Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng trong công ty cổ phần bê tông ly tâm vinaincon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.63 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động trên cơ sở thời gian, chất lượng và kết quả mà người lao động đã cống
hiến cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một bộ phấn cấu thành nên chi
phí sản xuất kinh doanh.Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải
được thực hiện chính xác và hợp lý. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch
toán chính xác và kịp thời lao động và thù lao của người lao động, thanh toán
tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ thúc đẩy tinh thần làm
việc của công nhân viên trong doanh nghiệp, thúc đẩy sự sáng tạo trong quá
trình lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với người lao động, tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng bởi
nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và
của gia đình. Do đó, tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động
tăng năng suất lao động trong trường hợp họ được trả đúng theo sức lao động
họ đóng góp cho doanh nghiệp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao
động khiến cho quá trình sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả trong
trường hợp tiền lương được trả thấp hơn so với sức lao động họ đã đóng góp.
Do đó, việc xây dựng thang lương, bảng lương và việc lựa chọn các hình thức
trả lương hợp lý sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động
đảm bảo nhu cầu sinh hoạt cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền
lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc và cống hiến cho
doanh nghiệp là việc làm rất cần thiết.
Công ty Cổ phần bê tông ly tâm Vinaincon là một doanh nghiệp sản
xuất thuộc ngành xây dựng, hoạt động trên lĩnh vực sản xuất, kinh doanh bê
tông thương phẩm. Sản phẩm của công ty ngày càng được tin cậy bởi chất


lượng và giá cả của sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn
thiện công tác tiền lương, tiền thưởng để có hiểu biết sâu sắc hơn em đã


chọn đề tài: “Biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng trong
công ty cổ phần bê tông ly tâm Vinaincon ” để làm báo cáo chuyên đề thực
tập của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1:Tổng quan về công ty cổ phần bê tông ly tâm Vinaincon.
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương, thưởng tại công ty cổ phần
bê tông ly tâm Vinnaincon.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, thưởng tại
công ty cổ phần bê tông ly tâm Vinaincon


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÊ TÔNG LY TÂM VINAINCON
1.1 Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần
Vinaincon
1.1.1 Quá trình ra đời
•Tên giao dịch: VINAINCON CC JSC
•Giấy phép kinh doanh: 0800727161 - ngày cấp: 08/07/2009
•Ngày hoạt động: 15/07/2009
•Điện thoại: 03203574956 - Fax: 03203574955
•Giám đốc: NGUYỄN NHẤT TUẤN
Từ những năm đầu của thập kỷ 60 các Công ty thành viên đã tham gia
xây dựng nhiều Công trình Công nghiệp và dân dụng lớn thuộc các ngành
kinh tế Quốc dân: Khu liên hợp gang thép Thái Nguyên, Apatit Lào Cai, Supe
Lâm thao, Đạm Hà Bắc , cao su Sao Vàng, Xà phòng Hà nội, Ắc quy Hải
Phòng, Hóa chất Đức giang, Phân lân Văn điển, thiết bị điện Đông Anh…
Nhà máy giấy Bãi Bằng, các nhà máy thuốc Lá, các liên hiệp sợi, may mặc,
văn phòng phẩm, mỹ phẩm, thủy tinh gốm sứ, các nhà máy xi măng, vật liệu
xây dựng khác, cá nhà máy bia , nước ngọt …. Các nhà máy thủy điện , các
nhà máy nhiệt điện: Lạng Sơn, Kim Bảng, Nam Định, Uông Bí, Yên Phụ,

Đồng Hới, Quy Nhơn , Đông Hà, Cao Ngạn, Phú kỳ… Các Công trình đường
dây và trạm biến áp từ 35 KV, 110 KV, 220 KV, 500KV, trên lãnh thổ Việt
Nam, gia công chế tạo và lắp đặt các hệ thống cột viba trong cả nước, các hệ
thống cáp quang, thông tin viễn thông, trên 1500km đường dây siêu cao áp
500kv Bắc Nam...
Ngày nay VINAINCON đã đầu tư nhiều thiết bị chuyên dùng hiện đại,
có đội ngũ kỹ sư và công nhân nhiều kinh nghiệm, chuyên môn kỹ thuật cao,


