Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.34 KB, 68 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam từ khi gia nhâp WTO từ năm 2006 đã có những bước
phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu trên nhiều mặt. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng suy thoái
toàn cầu vừa qua, tuy cũng có những thiệt hại nặng nề như hầu hết các quốc gia trên
thế giới nhưng nền kinh tế vĩ mô Việt Nam vẫn cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ
tăng trưởng, tiềm lực và quy mô kinh tế tiếp tục tăng lên. Việt Nam đã bước ra khỏi
tình trạng là một nước kém phát triển. Có được những thành tích đó một phần lớn
công lao là do công tác quản lý NSNN ngày càng được nâng cao từ cấp trung ương
tới cấp địa phương. Bởi nền kinh tế nước ta xây dựng theo mô hình nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, NSNN với những chức năng và nhiệm vụ của nó đã
đóng vai trò tích cực trong việc đầu tư phát triển kinh tế trên mọi mặt đặc biệt là ở
các lĩnh vực then chốt và bảo đảm an sinh xã hội.
Hiện nay, tuy Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu chi NSNN nhưng thực tế cho thấy việc quản lý còn bộc lộ
nhiều khó khăn bất cập, gây lãng phí thất thoát tiền của của nhân dân.
Là một trong những hạt nhân của NSNN, NS thị xã đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế địa phương. Từng địa phương giàu mạnh sẽ là động lực cho
sự phát triển vững mạnh của cả quốc gia.
Thị xã Quảng Yên là một trong những địa phương có tốc độ phát triển nhanh
của tỉnh Quảng Ninh. Là một địa phương giàu truyền thống lịch sử trong đấu tranh
dựng nước và giữ nước, hiện nay nhân dân Quảng Yên đang ra sức thi đua phát huy
nội lực xây dựng quê hương giàu đẹp văn minh. Tuy nhiên tốc độ phát triển của
Quảng Yên chưa tương xứng với những tiềm năng và thế mạnh của thị xã mà một
trong những nguyên nhân là do công tác quản lý NSNN tại địa phương chưa thực sự
hiệu quả. Vì vậy, xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cường quản lý NS địa phương
trong giai đoạn hiện nay, cụ thể là ngân sách thị xã và mong muốn góp phần nhỏ
công sức để công tác quản lý NSNN ở thị xã Quảng Yên được tốt hơn, em đã chọn
đề tài “Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn thị xã




2

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm bài thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của báo cáo bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách của Ủy ban nhân dân thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013 – 2015
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách của Ủy
ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2013 – 2015


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
1.1 Quá trình ra đời và phát triển của ủy ban nhân dân thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Tên đơn vị: Ủy ban nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Địa chỉ: Số 18 Trần Hưng Đạo, phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên,
Quảng Ninh.
- Điện thoại: 033.3875314
- Fax: 033.3875309 / 3875561
- Email:
- Website:
- Chức năng
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở”.
- Nhiệm vụ
Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
+ Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
+ Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế


4

+ Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật;
+ Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn;
+ Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế

hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
+ Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ ở các xã, thị trấn;
+ Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm,
thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị xã
+ Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ
sở theo sự phân cấp;
+ Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng
+ Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước
+ Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao,
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


5


+ Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thao, y tế
+ Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục
+ Quản lý các công trình công cộng được phân cấp
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế
+ Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức
thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
+ Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
+ Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân
dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân
+ Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
+ Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo
+ Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo


6

+ Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật
+ Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
+ Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn
+ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật
+ Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ
chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo
Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn
+ Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của
Uỷ ban nhân dân cấp trên;
+ Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
+ Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở

địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét,
quyết định.
- Theo những tư liệu lịch sử, do có địa thế giao thông thuỷ bộ thuận lợi, nên
Quảng Yên là nơi người Việt cư trú từ lâu đời, trước cả quá trình hình thành đảo Hà
Nam (năm 1434), xa hơn có thể từ thời Trần (1225-1400) khi vùng đất này được gọi
là trại An Hưng.
- Chính quyền thị xã Quảng Yên được thành lập vào ngày 20/7/1945.
- Là thị xã và lại có vị trí nằm giữa 3 thành phố lớn: Hạ Long, Uông Bí, Hải
Phòng nhưng với nhiều người khi đặt chân đến Quảng Yên, vẫn luôn có cảm giác
thật thanh bình, yên ả. Mọi thứ, từ cảnh vật đến nếp sinh hoạt của người dân ở đây
dẫu đã có sự pha trộn nét hiện đại nhưng vẫn đậm chất cổ xưa của vùng đô thị cổ.
Điều ấy có thể nhận thấy rõ qua những ngôi nhà kiến trúc kiểu Pháp hàng trăm năm
tuổi nằm xen kẽ với những ngôi nhà ống trên các con phố Hoàng Hoa Thám, Lê
Lợi, Ngô Quyền… Hay ở ngay chợ Rừng - chợ lớn nhất, sầm uất nhất thị xã vẫn


