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập”, NXB Lao động - Xã hội. Nội dung chính của cuốn sách
8


phân tích các thách thức về thể chế chính sách, thể chế tài chính, thể chế về tổ
chức, nhân lực và nhận thức còn một khoảng cách so với yêu cầu hoàn thiện
và phát triển hệ thống phúc lợi xã hội dành cho NCT. Từ thực tế, cuốn sách
nêu bật sự cần thiết phải nghiên cứu toàn diện cả về lý luận và thực tiễn hệ
thống chính sách phúc lợi xã hội và dịch vụ xã hội chăm sóc NCT Việt Nam
cùng những kinh nghiệm quốc tế để từ đó đề xuất định hướng phát triển hệ

thống chính sách phúc lợi xã hội và dịch vụ xã hội cơ bản chăm sóc NCT hiện
đại phù hợp với bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa qua từng giai đoạn.
Nguyễn Ngọc Toản (2011) biên soạn sách chuyên khảo về “Xây dựng
và hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam”, NXB
Đại học Kinh tế quốc dân. Công trình nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn về chính sách TGXH thường xuyên cộng đồng; đánh giá thực trạng đối
tượng BTXH và nhu cầu trợ giúp thường xuyên; thực trạng chính sách TGXH
thường xuyên cộng đồng. Từ đó, tác giả đưa ra một số định hướng đổi mới
chính sách và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách.
Nguyễn Quốc Anh và Phạm Minh Sơn (2007), "Nghiên cứu một số đặc
trưng của người cao tuổi Việt Nam và đánh giá mô hình chăm sóc người cao
tuổi đang áp dụng”, Đề tài cấp Bộ, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Đề tài đã phân tích, đánh giá các đặc trưng cơ bản về NCT ở Việt Nam, so
sánh với tình hình thế giới và các nước trong khu vực; Khảo sát nghiên cứu
chuyên sâu các đặc trưng kinh tế - xã hội của NCT, ở vùng đặc trưng, người
cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt; lựa chọn, tác động can thiệp, đánh giá kết quả
mô hình can thiệp “Khu chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi" để từ đó đưa ra
các kiến nghị và đề xuất, trong đó cần sớm hoàn thiện hệ thống tổ chức của cơ
quan quản lý nhà nước về NCT ở các cấp từ Trung ương xuống cơ sở; xây
dựng chiến lược quốc gia về NCT để có kế hoạch dài hạn, chủ động với xu
thế già hoá dân số ở Việt Nam đang phát triển nhanh.
Mai Ngọc Cường (2009) nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước về “Cơ sở
khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở
9


nước ta giai đoạn 2006-2015”. Công trình làm rõ những vấn đề cơ bản về
ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; đánh giá
thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách ASXH. Từ đó, tác

giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc gia về ASXH ở
Việt Nam, giai đoạn 2006-2015.
Nguyễn Thị Thu Hương (2013) thực hiện nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ
về “Nhu cầu trợ giúp của người cao tuổi tại cộng đồng”, Luận văn Thạc sĩ
Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Công trình nghiên cứu
này đi sâu vào vấn đề nhu cầu của người cao tuổi trong cuộc sống hàng ngày,
theo hướng tiếp cận quyền sống, lợi ích của con người, truyền thống tôn trọng
người già của dân tộc và hệ thống lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Lê Ngọc Lân, “Một số vấn đề cơ bản về người cao tuổi Việt Nam giai
đoạn 2011-2020, Đề tài Khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới
- Viện Khoa học xã hội Việt Nam, 2010. Đề tài đã tập trung nghiên cứu một
số khái niệm và cách tiếp cận nghiên cứu về NCT, kinh nghiệm nghiên cứu
NCT ở các nước; Một số vấn đề cơ bản về đời sống của NCT hiện nay; Một
số vấn đề cơ bản trong chăm sóc NCT; Vai trò của những đóng góp của NCT
trong gia đình, cộng đồng và xã hội; Cơ sở thực tiễn để điều chỉnh chính sách
nhằm phát huy hơn nữa vai trò NCT và chăm sóc NCT tốt hơn trong giai đoạn
2011-2020.
Phạm Thắng - Đỗ Thị Khánh Hỷ, “Báo cáo tổng quan về chính sách
chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam”, Viện
Lão khoa Quốc gia, 2009. Báo cáo đã đưa ra xu hướng già hóa dân số trên thế
giới và Việt Nam (nếu nhìn toàn bộ thời kỳ từ 1979 đến 2007, dân số tăng lên
1,61 lần còn dân số cao tuổi tăng 2,17 lần. Tốc độ già hoá của dân số nước ta
khoảng 35 năm (tỷ lệ người cao tuổi từ 7% năm 1990 tăng lên 14% năm
2025); những vấn đề và thách thức đặt ra khi dân số già, từ đó đưa ra các
khuyến nghị và giải pháp trong việc tăng cường sức khỏe và chăm sóc sức
khoẻ và phòng bệnh cho NCT.
Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Báo cáo “Già hóa dân số và
10