thành thạo trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp và dân dụng từ xây dựng nền
móng, các công tác bê tông cốt thép, lắp đặt các hệ thống tự động hóa bảo ôn,
dường ống công nghệ thi công và lắp đặt các biến áp lớn, các đường dây
truyền tải tới 500KV.
Trong thời gian gần đây cùng với sự hợp tác của nhiều Công ty xây
dựng tư vấn nước ngoài như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Mỹ, Anh, Đài Loan,
Trung Quốc, Italya, Bỉ … Đồng thời tích cực đầu tư đổi mới trang thiết bị thi
công, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến , đổi mới hệ thống quản lý, các đơn vị
Tổng Công ty đã tham gia thực hiện nhiều công trình có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt nam cũng như ở nước ngoài đạt tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế
và được khách hàng đánh giá cao.
Để đáp ứng nhu cầu về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn Quốc tế của
chủ đầu tư, khách hàng trong và ngoài nước, Tổng công ty đã tham gia nhiều
liên doanh xây dựng và sản xuất với công ty Nhật Bản, Singapore, Thái Lan,
Trung Quốc…
1.1.2 Quá trình phát triển
Trải qua hơn 6 năm xây dựng và phát triển Công ty cổ phần bê tông ly
tâm Vianincon đã đạt đc nhiều thành tựu to lớn cũng như tạo công ăn việc
làm cho cán bộ công nhân viên của công ty. Công ty đã đuợc nhà nước trao
tặng nhiều danh hiệu cao quý như: đơn vị lao động tiên tiến…
Trong quá trình phát triển công ty luôn luôn đạt thành tích cao về năng

suất lao động, chất lượng sản phẩm, thương hiệu, và tính cạnh tranh cao trên
thị trường. Với đội ngũ cán bộ nhân viên xuất sắc, công ty luôn không ngừng
phấn đấu để cải thiện chất lượng sản phẩm, làm hài lòng người tiêu dùng, mở
rộng hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước.


1.2 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty
Bê tông ly tâm được phân thành nhiều loại khác nhau, phụ thuộc vào
mục đích, yêu cầu của đơn đặt hàng. Hiện nay, công ty phân loại bê tông theo
các mác khác nhau.
* Khái niệm về Mác bê tông: Mác (hay cường độ) bê tông là khả năng
chịu nén của mẫu bê tông, mẫu để đo cường độ có kích thước là
150mm x 150mm x 150mm, được thực

hiện theo điều kiện tiêu chuẩn trong

thời gian 28 ngày. Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác
nhau:

chịu nén, uốn, kéo, trượt; trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê

tông. Do đó, cường độ chịu nén thường được lấy là chỉ tiêu đặc trưng để đánh
giá chất lượng bê tông, gọi là mác bê tông.
Mác bê tông được phân loại theo từ 100, 150, 200, 250, 300, 400. Mỗi đơn
đặt hàng của khách có thể bao gồm nhiều loại mác bê tông khác nhau.
Tùy thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng, nhu cầu của công trình,
công ty sẽ đáp ứng những loại bê tông khác nhau, theo đơn giá khác nhau,
phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn của thị trường. Hiện công ty chủ yếu cung
cấp các loại bê tông các mác từ 100 đến 400. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu đặc
biệt của khách hàng, công ty có thể đáp ứng theo từng định mức kỹ thuật khác

nhau về tỷ lệ nguyên vật liệu, phụ gia… phù hợp.
Ví dụ:
+ Bê tông thông thường: mác 100, 200, 250, 300.
+ Bê tông mác cao: bê tông mác 350, bê tông mác 400.
+ Bê tông có thời gian đông kết nhanh: sử dụng phụ gia đông kết nhanh
để sản xuất.
Đơn vị tính bê tông thương phẩm là m2.


Bảng 1.1: Trích danh mục sản phẩm bê tông ly tâm
của công ty cổ phần bê tông ly tâm Vinaincon
Sản phẩm

Tiêu chuẩn

Độ sụt

Bê tông mác 100

Đá 1x2

12 ± 2

Bê tông mác 200

Đá 1x2

12 ± 2

Bê tông mác 250


Đá 1x2

12 ± 2

Bê tông mác 300

Đá 1x2

12 ± 2

Bê tông mác 350

Đá 1x2

12 ± 2

Bê tông mác 400

Đá 1x2

12 ± 2

* Tiêu chuẩn chất lượng
Do đặc điểm của sản phẩm bê tông thương phẩm là phải sản xuất nhanh
không có sản phẩm dở dang, bê tông phải cung cấp liên tục, cho dù khuôn đổ
có lớn hàng nghìn m3, chất lượng bê tông đòi hỏi hàng chục năm, có khi hàng
trăm năm. Mặt khác, chất lượng sản phẩm bê tông cung cấp liên quan tới chất
lượng của giá trị kinh tế cũng như tài sản của người sử dụng. Vì vậy, chất
lượng bê tông thương phẩm được kiểm soát chặt chẽ không những chỉ là kiểm

tra của khách hàng mà chất lượng của bê tông phải theo quy định của nhà
nước. Sản phẩm xây dựng không cho phép tình trạng sửa chữa hay khắc phục
những sản phẩm bê tông không phù hợp mà chỉ cho phép sản xuất ra sản
phẩm bê tông chất lượng.
Tất cả các vật tư đầu vào đều được thí nghiệm chặt chẽ như xi măng,
đá, cát, phụ gia… độ sụt bê tông, biên bản lấy mẫu tại hiện tường, kết quả ép
mẫu bê tông 08 ngày, phiếu nhận xét của khách hàng.
Bê tông được nghiệm thu theo yêu cầu của tiêu chuẩn kĩ thuật như:


