Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 118 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




LÊ QUANG MINH




MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUN,
TỈNH THÁI NGUN


Chun ngành: Kinh tế Nơng nghiệp
Mã số: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện







THÁI NGUN - 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tơi là
trung thực và chƣa hề đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Ngun, năm 2013
Tác giả luận văn


Lê Quang Minh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD
Thái Ngun đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên

cứu để hồn thành luận văn.
Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng, ban của thành
phố Thái Ngun đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tơi những số liệu q
báu, những kiến thức, kinh nghiệm thực tế về cơng tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
của huyện.
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các phƣờng, xã thành phố
Thái Ngun đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình điều tra, thu thập
số liệu tại địa phƣơng.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Trần Chí Thiện đã
tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tơi, đồng thời có những ý kiến
đóng góp q báu trong q trình tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Thái Ngun, năm 2013
Tác giả luận văn


Lê Quang Minh



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn 3
5. Đóng góp mới của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng 5
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN 6
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã 11
1.2. Cơ sở thực tiễn 20
1.2.1. Kinh nghiệ sách ế giới 20
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ủa Việt Nam 23
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phƣơng pháp luận 28
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phƣơng 31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phả 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Ngun 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Ngun 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.2. Thực trạng về cơng tác quản lý ngân sách thành phố Thái Ngun 49
3.2.1. Cơng tác quản lý thu ngân sách 49
3.2.2. Quản lý cơng tác chi ngân sách 59
3.2.3. Cơng tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách 66
3.2.4. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách 67
3.3. Thực trạng về cơng tác quản lý ngân sách xã thành phố Thái Ngun 68
3.3.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã trên địa bàn TP Thái Ngun 68
3.3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho chính quyền cấp xã trên
địa bàn thành phố Thái Ngun 68
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THÁI NGUN 97
4.1. Cơ sở đề ra giải pháp 97
4.2. Định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội TP Thái Ngun giai
đoạn 2013 - 2015 97
4.2.1. Định hƣớng chung 97
4.2.2. Những chỉ tiêu chủ yếu 97
4.3. Định hƣớng, mục tiêu quản lý NSNN cho cấp xã trên địa bàn TP Thái
Ngun giai đoạn 2013 - 2015 98
4.3.1. Định hƣớng quản lý NSX 98
4.3.2. Mục tiêu quản lý NSX 99
4.3.3. Ngun tắc quản lý NSX 100
4.4. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cho cấp xã trên địa
bàn TP Thái Ngun 101
4.4.1. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều kiện cho mở
rộng nguồn thu của ngân sách xã 101
4.4.2. Tăng cƣờng củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách cấp xã 102

4.4.3. Tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa trên địa bàn từng xã, phƣờng 103
4.4.4. Về cơng tác lập dự tốn ngân sách xã 103
4.4.5. Về cơng tác chấp hành ngân sách xã 105
4.4.6. Về kế tốn và quyết tốn ngân sách xã 109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
4.4.7. Về cơ chế chính sách quản lý ngân sách xã 110
4.4.8. Tăng cƣờng cơng tác thanh tra, kiểm tra 111
4.4.9. Tăng cƣờng cơng khai minh bạch ngân sách xã 111
4.4.10. Tăng cƣờng ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã 112
4.4.11. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
1. Kết luận 114
2. Kiến nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất

HĐND
Hội đồng nhân dân
KHCB
Khấu hao cơ bản
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
NSX
Ngân sách xã
NXB
Nhà xuất bản
PTNT
Phát triển nơng thơn
QLNS
Quản lý ngân sách
SXKD
Sản xuất kinh doanh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
TW
Trung ƣơng
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dụng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình đất đai của thành phố Thái Ngun giai đoạn 2010 - 2012 43
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của TP. Thái Ngun giai đoạn
2010 - 2012 44
Bảng 3.3. Tình hình tăng trƣởng kinh tế của một số ngành của thành phố Thái
Ngun - tỉnh Thái Ngun 47
Bảng 3.4: Thu ngân sách của thành phố Thái Ngun giai đoạn 2010-2012 54
Bảng 3.5. Cơ cấu thu ngân sách của Thành phố Thái Ngun giai đoạn
2010-2012 56
Bảng 3.6: Tình hình hồn thành kế hoạch thu ngân sách của thành phố Thái
Ngun giai đoạn 2010 - 2012 58
Bảng 3.7: Chi ngân sách của thành phố Thái Ngun giai đoạn 2010-2012 61
Bảng 3.8: Cơ cấu chi ngân sách của thành phố Thái Ngun giai đoạn
2010-2012 64
Bảng 3.9: Tình hình hồn thành kế hoạch chi ngân sách của thành phố Thái
Ngun giai đoạn 2010-2012 65
Bảng 3.10. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách TP Thái Ngun năm 2012 67
Bảng 3.11. Nguồn thu NSNN TP, NSX trên địa bàn TP Thái Ngun 69
Bảng 3.12. Thu ngân sách phƣờng Hồng Văn Thụ từ năm 2010 - 2012 71
Bảng 3.13. Thu ngân sách phƣờng Phan Đình Phùng từ năm 2010 - 2012 71
Bảng 3.14. Thu ngân sách xã Đồng Bẩm giai đoạn 2010-2012 72
Bảng 3.15. Thu ngân sách xã Phúc Xn giai đoạn 2010-2012 73
Bảng 3.16. Các khoản thu ngân sách phƣờng Hồng Văn Thụ đƣợc hƣởng
100% giai đoạn 2010-2012 77

Bảng 3.17. Các khoản thu ngân phƣờng Phan Đình Phùng đƣợc hƣởng 100%
giai đoạn 2010-2012 78
Bảng 3.18. Các khoản thu ngân sách xã Đồng Bẩm đƣợc hƣởng 100% giai
đoạn 2010-2012 79
Bảng 3.19. Các khoản thu ngân sách xã Phúc Xn đƣợc hƣởng 100% giai
đoạn 2010-2012 80
Bảng 3.20. Những phƣờng thực hiện tốt cơng tác thu phí và lệ phí 82
Bảng 3.21. Chi ngân sách xã trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010-2012 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
Bảng 3.22. Chi ngân sách trên địa bàn Phƣờng Hồng Văn Thụ giai đoạn
2010-2012 84
Bảng 3.23. Chi ngân sách trên địa bàn phƣờng Phan Đình Phùng giai đoạn
2010-2012 84
Bảng 3.24. Chi ngân sách trên địa bàn xã Đồng Bẩm giai đoạn 2010-2012 84
Bảng 3.25. Chi ngân sách trên địa bàn xã Phúc Xn giai đoạn 2010-2012 85
Bảng 3.26. Cơ cấu chi cho giáo dục phân theo cấp ngân sách 85
Bảng 3.27. Tỷ trọng chi thƣờng xun và chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của phƣờng Hồng Văn Thụ 86
Bảng 3.28. Tỷ trọng chi thƣờng xun và chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của phƣờng Phan Đình Phùng 86
Bảng 3.29. Tỷ trọng chi thƣờng xun và chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của xã Đồng Bẩm 87
Bảng 3.30. Tỷ trọng chi thƣờng xun và chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của xã Phúc Xn 87
Bảng 3.31: Bảng cân đối thu - chi ngân sách phƣờng Hồng Văn Thụ giai đoạn
2010 - 2012 87
Bảng 3.32: Bảng cân đối thu - chi ngân sách phƣờng Phan Đình Phùng giai

đoạn 2010-2012 88
Bảng 3.33: Cân đối thu - chi ngân sách xã Đồng Bẩm giai đoạn 2010-2012 88
Bảng 3.34: Bảng cân đối thu - chi ngân sách xã Phúc Xn giai đoạn
2010-2012 89