người cao tuổi ở Việt Nam: Thực trạng, dự báo và một số khuyến nghị chính
sách”, 2011. Báo cáo nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin và phân tích
kỹ lưỡng, toàn diện về các vấn đề có liên quan đến già hóa dân số cũng như
những gợi ý chính sách giải quyết vấn đề già hóa dân số trong những năm tới,
trong đó phân tích kỹ các đặc điểm của già hóa dân số và NCT, bao gồm các
đặc điểm nhân khẩu học, đời sống gia đình, văn hóa và tinh thần của NCT,
sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của NCT, hoạt động kinh tế, thu nhập và tình
trạng nghèo của NCT, an sinh xã hội cho NCT.
Kết quả “Điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam” (2011) do
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng Trung ương Hội
Người cao tuổi Việt Nam, Viện nghiên cứu Y-Xã hội học (ISMS) và Công ty
Nghiên cứu và Tư vấn Đông Dương (IRC) tiến hành năm 2011 với hơn 4.000
đối tượng từ 50 tuổi trở lên tại 12 tỉnh/thành phố đại điện cho 6 vùng sinh thái
của Việt Nam. Cuộc điều tra tập trung vào các vấn đề kinh tế, xã hội, tình
hình sức khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm
sóc và được chăm sóc cũng như việc tiếp cận với các chế độ an sinh xã hội và
dịch vụ y tế của người cao tuổi Việt Nam. Theo số liệu điều tra có đến 63%
người cao tuổi được hỏi cho rằng, cuộc sống còn thiếu thốn và chưa đến 2%
nói rằng cuộc sống rất đầy đủ. Khoảng 14% người cao tuổi đang sống trong
hộ nghèo. 7% người cao tuổi vẫn sống trong nhà tạm, gần 59% người cao tuổi
đang phải làm các công việc khác nhau để kiếm sống với thu nhập không ổn
định, người sống ở nông thôn làm việc cao hơn ở thành thị. Tại thời điểm điều
tra, có tới trên 50% số NCT được phỏng vấn cho rằng, tình trạng sức khỏe
hiện tại là yếu hoặc rất yếu. Đau đầu, chóng mặt, đau khớp, đau lưng là các
triệu chứng thường gặp nhất NCT. Gần 40% NCT được chẩn đoán có bệnh
huyết áp. Trên 30% NCT được chẩn đoán viêm khớp. Tiếp theo là một số
bệnh như tim mạch, răng miệng, viêm phế quản hoặc bệnh phổi mạn tính,
song tỷ lệ mắc các bệnh này không quá 20%. NCT ở thành thị mắc tiểu đường
cao hơn nông thôn. Tỷ lệ NCT gặp ít nhất một khó khăn trong sinh hoạt hàng
ngày như ăn uống, tắm rửa, mặc quần áo hay đi đại tiểu tiện là 30%. Hơn