7

còn đậm phong cách bán buôn của chợ quê… Hẳn là vậy, bởi Quảng Yên đã có quá
trình hình thành và phát triển hơn 2 thế kỷ. Và đây cũng là một trong những đô thị
cổ nhất ở Quảng Ninh. Quảng Yên hiện vẫn còn lưu giữ được khoảng hơn 200 di
tích lịch sử - văn hoá các loại, bao hàm rất nhiều giá trị vật thể và phi vật thể. Trong
đó, Di tích lịch sử Bạch Đằng vừa được công nhận là di tích cấp quốc gia đặc biệt;
38 di tích quốc gia và 12 di tích cấp tỉnh. Chỉ riêng Di tích lịch sử Bạch Đằng đã có
biết bao điều để nói. Vì đây là nơi khắc ghi những chiến công oanh liệt trong lịch sử
kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc ta qua các triều đại Ngô, Tiền Lê và Trần
mà đỉnh cao là trận chiến chống quân Nguyên năm 1288 của anh hùng dân tộc Trần
Quốc Tuấn ở thế kỷ XIII. Trong hệ thống quần thể di tích này còn có Khu Bãi cọc
Bạch Đằng; Đền thờ Trần Hưng Đạo; Miếu Vua Bà; cây lim Giếng Rừng; Đình
Trung Bản; Đền Trung Cốc; Đình Yên Giang... Mỗi địa danh là niềm tự hào về

truyền thống yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm của cha ông ta xưa kia.
- Những người con của mảnh đất này còn rất tự hào về quê hương khi mà
Quảng Yên là vùng đất có nhiều lễ hội với hệ thống đình, chùa, từ đường dày đặc.
Chỉ riêng khu vực đảo Hà Nam đã có hơn 20 ngôi đình, chùa, 80 từ đường. Cứ mỗi
độ xuân sang, người dân Quảng Yên và các vùng lân cận lại được nô nức tham gia
vào hàng chục lễ hội lớn, nhỏ như: Lễ ra cỗ họ (mùng 2 tháng Chạp), Lễ hội Tiên
Công (mùng 6, 7 tháng Giêng), Lễ đại kỳ phước của các làng xã (ngày 15 tháng
Giêng), Lễ hội xuống đồng (vào dịp đầu tháng 6 âm lịch) và nhiều hội làng độc đáo
khác... Cùng với đó là những không gian văn hoá qua các làn điệu hát chèo, hát
đúm, hát giao duyên. Rồi cả những món ăn mang hồn quê, đất việt như: Bánh dày,
bánh gio vùng đảo Hà Nam... Ở Quảng Yên hiện vẫn còn lưu giữ được rất nhiều
nghề thủ công truyền thống như: Đan ngư cụ, đóng thuyền gỗ, tập trung tại vùng
quê Hà An, Nam Hoà, Hiệp Hoà với nhiều nghệ nhân sống bằng nghề...
-Có rất nhiều ý kiến đều đã khẳng định, Quảng Yên là vùng đất “thiên thời,
địa lợi, nhân hoà” để phát triển. Theo Bí thư Tỉnh uỷ Phạm Minh Chính, Quảng
Yên có một tài nguyên rất giá trị đó là vị thế thuận lợi. Điều này có thể giúp Quảng
Yên mở rộng phát triển kinh tế ven biển; trở thành điểm kết nối giao thương giữa
Quảng Ninh với TP Hải Phòng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Còn theo GS.TS


8

Trương Quang Hải (Đại học Quốc gia Hà Nội), tài nguyên vị thế của Quảng Yên rất
có giá trị về cả tự nhiên, kinh tế, chính trị và quân sự… Có lẽ, vị thế cộng với những
giá trị văn hoá, truyền thống của mảnh đất này chính là lý do để ngày 25-11-2011,
Chính phủ ra Nghị quyết số 100/NQ-CP thành lập TX Quảng Yên. Điều này, thêm
một lần nữa khẳng định vị trí chiến lược của Quảng Yên trong quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
- Quả thực, việc Quảng Yên trở thành thị xã đã làm nức lòng không chỉ
những người con của mảnh đất này mà còn là niềm vui, niềm tự hào chung của

nhân dân các dân tộc tỉnh Quảng Ninh. Đây cũng chính là động lực để giúp chính
quyền và nhân dân Quảng Yên vượt qua năm 2012 với rất nhiều khó khăn thách
thức trong bối cảnh chịu tác động bởi những khó khăn chung của thế giới, trong
nước và trong tỉnh. Để rồi, một năm “nâng hạng” là một năm Quảng Yên sôi động
với hàng loạt các chương trình, dự án đã, đang và sẽ triển khai trong thời gian tới
nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, tạo đà cho vùng đất này phát triển. Điển hình
như: Dự án đường Uông Bí - Cầu Sông Chanh, tạo tuyến đường xương sống nối
liền quốc lộ 18 với Quảng Yên, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế và giao lưu với TP
Uông Bí, TP Hạ Long và các tỉnh bạn. Hay như Dự án tuyến đường cao tốc 5B kéo
dài đi qua địa phận TX Quảng Yên... Song song với đó, Quảng Yên cũng đang nỗ
lực khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế biển, công nghiệp. Hiện tại, một số cụm
công nghiệp, xây dựng đã và đang đầu tư, đi vào hoạt động như: Cụm công nghiệp
sửa chữa và đóng mới tàu thuyền Hà An; Cụm công nghiệp Km7; Cụm Tiền Phong;
Cụm công nghiệp sửa chữa tàu thuyền Tân An đã được quy hoạch. Một số dự án
công nghiệp mới được đẩy nhanh tiến độ đầu tư như: Dự án Nhà máy sửa chữa tàu
biển của Công ty CP vận tải Biển Bắc, dự án nhà máy gạch Thạch Bàn Xanh, nhà
máy gạch Cát Tường... đi vào sản xuất và cho sản phẩm... Ngoài ra, thị xã cũng
đang đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng để phục vụ cho 24 dự án khác như:
Dự án nâng cấp tuyến phố Hoàng Hoa Thám và Phạm Ngũ Lão; dự án cải tạo, mở
rộng nút giao thông Cầu Miếu - Vị Khê. Theo báo cáo đánh giá tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2012 của UBND TX Quảng Yên, trong năm 2012, thị xã đã


