Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần thương mại vận tải dũng thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.36 KB, 83 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn kinh doanh có hiệu quả là một
trong những hoạt động quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sử dụng vốn kinh
doanh sẽ giúp các Nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế. Bên cạnh đó, quản lý vốn kinh doanh cũng cung cấp thông tin cho các Nhà
quản lý biết chính xác về thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tiền đề để
doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tại và
trong tương lai.
Xuất phát từ những nhận thức thực tiễn trên cùng với những kiến thức được học
tại nhà trường, em quyết định lựa chọn đề tài “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Dũng Thắng” để hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Dũng Thắng. Từ những
vấn đề lý thuyết cơ bản đến những đánh giá về kết quả và hạn chế trong công tác quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Từ đó, đề ra
biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Thương mại vận tải Dũng Thắng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Việc nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần
Thương mại vận tải Dũng Thắng.

1



- Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu đề tài được lấy từ năm 2013 đến
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ được sử dụng
để tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh số liệu qua các năm.
Nguồn số liệu chủ yếu do Công ty Cổ phẩn Thương mại Vận tải Dũng Thắng
cung cấp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công ty Cổ phẩn Thương mại
Vận tải Dũng Thắng.
Chương 3 : Một số biện pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Dũng Thắng

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần
phải có vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do công ty quản lý
và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn kinh doanh phải gắn liền với

một chủ sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn kinh doanh ban đầu của công ty,
nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn kinh doanh. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
biến thành vốn kinh doanh thì tiền phải được đưa vào sản xuất kinh doanh với mục
đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản
vô hình mà công ty kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần
phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
các doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù thuộc thành phần kinh tế nào, được
thành lập và đi vào hoạt động thì cần có lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của
Nhà nước hay còn gọi là vốn pháp định. Nó có thể được xem là một trong những cơ sở
quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước
pháp luật.
Về mặt kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh là một
trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh
doanh không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công

3


nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và sát lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể
hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công
nghệ… Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một

lượng vốn kinh doanh đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo vốn
của doanh nghiệp tiếp tục mở rông thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho nhân viên, người lao động...
Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề
đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm
chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn,
phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại
vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
* Phân loại vốn theo phương thức luân chuyển giá trị thì vốn của doanh nghiệp
bao gồm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định:

4


Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động.
Vốn cố định tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lượng (số tài sản cố định)

không đổi, nhưng về mặt giá trị, vốn cố định được dịch chuyển dần vào trong giá thành
sản phẩm mà vốn cố định đó sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn TSCĐ,
giá trị dịch chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ.
Đặc điểm của vốn cố định: do đặc điểm biến động của tài sản cố định quyết
định.
+ Vốn cố định sau mỗi lần tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị
của nó bị giảm dần do vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần giá trị của nó vào
giá trị của sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
+ Vốn cố định có đặc điểm là tồn tại hao mòn vô hình do sự tiến bộ của khoa
học công nghệ và năng suất lao động xã hội tăng lên; hao mòn hữu hình do mức sử
dụng vốn cố định và các yếu tố khác như chế độ quản lý, sử dụng và bảo dưỡng. Nên
công ty cần phải có biện pháp quản lý tốt nguồn vốn này để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Cách phân loại và nhận biết vốn cố định cũng là cách phân loại và nhận biết
TSCĐ vì vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:
+ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải ….trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư trong đó là lợi ích của các nguồn có lợi ích kinh
tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động:

5


Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và
tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo,
thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất

và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ
ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau môt chu kỳ sản xuất.
Sau mỗi vòng chu chuyển, vốn lưu động sẽ được thu hồi toàn bộ dưới hình thức
tiền tệ vòng chu chuyển của vốn lưu động là khoảng thời gian cần thiết để vốn lưu
động biến đổi từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở lại hình thái tiền tệ. Sự
biến đổi có tính chất tuần hoàn như vậy gọi là chu chuyển vốn.
Đặc điểm của vốn lưu động: do đặc điểm vận động của tài sản lưu động quyết
định.
+ Vốn lưu động của công ty gồm có : nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
tiền,,, nên vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào một lần của qúa trình sản xuất kinh
doanh và giá trị của nó chuyển dịch một lần giá trị của sản phẩm mới sản xuất ra.
+ Vốn lưu động tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất vì thế hình thái vật
chất của nó luôn bị biến đổi trong quá trình tham gia tạo ra sản phẩm mới.
Phân loại vốn lưu động: Có rất nhiều cách phân loại vốn lưu động khác nhau tùy
theo từng công ty.
* Phân loại vốn theo nguồn hình thành, theo cách phân loại này, vốn của doanh
nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh
đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và
bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân
sách...

6



Tùy theo tính chất và thời hạn thanh toán mà các khoản nợ này được phân thành
các loại sau:
+ Nợ ngắn hạn: (nợ có thời hạn thường không quá một năm): là các khoản nợ
mà công ty phải cam kết thanh toán trong thời gian ngắn, bao gồm các khoản như vay
ngắn hạn, phải trả cho người bán và cung cấp dịch vụ, phải trả công nhân viên tiền
lương, tiền thưởng...
+ Nợ dài hạn: Là các khoản tiền mà công ty nợ các tổ chức, các nhân và các
công ty khác và sau thời hạn một năm trở nên mới phải hoàn trả, bao gồm các khoản:
vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thuê mua tài sản cố định,...
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ
đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chưa phân phối của kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Vốn tự bổ sung: Thực chất nguồn vốn này là lợi nhuận giữ lại và các khoản
trích hàng năm của công ty.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh như:
quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị xã hội...).
Tóm lại, việc phân loại vốn theo nguồn hình thành vốn là cơ sở để công ty lựa
chọn nguồn tài trợ phù hợp với loại hình sở hữu, nghành nghề kinh doanh, quy mô
trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật cũng như chiễn lược phát triển của từng công ty,
* Phân loại vốn theo thời hạn luân chuyển vốn thì có 2 loại: Vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn.

7



- Vốn ngắn hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển trong vòng một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn dài hạn là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ trên ba năm trở lên.
Ngoài ra còn có thể phân loại vốn căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn hoặc
căn cứ vào nội dung vật chất, tùy thuộc vào từng công ty.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đầu tiên là
phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Song sử dụng để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn
làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của đơn vị là tối đa
hoá tài sản của chủ sở hữu…
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển
vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi.
- Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm.
- Không để vốn sử dụng sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý.
- Doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục, hạn chế những khuyết điểm và phát huy

những ưu điểm.

8


1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm
bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh
doanh. Mặc khác còn tránh được việc lãng phí nguồn vốn do sử dụng không có hiệu
quả.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa
mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ
có hạn, vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao ñộng… vì khi hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
tạo công ăn việc làm cho người lao động từ đó thu nhập của người lao động tăng lên,
góp phần thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.
Tóm lại, ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không những mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh
mà còn giúp cải thiện đời sống của người lao động, ngoài ra còn ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế và xã hội. Vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra biện pháp thích
hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất kinh doanh của mình để nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tài liệu cần thiết
cho việc phân tích

9


Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những
ưu điểm của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, nhằm tránh những nguồn vốn nhàn rỗi không được sử dụng đến cũng như
việc bị chiếm dụng vốn quá lâu.
Để phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn, người phân tích phải sử dụng
nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không
những cho biết tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn
cho thấy những kết quả hoạt động của doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó. Hai
loại báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng để phân tích tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp là:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các
khoản phải thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài
sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối
tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế
toán là tài liệu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả
kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh

nghiệp.
Ngoài hai loại báo cáo tài chính trên thì chúng ta còn cần tổng hợp và thống kê
một số loại tài liệu khác của công ty để phục vụ cho việc phân tích tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của công ty.
1.2.4. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