- Độ sụt nằm trong giới hạn độ sụt quy định, nếu không đạt độ sụt thì
bê tông sẽ bị loại bỏ và không được sử dụng.
- Thời gian trộn bê tông đến khi đổ bê tông không được quá thời gian quy
định theo yêu cầu kĩ thuật và ảnh hưởng của các loại phụ gia được sử dụng.
- Cường độ nén: Kết quả kiểm tra cường độ nén 28 ngày không có kết
quả nào nhỏ hơn 0,9 lần cường độ yêu cầu. Kết quả trung bình của một nhóm
ba mẫu không được nhỏ hơn cường độ yêu cầu.
* Tính chất của sản phẩm và loại hình sản xuất
Sản xuất bê tông thương phẩm là sản xuất giản đơn, thường được sản
xuất ra với số lượng lớn, không có sản phẩm dở dang, vì thế mà công ty tiến
hành giá thành sản phẩm bê tông thương phẩm vào cuối tháng theo phương
pháp trực tiếp.
Sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng. Sản xuất xong tiêu thụ
ngay nên đây là sản phẩm không có tồn kho.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty
Đối với doanh nghiệp sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất là nhân tố
cơ bản ảnh hưởng tới công tác quản lý nói chung và công tác tổ chức hạch
toán kế toán nói riêng, trong đó có công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm.

Bê tông thương phẩm được sản xuất tại trạm trộn, sau đó được cung
cấp tới chân công trình và một phần sản xuất đúc cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Để sản xuất ra bê tông thương phẩm thì cơ cấu tổ chức sản xuất của
công ty bao gồm các bộ phận: tổ trộn bê tông, tổ vận chuyển bê tông, tổ thí
nghiệm, và tổ văn phòng.
Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm được thể hiện theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1 :Quy trình sản xuất bê tông ly tâm

Cát, đá
sỏi mua
về

Rửa,
sàng
phân
loại

Khu
chứa cốt
liệu
sạch

Trạm
trộn bê
tông

Trung tâm
điều khiển


Phễu cân
cát đá,
sỏi, phụ
gia, xi
măng

Xe vận
chuyển
bê tông

Công
trình

Phòng thí
nghiệm

Nguyên lý làm việc: Vật liệu cấp phối được tập trung tại bãi vật liệu,
cơ cấu gồm vật liệu sẽ đưa vật liệu vào khoang chứa - qua hệ thống băng tải hệ thống cấp liệu qua cân vào thùng trộn, nước và cốt liệu, xi măng, phụ
gia… được bơm vào thùng trộn qua cơ cấu cân đong và guồng xoắn. Khi cấp
phối đã đủ, hệ thống điều khiển sẽ điều khiển thùng trộn bê tông quay. Bê
tông đạt chất lượng sẽ được đưa vào xe vận chuyển và đưa tới công trình qua
bơm bê tông, bơm tới nơi cần thiết.
Việc đánh giá chất lượng bê tông sẽ được phòng thí nghiệm phân tích
và định mác bê tông qua các mẫu bê tông phù hợp.


Sản phẩm của Chi nhánh là bê tông thương phẩm, cũng như các vật liệu
xây dựng khác, chất lượng bê tông phụ thuộc rất lớn vào cấp phối, nguyên vật
liệu thô, cũng như phương pháp trộn và giao hàng. Một cấp phối tốt không thể

chỉ là thiết kế xong và giữ nguyên. Cấp phối phải liên tục được điều chỉnh
một cách tinh xảo dựa trên những quan sát theo dõi những tính chất vật lý tại
công trường (như “khả năng bơm”, “khả năng hoàn thiện bề mặt” hay độ
dềnh nước và độ sụt) và sự phân tích thống kê của các kết quả thử mẫu. Ở tất
cả các công trường của Chi nhánh đều có các kỹ thuật viên trực tiếp giám sát
và lấy mẫu để bảo dưỡng và thử. Toàn bộ số liệu này sau đó sẽ được đưa vào
máy vi tính và kết quả được đưa cho từng khách hàng.
Do quy trình sản xuất là liên tục, không có sản phẩm dở dang và được
tự động theo sự lập trình của phần mềm nên đã tiết kiệm rất nhiều thời gian,
độ chính xác cao và đã tiết kiệm được đáng kể chi phí nhân công lao động
trực tiếp. Chính nhờ áp dụng hệ thống sản xuất tự động đó đã giúp cho việc
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng trở nên
đơn giản hơn nhiều. Khi có đơn đặt hàng, nhân viên kỹ thuật sau khi căn cứ
vào thiết kế cấp phối sẽ tính toán ra hàm lượng nguyên vật liệu cần thiết để
sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của đơn đặt hàng rồi nhập dữ liệu trộn vào
phần mềm, hệ thống băng tải sẽ tự động đưa nguyên vật vào cối trộn.
1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ bộ máy của công ty
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Khi nhận được hợp đồng, tùy theo vị trí công trình xây dựng cần cung
cấp bê tông và theo công suất thiết kế của từng trạm trộn mà giám đốc sản
xuất sẽ quyết định hợp đồng đó sẽ do một trạm trộn hay là những trạm trộn
nào cùng tiến hành sản xuất để đảm bảo cung cấp đủ khối lượng, tiết kiệm
thời gian và chi phí vận chuyển nhất. Các trạm của chi nhánh sẽ trực tiếp chịu
trách nhiệm sản xuất và giao sản phẩm tới công trình theo sự chỉ đạo của
giám đốc điều hành sản xuất.