11


80% NCT bị chấn thương trong vòng 12 tháng qua được điều trị bởi cán bộ y
tế. Trong số NCT phải trả tiền cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, gần 50%
trong số họ không đủ tiền chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Một
điểm đáng lưu ý là tỷ lệ NCT nam được vợ chăm chiếm 65,5%, trong khi đó
NCT nữ được chồng chăm sóc chỉ có 20,1%, đây là một yếu tố về bất bình
đẳng giới cần được quan tâm.
Ngoài ra còn có Luận án Tiến sĩ của Phạm Vũ Hoàng, “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt Nam”, nội dung
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về chăm sóc NCT, đánh giá thực trạng, giải
pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam
bằng việc tăng cường sự giám sát của các bộ ngành trong quá trình triển khai
chính sách chăm sóc NCT; đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng
chăm sóc NCT trong mô hình chăm sóc NCT tại cộng đồng nhằm xác định
chuẩn mực về dịch vụ cung cấp.
Tổng quan nghiên cứu cho thấy đã có được cơ sở lý luận về TGXH,
TCXH ở Việt Nam; đánh giá thực trạng đời sống đối tượng và nhu cầu trợ
giúp làm cơ sở cho xây dựng, hoàn thiện chính sách. Tuy nhiên, có rất ít
nghiên cứu sâu về chính sách trợ cấp hàng tháng đối với NCT, để từ đó nhìn
nhận các hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách trong
giai đoạn tới. Bên cạnh đó, cần phải tiếp cận trên góc độ khoa học quản lý để
phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng chính sách và đề xuất định hướng
hoàn thiện chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đất nước giai
đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Tổng hợp cơ sở khoa học và thực tiễn về chính sách TCXH hàng tháng
đối với NCT, làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách TCXH hàng

tháng đối với NCT giai đoạn tới.

12


3.2. Nhiệm vụ
+ Nhận diện các chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao
tuổi ở Việt Nam.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng nhu cầu trợ cấp xã hội của người cao tuổi
và thực trạng chính sách trợ cấp xã hội đối với NCT giai đoạn 2005-2015.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối
với người cao tuổi ở Việt Nam.
4. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi
- Phạm vi chính sách: Các chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với
người cao tuổi.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên phạm vi cả nước
- Phạm vi thời gian: Các chính sách từ năm 2005 đến nay, nguồn số
liệu từ năm 2010 đến nay.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hệ thống văn bản pháp luật, văn kiện các chương trình, dự án về
TCXH hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam.
- Các báo cáo, số liệu, tài liệu nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, các
chuyên gia trong nước và nước ngoài có liên quan đến NCT và chính sách đối
với người cao tuổi.
- Các cơ quan, tổ chức làm công tác TCXH hàng tháng đối với người
cao tuổi.
- Người cao tuổi.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng tác động của chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với

người cao tuổi ở Việt Nam như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội
hàng tháng đối với người cao tuổi ở Việt Nam?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Chính sách TCXH hàng tháng đối với người cao tuổi được quy định
tại Hiến pháp, Luật người cao tuổi và một số Nghị định của Chính phủ, tuy
13


nhiên chính sách chưa đồng bộ; đối tượng hưởng TCXH hàng tháng chưa phù
hợp; có nơi chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu của NCT trên địa bàn được
trợ giúp.
- Để hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao
tuổi cần xây dựng mức chuẩn TCXH theo nhu cầu mức sống tối thiểu phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng giai đoạn phát triển; mở rộng đối
tượng hưởng lợi; hoàn thiện cơ chế điều phối nguồn lực.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội, thống kê,
phân tích - tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học. Trong đó không thực hiện
điều tra riêng, mà kết hợp với khảo sát đánh giá 5 năm thực hiện Luật người
cao tuổi do Cục Bảo trợ xã hội thực hiện từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2015.
Trong khảo sát này đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp người cao tuổi bằng bảng
hỏi và tiến hành thảo luận sâu người cao tuổi, cán bộ làm công tác người cao
tuổi ở cả trung ương và địa phương. Đồng thời, cũng sử dụng cơ sở dữ liệu
thứ cấp từ các nghiên cứu, tài liệu đã được công bố trước đó.
Ngoài ra, tác giả thực hiện tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với NCT trên địa
bàn huyện Ninh Giang, Hải Dương và một số cán bộ phụ trách công tác NCT
trên địa bàn tỉnh để nắm được tình hình thực tế về việc thực hiện chính sách
TCXH hàng tháng đối với NCT.
8. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phẩn Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối
với người cao tuổi
Chương 2. Thực trạng tác động của chính sách trợ cấp xã hội hàng
tháng đối với người cao tuổi
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
đối với người cao tuổi.
14