10


Có thể sử dụng hai phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
- Phương pháp so sánh:
Để áp dụng phương pháp so sánh, cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được
của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và
đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh
được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc
số bình quân. Nội dung so sánh có thể bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đánh giá sự
tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong
kỳ tới.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình tốt hay
xấu hay còn chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính

trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ chính là sự biến đổi của các đại lượng tài
chính. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng một số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn kinh doanh:

11


Sinh lời là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại. Để đánh giá khả năng
sinh lời của vốn kinh doanh, người ta sử dụng các chỉ tiêu doanh lợi phản ánh mức sinh
lợi cho việc sử dụng các nguồn vốn. Nó cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu mà mọi doanh
nghiệp, mọi nhà kinh doanh rất quan tâm và rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Hệ số doanh lợi tổng vốn:
Hệ số doanh lợi tổng vốn =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

Hệ số này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận trước
thuế (sau thuế). Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết toàn bộ lợi nhuận trong quá trình
kinh doanh mà doanh nghiệp đã tạo ra nhiều hay ít. Đây là chỉ tiêu thực hiện đo lường
chất lượng chung của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho nhà
quản lý cái nhìn tổng thể nhất về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả của việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
- Hệ số doanh lợi tổng vốn:

Hệ số doanh lợi vốn CSH

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn CSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong
kỳ.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =

Doanh thu thuần

Tổng vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định sử dụng bình quân sẽ cho ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng vốn sử dụng có
hiệu quả.

12


- Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh:
Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh =

Tổng mức luân chuyển thuần
Tổng vốn kinh doanh bình quân


Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ nghiên cứu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
quay được mấy vòng. Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh càng lớn chứng tỏ tốc độ
luân chuyển vốn kinh doanh càng nhanh và ngược lại. Khi doanh ngiệp đẩy nhanh tốc
độ vốn, tức là tăng hiệu suất sử dụng vốn, sẽ tạo ra được lợi thế kinh doanh.
- Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh:
Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh =

Số ngày trong kỳ (360,90,30...)
Số vòng luân chuyển vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết: bình quân vốn kinh doanh của doanh nghiệp quay một
vòng hết bao nhiêu ngày. Do vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển
vốn kinh doanh càng nhanh và ngược lại.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu suất vốn lưu động của doanh nghiệp, ta có thể dùng các chỉ
tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng lớn thì hiệu suất
sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Hàm lượng vốn lưu động:
Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng

vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao,
số vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.

13


- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế (lợi nhuận sau thuế). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
- Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay VLĐ

=

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động
trong kì thường là một năm), số vòng quay vốn lưu động càng cao thì càng tốt.
- Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển bình quân VLĐ =

Số ngày trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một vòng quay trong kì. Kỳ luân chuyển càng rút ngắn càng chứng tỏ vốn lưu
động được sử dụng có hiệu quả.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh
trong kỳ và số vốn kinh doanh bình quân. Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của
các loại tài sản cố định ở doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố
định nhiều hay ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không
đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân tích
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp:
- Hiệu suất sử dụng VCĐ:

14


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân

- Hàm lượng VCĐ:
Là đại lượng nghịch đảo của các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ. Nó phản ánh
để tạo một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ. Chỉ tiêu

này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao.
Hàm lượng VCĐ

=

Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần

- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận sau thuế).
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

Lợi nhuận trước thuế
Vốn cố định bình quân

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần trong ký
Giá trị TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng cao.
1.3.4. Một số chỉ tiêu tài chính khác
1.3.4.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm

chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng
thanh toán tổng quát

=

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

15


Chỉ tiêu này đo lường một cách tổng quát về khả năng thanh toán các khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ tổng nợ phải trả
của doanh nghiệp hoàn toàn có đủ tài sản đảm bảo cho việc thanh toán. Tuy nhiên,
không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản
nợ nào cũng phải trả ngay. Nếu hệ số khả năng thanh toán tổng quát nhỏ hơn 1 báo
hiệu cho thấy sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng vốn
hiện có không đủ để trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện hành

