Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật tại huyện lương lài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
………………………………………………….

CAO THỊ MAI

HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI THƢỜNG
XUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN LƢƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Kim Dung

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và khảo sát thực địa, tôi đã hoàn
thành Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội.
Với tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời
cảm ơn đến:
Tiến sỹ Vũ Thị Kim Dung (Trưởng khoa Công tác xã hội , Trường Đại học
sư phạm Hà Nội ), người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi hoàn
thành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Cán bộ lao động thương binh xã hội
cấ p huyê ̣n, xã và Người khuyết tật tại huyê ̣n Lương Tài đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thu thập thông tin và hoàn thành nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn các Thầy, cô trong khoa xã hội học, các thầy


cô trong bộ môn Công tác xã hội trong quá trình nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và trợ giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả nghiên cứu

Cao Thi ̣ Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................... 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................... 9
4. Đối tƣợng, khách thể và pha ̣m vi nghiên cứu .............................................. 11
5. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu ................................................................ 11
6. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 12
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 12
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 12
9. Cấ u trúc luâ ̣n văn ........................................................................................... 13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT
TẬT

............................................................................................................. 14

1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài.......................................................... 14
1.1.1. Chính sách .......................................................................................... 14
1.1.2. Chính sách xã hội .............................................................................. 14
1.1.3. Trợ giúp xã hội .................................................................................. 15
1.1.4. Ngƣời khuyết tật ................................................................................ 15

1.1.5.Khái niệm chính sách trợ cấp xã hội thƣờng xuyên........................ 17
1.1.6. Công tác xã hội. ................................................................................. 19
1.2. Những lý thuyết đƣợc vận dụng trong đề tài ............................................ 22
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow ....................................... 22
1.2.2. Lý thuyết hệ thống – sinh thái .......................................................... 25
1.2.3. Lý thuyết vai trò xã hội ..................................................................... 28
1.3. Quan điể m của Đảng và Nhà nƣớc về trơ ̣ giúp cho Ngƣời khuyế t tâ ̣t. .. 30
1.3.1. Hệ thống chính sách trợ cấp xã hội thƣờng xuyên đối với ngƣời
khuyết tật ở Việt Nam. ................................................................................ 30
1.3.2. Hệ thống văn bản trợ cấp xã hội đối với Ngƣời khuyết tật. .......... 33
1.4 Chƣ́c năng và nhiêm
&XH huyêṇ Lƣơng Ta.̀ .................
i
34
̣ vu ̣ của Phòng LĐTB
1.5 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
............................................................................ 36


Tiể u kế t chƣơng1.............................................................................................................. 38
CHƢƠNG 2: THƢ̣C TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP XÃ
HỘI THƢỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN
LƢƠNG TÀI. .................................................................................................................... 39
2.1. Thƣc̣ tra ̣ng Ngƣời khuyế t tâ ̣t trên điạ bàn huyêṇ Lƣơng Tài, tỉnh Bắc
Ninh.

............................................................................................................. 39

2.1.1. Tình hình chung về NKT trên địa bàn huyện ................................. 39
2.1.2. Nguyên nhân khuyết tật .................................................................... 42

2.1.3. Thƣ ̣c tra ̣ng hƣởng trơ ̣ cấ p xã hô ̣i thƣờng xuyên đố i với Ngƣời
khuyế t tâ ̣t theo Nghi đi
̣ nh
̣ 28,Nghị Đinh
̣ 136. ........................................... 44
2.1.4. Điề u kiêṇ số ng của Ngƣời khuyế t tâ ̣t trên điạ bàn huyên.
̣ ............ 46
2.2 Hoạt động thực hiện triển khai chính sách trợ cấp xã hội thƣờng xuyên
đối với NKT tại huyện Lƣơng Tài .................................................................... 57
2.2.1. Đặc điểm của đội ngũ thực hiện chính sách………………………57
2.2.2. Công tác xác định đố i tƣơ ̣ng thu ̣ hƣởng, dạng tật, mức độ khuyết
tật và hồ sơ xác định mức độ khuyết tật. .................................................. 60
2.2.3. Hoạt động chi trả ............................................................................. 62
2.3. Đánh giá của NKT đố i với hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội
thƣờng xuyên trên địa bàn huyện. .................................................................... 66
2.3.1. Tác động của chính sách đối với NKT............................................. 66
2.3.2. Mức độ bao phủ và thực hiện chính sách. ....................................... 69
2.3.3. Mức độ hài lòng của NKT về chính sách trợ cấp xã hội thƣờng
xuyên. ............................................................................................................ 69
2.3.4.Tiế p câ ̣n thông tin chính sách. ........................................................... 72
2.4. Những ƣu điể m và ha ̣n chế của viêc̣ thực thi chính sách trên điạ bàn
huyên.
̣

............................................................................................................. 74

2.4.1.Ƣu điể m ............................................................................................... 74
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................. 76
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 79
2.5 Mô ̣t số khuyế n nghi về

̣ giải pháp nâng cao hiêụ quả của chính sách….82
2.5.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thƣc̣ hiêṇ
chính sách. .................................................................................................... 82


2.5.2. Nhóm giải pháp về truyền thông ...................................................... 83
2.5.3. Nhóm giải pháp về xây dƣṇ g nguồ n nhân lƣc̣ làm công tác trơ ̣ giúp
cho NKT ....................................................................................................... 83
2.5.4. Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch địa phƣơng trong viêc̣ trơ ̣ giúp
cho Ngƣời khuyế t tâ ̣t. .................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 87
1. Kết luận ........................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 89
2.1. Nhà nƣớc ............................................................................................... 90
2.2. Chính quyền huyện Lƣơng Tài ........................................................... 90
2.3. Ngƣời khuyết tật ................................................................................... 91
2.4. Gia đình Ngƣời khuyết tật ................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 94


DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT
Chữ viế t tắ t

Nô ̣i dung đầ y đủ

ASXH

An sinh xã hô ̣i

CTXH


Công tác xã hô ̣i

LĐTB&XH

Lao đô ̣ng – Thương binh và xã hô ̣i

NKT

Người khuyế t tâ ̣t

TGXH

Trơ ̣ giúp xã hô ̣i

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG VÀ DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng khảo sát số Người khuyết tật tháng 12/2013
Bảng 2.2. Bảng khảo sát số Người khuyết tật tháng 5/2015
Bảng 2.3 Phân bố NKT trên địa bàn huyện theo thống kê tháng 5/2015
Bảng 2.4. Các dạng khuyết tật
Bảng 2.5.Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật
Bảng 2.6.Bảng phân nhóm đối tượng và chi trả trợ cấp trên địa bàn huyện .
Bảng 2.7.Bảng tổng hợp phân bố các đối tượng NKT hưởng trợ cấp xã hội.
Bảng 2.8.Bảng tổng hợp kinh phí chi trả hàng tháng theo cấp xã, thị trấn tháng

5/2015.
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biể u đồ 2.1.Đối chiếu tỷ lệ NKT giai đoa ̣n 2013-2015
Biểu đồ 2.2.Các dạng khuyết tật.
Biểu đồ 2.3.Các nguyên nhân dẫn đến khuyết tật


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Người khuyết tật là một bộ phận không nhỏ của dân số thế giới, trong bất
kì một xã hội nào dù phát triển hay kém phát triển, dù phải hứng chịu chiến tranh
hay không có chiến tranh thì vẫn có một bộ phận người khuyết tật.
Việt Nam là một trong những nước nghèo, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
lại trải qua thời gian chiến tranh kéo dài khắp các miền đất nước. Chính vì vậy ở
nước ta có tỉ lệ người khuyết tật khá cao so với tỉ lệ chung trên toàn thế giới,
chiếm 6,4 % dân số cả nước tương đương khoảng 5,3 triệu dân, có khoảng 8%
gia đình Việt Nam có người khuyết tật và hầu hết các hộ gia đình có người
khuyết tật đều thuộc hộ nghèo.
Người khuyết tật luôn được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cùng các tổ
chức quốc tế, tổ chức xã hội. Nhà nước ta đã ban hành nhiều hệ thống văn bản
cùng với việc thực hiện các Công ước quốc tế về người khuyết tật nhằm giúp đỡ
người khuyết tật có cuộc sống tốt, hòa nhập cộng đồng và phát triển như những
người bình thường. Suốt mấy thập kỉ qua xã hội đã có những chuyển biến tích
cực trong nhận thức về thái độ, hành vi, hành động vì người khuyết tật. Người
khuyết tật không còn bị coi là gánh nặng của xã hội như trước nữa. Mọi vấn đề
có liên quan đến người khuyết tật đã được xem xét dưới nhiều góc độ quyền con
người mà trên hết đó là các quyền bình đẳng, quyền được sống một cuộc sống
đầy đủ và được tôn trọng phẩm giá. Từ đó chính sách trợ giúp xã hội giúp cho
người khuyết tật được hình thành cùng với các chính sách trợ giúp xã hội với các
đối tượng khác.

Hiện nay đã có rất nhiều chính sách trợ giúp cho người khuyết tâ ̣t về mọi
mặt, Chính phủ Việt Nam cũng đã đưa ra luật người khuyết tật và thông tư hướng
dẫn thi hành luật đối với người khuyết tật. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
Luật, Nghị định liên quan đến người khuyết tật như Luật NKT

, Nghị định

28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 về qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật người khuyết tật

; Nghị đính 136/2013/NĐ-CP của

Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

1


Chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên là một phần của hệ thống chính
sách của nhà nước. Trợ cấp xã hội thường xuyên trong đó có khoản tiền mà mỗi
tháng người khuyết tật nhận được để mua lương thực, thực phẩm và các chi tiêu
cần thiết khác, phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Các chế độ trợ cấp được tính toán
dựa vào các mức chi tiêu tối thiểu để đảm bảo duy trì hệ thống chính sách xã hội
đã được qui định trong hệ thống các luật và văn bản hướng dẫn luật. Các văn bản
qui định rất rõ về các mức trợ cấp hàng tháng đối với từng đối tượng bảo trợ xã
hội cụ thể trong đó có đối tượng là người khuyết tật.
Lương Tài là một huyện của tỉnh Bắc Ninh, hiện nay trên địa bàn huyện,
số người khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn giao thông khá lớn và rất cần
được sự quan tâm của Đảng, nhà nước và các tổ chức xã hội thông qua chính
sách trợ cấp xã hội thường xuyên. Chính sách trợ cấp xã hội được thực hiện trên
toàn địa bàn của huyện cho các đối tượng thụ hưởng trong đó có người khuyết

tật. Tuy vậy chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ và
toàn diện, hiệu lực, hiệu quả của chính sách chưa cao. Hạn chế là do nguyên
nhân khách quan về điều kiện kinh tế-xã hội và nguyên nhân chủ quan của quá
trình tổ chức thực thi. Trên thực tế những người làm công tác thực thi chính sách
trợ cấp còn thiếu chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu kiến thức về người khuyết tật vì
vậy việc thực thi chính sách còn nhiều bất cập.
Những hạn chế này đã dẫn đến các đối tượng thụ hưởng chính sách chưa
toàn diện, mô ̣t bô ̣ phâ ̣n NKT chưa thực sự hài lòng, đời sống vật chất và tinh thần
của đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội vẫn gặp nhiều khó khăn. Đây là một
vấn đề phức tạp, khó khăn và cần được Nhà nước quan tâm dưới những góc độ
khác nhau. Điều này đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách đúng đắn. Vì lý do đó đã hướng cho tôi đề tài nghiên
cứu “Hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người
khuyết tật tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu và bài viết
trên thế giới và ở Việt Nam về bảo trợ xã hội, ASXH và người khuyết tật. Các công
trình nghiên cứu rộng và đề cập tới nhiều đối tượng trợ giúp khác nhau.
2


2.1.