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI
HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM
1.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
1.1.1. Quan niệm chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Để hiểu được chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, trước tiên hiểu thế
nào là chính sách xã hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để lý giải về chính
sách xã hội. Các nhà khoa học Xô-viết đặt vấn đề chính sách xã hội trên quan
niệm có tính chất lý luận rộng lớn. Cụ thể như V.Z.Rogovin, một tác giả quen
thuộc trong lĩnh vực chính sách xã hội cho rằng chính sách xã hội là một lĩnh
vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ thống về các quá trình xã hội quyết
định hoạt động sống của con người trong xã hội, xét theo khả năng tác động
quản lý đến các quá trình đó. Ông quan niệm rằng, chính sách xã hội là một
hướng chủ yếu trong hoạt động lập kế hoạch và quản lý của Đảng và Nhà
nước nhằm vào một lĩnh vực rộng lớn và tương đối độc lập của đời sống xã
hội, đó là các quan hệ xã hội.1 Hay với cách nhìn nhận từ mục tiêu, đối tượng
chính sách, Giáo sư Bùi Đình Thanh cho rằng chính sách xã hội là cụ thể hóa
và thể chế hóa bằng pháp luật những đường lối, chủ trương, những biện pháp
giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên những tư tưởng, quan điểm của
những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất của chế độ xã hội chính trị,

phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng
nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng về đời sống, vật chất, văn hóa tinh thần của người dân.2
Từ các quan điểm khác nhau trên có thể thấy định nghĩa về chính sách
xã hội của Giáo sư Bùi Đình Thanh là đầy đủ nhất. Như vậy chính sách xã hội
là một hệ thống bao gồm nhiều chính sách và chương trình khác nhau. Mỗi
chính sách xã hội có đối tượng, phạm vi, nội dung điều chỉnh nhất định và
nhằm vào một mục tiêu nhất định. Chính sách xã hội phổ biến là loại chính
sách có tác động, có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của các tầng lớp dân
cư, đến toàn thể cộng đồng.
1
2

Theo V.Z.Rogovin, Chính sách xã hội trong XHCN phát triển, NXB Khoa học, Matxcova, 1980, tr 15
Theo Bùi Đình Thanh, Xã hội học và Chính sách xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004, tr 290

15


Trợ cấp xã hội, hay trợ cấp xã hội hàng tháng được sử dụng phổ biến
trong giao tiếp, trong các văn bản quy định chính sách của Nhà nước, tài liệu
nghiên cứu liên quan về chính sách xã hội. Đây là một trong những cấu phần
quan trọng của chính sách xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng.
Tuy nhiên, rất ít tài liệu giải thích về ngữ nghĩa cũng như nội hàm của khái
niệm trợ cấp xã hội. Từ điển tiếng Việt ghép nghĩa của từ “trợ” và từ “cấp” để
giải thích thuật ngữ “trợ cấp”. Với cách diễn giải như vậy “trợ cấp” được hiểu
là cấp tiền để giúp đỡ cho ai đó, khi họ gặp khó khăn thiếu thốn. Từ điển hành
chính giải thích “trợ cấp” là sự giúp đỡ vật chất cho đối tượng nhất định để
khắc phục một phần khó khăn3.
Với các cách giải thích trên có thể hiểu trợ cấp xã hội hàng tháng là

khoản tiền của Nhà nước cấp hàng tháng cho đối tượng hưởng lợi để mua
lương thực, thực phẩm và các chi tiêu cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng
ngày.
1.1.2. Phân loại trợ cấp xã hội và chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Tuỳ từng cách tiếp cận khác nhau, có thể có nhiều cách phân loại trợ
cấp xã hội hàng tháng như sau:
 Theo tính chất trợ giúp xã hội
- Trợ cấp đột xuất: là trợ cấp một lần cho các đối tượng gặp khó khăn
đột xuất do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh. Trợ cấp đột xuất mang nặng tính thời điểm, tạm thời và thực hiện trong
khoảng thời gian ngắn, 3 tháng và cấp một lần cho đối tượng.
- Trợ cấp thường xuyên hay còn gọi là trợ cấp hàng tháng: là khoản trợ
cấp thường xuyên hàng tháng cho đối tượng.
 Theo nguồn tài chính
- Ngân sách Nhà nước: nguồn kinh phí trợ cấp do ngân sách Nhà nước
hoặc các nguồn hỗ trợ khác nhưng thông qua ngân sách Nhà nước và do các
cơ quan Nhà nước thực hiện.