9

triển khai xây dựng xong 89 công trình chỉnh trang, nâng cấp đô thị nội thị Quảng
Yên, góp phần thay đổi đáng kể diện mạo đô thị thị xã.
- Để trụ vững trước “cơn bão suy thoái” năm 2012, cấp uỷ, chính quyền TX
Quảng Yên luôn chủ động, linh hoạt và quyết liệt chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong đó, chính

quyền thị xã đã chủ động tập trung giải quyết những vấn đề trọng tâm trong phát
triển kinh tế - xã hội như: Rà soát, đình hoãn, giãn tiến độ các công trình chưa cấp
thiết; hàng tháng tổ chức giao ban để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng
mắc đề ra giải pháp tăng thu ngân sách; quản lý tốt giá cả, thị trường; đặc biệt quan
tâm phát triển lĩnh vực văn hoá - xã hội, an sinh xã hội… Nhờ đó, TX Quảng Yên
đã đạt và vượt kế hoạch thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; tình hình an ninh, trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên.
- Dẫu còn những khó khăn và một số chỉ tiêu của năm 2012 chưa hoàn thành
nhưng không ai có thể phủ nhận sự đổi thay của Quảng Yên hôm nay, đặc biệt sau
một năm tái thành lập thị xã. Đây chính là cơ sở để có thể tin tưởng, kỳ vọng những
bước đột phá mới của vùng đất Quảng Yên trong tương lai không xa. Và càng chắc
chắn hơn điều ấy khi Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã đã có nghị quyết về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển thị xã năm 2013 này. Theo đó, ngoài thực hiện chủ đề
của năm mà tỉnh đã xác định là “Năm cải cách hành chính và đào tạo nguồn nhân
lực”, Đảng bộ thị xã còn đặt ra quyết tâm tập trung tổng hợp các nguồn lực để đầu
tư hạ tầng. Chia sẻ về những quyết tâm của Quảng Yên, đồng chí Nguyễn Văn
Vinh, Chủ tịch UBND TX Quảng Yên nói: “Chúng tôi vẫn xác định, năm 2013
chưa thể hết khó khăn. Vì thế, để duy trì ổn định tốc độ tăng trưởng, cần đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; trong đó, tập trung mạnh cho sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp. Có thể là tập trung chuyển đổi cơ cấu giống lúa cho năng suất cao
như: QR1, QR2; tập trung phát triển một số cánh đồng mẫu lớn có năng suất, thu
nhập cao; tập trung phát triển sản xuất rau an toàn, gắn với xây dựng các thương
hiệu cho sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản…”.
- Đấy là những nhiệm vụ trước mắt, còn về lâu dài, Quảng Yên đang triển
khai chiến lược phát triển các dự án dài hơi mà trong đó, tập trung khai thác triệt để
các tiềm năng, thế mạnh của vùng đất này như: Du lịch văn hoá tâm linh; phát triển


10


kinh tế cảng biển; khu công nghiệp, khu đô thị… Từ những định hướng này, chắc
chắn mai này Quảng Yên sẽ là điểm đến hấp dẫn được rất nhiều doanh nghiệp, nhà
đầu tư và du khách lựa chọn.
- Trải qua hơn 210 năm, Quảng Yên đã phát triển trở thành thị xã Quảng
Yên năng động và phát triển.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
• Tổ chức bộ máy
- Thị ủy
- HĐND thị xã
- UBND thị xã
- Các phòng chuyên môn
- Các đơn vị sự nghiệp
- Các phường, xã
- Các đơn vị khác
• sơ đồ tổ chức

UBND Thị xã Quảng Yên

Phòng ban

Văn phòng HĐND và UBND
Phòng nội vụ
Thanh tra thị xã

Các phường, xã

Các phường
P.Quảng Yên
P.Cộng Hòa


Phòng TC - KH
Phòng kinh tế

P.Đông Mai
P.Hà An

Phòng TN và MT
Phòng văn hóa và thông tin
Phòng quản lý đô thị
Phòng LĐ và TBXH
Phòng GD và ĐT

P.Minh Thành
P.Nam Hòa
P.Phong Cốc
P.Phong Hải
P.Tân An

Phòng tư pháp

P.Yên Giang

Phòng y tế

P.Yên Hải

Các xã
X.Cẩm La
X.Hiệp Hòa
X.Hoàng Tân

X.Liên Hòa
X.Sông Khoai
X.Tiền An
X.Tiền Giang
X.Liên vị


11

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức UBND thị xã Quảng Yên
( Nguồn: UBND thị xã Quảng Yên)