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

1. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc 8
Sơ đồ 3.1. Hệ thống quản lý ngân sách các xã, phƣờng của TP Thái Ngun 68

2. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Thu NSNN TP, NSX trên địa bàn Thành phố 69
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn các khoản thu ngân sách cấp xã đƣợc hƣởng 100% 74
Biểu đồ 3.3: Kết quả chi NSX trên địa bàn Thành phố Thái Ngun 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là bộ phận
quan trọng, khơng những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nƣớc có thể thực
hiện đƣợc các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là cơng cụ để Nhà nƣớc tác

động điều tiết vĩ mơ.
Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, nơi trực tiếp nắm bắt,
giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhân dân
triển khai thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nƣớc. Các nội dung cơng việc của chính quyền cấp xã cần một nguồn lực tài chính
rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu NSNN đảm bảo.
Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn (ngân sách xã) là một bộ phận của NSNN; Là
một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là ngân sách của chính quyền cơ sở
nên có tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách xã (NSX) vừa là phƣơng tiện vật chất
bằng tiền, vừa là cơng cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh, quốc
phòng trên địa bàn. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả NSX, đòi hỏi trƣớc hết phải
nhận thức một cách đầy đủ vai trò của NSX trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun gồm 19 phƣờng và 9 xã. Qua
khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách (QLNS) nói chung và QLNS cấp xã nói
riêng đã đáp ứng đƣợc cơ bản các u cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và
các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Luật NSNN; Sau gần 10 năm thực hiện Luật
NSNN đƣợc Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thơng qua ngày 16/12/2002 và có hiệu
lực thi hành từ năm ngân sách 2004, cân đối ngân sách của huyện nói chung và của
các phƣờng, xã trên địa bàn thành phố nói riêng đang ngày càng đƣợc cải thiện,
nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, từng bƣớc đảm bảo đáp ứng đƣợc những u
cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nƣớc, sự nghiệp kinh tế, văn hóa-xã hội,
an ninh quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tƣ phát triển.
Tuy nhiên, cơng tác QLNS của thành phố nhất là QLNS cấp xã trên địa bàn
thành phố vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự
tốn, chấp hành và quyết tốn NSNN. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

độ, lãng phí; trình độ quản lý tài chính của các phƣờng, xã còn hạn chế dẫn đến nhiều
sai sót; mặt khác do còn mang nặng tƣ tƣởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên chƣa
thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chƣa phát huy đƣợc hiệu quả khi sử
dụng NSNN. Việc phân cấp QLNS còn nhiều bất cập… Để góp phần hồn thiện hơn
nữa Luật NSNN nói chung và cơng tác QLNS trên địa bàn thành phố Thái Ngun
đặc biệt là tại các xã, phƣờng nói riêng, chúng tơi chọn đề tài: "Một số giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn thành phố
Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun" để nghiên cứu, làm sáng tỏ những cái đƣợc và
chƣa đƣợc của cơng tác QLNS cấp xã cả về phƣơng diện pháp lý liên quan đến cơng
tác chỉ đạo điều hành, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện Luật, đáp ứng
u cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ đổi mới, nâng cao hiệu quả của NSNN
trong phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp xã nói riêng đã và đang
đƣợc rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Có một số cơng trình nghiên cứu đã
cơng bố liên quan đến quản lý NSNN nhƣ:
- Tào Hữu Phùng và Nguyễn Cơng Nghiệp (1992), Tác phẩm "Đổi mới ngân
sách nhà nước", NXB Thống kê, Hà Nội.
- Dƣơng Đức Qn (2005), Hồn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Trần Văn Lâm (2006), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách địa
phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính Hà Nội.
- Nguyễn Thanh Toản (2007), Đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lƣơng Ngọc Tuyền (2005), Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xun của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế TP.HCM.