3

Tô Tử Hạ (chủ biên), Từ điển hành chính, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội, 2003, Tr.259

16


- Từ đóng góp của các thành viên trong tổ chức thông qua các quỹ bảo
hiểm rủi ro, quỹ của các tổ chức đoàn thể, xã hội.
- Quỹ vận động trong cộng đồng xã hội: khoản trợ cấp được thực hiện
thông qua các tổ chức đoàn thể, xã hội hoặc cá nhân đứng ra vận động, nhằm
giúp đỡ cho các đối tượng yếu thế như quỹ ngày vì người nghèo, quỹ nạn

nhân chất độc da cam, quỹ vận động trợ giúp các bệnh nhân bị bệnh hiểm
nghèo…
1.1.3. Mục tiêu, vai trò của trợ cấp xã hội hàng tháng
 Mục tiêu
Mục tiêu của chính sách TCXH hàng tháng đối với người cao tuổi là để
người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn duy trì, nâng cao chất lượng đời sống
vật chất của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi;
đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi phù hợp với tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi. Người cao tuổi cần
được nhìn nhận như một nguồn lực trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
đầy đủ quyền của người cao tuổi là quyền được chăm sóc, phụng dưỡng và
quyền được đóng góp, cống hiến cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.


Vai trò của trợ cấp xã hội hàng tháng
Chính sách TCXH hàng tháng được thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng

vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông qua hệ thống ASXH mà cụ thể là
các chính sách TCXH hàng tháng, Nhà nước tiến hành phân phối lại thu nhập
cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương, nhanh chóng tác động lên
nghèo đói và bất bình đẳng xã hội. Trên cơ sở phân tích vị trí của TCXH
hàng tháng trong hệ thống ASXH và các chính sách kinh tế - xã hội, tác giả
cho rằng TCXH hàng tháng có những vai trò cơ bản sau:
 Đối với xã hội
Chính sách TCXH hàng tháng là một trong những cấu phần quan trọng
trong hệ thống ASXH của một quốc gia và là công cụ quản lý của Nhà nước
17



thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các chương trình trợ giúp. Mục
đích của nó là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính trị của đất nước,
đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hoá giàu nghèo, phân
tầng xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong
quá trình phát triển. TCXH hàng tháng còn là một trong những trụ cột cơ bản
trong hệ thống chính sách an sinh xã hội. Nó hướng đến bảo đảm mức sống
tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá trị cơ bản và là thước đo trình độ phát triển
của một quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập.
Bảo đảm ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Thông qua việc áp dụng các cơ chế điều tiết, phân phối lại thu nhập
giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và các nhóm dân cư, ASXH có thể
được coi như là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho người dân. Vì chính sách
TCXH hàng tháng là một hợp phần của hệ thống chính sách ASXH nên được
thiết kế trên cơ sở các nguyên tắc công bằng, đoàn kết ở các mức độ khác
nhau, ngoài ra còn thể hiện giá trị và định hướng phát triển của một quốc gia.
Cách thức xây dựng chính sách TCXH hàng tháng chính là sự thể hiện mô
hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tư cho con người.
Ngoài ra, chính sách TCXH hàng tháng còn góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững thông qua việc điều hòa các mâu thuẫn xã
hội, đảm bảo xã hội không có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các
nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và bất ổn định xã hội. Nhà nước thông qua
chính sách TCXH hàng tháng để cân đối, điều chỉnh nguồn lực cho các
vùng/hộ nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà, giảm bớt
sự chênh lệch giữa các vùng; mở rộng chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư. Chính sách TCXH
hàng tháng lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện được mục tiêu tái phân phối của
cải xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư.
 Đối với các đối tượng được điều chỉnh bởi chính sách
Nếu chính sách TCXH hàng tháng được thiết kế hiệu quả có thể tạo