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ phận sản xuất

Ban Giám đốc


Phòng sản xuất

Trạm
Tân Việt

Trạm
Nam Sách

NV
Trộn

NV
Xúc lật

NV
Trộn

Thủ
NV
Xúc
kholật

Thủ
NV
Xúc
kholật

Trạm
Hồng Lạc


Trạm
Thủ Đức

NV
Trộn

NV
Xúc lật

NV
Xúc lật

NV
Trộn

Thủ
NV
Xúc
kholật

NV
Xúc lật

Thủ
NV
Xúc
kholật

Trạm

Hà Đông

NV
Trộn

NV
Xúc lật

Thủ
NV
Xúc
kholật

Nguồn: Công ty Cổ phần Bê tông ly tâm Vinaincon


* Trưởng trạm trộn
Lập kế hoạch, giám sát và phát triển việc thực hiện công việc của nhân
viên dưới trạm để luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng và tuân thủ
nghiêm ngặt nội quy chính sách của công ty và Chi nhánh. Liên hệ chặt chẽ với
khách hàng, công trình, lập phương án phục vụ khách hàng tốt nhất, đảm bảo
khối lượng và chất lượng nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu của hợp đồng.
* Nhân viên trộn
Liên lạc chặt chẽ với thí nghiệm hiện trường để đảm bảo độ sụt của bê
tông và đảm bảo tiến độ cấp hàng cho công trường. Trộn hàng đúng giờ, đúng
mác theo yêu cầu của hợp đồng hay đơn đặt hàng.
* Nhân viên xúc lật
Xúc nguyên vật liệu vào các thùng kho chứa nguyên vật liệu, đảm bảo
trong thùng nguyên vật liệu luôn đủ nguyên vật liệu để sản xuất. Cung cấp
đúng chủng loại, kích cỡ vào các thùng theo quy định. Khi nhập nguyên vật

liệu, nhân viên xúc lật hỗ trợ việc chuyển vật tư vào các kho, bãi.
* Nhân viên kho
Nhập dữ liệu xuất kho, kiểm tra nguyên vật liệu tồn vào đầu giờ làm
việc buổi sáng. Kiểm tra chính xác các chỉ tiêu như giá mua, khối lượng…
nguyên vật liệu khi nhập hàng, nhập ngay dữ liệu vào phần mềm khi có phát
sinh.Cấp phát nguyên vật liệu, dầu mỡ, phụ tùng theo đúng quy trình. Tổng
hợp số liệu sổ sách, kiểm kê, đối chiếu số lượng với các nhà cung cấp.
1.3.2 Mô hình tổ chức quản lý
Là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng, việc tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh đều chịu ảnh hưởng trực tiếp
bởi đặc điểm chung của ngành xây dựng. Để phù hợp với cơ chế thị trường,
Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ,
sáng tạo mà vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Việc tổ chức các trạm trộn


và các tổ lao động hợp lý giúp công ty quản lý lao động và phân công lao
động ở các vị trí khác nhau một cách có hiệu quả.
Sơ đồ1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG TÀI
CHÍNH

PHÒNG SẢN

XUẤT

Trạm

Đông

Trạm
Nam
Sách

Trạm
Hồng
Lạc

Trạm
Tân
Việt

Trạm
Thủ
Đức

Đội
xe
V/c

1.3.3 Chức năng của các bộ phận liên quan đến kế toán CPSX và giá thành
∗ Giám đốc:
Là người quyết định và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Chi nhánh theo đúng chế độ pháp luật nước Việt Nam và quy định chung

của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty và toàn thể lao động về kết quả


sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ toàn
công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phê duyệt định mức chi phí
sản xuất và kế hoạch chi phí sản xuất và kế hoạch chi phí sản xuất do phòng
sản xuất trình lên.
* Phó giám đốc
Trợ lý, tham mưu cho giám đốc, kết hợp với Giám đốc sản xuất điều
hành sản xuất và các phòng ban khác để hoàn thành mục tiêu chung của toàn
Chi nhánh.
Trong việc phê duyệt định mức chi phí sản xuất được trình lên từ
phòng sản xuất, phó giám đốc tham mưu cho giám đốc xem định mức chi phí
và kế hoạch chi phí được trình lên có phù hợp hay không và cần bổ sung sửa
đổi gi không, kế hoạch chi phí sản xuất có phù hợp với kế hoạch sản xuất của
toàn công ty hay không, việc xây dựng kế hoạch có đảm bảo tính khả thi để
thực hiện hay không…
* Phòng sản xuất
Chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của Chi nhánh, quản lý công
tác kỹ thuật, phối hợp các phòng ban khác để thực hiện mục tiêu riêng của
toàn Chi nhánh.
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình hệ thống đo lường chất lượng,
kiểm tra giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất tại các phân xưởng quản lý chi
phí sản phẩm trong định mức.
Khi có đơn đặt hàng của đối tác, bộ phận tính toán lượng chi phí về
nguyên vật liệu, nhân công cần thiết.
Bên cạnh đó, bộ phận kỹ thuật có chức năng tham mưu, tổ chức thực
hiện các vấn đề quản lý kỹ thuật và chất lượng bê tông, góp phần xây dựng
định mức chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm bê tông thương phẩm.
* Phòng tài chính



Tổng hợp số liệu từ các trạm trộn và các phòng ban trong Chi nhánh
tiến hành công tác hạch toán kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo
yêu cầu hàng tháng, năm của công ty nhánh. Bên cạnh đó, các kế toán trong
phòng có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế
toán. Phần lớn trách nhiệm về quản lý chi phí do phòng thực hiện. Bắt đầu từ
khi công ty nhận được đơn hàng thì phòng đã phải trình lên giám đốc kế
hoạch chi phí sản xuất của sản phẩm bê tông thương phẩm. Công việc ghi
nhận lại chi phí sử dụng cho sản xuất được sử dụng tại các trạm do phòng
đảm nhiệm.
Bộ phận tổ chức cán bộ - lao động là tổ chức thuộc bộ máy công ty có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tổ chức
lao động, tiền thưởng, tiền lương, chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, thi
đua khen thưởng, kỷ luật và một số vấn đề khác liên quan đế người lao động.
Bộ phận này sẽ cung cấp thông tin cho kế toán về chi phí tiền lương của
người lao động.
* Phòng kinh doanh
Tìm kiếm nguồn khách hàng, phát triển thị trường theo chiến lược
Công ty và Chi nhánh: Lập kế hoạch kinh doanh, tham mưu, đề xuất cho ban
giám đốc về kinh doanh, tiếp thị, lập thị trường, phát triển thị trường bê tông
tại Hà Nội đồng thời phát triển mạng lưới trạm trộn bê tông cố định tại các
tỉnh ngoài Hà Nội.
Chịu trách nhiệm chính về soạn thảo, tổ chức ký kết và thực hiện các
hợp đồng mua hàng, nắm giữ các yếu tố cấu thành sản phẩm, các phương thức
sản xuất, vận chuyển bán hàng và thanh toán – phân tích được tất cả các quá
trình nhằm đưa lại hiệu quả kinh tế nhất mà vẫn đạt được các yêu cầu đặt ra.
* Đội xe



Điều phối xe đáp ứng nhu cầu cung cấp bê tông cho khách hàng. Vận
chuyển hàng đảm bảo thời gian, số lượng và chất lượng, đảm bảo an toàn giao
thông. Phối hợp điều chuyển xe và lái xe làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, hoàn
thành công việc nhịp nhàng, tiết kiệm chi phí vận chuyển, kê khai những
thông tin cần thiết về quãng đường đi, chi phí bảo dưỡng xe và các chi phí
phát sinh khách để kế toán dựa vào định mức xác định chi phí cần thiết, giúp
bản giam đốc quản lý được chi phí một cách chặt chẽ hơn.
* Trạm trộn
Các trạm trộnchịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất bê tông dưới sự điều
phối sản xuất từ phòng sản xuất theo một kế hoạch đã thống nhất.
Các nhân viên thực hiện đảm bảo sử dụng các nguyên vật liệu năng
suất, hiệu quả, tránh lãng phí, giúp quản lý chặt chẽ hơn chi phí sản phẩm, xác
định chi phí công nhân viên sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần bê tông ly
tâm Vinaincon
Trải qua nhiều năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích
trong kinh doanh của mình. Điều này được thể hiện qua sản lượng lao động
của công ty cũng như kết quả của hoạt động kinh doanh, doanh số tiêu thụ,
báo cáo kết quả tài chính hằng năm.
Ta có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2015
như sau:


Bảng 1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần về bán hàng
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận bán hàng
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập phải nộp
Lợi nhuận sau thuế