Phần lớn các cơng trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập trung nghiên
cứu về các chính sách tài chính vĩ mơ và quản lý NSNN nói chung hoặc quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
NSNN tại một địa phƣơng đơn lẻ hoặc mới chỉ ra giải pháp QLNS áp dụng cho
từng vùng, miền cụ thể, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau về quản lý NSNN nhƣng những vấn đề nghiên cứu đã khá lạc hậu
so với tình hình hiện nay. Đặc biệt là với Thành phố Thái Ngun chƣa có cơng
trình nào nghiên cứu về quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn Thành phố.
Đề tài nghiên cứu của luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát
triển những thành quả của các đề tài trƣớc.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNS cho các
xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun để góp phần vào
việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách trên địa bàn thành phố Thái
Ngun nói riêng và tỉnh Thái Ngun nói chung.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách, cơng tác quản
lý NSX.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý NSX trên địa bàn thành phố Thái
Ngun, tỉnh Thái Ngun giai đoạn 2010 - 2012 nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu
tìm ra điểm hợp lý và chƣa hợp lý trong quản lý NSX trên địa bàn thành phố Thái
Ngun giai đoạn 2010 -2012.
- Từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện phù hợp với điều kiện của thành phố
Thái Ngun trong thời gian tới. (Giai đoạn 2013-2016).
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn
Đối tƣợng nghiên cứ quản lý NSNN ở cấp xã trên

địa bàn thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun theo Luật NSNN năm 2002.
Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ việc QLNS của thành phố
Thái Ngun đối với các xã, phƣờng thuộc thành phố, bao gồm cả nội dung quản lý
ngân sách của các xã, phƣờng trong thành phố.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn thành phố
Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun giới hạn trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012
và đề xuất định hƣớng, giải pháp cho giai đoạn 2013-2016.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
5. Đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá có hệ thống về tiềm năng, thế mạnh cũng nhƣ thực trạng cơng tác
quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn thành phố Thái Ngun.
- , NSNN cấp xã
thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun 2010 .
- ất các
quản lý NSNN cấp xã phù hợp với điều kiện của thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái
Ngun đến năm 2016 và tầm nhìn đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của NSNN
NSNN là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ ngƣời dân nào
cũng biết đƣợc, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN: Theo quan
điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nƣớc
trong một giai đoạn nhất định. Một cách hiểu tƣơng tự, ngƣời Pháp cho rằng:
NSNN là tồn bộ tài liệu kế tốn mơ tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của
nhà nƣớc trong một năm. Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu
hiện bên ngồi của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nƣớc và NSNN.
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà nƣớc. Tại Việt nam,
định nghĩa về NSNN đƣợc Luật NSNN (2002) nêu rõ: Ngân sách nhà nước là tồn
bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự tốn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
a. Khái niệm cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế hàng hố có những quy luật kinh tế vốn có của nó hoạt động
nhƣ: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lƣu thơng tiền
tệ…và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động đó. Các quy luật biểu hiện sự tác
động của mình thơng qua thị trƣờng. Nhờ sự vận động của hệ thống giá cả thị trƣờng
mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lƣợng và cơ cấu của sản xuất với khối lƣợng
và cơ cấu nhu cầu của xã hội. Có thể hiểu cơ chế thị trƣờng là cơ chế tự điều tiết kinh tế
hàng hố do sự tác động của các quy luật kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản
của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì, nhƣ thế nào và cho ai. Cơ chế thị trƣờng bao gồm
các nhân tố cơ bản là cung cầu và giá cả thị trƣờng (Sử Đình Thành, 2006).

b. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế chế thị trường
NSNN là một trong những cơng cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc điều chỉnh vĩ mơ
nền kinh tế, xã hội. NSNN ngồi việc duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nƣớc còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra mơi trƣờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động. NSNN đƣợc sử dụng nhƣ là cơng cụ tác động vào cơ cấu
kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ
kinh doanh. Trƣớc xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thơng qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ƣu đãi,
đầu tƣ vào các lĩnh vực mà tƣ nhân khơng muốn đầu tƣ vì hiệu quả đầu tƣ thấp;
hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hố, dịch vụ của
tƣ nhân có khả năng thao túng trên thị trƣờng; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ƣu
đãi đối với những hàng hố mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo
sự cân đối, cơng bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò đƣợc coi là khơng kém phần quan trọng của NSNN là giải quyết
các vấn đề xã hội: bất cơng, ơ nhiễm mơi trƣờng…Chẳng hạn trƣớc vấn đề cơng bằng
xã hội. Chống lại sự bất cơng là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định, Chính
phủ thƣờng sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lại sự cơng bằng
xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cƣ khác nhau bằng cách trợ cấp thu
nhập cho những ngƣời có thu nhập thấp hoặc hồn tồn khơng có thu nhập. Một cách
khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách
tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích
cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số
ngƣời dân giàu lên mà khơng ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng
mức thuế suất cao đối với ngƣời có thu nhập cao và ngƣợc lại. Nhƣ vậy, vai trò của
NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mơ, cơ cấu và quản lý NSNN nhƣ
thế nào để phát huy đƣợc vai trò của nó (Nguyễn Hữu Tài, 2002).[16]

1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với
nhau trong q trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nƣớc
ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nƣớc và
vai trò, vị trí của bộ máy đó trong q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc
theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phƣơng
tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên
vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nƣớc các cấp là một tất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi vùng
lãnh thổ của đất nƣớc. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nƣớc nhiều
cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Cấp ngân sách
đƣợc hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nƣớc, phù hợp với mơ hình tổ chức
hệ thống chính quyền nhà nƣớc ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách
trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng:
* Ngân sách trung ƣơng phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung
ƣơng đƣợc Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nƣớc. Ngân sách trung ƣơng cấp phát kinh phí cho u cầu thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trung ƣơng (sự nghiệp văn hố, sự nghiệp
an ninh quốc phòng, trật tự an tồn xã hội, đầu tƣ phát triển…). Nó còn là trung tâm
điều hồ hoạt động ngân sách của địa phƣơng. Trên thực tế, ngân sách trung ƣơng là
ngân sách của cả nƣớc, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo
các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nƣớc.
* Ngân sách địa phƣơng là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); ngân sách xã, phƣờng, thị trấn
(gọi chung là ngân sách xã). Ngồi NSX chƣa có đơn vị dự tốn, các cấp ngân sách
khác đều bao gồm một số đơn vị dự tốn của cấp ấy hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý tồn diện kinh tế, xã hội của chính
quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo trong việc
động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và
thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn
thu đƣợc khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng đƣợc bố trí để phục
vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cƣ trong xã mà khơng thơng qua một
khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo
điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh để phát triển
kinh tế, xã hội, xây dựng nơng thơn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an
ninh, trật tự trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Đối với nƣớc ta hiện nay hệ thống chính quyền nhà nƣớc đƣợc phân thành
bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách tƣơng ứng,
do đó hệ thống ngân sách của nƣớc ta gồm các cấp đƣợc thể hiện trên Sơ đồ 1 sau:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nước














1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
a. Khái niệm: Theo tác giả Lê Chi Mai (2006) cho rằng: Phân cấp quản lý
NSNN là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc
quản lý, điều hành NSNN.
b. u cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền đƣợc ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nƣớc, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp
dƣới, quan hệ giữa ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật pháp
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền hạn và trách
nhiệm về ngân sách tƣơng xứng nhau.