12

1.3 Đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội
1.3.1 Đặc điểm tự nhiên
Thị xã Quảng Yên là một đơn vị hành chính nằm ven biển, có vị trí chiến
lược là cửa ngõ của tỉnh Quảng Ninh về phía Tây Nam. Thị xã có diện tích tự nhiên
314,2 km2, được giới hạn từ 20 045’06’’ đến 21002’09’’ vĩ Bắc, từ 106045’30’’ đến
10600’59’’ kinh Đông, phía Bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ, phía
Nam giáp đảo Cát Hải và cửa Nam Triệu (thành phố Hải Phòng), phía Đông giáp
thành phố Hạ Long và vịnh Hạ Long, phía Tây giáp huyện Thủy Nguyên (Hải
Phòng). Thị xã Quảng Yên nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên tuyến
Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ và nằm ở giữa hai thành phố lớn là Hạ Long
và Hải Phòng. Địa bàn thị xã có nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua như: trục
đường Quốc lộ 18, đường Tỉnh lộ 331 (tuyến Biểu Nghi – Bến Rừng), Tỉnh lộ 338
(tuyến Cầu Chanh – Uông Bí), tuyến đường biển hàng hải ven biển đi Bắc – Nam,
gần các cảng hàng hải quốc tế của Hải Phòng và Quảng Ninh. Vì vậy, Quảng Yên
có những điều kiện thuận lợi trong giao lưu thương mại giữa các địa phương trong

nước và mở rộng quan hệ quốc tế.
Về điều kiện tự nhiên, Quảng Yên nằm giáp ranh giữa vùng núi cánh cung
Đông Triều – Móng Cái và vùng đồng bằng ven biển nên địa hình đa dạng, phức tạp
với nhiều sông lạch, đồi - núi thấp, đồng bằng thấp trũng. Thời tiết ở đây phân hóa
theo hai mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm nhiều, mùa đông lạnh và khô. Tài nguyên ở
Quảng Yên khá phong phú và đa dạng. Với hệ thống nhiều sông nhỏ, sông lớn nhất
là sông Bạch Đằng, nguồn nước ngầm phong phú, bờ biển nằm trong vịnh Hạ Long,
diện tích bãi triều, đầm phá lớn, thị xã có thuận lợi trong việc phát triển vận tải
đường thủy, khai thác và nuôi trồng thủy sản nhưng ít phù hợp đối với sản xuất
nông nghiệp do nước bị nhiễm mặn. Đất cũng là một nguồn tài nguyên quan trọng
đối với phát triển kinh tế của Quảng Yên. Diện tích đất tự nhiên ở Quảng Yên là
31.420ha được chia làm 5 nhóm đất: đất cát, đất mặn, đât phèn, đất phù sa, đất đỏ
vàng; Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 61,17% và chủ yếu được sử dụng cho trồng
cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản và trồng lúa. Vì vậy, Thị xã Quảng Yên rất phát
triển các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, dịch vụ và công nghiệp chế biến thủy hải


13

sản. Tài nguyên khoáng sản của Quảng Yên khá hạn chế về số lượng, chất lượng và
chủng loại nên khó khăn trong phát triển công nghiệp.
1.3.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Thị xã có 19 đơn vị hành chính gồm 11 phường và 8 xã, trong đó phường
Quảng Yên là trung tâm.
Về kinh tế, mặc dù còn trong bối cảnh chung của cả nước còn nhiều khó
khăn nhưng kinh tế của Quảng Yên vẫn tiếp tục phát triển toàn diện, tăng mạnh về
quy mô. Năm 2015, quy mô nền kinh tế của thị xã tính theo giá trị sản xuất (theo
giá 1994) ước đạt 3.573,7 tỉ đồng, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2012 và tăng gấp
1,14 lần so với năm 2014.Tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ có xu hướng
tăng lên, ngành nông nghiệp có xu hướng giảm. Quảng Yên cũng đang chuyển dần

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bảng 1.1: Quy mô giá trị sản xuất thị xã Quảng Yên thời kỳ 2012 – 2015
T/B năm

Chỉ tiêu

Đơn vị

2012

2013

2014

2015

1. Giá trị sản xuất (giá
1994)

tỉ đồng

2.733,0

2.907,2

3.148,0

3.573,7

3.090,4


- Công nghiệp, xây
dựng

tỉ đồng

1.404,6

1.402,7

1.446,1

1.688,0

1485,3

- Nông, lâm, thủy sản
- Dịch vụ

tỉ đồng
tỉ đồng

602,4
726,0

620,6
883,9

669,9
1.032,0


687,7
1.198,0

645,1
959,9

2. Cơ cấu giá trị sản
xuất

%

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

- Công nghiệp, xây
dựng

%

51,4

48,2


45,9

47,2

48,2

- Nông, lâm, thủy sản

%

22,0

21,4

21,3

19,3

21

- Dịch vụ

%

26,6

30,4

32,8


33,5

30,8

2012-2015

(Nguồn:UBND thị xã Quảng Yên)

Về xã hội: Dân số của Thị xã hiện nay có khoảng 13,44 vạn người, trong đó
số người lao động tham gia vào các ngành kinh tế quốc dân chỉ chiếm 58,5%. Thu