Số liệu
22.493.267.420
391.643.636
22.101.632.784
19.603.066.996
2.498.565.788
14.056.657
904.391.901
1.157.797.101
1.258.020.463
(807.587.020)
2.828.908.045
259.156.101
3.569.752.035
2.762.165.015
271.998.775
2.490.166.240

Năm 2015 là một năm đầy thách thức và khó khăn đối với công ty
trong bối cảnh hợp tác quốc tế song công ty vẫm luôn lạc quan vào sự phát
triển của mình. Vì công ty có nhiều mặt ưu thế cạnh tranh, năm 2016 là một
năm có nhiều biến động của nền kinh tế toàn cầu nhưng công ty đã cố gắng
tìm ra giải pháp tối ưu trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm thiểu rủi
ro, đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN
THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VINAINCON

2.1Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

 Tiền lương


Trong nền kinh tế thị trường với sự hoạt động sôi nổi của thị trường
lao động trong đó sức lao động là hàng hóa còn tiền lương là biểu hiện giá cả
sức lao động.
Tiền lương trước hết là số tiền người sử dụng trả cho người lao động –
đó là mối quan hệ kinh tế của tiền lương. Do tính chất đặc biệt của hàng hóa
sức lao động, mà tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà còn là
vấn đề xã hội rất quan trọng, lien quan đến đời sống và trật tự xã hội – đó là
quan hệ xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh, tiền lương là một phần chi phí cấu thành
chi phí sản xuất – kinh doanh. Do đó tiền lương luôn cần được tính toán và
quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình
lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu và có ảnh hưởng trực tiếp tới mức
sống của đại đa số lao động trong xã hội hiện nay. Tiền lương cao tạo động
lực cho người lao động nâng cao trình độ và khả năng lao động của mình.
Vậy tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hoặc sau một thời
ggian lao động nhất định.
Có 2 loại tiền là tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động.
Tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ.
Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế được
thể hiện qua công thức:
Tiền lương thực tế = Tiền lương danh nghĩa :chỉ số giá cả
Như vậy nếu giá cả tăng thì ảnh hưởng tới tiền lương thực tế. Mà tiền
lương thực tế lại ảnh hưởng tới người lao động vì nó ảnh hưởng tới mức sống



của họ. Do đó tiền lương thực tế là đối tượng quản lý trực tiếp trong các chính
sách về thu nhập, tiền lương và đời sống.
 Tiền lương và lạm phát
Lạm phát là làm cho giá cả hàng hóa tăng lên dẫn đến tiền lương thực
tế giảm.
Lạm phát cũng có thể do tiền lương gây ra, vì tiền lương tăng làm
tổng cầu xã hội tăng, do đó kéo giá cả lên. Đồng thời tiền lương cũng làm
tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, làm cho giá thành tăng, đẩy giá cả
tăng và làm tăng lạm phát.
Như vậy tiền lương và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, lạm
phát lam cho tiền lương thực tế giảm, mức sống của người lao động giảm do đó
đòi hỏi phải tăng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương tăng lại làm tăng lạm phát.
Do đó việc ổn định và bảo đảm tiền lương không thể tách rời lạm phát.
 Tiền thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm
quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối
với người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá công tác tiền lương, tiền thưởng tại công
ty cổ phần bê tông ly tâm Vinaincon.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà Công ty trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến,
trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động ký kết giữa Công ty và người
lao động. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần cổ phần bê tông



ly tâm Vinaincon là gia công chế tạo và lắp ráp các sản phẩm cơ khí từ thép
như: cửa sắt, cửa inox, mái tôn, cầu thang, lancan, mái che… nên Công ty áp
dụng 3 hình thức trả lương tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể đó là:
 Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động và
đơn giá tiền lương thời gian. Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng đối
với CNV các phòng ban hành chính và Ban giám đốc (Khối quản lý).
 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành và đơn
giá trả cho một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương này được Công ty áp
dụng đối với công nhân thuộc các phân xưởng sản xuất (Khối sản xuất)
 Mức lương thử việc: Bằng 85% mức lương tối thiểu Công ty áp dụng.
Hệ thống thang bảng lương của Công ty.
Hiện tại, mức lương tối thiểu mà Công ty áp dụng cho toàn bộ CNV là
2.700.000 VNĐ theo quy định của Nghị định 182/2013/NĐ – CP. Trên cơ sở
mức lương tối thiểu này và việc tiến hành rà soát, xem xét mức độ phức tạp
của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trình độ lành
nghề, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh đó,
Công ty đã xây dựng hệ thống thang bảng lương áp dụng cho CNV trong toàn
Công ty như sau:


Bảng 2.1: Thang bảng lương của Công ty
CHỨC DANH CÔNG
VIỆC

BẬC
I

II


III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

1,8

2,16

2,59

3,11

3,73

4,48

5,38

6,46


7,75

1. Giám đốc
Hệ số
Mức lương (Đồng)

4.860.00 5.832.00 6.993.00 8.397.00 10.071.00 12.096.00 14.526.00 17.442.00
20.925.000
0
0
0
0
0
0
0
0

