Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng sử dụng dấu câu cho học sinh tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.92 KB, 29 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG THU HIỂN

XÂY DƯNG HỆ THÓNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DẤU CÂU CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC VỚI sự HÔ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015


2

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

HOÀNG THU HIỂN

XÂY DƯNG HỆ THÓNG BÀI TẬP
RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG DẤU CÂU CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC VỚI sự HÔ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
*

Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01


LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngưòi hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lan Anh

HÀ NỘI, 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu luận văn này tôi không khỏi lúng
túng và bỡ ngỡ. Nhưng dưói sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Lê Thị Lan
Anh, chúng tôi đã từng bước tiến hành và hoàn thành luận văn với đề tài “Xây
dụng hệ thống bài tập rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh tiểu học với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô Phòng sau Đại
học, các thầy cô ở Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, các thầy cô khoa Giáo
dục Tiểu học - Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thu Hiền


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này

là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thu Hiền

4
7


MỤC LỤC

Chương 2
HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG sử DỤNG DẨU CÂU CHO HỌC SINH TIỂU HỌC VỚI Sự HỖ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.1.

Xây dựng hệ thống bài tập dấu câu chọ học sinh với sự hỗ trợ của công

DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiêu•
Tên bảng

bảng
1.1
1.2


Tóm tắt cách dùng các dấu câu
Phân bố thời luợng dạy học các loại dấu câu theo tuần trong

Trang
16
32

chuơng trình sách giáo khoa hiện hành
1.3

Thống kê các lỗi sử dụng dấu câu của học sinh ở hai truờng Tiểu

37

học
1.4

1.5
1.6

Thống kê tổng số lỗi sử dụng dấu câu của học sinh hai truờng
Tiểu học
Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin
Những nguyên nhân ảnh huởng tới việc ứng dụng công nghệ

41

44
45


thông tin trong dạy học
3.1

Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng kiểm

108

tra trên giấy
3.2

Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và đối chứng kiểm

109

tra trên máy tính
3.3

Bảng thống kê phần trăm mức độ thích khi làm các bài tập dấu

111

câu trên máy tính
3.4

Bảng thống kê phần trăm mức độ thích khi làm các bài tập dấu
câu trên giấy

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐÒ THỊ


111


7
SỐ hiệu

Tên hình vẽ

Trang

hình vẽ
2.1

Thanh công cụ VBA trong PowerPoint 2013

74

2.2
2.3

Hướng dẫn tạo giao diện dạng bài một đáp án đúng trong PowerPoint

76

Thiết lập thông tin dạng bài chọn một đáp án đúng trong PowerPoint
dạng bài chọn một đáp án đúng trong PowerPoint
Viết Code dạng bài chọn một đáp án đúng trong PowerPoint

2.4
2.5


Chọn Checkbox và giao diện dạng bài chọn nhiều đáp án trong

77

78
81

PowerPoint
Giao diện dạng bài sắp xếp lại câu thứ tụ chính xác trong PowerPoint

84

Giao diện dạng bài điền vào ô trống trong PowerPoint

85

2.8

Viết Code dạng bài Đúng/ Sai trong PowerPoint

87

2.9

Giao diện dạng bài Đúng/ Sai trong powerpoint

88

2.10


Cách nhập câu hỏi dạng một đáp án đúng trong Violet

92

2.11

Cách nhập câu hỏi dạng nhiều đáp án đúng trong Violet

93

2.12
2.13

Cách nhập câu hỏi dạng Đúng/ Sai trong Violet

94

Giao diện câu hỏi dạng Đúng/ Sai trong Violet

94

2.14

Cách nhập câu hỏi dạng câu hỏi ghép đôi trong Violet

95

2.15


Giao diện dạng câu hỏi ghép đôi trong Violet

95

2.6
2.7

3.1

So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng kiểm

109

tra giấy
3.2

So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng kiểm

110

tra máy tính

MỞ ĐẦU
1. Lí do chon đề tài
*
Dấu câu là một trong những phương tiện quan trọng giúp người viết thể
hiện điều muốn trình bày một cách mạch lạc, chính xác nhất. Sự vắng mặt của


8

dấu câu trong một văn bản không những gây khó khăn lớn cho việc hiểu nội
dung văn bản mà còn có thể dẫn đến sự hiểu lầm hoặc hiểu văn bản theo nhiều
nghĩa khác nhau. Khi sử dụng dấu câu không phải chỉ cần sử dụng đúng mà cần
vận dụng sáng tạo đa dạng, độc đáo để biểu đạt cảm xúc, đem lại giá trị mới mẻ
cho mỗi loại dấu câu.
Hiện nay, các giáo viên đều thừa nhận rằng dạy học dấu câu không đơn
giản. Có nhiều người cho rằng nên dạy cho học sinh cách sử dụng dấu câu
thông qua việc cung cấp các quy tắc sử dụng dấu câu. Nhiều người lại cho rằng
nên dạy dấu câu thông qua việc luyện viết các câu, đoạn, bài. Có người thì cho
rằng việc bắt chước các ví dụ trong các bài đọc là một cách học dấu câu rất tốt.
ở nước ta, cách sử dụng dấu câu cũng đã được đưa vào chương trình
môn Tiếng Việt ở tất cả các cấp học phổ thông. Song biện pháp dạy học dấu câu
tiếng Việt chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức, các sách hướng dẫn
giảng dạy chưa giúp nhiều cho giáo viên dạy học dấu câu có hiệu quả. Bài học
về dấu câu chưa gây được hứng thú học tập ở học sinh và bản thân các em cũng
không coi đây là nội dung kiến thức quan trọng cần phải bỏ công sức để lĩnh hội
một cách cẩn trọng.
Ngày nay khi khoa học phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào tất cả các lĩnh vực là tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, công nghệ
thông tin đã bước đầu ứng dụng trong công tác quản lí, nhiều nơi đã đưa tin học
vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, chúng ta
nên cập nhật những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tận dụng nó,
biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình. Hơn nữa, đối với giáo
dục đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay vào việc đổi
mới phương pháp dạy học. Công nghệ thông tin là phương tiện để tiến tói xã
hội học tập. Vì thế cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các
cấp học, bậc học, ngành học theo hướng: công nghệ thông tin như là một công