điều kiện cho các cá nhân và gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Trong vai
18


trò này, chính sách TCXH hàng tháng cơ bản là khắc phục các rủi ro trong
tương lai, cho phép các gia đình tiếp cận đến được các cơ hội để phát triển.
Chính sách TCXH hàng tháng còn góp phần hỗ trợ cho các gia đình quản lý
được rủi ro. Thông qua các mức trợ cấp, ít nhất nó cũng giúp cho các các đối
tượng hưởng lợi từ chính sách đương đầu được với những giai đoạn khó khăn
trong cuộc sống.
TCXH hàng tháng còn là một yếu tố bảo hiểm, cho phép các gia đình
được lựa chọn sinh kế để phát triển. Như vậy, chính sách TCXH hàng tháng
vừa bảo vệ cho các thành viên trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại độc
lập của họ trong cuộc sống, ngoài ra còn giúp tăng sự gắn kết trong xã hội,
nâng cao sự chia sẻ giữa các thành viên trong xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bên cạnh cơ hội cũng có nhiều thách
thức và rủi ro. Thách thức của hội nhập quốc tế thường là các vấn đề xã hội
như bất bình đẳng gia tăng, phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội, nghèo
đói, bần cùng hoá và ô nhiễm môi trường. Chính sách TCXH hàng tháng tốt
sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, vì ngay cả các nhà đầu tư
không chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế mà còn chú ý đến các yếu tố của an
toàn, ổn định xã hội.
1.1.4. Đặc điểm trợ cấp xã hội hàng tháng
- TCXH hàng tháng là chính sách của Nhà nước dành cho các nhóm
dân cư không có thu nhập hoặc thu nhập thấp, đang phải sống dưới mức tối
thiểu (mức nghèo); do vậy đối tượng hưởng lợi, các chế độ, mức trợ cấp cụ
thể phụ thuộc vào định hướng phát triển của đất nước, khả năng tài chính
trong mỗi thời kỳ.
- Thực hiện trong khoảng thời gian nhất định, không phải là chính sách
vĩnh viễn cả đời như chính sách đối với người có công, hưu trí... Thời gian để

được trợ cấp phụ thuộc vào độ tuổi, nguồn thu nhập và khả năng phục hồi sức
lao động của đối tượng. Hàng năm phải rà soát lại các tiêu chí đối với từng
trường hợp cụ thể để quyết định tiếp tục trợ cấp hay dừng trợ cấp.
19


- Chính sách TCXH hàng tháng được thực hiện hàng tháng, khác với
các chính sách khác có thể thanh toán một lần như chế độ trợ cấp đối với
người mất việc làm, tai nạn lao động, tử tuất ...
- TCXH hàng tháng có thể bằng tiền hoặc hiện vật: Trước giai đoạn đổi
mới (1986) có thời kỳ tính bằng tiền (thông tư 202), có thời kỳ được quy đổi
thành gạo, (khoảng 12 kg gạo một tháng) tức là đủ lương thực cho một người
trong một tháng và mức trợ cấp xã hội chưa được tính toán theo phương pháp
dựa vào nhu cầu chi tiêu bảo đảm mức sống tối thiểu, và vẫn mang tính chất
hỗ trợ; các trợ giúp khác như y tế, giáo dục áp dụng cơ chế miễn, giảm. Gạo
và tiền do các hợp tác xã cung cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội là chủ yếu
và các đối tượng này được các địa phương gọi là đối tượng 202. Sau đổi mới,
từ 1994 đến nay, TCXH hàng tháng đều được xác định bằng tiền và cũng dựa
vào cách quy đổi từ “gạo sang tiền”; số tiền tương ứng để mua số gạo khoảng
12 kg.
- TCXH hàng tháng được thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan
hành chính của Nhà nước. Việc theo dõi giám sát, đánh giá và thực hiện chính
sách do cơ quan Nhà nước thực hiện. Cấp xã có nhiệm vụ lập danh sách đối
tượng gửi cấp huyện duyệt, cấp huyện cân đối ngân sách để thực hiện chế độ
trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Khác với Bảo hiểm xã hội là việc
hình thành quỹ bảo hiểm xã hội và hệ thống tổ chức quản lý quỹ, chi trả các
chế độ bảo hiểm xã hội theo luật định.
- Các chế độ xác định trên cơ sở đảm bảo mức sống tối thiểu và mặt
bằng chung của hệ thống chính sách xã hội. Tiền lương được xác lập trên cơ
sở quan hệ lao động và các yếu tố thị trường lao động (cung và cầu lao động)