2. P.Giám đốc
Hệ số
Mức lương (Đồng)

1,6

1,92

2,3

2,76


3,31

3,97

4,76

Mức lương (Đồng)
4. Trưởng phòng, quản
đốc

6,85

4.320.00 5.184.00 6.210.00 7.452.00
10.719.00 12.852.00 15.417.00
8.937.000
18.495.000
0
0
0
0
0
0
0

3. Kế toán trưởng
Hệ số

5,71

1,5


1,8

2,16

2,59

3,11

3,73

4,48

4.050.00 4.860.00 5.832.00 6.993.00
10.071.00 12.096.00
8.397.000
0
0
0
0
0
0


Hệ số
Mức lương (Đồng)

1,45

1,74


2,09

2,51

3,01

3,61

4,33

5,2

6,24

3.915.00 4.698.00 5.643.00 6.777.00
11.691.00 14.040.00
8.127.000 9.747.000
16.848.000
0
0
0
0
0
0

5. Nhân viên
Hệ số
Mức lương (Đồng)


1,35

1,62

1,94

2,33

2,8

3,36

3.645.00 4.374.00 5.238.00 6.291.00
7.560.000 9.072.000
0
0
0
0

6. CNSX
Hệ số
Mức lương (Đồng)

1,1

1,15

1,2

1,32


1,58

1,9

2,28

2.970.00 3.105.00 3.240.00 3.564.00
4.266.000 5.130.000 6.156.000
0
0
0
0

7. Tạp vụ, Bảo vệ
Hệ số
Mức lương (Đồng)

1,07

1,12

1,15

1,3

2.889.00 3.024.00 3.105.00 3.510.00
0
0
0

0
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)


Chế độ nâng bậc lương.
Công ty tiến hành xem xét và nâng bậc lương cho người lao động vào
tháng 6 hàng năm. Đến kỳ xét duyệt nâng bậc lương, Phòng Tổ chức hành
chính sẽ tiến hành rà soát, tổng hợp danh sách người lao động có đủ những
điểu kiện sau đây để trình lên Ban Giám đốc xét duyệt nâng lương:
- Đủ niên hạn nâng bậc lương: Công ty quy định niên hạn nâng bậc
lương là 2 năm.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm theo quy định của Công ty:
Trưởng các bộ phận sẽ giám sát, đánh giá việc thực hiện công việc được giao
của CNV thuộc bộ phận mình quản lý từ đó làm căn cứ xét duyệt nâng lương.
- Không vi phạm kỷ luật lao động trong các hình thức khiển trách, cảnh
cáo, cách chức.
Trường hợp nâng bậc lương đột xuất thực hiện đối với người lao động
làm việc tốt, hoàn thiện xuất sắc nhiệm vụ được giao, có sáng kiến giúp tăng
năng suất lao động,… do trưởng bộ phận đề xuất.
Chế độ lương làm thêm giờ.
Công ty sẽ huy động người lao động làm thêm giờ trong trường hợp
nhận được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn hoặc phải có những đơn đặt
hàng phải hoàn thành trong thời gian ngắn.
Công ty bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động trong 1 ngày
không quá 4 giờ.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo tiền lương công
việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường bằng 150%,
- Vào ngày chủ nhật bằng 200%,
- Vào ngày nghỉ lễ, tết bằng 300%.



Chế độ thưởng, phạt.
Chế độ thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng tích cực
trong việc thúc đẩy người lao động phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Hiện tại, Công ty áp dụng các loại tiền thưởng sau:
 Thưởng năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực
hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng và chất lượng sản phẩm.
 Thưởng tiết kiệm: Trên cơ sở so sánh, đối chiếu định mức tiêu hao
NVL sản xuất sản phẩm thực tế với định mức tiêu hao NVL do Phòng thiết
kế, kỹ thuật xây dựng, nếu tiết kiệm được NVL người lao động sẽ được
thưởng 10% giá trị lượng NVL tiết kiệm được.
 Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch sản phẩm: Cuối tháng,
căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm do quản đốc các phân xưởng gửi về để
so sánh giữa số sản phẩm thực tế hoàn thành trong tháng với số sản phẩm kế
hoạch của Công ty. Người lao động sẽ được thưởng trong fgtrường hợp hoàn
thành số sản phẩm vượt mức kế hoạch Công ty đã đề ra, mức thưởng 5%
doanh thu do bán số sản phẩm vượt mức kế hoạch.
 Thưởng lợi nhuận: Hàng năm nếu Công ty kinh doanh có lãi Công
ty sẽ trích lợi nhuận để thưởng cho người lao động, mức thưởng tùy vào lợi
nhuận mỗi năm và sự đóng góp của từng lao động.
 Thưởng đạt doanh thu: Cuối mỗi tháng so sánh giữa báo cáo bán
hàng của Bộ phận bán hàng và doanh số đầu tháng Ban giám đốc giao, nếu
Bộ phận bán hàng đạt hoặc vượt doanh thu do Ban giám đốc giao sẽ được
thưởng 5% doanh thu vượt mức.
 Thưởng 30/4, 1/5, 2/9 và Tết dương lịch:Số tiền thưởng từ 100.000
đến 200.000 VNĐ tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
 Thưởng Tết Nguyên Đán: Số tiền thưởng là 1 tháng lương tính theo
bậc lương hiện tại của từng CNV.