9

cụ hỗ trợ đắc lực nhất trong đổi mới phương pháp dạy học các môn học. Và
việc sử dụng công nghệ thông tin để thiết kế các bài tập chính là một cách để
biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc, và tạo được hứng thú học tập cho
học sinh.
Trên thực tế, có khá nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề dạy đọc, dạy
cách đánh vần, dạy viết chữ, dạy cảm thụ thơ văn,... nhưng rất ít công trình
nghiên cứu về việc xây dựng hệ thống bài tập về dấu câu với việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào thiết kế bài tập dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đúng
đắn, khoa học để có thể dùng được trong dạy học phần dấu câu, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo là một việc làm cấp thiết.
Gần nửa thế kỉ qua, điểm lại tình hình nghiên cứu dấu câu tiếng Việt,
chúng tôi nhận thấy loại tín hiệu văn tự này ngày càng được các nhà nghiên cứu
quan tâm tới. Trước tiên phải kể đến tác giả Nguyễn Hiệt Chi, Lê Thước với
cuốn Sách mẹo tiếng Việt Nam (1935); tác giả Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ và
Phạm Duy Khiêm viết cuốn Việt Nam văn phạm (1947),... Đó là những cuốn
sách bước đầu đề cập đến dấu câu tiếng Việt.
Những năm 60 đã có một số công trình nghiên cứu sâu hơn về dấu câu.
Chúng tôi xin kể đến cuốn Ngữ pháp tiếng Việt (1964), tập 2, của tác giả
Nguyễn Kim Thản. Phần trình bày về dấu câu tiếng Việt của ông đã có cái nhìn
rộng hơn và cụ thể hơn. Trong 14 trang viết, ông dành 5 trang để giói thiệu
chung về lịch sử dấu câu của nhân loại, tác dụng dấu câu và căn cứ chung của
việc dùng dấu câu. Hơn nữa, trong phần phụ lục cuốn sách, Nguyễn Kim Thản
đã giới thiệu một số trường hợp dùng dấu câu tiếng Việt một cách rõ ràng.
Ngoài ra, chúng tôi còn phải điểm qua cuốn Đi tới sự thống nhất một sổ quy tẳc
dùng dấu câu (Đào Thản), Nói và viết đủng tiếng Việt (Nguyễn Kim Thản, Hồ
Lê, Lê Xuân Thại, Hồng Dân),...
Sau đó còn có nhiều tài liệu nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt đều có


1

0
bàn đến dấu câu, có thể kể đến cuốn Ngữ pháp tiếng Việt (ủy ban khoa học xã
hội Việt Nam), 99 biện pháp tu từ tiếng Việt (Đinh Trọng Lạc), Dấu câu tiếng
Việt nhìn từ góc độ văn bản (Nguyễn Thị La), Bàn về những cơ sở của việc
dùng dấu câu trong tiếng Việt (Lý Toàn Thắng), Phương pháp dạy học dấu câu
tiếng Việt ở trường phổ thông (Nguyễn Xuân Khoa), Tiếng Việt thực hành (Lê
A, Đinh Thanh Huệ), Tiếng Việt thực hành (Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn
Hiệp), Dạy học ngữ pháp ở tiểu học (Lê Phương Nga), Dạy học dấu câu Tiếng
Việt cho học sinh Tiểu học (Trần Thị Hiền Lương),...
Một số tài liệu đã thiết kế các dạng bài tập dấu câu như: 100 bài tập
luyện cách dùng dấu câu tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học (Nguyễn Quang
Ninh, Nguyễn Thị Ban), Một sổ bài tập luyện kĩ năng sử dụng dấu chấm, dấu
phẩy trong các bài văn cho học sinh lớp 5 (Nguyễn Thị Minh Thu), Bài tập rèn
ỉd năng sử dụng dấu câu tiếng Việt cho học sinh tiểu học (Trần Thị Hiền
Lương), ở cuốn 700 câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt 2 (Nguyễn Thị Kim Dung,
Hồ Thị vẫn Anh) cũng có một số bài tập trắc nghiệm đề cập đến thực hành dấu
câu,...
Nhìn về góc độ ngữ pháp tiếng Việt, dấu câu được bàn đến ở Bài 10 với
tiêu đề Các dấu câu trong Tài liệu giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt, (1973), Nxb
Đại học và Trung học chuyên nghiệp cho rằng dấu câu có tác dụng phân cách
các câu, phân cách những thành phần cấu tạo của câu về ngữ pháp cũng như về
ý nghĩa. Cuốn giáo trình Ngữ pháp tiếng Việt (1983), ủy ban khoa học xã hội
Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, đã dành phần III - chương IV để giới thiệu về
các dấu câu, các tác giả giáo trình Ngữ pháp tiếng Việt (1983) chủ yếu nhấn
mạnh chức năng ngữ pháp của mười dấu câu. Nguyễn Hữu Quỳnh trong cuốn
Tiếng Việt hiện đại (1996) cũng chủ yếu xoay quanh chức năng ngữ pháp của
loại phương tiện văn tự này.
về chức năng của dấu câu, mặc dù có nhiều quan điểm chưa hoàn toàn