Ngân sách nhà nƣớc

Ngân sách Trung ƣơng

Ngân sách địa phƣơng
NS tỉnh và
thành phố
trực thuộc

Trung ƣơng
NS huyện,
quận, thị xã
thành phố
thuộc tỉnh
NS xã,
phƣờng, thị
trấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự tốn NSNN, phân bổ ngân sách Trung
ƣơng, phê chuẩn quyết tốn NSNN, Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp đƣợc chủ
động quyết định dự tốn và phân bổ dự tốn ngân sách địa phƣơng.
c. Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các mối
quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong q trình
quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các
chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong q trình giao nhiệm vụ chi, nguồn
thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong q trình thực hiện quy trình NSNN.
d. Ngun tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp ngân sách phải đƣợc tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ
chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ƣơng và vị trí độc
lập của ngân sách địa phƣơng trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo ngun tắc cơng bằng trong phân cấp ngân sách.
Ngân sách Trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ

chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc
thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng nguồn lực cho NSX. HĐND tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự
tốn thu, chi ngân sách đã đƣợc phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thơng thƣờng trên
thế giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhƣng khác nhau về thời điểm bắt
đầu và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến
31/12 (tính theo năm dƣơng lịch), (Lê Chi Mai, 2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi)
- Giai đoạn 2: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi)
- Giai đoạn 3: Quyết tốn NSNN.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng chính
đến quản lý ngân sách, gồm:
a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính cơng: Đó là sự ảnh hƣởng của những
văn bản của Nhà nƣớc có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ
quan Nhà nƣớc trong q trình QLNS. Cụ thể là các văn bản quy định phạm vi, đối
tƣợng thu, chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân
cơng, phân cấp nhiệm vụ QLNS của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội
dung lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm

quyền của cơ quan Nhà nƣớc trong q trình QLNS và sử dụng quỹ ngân sách; quy
định, chế định những ngun tắc, chế độ, định mức chi tiêu Các văn bản này có
ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả QLNS trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi
Nhà nƣớc phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với thực tế thì cơng tác
quản lý NSNN mới đạt đƣợc hiệu quả.
b. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN: Việc phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ
quả ị ộ ộ quản lý
thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dƣới trong q
trình phân cơng, phân cấp quản lý có ảnh hƣởng rất lớn đến quản lý NSNN. Nếu
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh khơng rõ
ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn
trong việc quản lý NSNN. Nếu bộ máy và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức
bị tha hố thì sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả quản lý NSNN.
c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân sách chịu
ảnh hƣởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của ngƣời dân trên
địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập bình qn của ngƣờ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
ế . Khi ý thức tn thủ pháp luật và các chính sách Nhà nƣớc
của các tổ chức, cá nhân đƣợc nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và
cá nhân thụ hƣởng NSNN đƣợc cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả
, khi trình độ phát triển kinh tế và
mức thu nhập bình qn trên địa bàn còn thấp, cũng nhƣ ý thức về sử dụ
ạ ỷ lại Nhà nƣớ
.
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã

1.1.3.1. Chính quyền nhà nước cấp xã
Ngay từ khi mới giành đƣợc chính quyền, Đảng và Nhà nƣớc ta đã rất quan
tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà nƣớc. Trong Hiến pháp
nƣớc Cộng hồ XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà
nƣớc bao gồm bốn cấp: Cấp Trung ƣơng - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã. Cấp xã
gồm: phƣờng, xã, thị trấn, là đơn vị hành chính cơ sở của nhà nƣớc, chính quyền
nhà nƣớc cấp xã bao gồm HĐND và Ủy ban nhân dân (UBND) xã.
Chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và
thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ trách; Quản lý dân số, lao
động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực
hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nƣớc, xây dựng và QLNS cấp xã
theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nƣớc, theo quy định cụ thể của UBND cấp
tỉnh; Kiểm tra đơn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp
hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
Nhà nƣớc; Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định
hƣớng Xã hội chủ nghĩa (XHCN), chính sách quản lý thị trƣờng, ngăn chặn mọi
hành vi kinh doanh, bn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an ninh trật tự và
an tồn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân.
1.1.3.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân sách xã
a. Khái niệm ngân sách xã: Theo quy định thì NSX là một cấp ngân sách
hồn chỉnh trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là
ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý và
thực hiện dƣới sự giám sát của HĐND xã. NSX đƣợc xây dựng từ các nguồn thu,
đƣợc phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các cơng việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Nhƣ vậy, theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế

phát sinh trong q trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước cấp cơ sở trong khn khổ đã được phân cơng, phân cấp quản lý”.
b. Bản chất của ngân sách xã: Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói
riêng là hệ thống những mối quan hệ kinh tế nhà nƣớc và xã hội trong q trình Nhà
nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo u cầu thực hiện các
chức năng của nhà nƣớc. Các quan hệ kinh tế này bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa
chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; quan hệ
giữa NSX với các tổ chức tài chính trung gian với quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ
kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã
và các hộ gia đình.
c. Đặc điểm của ngân sách xã: Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp
ngân sách của chính quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX ln gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của
chính quyền cấp xã và đƣợc tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ
thống nhất đƣợc Nhà nƣớc ban hành.
- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là một
cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp ngân sách
hồn chỉnh, NSX là tồn bộ dự tốn thu, chi ngân sách một năm đã đƣợc HĐND xã
quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dƣới đó khơng
còn đơn vị dự tốn, các đơn vị thụ hƣởng ngân sách trực thuộc nên NSX cũng chính
là đơn vị dự tốn; Với tƣ cách là một cấp ngân sách, NSX có chức năng và nhiệm
vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tƣ cách là một đơn vị dự tốn ngân sách,
NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nƣớc trong q trình
chi ngân sách. Hai tƣ cách quản lý lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì
vậy nó ảnh hƣởng đến nhiều nội dung quản lý NSX nhƣ tổ chức bộ máy quản lý,
chế độ kế tốn NSX và cơng khai ngân sách xã (Sử Đình Thành, 2006).
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống kinh tế xã
hội ở địa phương
a. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:

- NSX là cơng cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX đƣợc xác định trên bản chất kinh tế
của Nhà nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã đƣợc phân cấp cho chính
quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối
quan hệ giữa nhân dân với Nhà nƣớc và ngƣợc lại, nhờ đó mọi chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
b. Vai trò của NSX biểu hiện thơng qua q trình thu và q trình chi
- Thơng qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm sốt,
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành
lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội nhƣ đảm bảo
cơng bằng giữa những ngƣời có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, đồng thời có sự trợ
giúp cho những đối tƣợng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ƣu đãi theo
chính sách của Nhà nƣớc thơng qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với cá
nhân, tổ chức vi phạm trật tự an tồn xã hội để đƣa ngƣời dân nghiêm chỉnh thực
hiện tốt nghĩa vụ trƣớc cộng đồng.
- Thơng qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các đồn
thể ở xã đƣợc duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nƣớc ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức
khoẻ cho mọi ngƣời dân biểu hiện thơng qua NSX chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã nhƣ NSX chi
cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thƣơng binh, liệt sĩ trong xã.
1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002), chức năng quản lý NSX [16], gồm:
a. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự tốn và phân bổ ngân sách xã, giám sát thực hiện NSNN trên

địa bàn và phê chuẩn quyết tốn ngân sách xã.
- Quyết định điều chỉnh dự tốn ngân sách xã khi cần thiết.
- Đề ra các chủ trƣơng, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã.
- Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã. (theo
phân cấp của cấp có thẩm quyền).
b. Chức năng quản lý ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã
- Lập dự tốn NSX, lập phƣơng án phân bổ NSX, điều chỉnh NSX trong
trƣờng hợp cần thiết trình HĐND xã quyết định và báo cáo UBND huyện và Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
- Tổ chức thực hiện dự tốn ngân sách đã đƣợc HĐND xã phê chuẩn.
- Lập quyết tốn NSX hàng năm trình HĐND xã phê chuẩn, báo cáo UBND
huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Chỉ đạo Ban tài chính, kế tốn xã trong thực hiện chế độ kế tốn NSX,
thống kê và tổ chức quản lý tài chính trên địa bàn xã theo quy định.
- Cơng khai thu, chi ngân sách, chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn đóng
góp của nhân dân theo đúng quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở.
1.1.3.5. Nội dung chính của cơng tác quản lý ngân sách xã
a. Về thu: Nguồn thu ngân sách xã gồm:
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Các khoản thu NSX
hƣởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng tồn bộ để chủ động về nguồn
tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thƣờng xun, đầu tƣ phát triển. Căn cứ vào
nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và ngun tắc đảm bảo tối đa
nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản thu, chi thƣờng xun, khi phân cấp nguồn thu
HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hƣởng 100% các khoản thu dƣới đây:
+ Thu về xử lý vi phạm hành chính.
+ Thu về phí, lệ phí theo thẩm quyền của xã.