và bảo đảm để người lao động tái sản xuất sức lao động. Lương hưu và các
khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội được xác lập trên cơ sở của sự đóng góp (sự
tham gia) vào quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH). Trợ cấp đối với người có công
được xác lập trên cơ sở của sự đóng góp, công lao của cá nhân và gia đình đối
với đất nước, phụ thuộc vào sự đóng góp và điều kiện kinh tế đất nước từng
thời kỳ, chế độ chính trị của từng quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và
20


Nhà nước Việt Nam đang tôn vinh người có công với đất nước và thực hiện
chủ trương của nhà nước là “bảo đảm cho các đối tượng có công có mức sống
ngang bằng với mức sống trung bình của dân cư”. Các mức trợ cấp xã hội
hàng tháng nói chung và TCXH hàng tháng cho NCT nói riêng phải tương
đồng với tiền lương của người lao động bình thường, lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, trợ cấp người có công. Nếu quá thấp so với các chế độ này thì sẽ
tạo ra sự bất bình đẳng giữa các nhóm hưởng lợi.
1.1.5. Nội dung chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Trợ cấp xã hội hàng tháng phải vừa đảm bảo duy trì cuộc sống của đối
tượng tức là đảm bảo cung cấp tiền để chi trả các chi phí đáp ứng nhu cầu cơ
bản về ăn, ở, mặc, y tế giáo dục, đi lại… vừa phải đảm bảo chi phí người phục
vụ, hỗ trợ sinh hoạt cho đối tượng như: Chăm sóc hàng ngày, bảo vệ, hỗ trợ.
Nếu tính đầy đủ thì trợ cấp xã hội hàng tháng đối với mỗi đối tượng sẽ có hai
phần cơ bản là (i) trợ cấp nuôi dưỡng là phần chi phí để duy trì cuộc sống cho
đối tượng và (ii) trợ cấp chăm sóc là phần chi phí cho người chăm sóc đối
tượng trong trường hợp đối tượng không có khả năng tự phục vụ và cần người
thân phục vụ. Trợ cấp xã hội hàng tháng là tổng hai mức trợ cấp nuôi dưỡng
và trợ cấp chăm sóc.
S=F+C
Trong đó:


+ S mức trợ cấp xã hội hàng tháng
+ F mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
+ C mức trợ cấp chăm sóc hàng tháng

Đối với tất cả các nhóm đối tượng đều có mức trợ cấp nuôi dưỡng như
nhau (Fo), được gọi là mức chuẩn trợ cấp xã hội và mức trợ cấp chăm sóc
khác nhau (Ci). Mức trợ cấp xã hội của nhóm đối tượng cụ thể là tổng mức trợ
cấp nuôi dưỡng và mức chăm sóc.
Si= F0 + Ci
Trong đó:

+ Si mức trợ cấp xã hội hàng tháng nhóm i
+ F0 mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng chung
+ Ci mức trợ cấp chăm sóc hàng tháng đối với nhóm i
21


1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng tới chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách TCXH hàng tháng
cho người cao tuổi sẽ tìm ra những thiếu sót hoặc các điểm hạn chế của chính
sách, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện phù hợp. Từ thực tiễn thực
hiện chính sách TCXH hàng tháng cho người cao tuổi ở Việt Nam có thể khái
quát nhân tố ảnh hưởng chính sách bao gồm:
 Nhân tố thuộc về thể chế chính sách
Thể chế chính sách đóng vai trò quan trọng trong các chính sách TCXH.
Nội dung cơ bản của thể chế này là xác định khuôn khổ pháp lý (Luật người cao
tuổi và các văn bản dưới luật), phạm vi các chính sách, đối tượng, tiêu chí, điều
kiện tham gia, quyền lợi hưởng thụ và những điều kiện ràng buộc. Thể chế chính
sách còn xác định trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện
chính sách đề ra.