14

nhập bình quân đầu người được cải thiện đáng kể (năm 2014 là 1.450 USD/năm),
tuy nhiên vẫn còn thấp so với tỉnh Quảng Ninh. Trình độ lao động thị xã (nhất là lao
động ở nông thôn) còn rất hạn chế. Một số lĩnh vực như giáo dục - đào tạo, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao luôn được các cấp chính quyền quan tâm phát triển và đã đạt
nhiều thành tựu như: tính đến năm 2015, tỉ lệ hộ nghèo của thị xã giảm chỉ còn
1,15%; tỉ lệ gia đình văn hóa mới là 90%; tỉ lệ trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng
là 100%; tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi là 8,2%; tỉ lệ học sinh đi học đúng
độ tuổi là 100%; số trường đạt chuẩn quốc gia là 5 trường...Tuy nhiên cơ sở hạ tầng,
vật chất vẫn còn thiếu thốn, xuống cấp, đặc biệt là lĩnh vực y tế dự phòng, giáo dục.
Bên cạnh đó, thị xã Quảng Yên là một địa phương giàu truyền thống lịch sử
và bản sắc văn hóa độc đáo còn được bảo tồn, lưu giữ cho đến ngày nay. Thị xã còn
bảo lưu trên 200 di tích lịch sử văn hóa, trong đó 44 di tích xếp hạng quốc gia, 18 di
tích xếp hạng cấp tỉnh, đặc biệt di tích Bạch Đằng đã được nhà nước xếp hạng là Di
tích Quốc gia đặc biệt; các lễ hội như: lễ hội Bạch Đằng, lễ hội Tiên Công…Cùng
với cảnh quan tự nhiên sông nước, thị xã đang đưa vào khai thác những tour du lịch

tâm linh, du lịch sinh thái, góp phần tăng thu ngân sách, tạo việc làm cho địa
phương, xây dựng nông thôn mới.


15
1.4 Một số kết quả kinh tế xã hội của thị xã Quảng yên, tỉnh Quảng Ninh
Bảng 1.2 Một số kết quả kinh tế xã hội của thị xã Quảng Yên thời kỳ 2013 – 2015
So Sánh
stt
1
a

b

c

2
3
4
a
b

Chỉ Tiêu

ĐVT

2013

2014


2015

Giá trị sản xuất (GCĐ)
Giá trị sản xuất CN - XD
Chiếm tỷ trọng
+ Công nghiệp – TTCN
+ Xây dựng
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Chiếm tỷ trọng
+ Trồng trọt
+ Chăn nuôi
+ Lâm nghiệp và dịch vụ khác
+ Thủy sản
Giá trị dịch vụ
Chiếm tỷ trọng
+ Vận tải
+ Bưu chính viễn thông
+ Thương mại dịch vụ
Tổng thu NSNN trên địa bàn
Tổng vốn đầu tư phát triển
Dân số và lao động
Số lao động được giải quyết
việc làm mới
Tỷ lệ hộ nghèo còn giảm

Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng

Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

2.907,2
1.402,7
48,2
811,2
591,5
620,6
21,3
176,0
145,0
10,8
288,8
883,9
30,4
84,0
75,0
724,9

158,00
2.300,8

3.148,0
1.446,1
45,9
826,1
620,0
669,9
21,3
183,0
151,8
11,7
323,4
1.032,0
32,8
88,0
96,0
848,0
175,2
2.400,0

3.573,7
1.688,0
47,2
868,0
820,0
687,7
19,2
182,0

152,0
11,7
342,0
1.198,0
33,5
93,0
130,0
975,0
155,48
4.238,0

Người

1.745

1.770

1.650

%

1,77

1,37

1,15

Tuyệt Đối
2014/
2015/

2013
2014
240,8
425,7
43,4
241,9

Tương Đối
2014/
2015/
2013(%) 2014(%)
108,28
113,5
103,09
116,73

14,9
28,5
49,3

41,9
200
17,8

101,84
104,82
107,94

105,07
132,26

102,65

7
6,8
0,9
34,6
148,1

(-1)
0,2
0
18,6
166

103,97
104,68
108,3
111,98
116,75

99,45
100,13
100
105,75
116,09

4
21
123,1
17,2

99,2

5
25
127
(-19,72)
1.838

104,76
128%
116,98
110,89
104,3

105,68
135,4
114,98
88,74
176,58

25

(-120)

101,4

93,2


16

c
5
a
b
c
d
6
a
b

7
8
a
b

Số hộ nghèo giảm trong năm
Y tế - kế hoạch hóa gia đình
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được
tiêm chủng
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ
em dưới 5 tuổi
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
Giáo dục đào tạo
Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến
trường
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ
tuổi
-Tiểu học
-Trung học cơ sở

-Trung học phổ thông
Văn hóa
Tỷ lệ gia đình văn hóa mới
Nước sạch môi trường
Tỷ lệ thu gom rác
Tỷ lệ hộ dân nông thôn dùng
nước hợp vệ sinh

Hộ

294

145

91

%

90,0

99,8

100

%

8,8

8,2


8,2

%
%

1,36
5,17

1,12
5,02

1,00
5,0

%

100

100

100

%
%
%

100
97,9
86,8


100
99,5
88,0

100
99,7
84,6

%

87,3

88,5

90,0

%
%

87,0
93,0

88,0
95,0

90,0
96,0

(-149)


(-54)

49,3

62,8

(Nguồn:UBND thị xã Quảng Yên)