+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSX theo quy định.
+ Các khoản thu đóng góp của các tổ chức, các cá nhân cho xã gồm: Các
khoản huy động, vận động đóng góp của tổ chức, cá nhân theo pháp luật quy định;
các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng do HĐND xã quyết định đƣa vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự
nguyện khác.
+ Thu về quản lý, sử dụng tài sản cơng.
+ Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngồi trực tiếp cho xã.
+ Các khoản thu khác của xã theo quy định của pháp luật.
+ Thu kết dƣ ngân sách năm trƣớc.
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng, phân chia theo tỉ lệ phần trăm
(%) giữa ngân sánh xã với ngân sách cấp trên: Theo quy định của Luật NSNN
thì các khoản thu này gồm: Thuế nhà đất; thuế mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh
doanh; thuế sử dụng đất nơng nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trƣớc bạ.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX đƣợc hƣởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ ngân sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
xã đƣợc hƣởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngồi các khoản thu phân chia nhƣ
trên NSX còn đƣợc HĐND các cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi
các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách nhà nƣớc đã dành 100%
cho NSX và các khoản thu NSX đƣợc hƣởng 100% nhƣng vẫn chƣa cân đối đƣợc
nhiệm vụ chi.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % này đƣợc điều chỉnh theo từng giai
đoạn để phù hợp cho mỗi cấp ngân sách ở địa phƣơng.
- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm: Thu bổ
sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệnh giữa dự tốn chi đƣợc giao và dự tốn
thu từ các nguồn thu đƣợc phân cấp (gồm các khoản thu 100% và các khoản thu

phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này đƣợc xác định từ đầu thời kỳ ổn định
ngân sách và đƣợc giao từ 3 đến 5 năm; Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ
sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
b. Về chi: HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn
cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, các chính sách, chế
độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc ở xã và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND tỉnh xem xét cho
NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dƣới đây:
* Chi thường xun: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc ở xã; chi cho cơng tác quốc phòng an ninh; chi cho cơng tác xã hội; chi hoạt
động văn hố, thơng tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình do xã quản lý; chi
hỗ trợ các hoạt động giáo dục, y tế thuộc trách nhiệm của chính quyền xã trên địa
bàn xã; chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế; các khoản chi thƣờng xun khác ở xã theo
quy định của pháp luật.
* Chi đầu tư phát triển: Là khoản chi để sử dụng vào các cơng việc nhƣ xây
dựng, cải tạo đƣờng giao thơng, cơng trình nƣớc sạch, bảo vệ mơi trƣờng, các cơng
trình phúc lợi; chi để xây dựng sửa chữa các cơng trình văn hố, thể thao, khu vui
chơi giải trí trên địa bàn xã. Ngồi ra khoản chi này còn đƣợc sử dụng để xây dựng,
sửa chữa, cải tạo trụ sở HĐND và UBND, trụ sở cấp uỷ và các tổ chức đồn thể.
Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật. Khoản chi
này chủ yếu nhằm phục vụ các chức năng của cơ quan chính quyền ở địa phƣơng
nhằm duy trì và phát triển hoạt động bình thƣờng tại xã.

×