Những nghiên cứu trên thế giới

Báo cáo của liên hợp quốc về người khuyết tật (2002) chỉ ra rằng người
khuyết tật chiếm trên 10% dân số thế giới, cuộc sống của họ đa phần gặp khó
khăn cả về kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Năm 2011 trong một báo cáo của Liên Hợp Quốc (UN) và Tổ chức lao
động quốc tế ILO đã chỉ ra có khoảng 5 tỷ người (khoảng 75% dân số thế giới)

không được hưởng các chế độ an sinh xã hội phù hợp. Trợ lý Tổng thư ký Liên
hợp quốc, đồng thời là Tổng Giám đốc Cơ quan Liên hợp quốc phụ trách các vấn
đề về phụ nữ - bà Michelle Bachelet cho biết: Trong suốt 6 thập kỷ qua, nền kinh
tế thế giới tăng trưởng mạnh mẽ và tổng sản phẩm quốc nội của thế giới cũng
tăng gấp 10 lần nhưng việc tiếp cận với các dịch vụ thiết yếu của người dân vẫn
còn hạn chế. Bởi vậy, bà Michelle Bachelet cho rằng: “Đảm bảo an sinh xã hội là
thách thức cho tất cả các quốc gia. Mỗi quốc gia cần thi hành các chính sách việc
làm cho phụ vữ và thanh niên”. Báo cáo của UN và ILO cho thấy, có khoảng
38% dân số thế giới (tương đương 2,6 tỷ người) không được hưởng các hệ thống
chăm sóc sức khỏe thỏa đáng và 884 triệu người không được dùng nước sạch.
Thêm vào đó, có khoảng 1,4 tỷ người vẫn phải sống ở mức dưới 1,25 USD/
ngày. Báo cáo cũng đề xuất các nguồn trợ cấp xã hội công cộng dành cho những
gia đình nghèo, trong đó bao gồm trợ cấp cho những người già cả, người khuyết
tật và khoản trợ cấp dành cho trẻ em và những người thất nghiệp. Bên cạnh đó,
chăm sóc y tế, giáo dục, nước sạch và vệ sinh dịch tễ cũng nên được đảm bảo cho
tất cả mọi người.[48]
Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (2006) cũng
đã xác định được những quyền cơ bản của người khuyết tật, trong đó cũng đã
nhấn mạnh đến các quyền về chăm sóc sức khỏe, học tập, việc làm, bảo đảm thu
nhập và an sinh xã hội; đặc biệt công ước cũng nhấn mạnh đến nguyên tắc chống
phân biệt đối xử, bảo vệ phụ nữ và trẻ em khuyết tật. Việt Nam cũng đã ký kết
tham gia thực hiện công ước.
Báo cáo của cố vấn quốc hội Mỹ về người khuyết tật (2013) cho rằng
người khuyết tật ở Mỹ chiếm khoảng 15% dân số nước Mỹ; bên cạnh những
chính sách trợ giúp của nhà nước cho người khuyết tật về chăm sóc sức khỏe, tạo
3


việc làm họ cũng gặp rất nhiều rào cản tiếp cận các dịch vụ xã hội như: vui chơi
giải trí, việc làm.

Hiện nay hầu hết các quốc gia đã nghiên cứu và ban hành chính sách trợ
giúp người khuyết tật, dựa vào lý thuyết vòng đời từ khi con người sinh ra còn là
trẻ em, đến khi trưởng thành và trở thành người già, trong quá trình ấy một bộ
phận người dân không may mắn rơi vào tình trạng khuyết tật. Với quan điểm các
Quốc gia thành viên đã tham gia phê duyệt công ước của Liên hợp quốc về quyền
của NKT phải có trách nhiệm bảo đảm an sinh xã hội cho người khuyết tật. Nhờ
có hệ thống chính sách an sinh xã hội cho người khuyết tật mà cuộc sống của đại
đa số người khuyết tật được ổn định và người khuyết tật có cơ hội phát triển và
hoà nhập cộng đồng.
2.2.

Những nghiên cứu ở Việt Nam

Các nghiên cứu về Bảo trợ xã hội.
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội, xuất bản cuốn
“Hệ thống các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội (2000)”, NXB Lao
động-Xã hội[4]. Cuốn sách hệ thống hóa các chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành về Bảo trợ xã hội tại Việt Nam. Đây là tài liệu quan trọng
giúp cho việc thực hiện các chinh sách, chính xác, đầy đủ. Hệ thống chính sách
áp dụng với các đối tượng thụ hưởng được qui định rõ.
Tác giả Lê Bạch Dương và các tác giả đã xuất bản cuốn sách “Bảo trợ xã
hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam” (2005, NXB Thế giới, Hà Nội[12].
Cuốn sách trình bày kết quả khảo sát các nhu cầu và những nhu cầu có liên quan
đến nhóm thiệt thòi ở Việt Nam. Nhìn nhận chức năng trợ giúp xã hội thường
xuyên như hệ thống bảo trợ xã hội. Đồng thời các tác giả đưa ra các dẫn chứng
về số liệu, văn bản, nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn chế của
hệ thống bảo trợ xã hội của Việt Nam đối với các nhóm đối tượng yếu thế, thiệt
thòi cần được trợ giúp.
Đi sâu vào nghiên cứu thực tế, năm 2010, tác giả Hà Thị Thanh Lê có đề
tài “Chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng ninh trong giai đoạn hiện