1
1
thống nhất nhưng nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu đều đã nhằm góp phần
làm ổn định hơn những quy tắc sử dụng dấu câu, hướng đến sự thống nhất và
chuẩn hóa các chức năng của dấu câu tiếng Việt. Đối với đề tài luận văn, việc
tìm hiểu các tài liệu nghiên cứu về chức năng của dấu câu tiếng Việt giúp chúng
tôi có những căn cứ khoa học để đánh giá tính chính xác, độ tin cậy của nội
dung dạy học dấu câu đưa vào nhà trường và đánh giá kết quả học tập dấu câu
của học sinh.
Bên cạnh việc nghiên cứu về chức năng, công dụng của dấu câu, một số
tài liệu còn bàn về cơ sở của dấu câu hay cơ sở công dụng của dấu câu, nó
được hiểu là việc đặt dấu câu, sự diễn đạt các quy tắc dấu câu dựa trên cái gì và
căn cứ vào đâu để sử dụng dấu câu cho chuẩn, cho hay. Các tài liệu nghiên cứu
cơ sở của việc dùng dấu câu là những gợi ý đối với việc xác định con đường,
cách thức thuận tiện nhất để hướng dẫn học sinh nhận biết các chức năng, công
dụng của dấu câu, cách tiếp nhận và cách dùng dấu câu khi tạo lập văn bản.
Bàn về việc sử dụng dấu câu, một số tài liệu đã chỉ ra các lỗi sử dụng
dấu câu, nguyên nhân và cách chữa. Những tài liệu này chính là căn cứ để
chúng ta suy nghĩ về phương pháp dạy học dấu câu trong đó có việc xây dựng
một hệ thống bài tập cho học sinh phổ thông sao cho khắc phục được các lỗi
dùng dấu câu.
Bộ sách giáo khoa Tiếng Việt đã chú trọng về nội dung bài tập dạy học
dấu câu, các dạng bài tập khá đa dạng.
Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu về dấu câu mà chúng tôi được biết
chủ yếu nghiên cứu về cơ sở sử dụng dấu câu, các chức năng, công dụng của
dấu câu, nội dung dạy học dấu câu, tình hình dạy học dấu câu trong nhà truờng,
các loại lỗi về sử dụng dấu câu, giới thiệu các bài tập thực hành về dấu câu ...
Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào tổng họp và nghiên cứu xây
dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm về dấu câu mà trong đó có sự ứng dụng công



1
2
nghệ thông tin để giúp học sinh tiểu học phát triển năng lực và có hứng thú học
tập.
Qua những điều trình bày trên đây, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: “Xây dụng hệ thống bài tập rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh
tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ” để tìm ra con đường dạy học
dấu câu đạt hiệu quả hơn so với thực trạng dạy học dấu câu ở nhà trường tiểu
học hiện nay, góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu
học.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng
sử dụng dấu câu cho học sinh tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của hệ thống bài tập rèn về dấu câu
cho học sinh tiểu học.

-

Xây dựng hệ thống bài tập rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho học sinh tiểu
học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

-

Thực nghiệm sư phạm.

4. Đối tuợng và phạm vỉ nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các bài tập về dấu câu và một số phần
mềm hỗ trợ việc dạy học và ứng dụng chúng vào trong thiết kế các dạng bài tập
dấu câu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đê tài tập trung nghiên cứu các bài tập dấu câu được sử dụng trong môn
Tiếng Việt ở tiểu học hiện nay trong đó chủ yếu là các bài tập đã được sử dụng
ở các tiết thực hành luyện tập về dấu câu. Và một số phần mềm thông dụng:
phần mềm Microsoft PowerPoint, phần mềm Violet 1.8.
5. Giả thuyết khoa học


1
3
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập về dấu câu xuất phát từ đặc điểm
lứa tuổi học sinh tiểu học, từ lí luận dạy học hiện đại, theo hướng tăng cường
thực hành, luyện tập, tiếp cận năng lực cùng việc kết họp với công nghệ thông
tin để dạy học dấu câu trong nhiều giờ học của phân môn để học sinh được
luyện tập thường xuyên, liên tục thì chất lượng dạy học dấu câu ở nhà trường
tiểu học sẽ có hiệu quả hơn, giúp học sinh học tập hứng thú, khắc phục được
tình trạng sử dụng dấu câu mắc nhiều sai sót như hiện nay, sớm hình thành ở
các em ý thức cũng như khả năng hiểu và sử dụng đúng dấu câu khi tiếp nhận
và tạo lập văn bản.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
6.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp này được sử dụng để có được những thông tin và số liệu
cần thiết về tình hình thực tiễn dạy học dấu câu ở trường tiểu học, những ưu
điểm và hạn chế của phương pháp dạy học dấu câu trong nhà trường hiện nay,

tìm ra những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó và định hướng nghiên cứu
phương pháp dạy học dấu câu cho học sinh tiểu học hiệu quả hơn, khắc phục
được những hạn chế của phương pháp dạy học hiện hành, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy học dấu câu ở trường tiểu học.
6.2. Phương pháp thắng kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để phân loại, đánh giá nội dung,
phương pháp, kết quả dạy học dấu câu theo chương trình và sách giáo khoa hiện
hành, làm cơ sở cho việc đưa ra những phương pháp dạy học dấu câu có hiệu
quả hơn. Luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê để xử lí các kết quả thu
được sau khi tiến hành thực nghiệm sư phạm. Trên cơ sở đó, đánh giá kết quả


1
4
nghiên cứu của luận văn.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm dùng để xem xét, xác nhận tính đúng
đắn, họp lý và tính khả thi của hệ thống bài tập về dấu câu mà luận văn đã đề
xuất.
Ngoài các phương pháp chủ yếu nói trên, luận văn còn sử dụng một
số phương pháp khác trong quá trình triển khai đề tài như phương

pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, phương pháp chuyên gia.