Thể chế chính sách được hình thành từ nhu cầu thực tế của các thành viên
trong xã hội cần được bảo vệ trước các nguy cơ bị rủi ro mà họ không tự bảo vệ
được. Tuy nhiên không phải mọi thành viên trong xã hội đều có nhu cầu và có cơ
hội ngang nhau trong việc tham gia và thụ hưởng các chính sách TCXH.
 Nhân tố thuộc về thể chế tài chính
Thể chế tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn
lực thực hiện chính sách TCXH hàng tháng. Thể chế tài chính xác định cơ chế
đối với từng loại chính sách, từng nhóm đối tượng; cơ chế cân đối thu - chi, đầu
tư phát triển quỹ; giá cả, cơ chế và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội.
Việc bố trí nguồn tài chính cho các chính sách TCXH hàng tháng tùy thuộc vào
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
 Các nhân tố thuộc về đối tượng hưởng lợi
Quy mô, phân bố đối tượng: Dựa vào khảo sát thực tế nếu quy mô đối
tượng ít thì có thể lựa chọn hướng nâng cao chất lượng chính sách, nhưng
nếu quy mô đối tượng đông mà nguồn lực để thực hiện trợ cấp có hạn thì phải
lựa chọn hướng phổ cập chính sách, tức là mở rộng đối tượng hưởng lợi.
Nhân tố này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và hiệu lực, tính công bằng
của chính sách.
22


Nhu cầu trợ giúp của các đối tượng: Nhu cầu của đối tượng cũng là
một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách. Đối tượng có nhu cầu gì,
thì ưu tiên xây dựng chính sách hỗ trợ vào nhu cầu đó. Trong quá trình
nghiên cứu xây dựng chính sách cần đánh giá về nhu cầu và mong muốn của
đối tượng cần được TCXH. Nhu cầu của đối tượng cũng khác nhau giữa các
vùng. Ở các tỉnh miền núi, đối tượng có tuổi thọ trung bình thấp hơn ở đồng
bằng, cần xem xét các yếu tố này để xây dựng chính sách TCXH hàng tháng
cho người cao tuổi sao cho phù hợp với từng địa bàn.
 Các nhân tố thuộc về môi trường chính sách

Ngoài các nhân tố thuộc về đối tượng hưởng lợi, thể chế chính sách, thể
chế tài chính thì nhân tố thuộc về môi trường chính sách cũng là nhân tố quan
trọng quyết định đến hiệu quả của chính sách. Điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của quốc gia có tác động rất lớn đến mức trợ cấp xã hội. Ngoài ra quá
trình hợp tác quốc tế cũng sẽ chi phối hệ thống chính sách quốc gia và ảnh
hưởng đến những định hướng chính sách trong dài hạn. Yếu tố văn hóa quyết
định đến các phương châm thực hiện và cách thức đưa đối tượng tiếp cận với
chính sách đồng thời thu hút các nguồn hỗ trợ ngoài Nhà nước được đóng
góp bởi các thành viên trong xã hội. Vì vậy, quá trình nghiên cứu xây dựng
chính sách cần xem xét đến các nhân tố môi trường của chính sách.
1.2. Quan điểm tiếp cận xây dựng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng đối
với ngƣời cao tuổi
Chính sách TCXH hàng tháng được xây dựng trên nhiều quan điểm
tiếp cận khác nhau, cụ thể:
Tiếp cận theo quan điểm lịch sử: Thực hiện quan điểm này một mặt
cho phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, phát triển, diễn biến và kết quả
tác động của chính sách TCXH trong những khoảng thời gian, không gian,
điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Dựa vào các kết luận đó để đánh giá tác động và
hiệu quả của chính sách TCXH từ đó dự đoán các xu hướng, triển vọng của
chính sách, ngoài ra còn có thể ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm,
khuyết điểm có thể lặp lại trong tương lai của chính sách mới.
23


×