nay” làm luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh. Công trình nghiên cứu sách Bảo trợ xã hội ở Việt Nam nói chung và
4


của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, Đánh giá thực trạng chính sách bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó tác giả đề xuất phương hướng và hệ thống
giải pháp nhằm bảo đảm tốt hơn cho các hoạt động cần được bảo trợ xã hội trên
địa bàn.
Tác giả Phạm Đại Đồng (2011) có đề tài nghiên cứu “Chính sách bảo trợ
xã hội đối với một số đối tượng yếu thế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
làm luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh. Công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách
bảo trợ xã hội đối với những người yếu thế; đánh giá tình hình thực hiện chính
sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tượng yếu thế ở nước ta trong thời gian
qua. Từ đó tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách bảo
trợ xã hội với một số đối tượng yếu thế ở nước ta trong giai đoạn tới.
Các nghiên cứu về an sinh xã hội:
Tác giả Nguyễn Đình Liêu năm 2002 có bài viết “Trợ cấp xã hội trong hệ
thống an sinh xã hội ở Việt Nam” trên Tạp chí Kinh tế Luật (số 1), Đại học Quốc
gia Hà Nội[22]. Tác giả nêu nên vai trò của trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh
xã hội ở Việt Nam. Trợ cấp xã hội đã được nghiên cứu chi tiết, cụ thể từ đó thấy
được ý nghĩa, vai trò trong hệ thống an sinh xã hội. Đó là một bộ phận cấu thành,
mắt xích quan trọng không thể thiếu trong việc đảm bảo an sinh xã hội.
Năm 2004, bài viết đề cập đến hệ thống pháp luật an sinh xã hội ở Việt
Nam từ năm 1945 đến 2004 của tác giả Lê Thị Hoài Thu về “Thực trạng pháp
luật an sinh xã hội ở Viêt Nam” trên tạp chí Bảo hiểm xã hội (số 6)[35]. Thông
qua việc nghiên cứu thực trạng an sinh xã hội, tác giả đưa ra một số ý kiến để
hoàn thiện hệ thống pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta hiện nay, trong đó có
pháp luật về trợ giúp xã hội. Các ý kiến đóng góp giúp cho các nhà hoạch định

chính sách hoàn thiện đầy đủ và cụ thể hơn hệ thống pháp luật để đảm bảo hệ
thống an sinh xã hội.
Năm 2007, Nguyễn Hải Hữu, chủ biên cuốn “ Giáo trình nhập môn an
sinh xã hội” NXB Lao Động-Xã hội, Hà Nội[18]. Tác giả có quan điểm cho rằng
trợ giúp xã hội là trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội và trợ
cấp khẩn cấp. Giáo trình cung cấp cho nhân viên công tác xã hội kiến thức cơ
5


bản về hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Đây là nguồn tài liệu quan trọng cho
sinh viên trong việc học tập và nghiên cứu các chính sách và hoạt động trợ giúp
với đối tượng yếu thế trong xã hội.
Cùng với Nguyễn Hải Hữu, năm 2008 tác giả Nguyễn Văn Định biên soạn
cuốn “Giáo trình an sinh xã hội” NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. Cuốn
sách hệ thống các chính sách ASXH trong đó có trợ giúp xã hội[15]. Tác giả cho
rằng trợ giúp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc bằng
các phương tiện thích hợp để người được giúp có thể phát huy được khả năng tự
lo liệu cho cuộc sống của bản thân, gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống
của cộng đồng. Đó là những quan điểm có ý nghĩa quan trọng giúp cho việc nắm
bắt hệ thống an sinh xã hội một cách đầy đủ nhất.
An sinh xã hội đóng vai trò then chốt góp phần đảm bảo phát triển kinh tế
bền vững, xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp. Thông qua “Mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện chính sách
an sinh xã hội ở nước ta trong quá trình hội nhập”, Tạp chí lao động xã hội (số
332), 4/2008 của Nguyễn Hữu Dũng đã chỉ ra rất rõ điều đó. Tác giả phân tích
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong quá trình hội nhập, đưa ra
kiến nghị cần xây dựng mức chuẩn trợ cấp chung và từ mức chuẩn trợ cấp này
xác định mức cho mỗi loại chính sách cụ thể của hệ thống chính sách ASXH. Tác
giả còn cho rằng trợ giúp xã hội là hợp phần của hệ thống, ASXH và phải được

xây dựng trên quan điểm gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế và phát triển hệ
thống an sinh xã hội Quốc gia.[14]
Ngoài các công trình nghiên cứu về mặt lí luận, năm 2009, Phạm Văn
Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng có công trình
nghiên cứu “Lý thuyết và mô hình an sinh xã hội (phân tích thực tiễn ở Đồng
Nai)”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội[29]. Công trình nghiên cứu này đã đi sâu
vào thực hiện phân tích cụ thể rõ ở một địa phương. Các tác giả đã trình bày
những bất cập, xu hướng vận động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát
triển hệ thống ASXH. Đồng thời các tác giả phân tích chính sách ASXH thực
tiễn ở tỉnh Đồng Nai.
6