Chương 1
Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DƯNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP RÈN VÈ DẤU CÂU CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1.
Cơ sở lí luận của việc xây dựng hệ thống bài tập rèn về dấu câu

cho học
sinh tiểu học
*
1.1.1. Dấu câu trong văn bản
1.1.1.1.

Khái niệm về dấu câu

Trong các tài liệu nghiên cứu về dấu câu tiếng Việt, các tác giả cũng đưa
ra những quan niệm của mình về dấu câu. Bàn về dấu câu, các tác giả cuốn Từ
điển Tiếng Việt (1997), Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: “Dấu câu là tên gọi
chung những dấu đặt giữa các câu hoặc các thành phần của câu nhằm làm cho
câu văn viết được rõ ràng, mạch lạc’’ [25, tr.238]
Tuy nhiên, trong cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ Ngôn ngữ học (1973),
Nguyễn Như Ý (chủ biên) đã đưa ra khái niệm về dấu câu một cách đầy đủ sâu
sắc và toàn diện: “Dấu câu là khái niệm dùng trong văn viết. Dấu câu là phương
tiện dung đế phân biệt các ỷ nghĩa, các đơn vị ngữ pháp trong một câu văn.
Chúng được dùng để chỉ ranh giới giữa các câu, các thành phần trong câu, giữa
các thành tố trong cụm từ, trong các liên hợp cụm từ’’. [24, tr.104]
Và trong luận văn này, chúng tôi chọn theo khái niệm về dấu câu của
Nguyễn Như Ý, 1973, Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Đại học
Quốc gia.
1.1.1.2.

Phân loại dấu câu tiếng Việt

Dựa vào vị trí và chức năng của các dấu câu trong văn bản viết, ngưòi ta
chia mười dấu câu tiếng Việt thành hai nhóm chính sau:
- Nhóm các dấu đặt cuối câu (còn gọi là các dấu chấm câu). Nhóm này



gồm bốn dấu: chấm, hỏi chấm, chấm than, chấm lửng.
Các dấu này thường đứng ở vị trí cuối câu tường thuật, câu hỏi, câu cảm
thán và câu cầu khiến. Riêng dấu chấm lửng còn có thể đứng ở vị trí đầu hoặc
cuối trong câu.
-

Nhóm các dấu đặt trong câu. Nhóm này gồm các dấu sau: phẩy, chấm
phẩy, gạch ngang, hai chấm, ngoặc đơn, ngoặc kép (đánh dấu ranh giới
giữa các thành phần ngoài nòng cốt với nhau và với bộ phận nòng cốt của
câu; đánh dấu ranh giới giữa các thành phần đồng chức với nhau; các vế
của câu ghép; các bộ phận đặc biệt trong câu...)
Ngoài ra tiếng Việt còn có dấu ngang nối (dấu gạch nối). Dấu này được

dùng để nối các âm tiết trong một tên gọi có nhiều âm tiết (thường là tiếng nước
ngoài, chẳng hạn: Pau - u - tốp - xki, mai - a - cốp - xki...). Dấu ngang nối khác
hẳn với dấu ngang cách (gạch ngang), và trên mặt chữ viết, dấu ngang nối được
thể hiện bằng dấu gạch ngắn hơn dấu ngang cách.
1.1.1.3.

Dấu câu với mục đích nói của câu

Mục đích nói của câu là một yếu tố quan trọng để lựa chọn dấu câu khi thể
hiện câu nói đó bằng chữ viết. Cùng là một cấu trúc câu "Mưa to " nhưng có thể
nói theo những mục đích khác nhau và khi thể hiện trên chữ viết, phải sử dụng
những dấu câu khác nhau:
-

Mưa to! (sự ngạc nhiên) - Mưa to? (sự hồ nghi) - Mưa to. (sự thông báo)
Khi nói, người nghe có thể nhận biết sự khác nhau về mục đích nói, về nội


dung thông tin, nội dung biểu cảm của ba phát ngôn nói trên nhờ ngữ điệu, vẻ mặt
hay điệu bộ, cử chỉ. Trong chữ viết người ta chỉ có thể nhận ra sự mục đích nói
khác nhau của ba câu này nhờ vào dấu câu. Theo quy ước chung trong tiếng Việt
hiện nay thì dấu chấm được đặt ở cuối câu kể, dấu hỏi được đặt ở cuối câu hỏi, và
dấu cảm được đặt ở cuối câu cảm và câu cầu khiến. Như vậy, "cách dùng riêng
của ba dấu này phụ thuộc vào mục đích nói của câu; thay thế dấu này bằng dấu


khác sẽ làm thay đổi ỷ nghĩa của câu. ” [21, tr.217]
Học sinh sử dụng dấu câu chưa chính xác một phần do các em chưa xác
định được mục đích nói của câu. Ví dụ, khi viết câu có mục đích cầu khiến như
sau: "Cô làm ơn chỉ giúp cháu nhà cô Ảnh ở đâu ạ.", học sinh thường sử dụng
dấu chấm hỏi cuối câu mà không biết mình đã dùng sai dấu câu. Các em sẽ viết
các câu cầu khiến kiểu đó như sau:
-

Chị làm ơn chỉ giúp em Bưu điện cầu Giấy ở đâu ạ?