17

Nhận xét:
- Nhìn chung tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ đều có xu hướng tăng
năm 2014 tỷ trọng công nghiệp là (45,9%), tỷ trọng dịch vụ (32,8%). Đến năm 2015
tỷ trọng công nghiệp là (47,2%), tỷ dịch vụ (33,5%). Đối với ngành nông ngiệp có
xu hướng giảm tỷ trọng năm 2014 (21.3%), năm 2015 (19,2%) xu hướng giảm này
là do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, nhưng sản lượng thì giảm không đáng kể
vì ngày càng ứng dụng nhiều khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như:
trồng cây xen canh, trồng các giống lúa ngắn ngày nhưng cho năng suất cao…
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã giai đoạn 2013 - 2014 có
xu hướng tăng 17,2 tỷ đồng tương ứng 10,89%. Giai đoạn 2014 – 2015 lại có xu
hướng giảm 19,72 tỷ đồng tương ứng 11,26%.
- Nhìn chung tổng vốn đầu tư phát triển đều có xu hướng tăng, đặc biệt là
giai đoạn 2014 – 2015 tăng 1.838 tỷ đồng tương ứng 76,58%.
- Về văn hóa xã hội: những thay đổi của chỉ tiêu văn hóa xã hội đều theo xu
hướng phát triển, đây là tín hiệu đáng mừng chứng tỏ cuộc sống của người dân thị
xã ngày càng được cải thiện.


18


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA THỊ XÃ
QUẢNG YÊN - TỈNH QUẢNG NINH TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
2.1 Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và ngân sách thị xã
2.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước (NSNN)
2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm
Có rất nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước theo những quan điểm khác
nhau thể hiện sự khái quát hiện tượng ngân sách nhà nước ở những phương diện
khác nhau. Để có cách hiểu đầy đủ về ngân sách nhà nước, chúng ta tìm hiểu khái
niệm này từ 2 phương diện:
Một là, do ngân sách là một phạm trù kinh tế, vậy nên, ngân sách nhà nước
sẽ được xem xét về mặt bản chất và cả về phương diện vật chất. Xét về mặt bản
chất, NSNN thể hiện hệ thống các quan hệ kinh tế được hình thành trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ phục vụ cho các chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy nhà nước, thể hiện mối quan hệ xã hội giữa nhà nước và các
chủ thể khác nhau trong quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Xét về phương diện vật chất, NSNN tồn tại dưới dạng vật chất là quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nước. Quỹ tiền tệ này gắn liền với việc đảm bảo cho chức
năng, nhiệm vụ của tất cả các cơ quan chính quyền nhà nước các cấp.
Hai là, xuất phát từ việc ngân sách vốn là một trong những phạm trù pháp lý,
trong điều kiện nhà nước pháp quyền, các khoản thu chi của nhà nước được công
khai và thể chế thành pháp luật nhằm tránh hiện tượng lạm quyền.
Từ những quan điểm trên, ta có thể xác định:
NSNN là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở luật định.
Với nguồn gốc sự hình thành như trên, NSNN có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm 1: Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn với quyền lực chính trị
của Nhà nước và được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định, nhằm thực hiện

các chức năng của Nhà nước.


19

- Đặc điểm 2: NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước nhưng nhằm phục
vụ lợi ích chung của cả quốc gia, thể hiện trong việc tập trung một phần thu nhập
của các chủ thể trong xã hội và phân bổ các nguồn lực tài chính cho các mục tiêu
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của quốc gia.
- Đặc điểm 3: Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn
trước khi đưa vào sử dụng bằng việc cấp phát và phân cấp quản lý NSNN nhằm
thoả mãn các nhu cầu chi tiêu của các lĩnh vực, các ngành theo yêu cầu quản lý của
Nhà nước.
- Đặc điểm 4: Các khoản thu Ngân sách nhà nước phần lớn mang tính cưỡng
bức (bắt buộc) còn các khoản chi lại mang tính cấp phát (không hoàn lại trực tiếp).
Việc hiểu rõ đặc điểm của ngân sách Nhà nước giúp ta nhận thức và phát huy
tốt hơn vai trò của NSNN và có những biện pháp quản lý hiệu quả.
2.1.1.2Vai trò của NSNN
Trong nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, vai trò của
NSNN được thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất: Vai trò huy động nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu và thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Bộ máy Nhà nước tổ chức từ trung ương đến địa phương muốn tồn tại đòi
hỏi phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho các hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế xã hội nhất định. Các nhu cầu chi tiêu này được thỏa mãn bằng các nguồn
thu dựa trên quyền lực chính trị cũng như uy tín của Nhà nước thông qua nhiều
công cụ khác nhau, trong đó công cụ thuế là chủ yếu.
Thứ hai: Vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của NSNN:
NSNN là một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Vai trò này của NSNN có sự khác nhau tùy theo từng thời kỳ nhưng chủ yếu trên

những mặt sau:
- NSNN đóng vai trò quan trong trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế
thông qua chính sách thuế và chi đầu tư phát triển. Một hệ thống chính sách thuế
hợp lý sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, khuyến khích được các doanh
nghiệp và tư nhân đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà Nhà nước muốn điều tiết, thu