Đề tài nghiên cứu này đã cho người đọc thấy rõ hơn hệ thống an sinh xã
hội ở nước ta từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện hệ thống chính sách trên quan
điểm gắn kết phát triển kinh tế với phát triển hệ thống an sinh xã hội Quốc gia.
Trong đó tác giả cũng nêu các khía cạnh chủ yếu của hệ thống an sinh xã hội như
trợ giúp xã hội.
Năm 2009, Mai Ngọc Cường (chủ nhiệm đề tài), Cơ sở khoa học của việc
xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách an ninh xã hội ở nước ta giai đoạn
2006-2015, Đề tài cấp nhà nước, chương trình KH và CN trọng điểm cấp Nhà
nước, Bộ khoa học và Công nghệ 2009. Công trình làm rõ những vấn đề cơ bản
về ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; Đánh giá
thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách ASXH. Từ đó tác giả
đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thể quốc gia về ASXH ở Việt Nam
giai đoạn 2006-2015.
Các nghiên cứu cụ thể về công tác cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội
thường xuyên:
Các tác giả đã và đang theo hướng nghiên cứu các vấn đề cụ thể hơn, thực
tế hơn để có cái nhìn đúng nhất về những vấn đề trong hệ thống an sinh xã hội

hiện nay.
Năm 2002, Nguyễn Tiệp nghiên cứu “Các giải pháp nhằm thực hiện xã
hội hóa công tác cứu trợ xã hội”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Công trình
nghiên cứu thực trạng về xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội và đề xuất các giải
pháp nhằm xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
Công trình nghiên cứu thực trạng về xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội và để
xuất các giải pháp nhằm xã hội hóa công tác cứu trợ xã hội.
Năm 2010, Tác giả Nguyễn Ngọc Toản đã có nghiên cứu về đề tài:
“Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở Việt Nam”[32], Luận án
tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân. Tác giả đã có viết một phần về Người khuyết
tật. Trong luận án, tác giả đã đưa ra cách hiểu mới về trợ giúp xã hội không chỉ là
cứu đói, hỗ trợ lương thực cho cá nhân, hộ gia đình, chịu hậu quả thiên tai, chiến
tranh, mà đã mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ
giúp thường xuyên. Mỗi hợp phần chính sách lại bao gồm các chính sách bộ phận
7


đặc biệt như chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng gồm các
chính sách bộ phận là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, trợ giúp về
giáo dục, trợ giúp về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết
cũng chỉ ra được số lượng Người khuyết tật (2008) trên cả nước và phạm vi phân
bố Người khuyết tật, dạng khuyết tật và số lượng Người khuyết tật cũng như nhu
cầu của Người khuyết tật, đáp ứng nhu cầu của Người khuyết tật. Kết quả nghiên
cứu phát hiện nhu cầu trợ giúp tương đối đông, tính chung 16,22% dân số cần trợ
giúp xã hội. Các nhu cầu trợ giúp (đời sống, sức khỏe, giáo dục) là khác nhau,
tùy thuộc vào các nhóm đối tượng cụ thể. Các công cụ chính sách được quy định
đồng bộ (bao gồm trợ cấp xã hội, trợ giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục. Tính hiệu
quả của chính sách ngày càng cao theo thời gian. Tuy nhiên tính hiệu lực, hiệu
quả, tính công bằng và bền vững của chính sách còn chưa đảm bảo (mới bao phủ
1,45% dân số, 12,2% thuộc diện chưa hưởng chính sách, 32% đối tượng, 55%

cán bộ chưa thực sự hài lòng với chính sách). Công trình nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Ngọc Toản đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách TGXH
thường xuyên cộng đồng; Đánh giá thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội và nhu
cầu trợ giúp thường xuyên, thực trạng chính sách trợ giúp thường xuyên cộng
đồng. Từ đó tác giả nêu kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện chính sách.
Các nghiên cứu về vấn đề trợ giúp xã hội cho NKT:
Ngoài các công trình nghiên cứu đã nêu còn có một số công trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề trợ giúp xã hội cho người khuyết tật như: “ Đánh giá
việc thực hiện Bộ luật lao động đối với lao động là người tàn tật và pháp lệnh
người tàn tật” của tác giả Nguyễn Diệu Hồng-Bộ Lao động thương binh và xã
hội. Đề tài
“Hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay”,
Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Báo-Học viện chính trị-Hành chính
Quốc gia. Báo cáo kết quả “Thực hiện Pháp lệnh về người tàn tật và đề án trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2006-2010 của Bộ lao động thương binh và xã
hội năm 2008; Báo cáo “Đánh giá tình hình thực hiện chính sách trợ giúp phụ nữ
khuyết tật của Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam”

8


Năm 2007, Nguyễn Hải Hữu cũng đã có nghiên cứu về thực trạng trợ giúp
xã hội và ưu đãi xã hội ở nước ta năm 2001 – 2007 và khuyến nghị đến năm 2015.
Tác giả đã đề cập đến các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có người khuyết tật và
các trợ giúp xã hội mà người khuyết tật được hướng đến. Từ đó, đề ra các kiến
nghị, giải pháp tiếp tục hoàn thiện các chính sách trợ giúp xã hội khám chữa bệnh,
giáo dục, tiếp cận các công trình giao thông công cộng cho các đối tượng bảo trợ
xã hội nói chung và người khuyết tật nói riêng.
Qua các nghiên cứu của các tác giả cũng như các bộ ngành, đã cho chúng ta
thấy một bức tranh về thực trạng người khuyết tật, kết quả thực hiện chính sách và

đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường hệ thống thực thi các chính sách liên
quan đến người khuyết tật. Các công trình nghiên cứu tổng quát về ASXH, chính
sách trợ giúp thường xuyên, bảo trợ xã hôi, các chính sách trợ giúp, biện pháp tổ
chức thực hiện chính sách trợ giúp một cách đầy đủ nhất xong chưa có nghiên
cứu, bài viết nào đi sâu vào nghiên cứu vai trò của nhân viên công tác xã hội
cũng như các hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên trên
địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm thực thi chính sách một cách hiệu quả nhất. Nghiên cứu về trợ cấp xã hội
thường xuyên trong luận văn này của học viên tập trung vào Nghị định 28 về qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật và
Nghị định 136 qui định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội.
Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng, trên cơ sở là cầu nối đưa chính
sách tới từng đối tượng cụ thể nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của con người.
Đây là vấn đề mới và phức tạp cả về lý luận và thực tiễn, phương pháp thực thi
hệ thống văn bản chính sách về trợ giúp người khuyết tật ở Việt Nam nói chung
cũng như ở huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Với kết quả nghiên cứu đạt được luận văn sẽ thể hiện rõ được các khía cạnh
sau:

9


Hiệu quả của việc thực hiện các chính sách xã hội trong việc trợ giúp Người
khuyết tật giúp họ ổn định và cải thiện cuộc sống, tăng cường khả năng thực hiện
quyền của người khuyết tật tại cộng đồng, qua đó làm rõ việc đưa chính sách đi
vào cuộc sống, đồng thời chỉ ra những rào cản và thách thức trong việc thực thi
chính sách, giúp cho các cơ quan quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về các cơ chế,

chính sách đã ban hành và tiếp tục hoàn thiện để giảm thiểu những rào cản trong
việc tiếp cận chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật.
Đánh giá việc thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác
thực thi pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật, qua đó đề
cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và cá nhân trong việc thực thi chính
sách trợ giúp người khuyết tật.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về chính sách trợ cấp xã hội thường
xuyên đối với người khuyết tật, tổng hợp chính sách trợ cấp xã hội, các văn bản
hướng dẫn thi hành, đặc biệt là Nghị định 28 và Nghị định 136, đề tài hệ thống hóa
các khái niệm, quan điểm liên quan đến chính sách trợ cấp xã hội đối với người
khuyết tật, chỉ ra những ưu điểm và những mặt còn hạn chế của chính sách. Đây là
nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên ngành công tác xã hội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin giá trị về thực trạng việc thực
hiện chính sách trợ cấp xã hội trên địa bàn huyện Lương Tài theo Nghị định
28/2012/NĐ-CP và Nghi ̣đinh
̣ 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Qua đó đánh giá
các tác động và hạn chế của chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên hiện nay.
Đồng thời thể hiện rõ vai trò của người thực thi chính sách ở đây là nhân viên
CTXH đã mang lại tác dụng tích cực cho việc thực hiện chính sách và đáp ứng
phần nào nhu cầu về tinh thần và vật chất cho NKT.
Kết quả nghiên cứu của đề tài này giúp thấy được thực trạng đời sống của
NKT, hiê ̣u quả và tác đô ̣ng của chin
́ h sách trơ ̣ cấ p xã hô ̣i với đời số ng tinh thầ n và
vâ ̣t chấ t của NKT . Từ đó có cái nhin
̀ tổ ng quan hơn về các chin
́ h sách trơ ̣ cấ p xã
hô ̣i và những hạn chế trong việc ban hành và thực thi chính sách cũng như đưa ra
các giải pháp giúp hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội cho NKT.


10


4. Đối tƣợng, khách thể và pha ̣m vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động thực hiê ̣n chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên
đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Lương Tài.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật
- Hộ gia đình người khuyết tật và người khuyết tật đang hưởng trợ cấ p xã
hội.
4.3.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được xác định trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh bao gồm:
- Về phạm vi chính sách:
Chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật theo Nghị
định 28 và Nghị định 136.
- Địa bàn khảo sát: toàn huyện Lương Tài
- Giai đoạn 2013-2015
5. Mục đích và nhiêm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách trợ cấp xã hội
thường xuyên đối với người khuyết tật và nghiên cứu đánh giá thực trạng việc thực
hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn
huyện Lương Tài, chỉ ra rõ vai trò của nhân viên CTXH trong việc thực thi chính
sách từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách
trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Lương
Tài, tỉnh Bắc Ninh.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chính sách trợ cấp xã hội thường

xuyên đối với người khuyết tật và vai trò của người thực thi chính sách.
- Đánh giá viê ̣c thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đối với
người khuyết tật trên địa bàn huyện Lương Tài về: những kết quả đạt được, hạn

11


chế, nguyên nhân của thực trạng thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên
với người khuyết tật hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp xã
hội thường xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Người khuyế t tâ ̣t huyê ̣n Lương Tài là ai? Đời sống của họ như thế nào?

- Hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên tại huyện Lương
Tài diễn ra như thế nào?
- Hiê ̣u quả của viê ̣c thực hiê ̣n chính sách đó đố i với Người khuyế t tâ ̣t?
- Nhân viên công tác xã hô ̣i đóng vai trò như thế nào trong quá trình thực hiện
chính sách?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Đời sống của NKT còn gặp nhiều khó khăn về mọi mặt của cuộc sống và
cầ n có sự hỗ trơ ̣ nhiề u hơn từ cô ̣ng đồ ng và chin
́ h quyề n .
Thực trạng việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với
người khuyết tật hiện nay còn nhiều hạn chế , chưa có tính khoa học, chưa có sự
hướng dẫn, tư vấn để các đối tượng hiểu rõ và sử dụng đúng mục đích khoản trợ
cấp mà họ được hưởng.
Chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên góp phần thay đổi, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho người khuyết tật giúp họ xóa đi mặc cảm để hòa
nhập với cộng đồng.

Nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực thi chính
sách giúp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trợ cấp xã hội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết để làm cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu . Đây là phương pháp chin
́ h sử du ̣ng trong quá trin
̀ h nghiên cứ

u.

Phân tić h các tài liê ̣u liên quan đế n chin
́ h sách trơ ̣ cấ p xã hô,̣i đă ̣c biê ̣t là chin
́ h sách
dành cho NKT nhằm mục đích làm rõ vị trí vai trò của chính s ách trợ cấp xã hội
dành cho NKT trong hê ̣ thố ng an sinh xã hô ̣i của Việt Nam.
12


8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này đươ ̣c tác giả nghiên cứu thực hiê ̣n và sử du ̣ng nhằ m mu ̣c đích
làm rõ tác động của chính sách đối với NKT , nguyê ̣n vo ̣ng và nhu cầ u c ủa NKT
đố i với các chiń h sách trơ ̣ cấ p của Nhà nước nhằ m thu thâ ̣p những thông tin phu ̣c
vụ trong quá trình nghiên cứu.
- Đối tượng: Cán bộ thực hiện chính sách, người khuyết tật.
- Số lươ ̣ng phỏng vấ n sâu : 25 người, trong đó Lãnh đạo phòng LĐTB&XH
huyện (01), chuyên viên thực hiện chính sách của phòng LĐTB&XH huyện(01),
nhân viên làm công tác thực hiện chính sách cấp xã, thị trấn(03), người khuyết tật
(20)

8.2.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát thể trạng, dạng tật, hoàn cảnh sống của người khuyết tật
- Quan sát các trang thiết bị phục vụ công tác thực hiện chính sách.
- Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với người khuyết tật
trong công tác thực hiện chính sách và thái độ của NKT trong các hoạt động cộng
đồng.
9. Cấ u trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kế t luâ ̣n, danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo , luận văn được
kế t cấ u thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n trong viê ̣c thực hiê ̣n chính sách trơ ̣ cấ p xã hô ̣i
thường xuyên đố i với người khuyế t tâ .̣t
Chương 2: Thực tra ̣ng hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường
xuyên đố i với người khuyế t tâ ̣t tại huyê ̣n Lương Tài.

13


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TRỢ CẤP XÃ HỘI THƢỜNG XUYÊN ĐỐI VỚI NGƢỜI
KHUYẾT TẬT
1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.1.1. Chính sách
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về chính sách

, theo Từ điển tiếng Việt:

“chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định,
dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được
thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo

sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một
hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo
một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một
doanh nghiệp, một nhà trường.
Hiể u sâu hơn về khái niê ̣m chính sách thì Chính sách là do một chủ thể quyền
lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra; Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối
chính trị chung và tình hình thực tế; Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm
đến một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính
sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
1.1.2. Chính sách xã hội
Chính sách xã hội là sự cụ thể hóa, thể chế hóa các đường lối, chủ trương
để giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên tư tưởng, quan điểm phù hợp với bản
chất xã hội, chính trị phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói
chung và của từng nhóm xã hội nói riêng nhằm tác động trực tiếp vào con người
và điều chỉnh các quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã
hội, hướng tới mục đích cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng về
đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. [13; tr.290]
14


Như vậy chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành chính sách chung của
một chính quyền Nhà nước, là sự thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối của một nhà
nước nhằm giải quyết các vấn đề liên quan tới cuộc sống con người, các tầng lớp,
giai cấp trong xã hội. Dựa trên quan điểm của chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản
chất của chế độ chính trị, xã hội, nó góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội cho
phù hợp với mục tiêu của giai cấp, chính đảng cầm quyền. Thực chất, mỗi chế độ
chính trị muốn tồn tại và phát triển phụ thuộc rất lớn vào việc điều hòa các mối
quan hệ xã hội như thế nào thông qua các chính sách ban hành, đây là những
công cụ để nhà nước bảo đảm sự ổn định xã hội, và tăng cường sự phát triển xã

hội đồng thời làm nên mạng lưới an sinh xã hội của một quốc gia vì hạnh phúc
của con người.
1.1.3. Trợ giúp xã hội
Trơ ̣ giúp xã hô ̣i đươ ̣c hiể u theo các quan điể m

, tiế p câ ̣n , tính chất , chức

năng và mô hình khác nhau . Phầ n lớn các tài liê ̣u nghiên cứu chưa lý giải mô ̣t
cách toàn diện khái niệm Trợ giúp xã hội . Tuy nhiên cũng đã giải thí ch mô ̣t số
khái niệm gần với TGXH như : ASXH, bảo trợ xã hội , công tác xã hô ̣i , phúc lơi
xã hội, cứu tế xã hô ̣i , bảo hiểm xã hội , dịch vụ xã hội . Có thể hiểu TGXH : Trợ
giúp xã hội là hệ thống các chính sách , chế độ , hoạt động của Nhà nước , chính
quyề n các cấ p và hoạt động của cộng đồ ng xã hội dưới các hình thức và biê ̣n
pháp khác nhau , nhằ m giúp các đố i tượng yế u thế và dễ bi ̣ tổ n thương có điề u
kiê ̣n ổ n đi ̣nh cuộc số ng và có c ơ hội hòa nhập tố t hơn vào cộng đồ ng để cùng
phát triển.
1.1.4. Người khuyết tật
Có rất nhiều cách hiểu và cách diễn giải khác nhau về người khuyết tật và
xuất phạt từ sự đa dạng về khuyết tật, sự phức tạp về mức độ khuyết tật, công cụ
đo lường và đánh giá, cũng như sự khác biệt về văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia,
cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về khuyết tật.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã không ngừng đưa ra những định nghĩa
chung cho khuyết tật từ những năm 1976, năm 1998 WHO đưa ra cách phân loại
quốc tế về suy giảm chức năng, khuyết tật, tàn tật đã là một hệ thống tiên phong
trong quá trình hiểu và đưa ra định nghĩa về khuyết tật. Theo cách hiểu của
15