-

Bạn hãy nói cho tớ biết lớp mình giành được mẩy giải?

-

Cậu hỏi cô giảo xem cuối tuần lớp mình có được đi cẳm trại không?
Nguyên nhân của việc nhầm lẫn kể trên là do các em chưa phân biệt được

sự khác nhau của câu có mục đích cầu khiến với câu có mục đích nghi vấn. Do
vậy, để giúp học sinh tiểu học sử dụng đúng dấu câu, việc dạy học dấu câu không

thể không căn cứ vào mục đích nói của câu.
1.1.1.4.

Dấu câu và ngữ điệu của câu

Để dạy cho học sinh ngôn ngữ dạng viết, điều quan trọng và có hiệu quả
đối với giáo viên chính là khả năng chuyển từ ngôn ngữ viết sang ngôn ngữ nói
và ngược lại. Trong nhiều trường họp, câu văn trong văn bản có sự tương ứng
giữa ngữ điệu và dấu câu. Quan sát 3 câu dưới đây:
-

Hải về thôi.

-

Hải, về thôi.

-

Hải! về thôi!
Câu chữ và nội dung thông tin của ba câu như nhau song cách sử dụng dấu

câu khác nhau là căn cứ vào ngữ điệu của người nói. Theo đó, cấu tạo ngữ pháp
của câu cũng thay đổi. “Các yếu tố thuộc về ngữ điệu bao gồm: cường độ giọng
nói lúc phát âm, thanh điệu, cao độ, tốc độ và nhịp độ lời nói... Ngữ điệu là đối
tượng rất quan trọng của việc lĩnh hội tiếng mẹ đẻ’’. [12, tr.7]. Bởi vậy, khi dạy
lời nói ở dạng viết, điều quan trọng là phải giúp học sinh nắm được mối liên hệ


giữa các âm vị, ngữ điệu với chữ cái và những dấu hiệu biểu thị khác, trong đó có

hệ thống các dấu câu. Luyện đọc diễn cảm là học cách nhấn âm, phân biệt giá trị
các chỗ ngắt, uốn cong ngữ điệu... Đó là một bằng cớ chứng tỏ người đọc đã hiểu
rõ văn bản viết.
Theo Trần Thị Hiền Lương, khi viết dấu câu góp phần thể hiện tiết tấu, âm
điệu, ngữ điệu lời nói. Như dấu chấm ghi lại chỗ ngắt giọng hơi dài và hạ giọng;
dấu phẩy ghi lại chỗ ngắt giọng ngắn hơn một chút và thường là hơi lên giọng;
dấu chấm lửng là chỗ sự ngắt giọng có thể kéo dài,... Người đọc, dù chỉ đọc văn
bản thì họ có thể nhận biết được giọng nói, những quãng ngắt giọng sự lên giọng
hay xuống giọng... của từng câu tác giả muốn diễn đạt. Có được điều này một
phần là nhờ vào hệ thống dấu câu. Trong giao tiếp chúng ta thường đọc bằng mắt
hoặc đọc lướt là chủ yếu. Mặt khác, giữa văn nói và văn viết có sự khác biệt lớn.
Lúc nói, đôi khi người ta không nghỉ hơi giữa các câu. Ví dụ, khi hùng biện người
ta không ngắt câu hay dừng lại nhiều nhằm mục đích để người nghe chú ý. Như
thế, nếu cứ tuân thủ quy tắc trên một cách máy móc, chúng sẽ gặp rắc rối trong
thực tế. “Dạy dấu câu cần khai thác vai trò của ngữ điệu trong việc giúp học sinh
nhận biết chức năng của dấu câu song cũng cần tính đến những trường hợp
ngoại lệ. ” [12, tr.7]
1.1.1.5.

Dấu câu và kết cẩu ngữ pháp của câu

Theo tác giả Nguyễn Xuân Khoa, "Trong một số trường hợp khác, chủng
ta không thấy sự tương hợp giữa dấu câu và ngữ điệu: Dấu chỉ được xác định
bằng những tiêu chí ngữ pháp. Thí dụ, dùng dấu phẩy để ngăn cách các đoạn câu
trong câu phức hợp không có từ nổi.” [7, tr.19]. Như vậy, cần dựa vào cấu tạo
ngữ pháp để dùng dấu câu, hay nói cách khác, dấu câu còn được sử dụng để làm
rõ cấu trúc cú pháp của câu: phân biệt câu này với câu khác, giữa phần này với
phần khác trong câu... về mặt nguyên tắc, có thể đặt dấu câu ở các vị trí: cuối câu,
giữa câu, đầu câu, hai đầu của câu của ngữ đoạn (dấu ngoặc kép, ngoặc đơn). Các