20

hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thuế cũng tạo ra môi trường cạnh tranh, tạo
sức ép buộc các doanh nghiệp phải cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra các chính sách về chi đầu tư phát triển của NSNN tạo ra cơ sở hạ
tầng thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư vào những khu vực, những ngành nghề mà
Nhà nước muốn khuyến khích phát triển.
- NSNN góp phần điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. Thị
trường, giá cả thường xuyên biến động là do nhiều nguyên nhân như cung cầu mất
cân đối, hiện tượng đầu cơ, tác động của thị trường thế giới…Để đảm bảo lợi ích
của người sản xuất và người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng NSNN tác động điều tiết
thị trường thông qua các khoản chi NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử
dụng các quỹ dự trữ tài chính. Với mục tiêu chống lạm phát, một trong những
phương pháp mà nhà nước thực hiện là chính sách tài chính thu hẹp: cắt giảm chi
tiêu công, thắt chặt chi đầu tư, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp để vừa kiềm chế
lạm phát nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba: Vai trò bù đắp khiếm khuyết của thị trường, bảo đảm công bằng và
an sinh xã hội, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế.
Đi liền với kinh tế càng phát triển là tình trạng mất cân bằng xã hội, phân
hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường…ngày càng gia tăng. Những vấn đề này chỉ có
Nhà nước và công cụ NSNN với bản chất là quỹ chi tiêu công không vì mục tiêu lợi
nhuận mới khắc phục được. Thông qua các khoản chi tiêu cho hàng hóa công cộng,
dịch vụ công ích, y tế, giáo dục, văn hóa, vệ sinh môi trường, ưu đãi thuế, trợ cấp an

sinh xã hội…của Nhà nước đã góp phần phân phối lại một phần thu nhập, cải thiện
đời sống của người dân, đảm bảo công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
2.1.1.3 Hệ thống NSNN
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền
nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết
đó là chế độ xã hội của một nhà nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông
thường ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành
chính. Ở nước ta với mô hình nhà nước thống nhất, hệ thống ngân sách được phân
chia thành: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách các cấp tỉnh,


21

huyện xã được gọi chung là ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Hệ thống ngân sách Nhà nước hiện hành của Việt Nam được mô tả theo sơ đồ

Hệ thống ngân sách nhà nước

Ngân sách trung ương

Ngân sách địa phương

Ngân sách tỉnh, thành phố
Thuộc trung ương
Ngân sách quận, huyện
Ngân sách xã, phường, thị trấn

Sơ đồ 2.1: Hệ thống NSNN Việt Nam

Theo quy định hiện hành, hệ thống NSNN bao gồm :
a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
c) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN được lập dựa trên cơ sở pháp lý là Hiến
pháp của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, hệ thống NSNN được tổ chức theo các
nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ:


22

- Tính thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp thành
một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng định mức chi tiêu, quản lý
thu chi thống nhất thông qua mục lục NSNN, cùng thực hiện một quá trình ngân
sách (lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách).
- Tính tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập
trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. NS cấp dưới chịu sự chi
phối của NS cấp trên và được điều tiết một phần nguồn thu từ NS cấp trên nhằm
đảm bảo cân đối của ngân sách cấp mình.
- Tính dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ ngân
sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền địa phương có HĐND và UBND thì
sẽ có một ngân sách và được quyền chi phối ngân sách cấp mình.
Các khâu trong hệ thống ngân sách được quản lý theo cơ chế phân cấp quản
lý ngân sách của từng quốc gia, tương ứng với cơ chế phân cấp quản lý hành chính
hiện nay để bảo đảm có sự chuyển giao nguồn tài chính giữa cấp trên và cấp dưới
nhằm đáp ứng nhiệm vụ thuộc thẩm quyền phân cho từng cấp. Đây được xem như
một phương thức để tăng tính dân chủ, linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các

cấp chính quyền trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cộng.
Phân cấp quản lý NS là quá trình Nhà nước trung ương giao nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý NS.
Việc phân cấp quản lý NS giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung
ương và các cấp chính quyền nhà nước địa phương trong việc xử lý các vấn đề liên
quan đến hoạt động của NSNN, bao gồm: Quan hệ về mặt chế độ, chính sách; Quan hệ
vật chất về nguồn thu và nhiệm vụ chi; Quan hệ về quản lý chu trình NS.
Phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi NS là phần cốt lõi trong giải quyết
mối quan hệ giữa các cấp NS. Để phân cấp NS đạt hiệu quả cần xác định phạm vi,
quyền hạn, trách nhiệm của các cấp NS trong việc quản lý các nguồn thu và quản lý
các khoản chi của NSNN từng cấp nhằm thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước ở từng cấp, tạo điều kiện về tài chính cho chính quyền nhà nước các
cấp tham gia vào quá trình tổ chức, huy động, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước để thực hiện các chức năng nhiệm vụ xác định, nhiệm vụ chi


23

của NS cấp nào do NS cấp đó tự đảm bảo, phân định nguồn thu đảm bảo hợp lý
công bằng giữa các địa phương.
2.1.1.4 Chu trình ngân sách nhà nước
Chu trình ngân sách Nhà nước hay còn gọi là chu trình ngân sách Nhà nước
dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho
đến khi kết thúc chuyển sang một ngân sách mới.Chu trình ngân sách Nhà nước bao
gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán ngân sách Nhà nước, chấp hành ngân
sách Nhà nước và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
 lập dự toán ngân sách Nhà nước
Trong chu trình ngân sách Nhà nước, lập dự toán ngân sách Nhà nước là
công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản
lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là dự toán các khoản thu – chi đúng

đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội nói chung và thực hiện ngân sách nói riêng.
Yêu cầu lập ngân sách Nhà nước:
- Bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách Nhà nước dựa trên hệ
thống chế độ, chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn, phù hợp với thực tiễn
kinh tế, xã hội đang vận động.
- Bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách tiến hành đúng với trình
tự và thời gian quy định.
- Bảo đảm mối quan hệ đúng đắn giữa kế hoạch hiện vật và kế hoạch giá trị
thông qua việc thiết lập dự toán thu chi của ngân sách Nhà nước trong bối cảnh
cung cầu, giá cả có sự biến động.
Căn cứ lập ngân sách Nhà nước:
- Lập dự toán ngân sách trước hết phải dựa vào phương hướng, chủ trương,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà
nước. Dựa vào căn cứ này, đảm bảo cho việc lập dự toán ngân sách Nhà nước xác
định mục tiêu và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn thu của ngân sách cũng
như việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo
bảo được yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.


24

- Lập dự toán ngân sách còn phải dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của Nhà nước trong niên độ kế hoạch.
- Lập dự toán ngân sách phải dựa vào hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức thu chi của ngân sách Nhà nước. Đây là căn cứ cụ thể đảm bảo
việc lập dự toán có cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý.
- Ngoài ra, việc lập dự toán ngân sách Nhà nước phải căn cứ vào kết quả
phân tích thực hiện dự toán ngân sách trong thời gian qua. Đây là căn cứ quan trọng
bổ sung những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán trong kỳ kế hoạch.

Trình tự lập ngân sách Nhà nước: Lập ngân sách là công việc quan trọng,
song việc hình thành ngân sách còn phải thực hiện xét duyệt, phê chuẩn và thông
báo ngân sách.
 Chấp hành ngân sách Nhà nước

Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu, việc thực hiện
ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu ngân sách Nhà
nước và bố trí cấp kinh phí của ngân sách Nhà nước cho các nhu cầu đã được phê
chuẩn. Việc chấp hành ngân sách Nhà nước thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân
dưới sự điều hành của Chính phủ, trong đó Bộ Tài Chính có vị trí quan trọng.
Tổ chức chấp hành dự toán thu:
Mục tiêu của chấp hành dự toán thu là trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng
phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp động viên khai thác, đảm bảo tỷ lệ động
viên chung mà Quốc hội đã được phê chuẩn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước đã được hoạch định trong dự toán chi.
Để đạt được mục tiêu đó, việc tổ chức chấp hành dự toán thu phải thực hiện
đồng bộ các biện pháp sau đây:
-Xác lập, hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ động viên thích hợp, đảm
bảo khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo mức động viên của
nhà nước.
- Nâng cao công tác tuyên truyền chính sách, chế độ thu làm cho mọi thành
viên thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước.


25

- Kiện toàn tổ chức bộ máy theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu lực
của bộ máy, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả cao.
- Đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu từ khâu kế hoạch, giao kế hoạch

thu đến khâu tổ chức công tác đôn đốc thu nộp, công tác kế hoạch kế toán thu.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ quản lý
thu, đồng thời xử lý các mối quan hệ giữa các cơ quan chức năng liên quan đến
công tác thu nộp của ngân sách Nhà nước.
Tổ chức chấp hành dự toán chi:
Mục đích của việc chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn
kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các
chương trình kinh tế - xã hội đã được hoạch định trong năm kế hoạch. Thực chất
của việc chấp hành dự toán chi là tổ chức việc cấp phát kinh phí sao cho tiết kiệm
và đạt hiệu quả cao.
Để đạt được mục đích đó, trong việc chấp hành dự toán chi cần phải thực
hiện các yêu cầu và nội dung cơ bản sau đây:
- Thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức, tiêu chuẩn.
Nhằm đạt được các yêu cầu này, cần rà soát bổ sung những định mức mới, xóa bỏ
những định mức lạc hậu, đảm bảo cho hệ thống định mức, tiêu chuẩn có tính khoa
học, tính thực tiễn cao.
- Bảo đảm việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch được duyệt. Do đó, cần phải
quy định lại chế độ lập và duyệt kế hoạch cấp phát hàng quý vừa đơn giản, vừa
khoa học đảm bảo cấp phát theo kế hoạch với thứ tự ưu tiên được quy định bằng
pháp luật. Đồng thời phải thực hiện nghiêm ngặt khoản dự trữ kinh phí để xử lý khi
có nhu cầu đột xuất hoặc mất cân đối giữa thu chi trong quá trình chấp hành.
- Đổi mới phương thức cấp phát vốn của ngân sách nhà nước theo hướng
nhanh gọn, dễ kiểm tra.
- Đổi mới cơ chế cấp phát theo hướng giảm các kênh cấp phát, tập trung vào
một ít đầu mối. Đặc biệt là cải tiến cơ chế cấp phát vốn xây dựng cơ bản nhằm đảm
bảo gọn nhẹ, dễ kiểm tra, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị làm nhiệm vụ cấp phát
và đơn vị sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Xây dựng dự toán thu chi quý, tháng



×