WHO, các thuật ngữ suy giảm chức năng, khuyết tật, tàn tật có nội hàm khác
nhau:

Suy giảm chức năng chỉ những người có vấn đề về thể chất.
Khuyế t tật: Những hạn chế trong hoạt động do suy giảm chức năng gây
nên.
Như vậy, suy giảm chức năng nói đến việc một bộ phận cơ thể có những
bất thường về cấu tạo hoặc chức năng, khuyết tật nói đến do ảnh hưởng của suy
giảm chức năng tới việc thực hiện các hoạt động của con người và tàn tật chỉ là
kết quả chung của suy giảm hệ thống hay khuyết tật [12,trg.9]
Quan niệm về khuyết tật, tàn tật khác nhau giữa các nước trên thế giới có
những hoàn cảnh xã hội, văn hóa, kinh tế, , lịch sử khác nhau và có biến đối qua
các giai đoạn phát triển xã hội, lịch sử quốc gia, tùy thuộc vào thái độ nhận thức
và hiểu biết về khuyết tật và người khuyết tật [12,trg10]
Luật người khuyết tật, định nghĩa tại Điều 2, Mục 1, Người khuyết tật
được hiểu là “ Người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học
tập gặp khó khăn” [14,trg.7]. Theo cách hiểu này, NKT bao gồm cả những người
bị khiếm khuyêt bẩm sinh, người bị khiếm khuyết do tai nạn, thương binh, bệnh
binh.
Tại điều 3, Luật người khuyết tật cũng qui định rõ các dạng khuyết tật bao
gồm [14.trg.8]
-

Khuyết tật vận động;

-

Khuyêt tật nghe, nói;

-

Khuyết tật nhìn;


-

Khuyết tật thần kinh, tâm thần;

-

Khuyết tật trí tuệ;

-

Khuyết tật khác

Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau:
Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực
hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày.
16


Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một
số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp như hai trường
hợp trên.
1.1.5.Khái niệm chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên
+ Bản chất trợ cấp xã hội thường xuyên.
Là khoản tiền của Nhà nước cấp cho đối tượng chính sách hàng tháng để
mua lương thực, thực phẩm và chi tiêu cần thiết khác phụ vụ cho nhu cầu cuộc
sống. Các chế độ trợ cấp được tính toán dựa vào các mức chi tiêu tối thiểu để
đảm bảo duy trì cuộc sống cho đối tượng (bao gồm cả chi phí nuôi dưỡng và chi
phí cho người người chăm sóc trong trường hợp không tự chăm sóc được cho

bản thân) [22]
+ Mục tiêu trợ cấp xã hội thường xuyên
Hướng tới giải quyết vấn đề công bằng, ổn định và phát triển bền vững về
chính trị, kinh tế và xã hội của quốc gia. Mục tiêu cụ thể nhằm giúp người khuyết
tật bảo đảm các điều kiện sống ổn định, an toàn, hòa nhập, tham gia đóng góp
vào quá trình phát triển xã hội.
+ Nguyên tắc và tiêu chí đánh giá chính sách trợ cấp xã hội thường
xuyên.
Chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên cần phải tuân thủ quy trình chính
sách, nguyên tắc chung và một số nguyên tắc riêng để thực hiện mục tiêu giúp
người khuyết tật vươn lên thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn và sự tự ti của bản
thân.
Tuân thủ hệ thống chính trị: phải được xây dựng trên cơ sở quan điểm chủ
chương của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội từng thời kỳ.
Bảo đảm tính khoa học: cở sở khoa học là các chính sách ban hành và
thực hiện phải được nghiên cứu một cách khách quan, tuân thủ cơ sở lý luận và
thực tiễn, chính sách đưa ra phải được khả thi và được cuộc sống chấp nhận.

17


Bảo đảm tính hiệu lực: xem xét thiết lập mục tiêu chính sách để đạt được
như mong muốn của Nhà nước. Xác định được phạm vi ảnh hưởng của chính
sách, dự báo nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Bảo đám tính công bằng: Ngay từ khi nghiên cứu, xây dựng chính sách
đảm bảo sự công bằng ngay trong các nhóm các nhóm đối tượng hưởng lợi, đồng
thời phải phù hợp với các chính sách xã hội khác tránh không để có sự chênh
lệch quá lớn về các mức chính sách sách trong hệ thống chính sách xã hội.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch: Đây là yêu cầu của đối tượng hưởng
lợi và cũng đòi hỏi trong quá trình thực hiện chính sách. Minh bạch, công khai

ngay từ hoạch định chính sách, trình tự thủ tục hồ sơ xét duyệt chính sách, giám
sát kết quả.
Bảo đảm sự ổn định bền vững: Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên là
chính sách lâu dài, đòi hỏi có sự ổn định chính sách trong một khoảng thời gian
nhất định.
Bảo đảm sự chia sẻ trách nhiệm: xác định vai trò của Nhà nước và vai trò
của tư nhân, tách bạch giữa thương mại và không thương mại. Nhà nước qui định
chính sách, tư nhân cung cấp dịch vụ đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để giảm bớt
gánh nặng ngân sách Nhà nước.
+ Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên bao gồm:
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các
trường hợp: bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mô
côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo qui định của pháp luật;…
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp nêu trên mà
đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn
bằng thứ nhất.
Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc
vợ chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo qui định của pháp luật và đang nuôi con
dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học
18


×