dấu có thể xuất hiện ở các vị trí như: giữa chủ ngữ và vị ngữ, giữa trạng ngữ hoặc
các phần phụ khác với nòng cốt câu, giữa các vế của câu ghép, giữa phần được
nhấn mạnh và phần không được nhấn mạnh trong câu... Dấu câu làm cho cấu trúc
cú pháp của lời nói được rõ ràng, tiện lợi cho việc hiểu nội dung văn bản; dấu câu
giúp phân định ranh giới giữa các câu, các thành phần câu... với nhau.
Khi bàn về những cơ sở của việc dùng dấu câu trong tiếng Việt tác giả
Nguyễn Khánh Nồng [18, tr.132] đã nêu các chức năng cú pháp chính của dấu
phẩy là:
1. Dấu phẩy để chỉ ranh giới giữa bộ phận nòng cốt và các thành phần ngoài
nòng cốt của câu. Thành phần ngoài nòng cốt có thể là: trạng ngữ, hô ngữ,
chuyển tiếp ngữ, đề ngữ, dùng để phân cách các thành phần đồng chức
năng, thành phần được giải thích.
2. Giữa chủ ngữ và vị ngữ nói chung không cần dấu phẩy, chỉ dùng dấu phẩy
khi bộ phận chủ ngữ kéo dài.
3. Dấu phẩy dùng để ngăn cách các thành phần đẳng lập trong câu đơn và các
vế trong câu ghép đẳng lập.
Cấu tạo cú pháp của câu chính là một cơ sở mang tính khách quan của việc
sử dụng dấu câu khi tạo lập văn bản. Tuy nhiên, đối với học sinh mới bước vào
tiểu học, không thể ngay lập tức yêu cầu các em phải nhận biết cấu tạo ngữ pháp
của câu vì đây là một vấn đề không dễ.
Khả năng tiếp thu cách đặt dấu câu của học sinh còn thể hiện qua khả năng
sử dụng các cấu trúc câu mà ở đó việc ngắt câu là rất cần thiết. Do đó, chúng ta
dạy viết hoa, dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than cho học sinh đã viết được
câu kể, câu hỏi và câu cảm thán. Tương tự, chúng ta dạy cách ngắt lời, cách sử
dụng dấu gạch đầu dòng... cho trẻ đã hiểu và viết được những mẩu đối thoại. Giáo
viên phải xuất phát từ những văn bản đặt trước mắt học sinh để dẫn dắt các em
sắp xếp được các ngôn từ ứng với chức năng ngữ pháp của chúng... dựa vào việc



thực hành hoạt động ngôn ngữ nói hay viết.
1.1.1.6.

Dấu câu và ngữ nghĩa của câu

Dấu câu giúp người viết biểu đạt nội dung văn bản một cách chính xác,
mạch lạc. Khi ta thay đổi cách đánh dấu câu trên cùng một câu văn sẽ làm thay
đổi nội dung biểu đạt của câu đó. Theo tác giả Lý Toàn Thắng, “ngoài hai cơ sở
cấu tạo củ pháp và ngữ điệu, những quy ước chung của xã hội về cách dùng dấu
câu còn dựa vào quan hệ ỷ nghĩa (logic) giữa các phần trong câu. (...) cẩu tạo củ
pháp và ngữ điệu mới chỉ cho phép xác định được vị trí đặt dấu câu và nhóm
những dấu câu đặt ở vị trí đó. Còn việc lựa chọn một dấu câu cụ thể trong nhóm
những dấu câu đỏ - nghĩa là công việc thứ hai phải làm khi dùng các dấu câu - là
do nhân tổ ỷ nghĩa của câu quyết định’’. [21, tr.216]. Đúng vậy, trong nhiều tình
huống giao tiếp bằng chữ viết, ở cả ngôn ngữ biến hình và không biến hình, dấu
câu có khả năng quy định cách hiểu nội dung của câu, đoạn, văn bản. Ví dụ, cùng
một chuỗi từ ngữ giống hệt nhau song chúng lại truyền đạt những nội dung thông
tin khác nhau:
-

Càng nghĩ đến công lao, các anh chị em càng cảm phục.

-

Càng nghĩ đến công lao các anh, chị em càng cảm phục.

-

Càng nghĩ đến công lao các anh chị, em càng cảm phục.


-

Càng nghĩ đến công lao các anh chị em, càng cảm phục.
[7, tr.8, 9]

-

Khen cho con mắt tinh đời.

-

Khen cho con, mắt tinh đời.
[18, tr.134]
Sự khác nhau về nội dung thông tin trong các câu nói trên tuỳ thuộc vào

dấu câu và vi trí đăt dấu câu.
Như vậy, khi biểu đạt điều muốn nói bằng chữ viết, người viết không thể
không chú ý đến việc lựa chọn và sử dụng dấu câu để văn bản đạt hiệu quả giao


tiếp như mong muốn. Nội dung của câu là cơ sở quan trọng để sử dụng dấu câu
và đó cũng là căn cứ quan trọng để dạy dấu câu. Có thể đánh giá khả năng tiếp
thu cách đặt dấu câu của học sinh qua khả năng diễn đạt nội dung thông tin trong
lời văn của các em.
1.1.1.7.

Dấu câu và các phương tiện, biện pháp tu từ

Các quy tắc sử dụng dấu câu giúp người viết xác định vị trí đặt dấu câu và
lựa chọn dấu câu thích họp cho câu văn khi viết. Tuy nhiên, trên thực tế, đặc biệt