Bên cạnh chế độ thưởng, Công ty cũng quy định mức xử phạt kỷ luật từ
khiển trách đến sa thải đối với những trường hợp vi phạm nội quy làm việc
của Công ty. Trường hợp vi phạm nội quy gây sai sót dẫn đến thiệt hại về vật
chất, căn cứ vào biên bản điều tra Công ty sẽ yêu cầu người gây sai sót sẽ
phải bồi thường 60% tổng giá trị thiệt hại cho Công ty, số tiền này sẽ phải nộp
trực tiếp một lần hoặc trừ dần vào lương các kỳ sau của người gây thiệt hại.
Các loại phụ cấp thuộc tiền lương.
Các loại phúc lợi mà người lao động trong Công ty được hưởng rất đa
dạng, nó phụ thuộc vào quy định của Nhà nước và tình hình tài chính cụ thể
của Công ty. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của Công ty đối với người lao
động, gồm có:
 Phụ cấp độc hại: Khối công nhân sản xuất được hưởng phụ cấp độc
hại 120.000 đồng/tháng.
 Tiền công tác phí và trợ cấp điện thoại: Đối với CNV thu mua
nguyên vật liệu đầu vào thuộc phòng kinh doanh và CNV thuộc bộ phận bán
hàng thường xuyên phải công tác ngoài để tìm kiếm khách hàng cũng như
quan hệ khách hàng sẽ được hưởng phụ cấp 1.000.000 VNĐ/tháng.
 Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
- Nghỉ lễ.
- Bản thân kết hôn được nghỉ 2 ngày.
- Cha mẹ, vợ chồng, con chết được nghỉ 3 ngày.
- Nghỉ phép.
 Trợ cấp khác:
- Ăn trưa do Công ty đài thọ: 15.000 VNĐ/ bữa.
- Người lao động kết hôn được mừng 300.000 VNĐ.
- Cha mẹ, vợ chồng, con chết được viếng 300.000 VNĐ.
- Thiên tai, hỏa hoạn được trợ cấp 300.000 VNĐ.



- Trợ cấp hoàn cảnh khó khăn 300.000 VNĐ.
Tổ chức tham quan, du lịch cho cán bộ CNV bằng kinh phí tài trợ của
Công ty, Công đoàn Công ty.
2.1.3 Nội dung công tác tiền lương, thưởng trong công ty cổ phần bê
tông ly tâm Vinaincon
2.1.3.1Tổ chức quản lý lao động tại Công ty cổ phần bê tông ly tâm
Vinaincon
Tuyển chọn lao động.
Căn cứ vào nhu cầu về lao động từ các phòng ban và các phân xưởng,
Phòng Tổ chức hành chính sẽ tiến hành lập và trình Ban Giám đốc phê duyệt
kế hoạch tuyển dụng lao động, sau khi được phê duyệt sẽ tiến hành tuyển
dụng lao động. Lao động sau khi được tuyển dụng sẽ được thử việc trong thời
gian từ 1 – 3 tháng tùy vào từng công việc, sau thời gian thử việc người lao
động sẽ được ký hợp đồng lao động chính thức.
Lao động được tuyển dụng vào Công ty có được chủ yếu từ thị trường
lao động thông qua việc đăng tin tuyển dụng trên các phương tiện thông tin
như báo Lao Động, báo mua và bán, các website tìm việc. Lao động tuyển
dụng từ thị trường phải có tay nghề đối với lao động trực tiếp, có bằng cao
đẳng trở lên và có ít nhất một năm kinh nghiệm đối với lao động ở các phòng
ban hành chính. Đối với lao động trực tiếp sau khi được tuyển dụng sẽ ký hợp
đồng thử việc trong thời gian 2 tháng, đối với lao động ở các phòng ban hành
chính là 1 tháng. Sau thời gian thử việc, nếu người lao động đạt yêu cầu thì
Công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động chính thức.
Ngoài ra, Công ty còn tuyển dụng từ con em CNV trong Công ty. Đối
với trường hợp đã có tay nghề, kinh nghiệm sẽ được Công ty ký hợp đồng
luôn. Trường hợp chưa có tay nghề sẽ được học nghề tại Công ty từ 6 – 12
tháng, sau thời gian học nghề sẽ được ký hợp đồng chính thức. Ngoài ra,



×