trong các tác phẩm văn chương, dấu câu được sử dụng khá linh hoạt. “Các tác
giả có thể sử dụng các dấu câu theo lối thông thường hoặc tạo ra các kết hợp
giữa một sổ dấu câu tạo thành những dạng đặc biệt, như: dấu !!!; dấu ???;
dấu ... ?; dấu ...!; dấu ì?ì; v.v... Trong các trường hợp đó, dấu câu không chỉ là
hình thức ngắt đoạn lời nói mà còn là hình thức biểu thị những trạng thái tình
cảm khác nhau: sự bình giá, chê bai, cổ vũ, khuyển khích, nghỉ hoặc, đồng tình,
phản đổi..., hoặc biểu thị đồng thời nhiều trạng thải tình cảm đó.” [12, tr.12].
Như vậy, dấu câu xuất hiện trong văn bản với tư cách là một phương tiện tu từ sẽ
mang lại một hiệu quả biểu đạt mới mẻ cho ngôn ngữ viết. Người viết bớt được
những lời miêu tả, diễn giải chi tiết, làm tăng tính hàm súc của lời văn chuyển tải
được lượng thông tin phong phú, mang lại giá trị nghệ thuật riêng cho văn bản
nhờ sử dụng dấu câu sáng tạo.
Tác giả Đinh Trọng Lạc khẳng định: “Người sử dụng ngôn ngữ như một
phương tiện quan trọng nhất cần luôn có ỷ thức rằng mình có trong tay (trong
đầu óc) hai loại phương tiện ngôn ngữ trung hòa và phương tiện ngôn ngữ tu từ
(nói gọn hơn: phương tiện tu từ); đồng thời cũng biết rằng ngoài những biện
pháp sử dụng ngôn ngữ theo cách thông thường còn có những biện pháp sử dụng
ngôn ngữ một cách đặc biệt, gọi là những biện pháp tu từ”. [9, tr.5]
Trong cuốn Mẩy vẩn đề Việt ngữ học và ngôn ngữ học đại cương, theo tác
giả Lý Toàn Thắng, dấu câu thường được dùng vói mục đích tu từ trong hai


trường hợp sau:
-

Dùng dấu câu khác thay cho dấu câu được dùng theo quy định thông
thường.

-


Đặt thêm dấu câu ở những chỗ mà theo quy định thông thường không cần
thiết phải đặt, cụ thể là: giữa chủ ngữ và vị ngữ; giữa động từ và bổ ngữ;
trước từ nối liên kết các phần trong câu.
Theo cuốn 99 Phương tiện và Biện pháp tu từ Tiếng Việt tác giả Đinh

Trọng Lạc đã đưa ra một số ví dụ như sau:
“Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác.”
(Chế Lan Viên)
“Cách chẩm câu đột ngột giữa dòng thơ (chẩm để kết thúc một câu ngắn
gọn và mở đầu một câu có liên từ) rõ ràng có tinh chất đặc biệt, thuộc phong
cách riêng của nhà thơ. Nó vừa diễn tả được tâm trạng quyển luyến với đất nước
vừa nói lên được tình cảnh bức bách phải ra đi trong giờ phút trọng đại đó. ” [9,
tr.236]
Hay “Cổi xay tre, nặng nề quay, từ ngàn đời nay, xay nẳm thóc. ’’
(Thép Mới)
‘Nhờ cách dung ba dấu phẩy (ít nhất dấu phẩy thứ nhất về mặt ngữ pháp
là không cần thiết), tác giả đã có thể ngắt câu thành những đoạn cân đối, do đó
diễn tả được cái nhịp quay đều đặn và nhẫn lại của chiếc cối xay. ”[9, tr.237]
Tìm hiểu dấu câu trong mối quan hệ với mục đích nói của câu, với ngữ
điệu, ngữ nghĩa, với kết cấu ngữ pháp và các phương tiện, biện pháp tu từ, chúng
tôi có được những căn cứ khoa học để chúng tôi xây dựng các bài tập về dấu câu
cho học sinh tiểu học đa dạng, phong phú và hiệu quả hơn.
1.1.1.8.
Tóm tắt cách dùng các dấu câu
Bảng 1.1. Tóm tắt cách dùng các dấu câu


Cách
Cách gọi tên


Cách dùng

ghi
Đặt cuối câu kể

3. Dấu chấm

I

«



chấm

4. Dấu phẩy

2. Dấu

9


chấm hỏi

Đặt
cuốiKẻo
câuco
cầu
cảm:

Ví dụ:
làkhiến
phải hoặc
đủ bacâu
keo,
bên nào kéo được đối phương
Bộc mình
lộ trạng
tháihơn
cảmlàxúc
ngã 1.
về phía
nhiều
bên ẩy thẳng.
Ví dụ: Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp {Theo
làm sao!
Toan Ánh)

cảm

1. Dấu

1. Giới thiệu về người, vật, việc

(Nguyến Thế Hội)
2. Miêu tả đặc điểm
2. Biều thị lời hô, lời gọi
Ví dụ: Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng
Ví dụ: Huy ơi! Ngủ chưa, Huy?
xóa.

3. Nêu ý đề nghị, yêu cầu, khuyên bảo
(Tô Hoài)
Ví dụ: De Choẳt, hãy giương mắt ra xem tao trêu con mụ Cốc
3. Nêu ý kiến, nhận xét
đây này!
Ví dụ: Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của
(Tô Hoài)
dân tộc ta.
Đặt ở giữa câu để:
(Theo Toan Ánh)
1. Ngăn cách các thành phần cấu tạo ngữ pháp đẳng lập Ví
Dấu chấm hỏi thường được dùng:
dụ: Mai tứ quý, mai vàng miền Nam, song mai Đông Mĩ
1. Đặt cuối câu hỏi bày tỏ những điều chưa biết, chưa rõ
của thủ đô Hà Nội điểm xuyết những nụ tươi.
muốn được trả lời
(SGK Tiếng Việt 3)
Ví dụ: Mấy ngày nữa thì mẹ về hả chị?
2. Tách biệt phần trạng ngữ với nòng cốt câu
(Hồ Thu Hồng)
Ví dụ: Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài vườn rụng nhiều.
2. Đặt cuối câu hỏi được dùng với mục đích
khẳng
địnhTịnh)

(Theo
Thanh
noi đau,
ai hơn ai?
3. dụ:

TáchTrong
biệt phần
chú có
thích
(Báo
nghệ)
Ví dụ: Đan - tê, một nhà thơ lớn của nước Italia,
là Văn
người
rất
ham đọc sách.
3. Đặt cuối câu kể nhưng lại được dùng với
mụcTiếng
đích Việt
nghi 3)
(SGK
4. vấn
Tách biệt phần chuyển tiếp
Sáng
nay,
bạn
đi học?
Ví dụ: Cứ thế, khoai và dân phủ Ví
đầydụ:
màu
xanh
trên
cátLan
trang.
(Dương Thị Xuân Quý)

5. Tách biệt phần hô ngữ
Ví dụ: Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được.


(Theo Tô Hoài)
Dấu chấm phẩy được đặt ở giữa câu để:
1. Phân cách các bộ phận ngữ pháp đẳng lập (khi trong câu
đã có bộ phận nào đó dung dấu phẩy)
Ví dụ: Tiếng đàn bầu khi thì như mưa đêm rả rích, gieo một nỗi
buồn vô hạn mênh mông; khỉ thì như chớp biến mưa nguồn, đêm
dài lóe sáng, kích động lòng người.
5. Dấu chấm

(Lưu Quý Kỳ)


2. Phân cách từng vế câu trong sự liệt kê nối tiếp nhau, hoặc

phẩy

khi vế sau có tác dụng bổ sung cho vế trước, tạo sự cân
xứng về cấu tạo và ý nghĩa
Ví dụ: Con đường dốc dần lên; ánh sáng đã hửng mờ mờ; rồi ánh
sáng lóe lên.
(Theo Xuân Khánh)

Dấu hai chấm được đặt ở giữa câu để báo hiệu bộ phận đứng sau:
1. Là lời đối thoại trực tiếp của nhân vật (thường được dùng
phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch ngang) Ví dụ:
Chị Cốc liền quát lớn:

-

Mày nói gì?
(Theo Tô Hoài)

2. Là lời giải thích cho bộ phận đứng trước
6. Dấu hai
chấm




Ví dụ: Rồi ngày mưa rào. Mưa dăng dăng bon phía. Có quãng
nắng xuyên xuống mặt biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tỉm
phớt, hồng, xanh biếc...
(Vũ Tú Nam)
3. Là phần liệt kê cụ thể, kể ra những nội dung chi tiết Ví
dụ: Truyện dân gian gồm có:
-

Truyện cổ tích


-

Truyện thơ

-

Truyện thần thoại...


Dấu ngoặc đơn có thể đặt ở những vị trí khác nhau trong câu để
tách biệt phần chú thích (đặt trong ngoặc đơn) với phần được chú
7. Dấu ngoặc

thích. Phần chú thích này có tác dụng nêu rõ thêm cho phần được
()

chú thích về tình cảm, thái độ, hành động, nơi chốn,...

đơn

Hưng
Yên
(vùng“khai
có rất hỏa’’
nhiều của
nhãnthực
ngon).
Ví dụ:
dụ; Tôi
Mộtquê
thếở kỷ
“vãn
minh’’
dân cũng
không làm ra được một tấc sắt.

(Luyện Tiếng Việt 5)
(Thép Mới)


9. Dấu gạch ngang

-

Dấu gạch
ngoặcngang
kép có
cóthể
thểđặt
đặtởở những
những vị
vị trí
trí khác
khác nhau
nhau trong câu để

dùngbiệt:
tách
để tách biệt:
1. Lời nói
nói trực
trựctiếp
tiếpcủa
củanhân
nhânvật
vậtVí(thường
dụ:
có dấu hai chấm
đứng trước)


Một hôm, Bác Hồ hỏi Bác Lê:

Ví dụ;
- Hồ
Anh
Chủ
Lê tịch
có yêu
nói:
nước
“Muốn
không?
cứu nước và giải phóng dân tộc,
không
Bác
Lêcó
ngạc
connhiên,
đườnglúng
nào túng
kháctrong
con đường
giây lát
cách
rồi mạng
trả lời:
vô sản
(Lê
CóDuẩn)

chứ!
2. Một số từ ngữ mượn lại của người khác(Trần
đượcDân
đưaTiên)
vào
2. Tách
trong biệt
bài viết
phần(lúc
chúnày
thíchkhông
Ví dụ:cần đặt dấu hai chấm đứng

8. Dấu
ngoặc
kép

66 99

-

trước).
Thể
rồi bỗng một hôm - chắc rằng hai cậu bàn nhau mãi

Ví dụ: Giữa
- hai khung
cậu chợt
cảnh
nghĩ

vẫnra“non
kế rủxanh
Oanh
nước
chung
biếc’’
tiềnnhư
mởxưa,
cái
chúng tôi
trường.
mải mê nhìn những cánh đồng chiêm mơn mởn, những
chiếc cẩu sắt mới tinh duyên dáng, những mái trường, (Nam
nhữngCao)
mái
nhà 3.
tươiTách
roi rói
biệt
bên
từng
cạnh
nộirặng
dungtreliệt
non...
kê trong mối quan hệ với
nhau

(Hoài Thanh - Thanh Tịnh)


Ví dụ: Hãy
3. viết
Những
đúngtừcác
ngữ
tênđược
dưới dùng
đây: với ý nghĩa đặc biệt (nhấn
mạnh,
Buôn
mỉaMa
mai,...)
Thuật Đắc Lắc Điện Biên Phủ
(SGK Tiếng Việt 3)


×