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn hiện

có với các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngân hàng của
doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tư, hàng hoá. Tuỳ theo
mức độ của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định
theo công thức sau :
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Ngoài dùng tài sản để thanh toán nhanh còn được xác định là tiền và các khoản
tương đương tiền. Các khoản tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh,
bất kỳ lúc nào thành 1 lượng tiền biết trước (chứng khoán ngắn hạn, cổ phiếu, trái
phiếu, nợ phải thu ngắn hạn... có khả năng thanh khoản cao).
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

1.3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn
- Hệ số nợ:
Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có


16


bao nhiêu đồng vốn đi vay.
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính
Hệ số nợ

=

càng kém, doanh nghiệp bị ràng buộc, bị sức ép từ những khoản nợ vay. Nhưng doanh
nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ.
- Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài

=

trợ

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số tự tài trợ phản ánh năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất
tự tài trợ cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh
riêng có của mình. Khi doanh nghiệp có hệ số tự tài trợ cao (càng gần 1) thì năng lực
độc lập về tài chính càng cao, các chủ nợ thường thấy an toàn hơn khi chấp nhận hồ sơ
tín dụng của các đơn vị này.
- Hệ số tài trợ thường xuyên:

Hệ số tài trợ

=

thường xuyên

Nguồn vốn dài hạn
Tài sản dài hạn

Hệ số tài trợ thường xuyên phản ánh tính cân đối về thời gian của tài sản hình
thành qua đầu tư dài hạn với nguồn tài trợ tương ứng. Quan hệ cân đối này đòi hỏi
doanh nghiệp không được huy động nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư hình thành tài sản
dài hạn. Do đó, nếu hệ số tài trợ thường xuyên lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp
đang ở tình trạng không bị thiếu hụt nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, sự
an toàn về nguồn vốn tài trợ giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro thanh toán.
Ngược lại, nếu hệ số tài trợ thường xuyên nhỏ hơn 1 thì sự bất ổn về tài chính có thể
xảy ra. Tuy nhiên, thực tế ở mỗi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, hệ số này còn phụ
thuộc vào đặc thù chu chuyển vốn của mỗi đơn vị để xác định khoảng dao động về hệ
số tài trợ thường xuyên khác nhau.
1.3.4.3. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động

17


Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư vào các tài sản khác nhau
như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng
từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng tồn kho:

Vòng quay hàng tồn kho là quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu bán hàng thuần (hoặc
giá vốn hàng bán) với trị giá bình quân hàng tồn kho trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn
kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng
tồn kho được xác định theo công thức sau:
Vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn kho, tăng khả năng
thanh toán.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau:
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là dấu
hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản
phải thu (số ngày của 1 vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền bình quân =

360
Vòng quay các

=


360
Doanh thu

18


khoản phải thu
thuần
Vòng quay các khoản phải thu nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm
trong quá trình thanh toán. Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt.Tuy nhiên,
còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở
rộng thị trường, chính sách tín dụng...
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố chủ quan
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Đây là một điểm quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài, doanh nghiệp sẽ chịu gánh nặng ứ đọng vốn và phải trả lãi cho
các khoản vay.
- Kỹ thuật sản xuất:
Ngày nay khoa học công nghệ kỹ thuật đã trở thành lực lượng lao động trực
tiếp, áp dụng kỹ thuật tiên tiến là một điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, máy móc dù có tối tân đến đâu cũng do con
người chế tạo ra. Nếu không có lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các
máy móc thiết bị đó. Mặt khác máy móc thiết bị dù có tối tân đến đâu cũng phải phù
hợp với cơ cấu tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc thiết bị của người
lao động.

Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp nhập tràn lan máy móc thiết bị hiện đại
của nước ngoài nhưng do trình độ sử dụng, kỹ thuật yếu kém nên không những không
đem lại hiệu quả mà còn làm giảm hiệu quả kinh doanh vì phải mất một khoản tiền sửa
chữa.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo
ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa vào sử dụng tạo tiềm năng lớn cho việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng chính là lực lượng lao động sang tạo ra các sản

19


phẩm mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến
năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
- Sản phẩm dịch vụ:
Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là nơi chứa đựng mọi chi phí do vậy việc
tiêu thụ sản phẩm hay việc được phục vụ khách hàng sẽ mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp và nó quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp là mặt hàng thiết yếu, doanh nghiệp sẽ có vòng
luân chuyển ngắn, tiêu thụ nhanh do đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Ngược
lại, nếu như hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp là những mặt hàng công nghiệp nặng,
doanh nghiệp cần phải có những dây chuyền thiết bị, máy móc công nghệ lớn thì việc
thu hồi vốn của doanh nghiệp sẽ lâu hơn.
- Trình độ tổ chức, quản lý nhân sự của doanh nghiệp:
Trình độ quản lý của cán bộ lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả
được thể hiện ở sự tính toán phối hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất sao cho giảm
được các chi phí sản xuất không cần thiết đồng thời có vốn đầu tư khi có được các cơ
hội kinh doanh làm cho doanh nghiệp càng phát triển.
Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao được bố trí phù hợp với kỹ thuật công

nghệ sản xuất họ sẽ sử dụng, khai thác máy móc thiết bị được tối ưu do vậy sẽ tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn:
Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài chính.
Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính sẽ có số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm
được tính hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng đắn. Mặt
khác, đặc điểm của hạch toán kế toán toàn bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của

doanh nghiệp để sớm tìm ra những hạn chế, từ đó có biện pháp giải quyết.
1.4.2. Nhân tố khách quan

20


- Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy định về phát luật
kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “ sân chơi ” để các doanh nghiệp cùng tham gia
sản suất kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau tạo ra môi trường pháp lý
lành mạnh là rất quan trọng. Doanh nghiệp tuân thủ luật và có môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ có thể khắc phục khó khăn để đạt được hiệu quả kinh doanh.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là môi trường bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến
chính sách đầu tư, phát triển…mang tầm vĩ mô của Nhà nước. Nó có thể đẩy mạnh
hoặc kìm hãm sự phát triển của từng vùng, ngành cụ thể.
- Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng:
Doanh nghiệp ở khu có cơ sở hạ tầng tốt thì sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, qua đó tăng doanh thu, giảm chi

phí góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
DŨNG THẮNG
2.1. Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Thương mại vận tải Dũng Thắng
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
* Giới thiệu chung về công ty:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN
TẢI DŨNG THẮNG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: DUNG THANG TRADING TRANSPORRT JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ trụ sở chính và văn phòng đại diện: Số nhà 167 - Phố mới - Xã Tân
Dương - Huyện Thủy Nguyên - Thành phố Hải Phòng
Điện thoại:

031.3869989

Fax: 031.3974338
Email:



Mã số thuế: 0200578197
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 26.000.000.000 đồng
* Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Dũng Thắng được thành lập theo giấy

chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có mã số doanh nghiệp là 0200578197, đăng ký lần
đầu vào ngày 11 tháng 3 năm 2004 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng
cấp.
Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải Dũng Thắng là một doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh
doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng và mở tài
khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đều được thực hiện theo đúng các chức năng, nhiệm vụ của mình và theo
đúng các quy định của Pháp luật.

22


Tính từ năm 2004 đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động , công ty đã có nhiều
chuyển biến đáng kể so với lúc mới thành lập. Ban đầu công ty được thành lập và hoạt
động tại xóm Bồ Đề, xã Thủy Đường, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, với
số vốn điều lệ ban đầu là 6.000.000.000 VNĐ và chủ yếu kinh doanh các loại vật liệu
xây dựng, xây dựng nhà các loại và các công trình nhỏ.
Bắt đầu từ năm 2005, để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng trên thị trường,
công ty không ngừng mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Tới nay công ty
đã đăng ký tới 64 mã ngành nghề kinh doanh các loại, phục vụ tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, không ngừng đổi mới và ngày càng mở rộng và quy mô cũng như phạm vi
kinh doanh.
Giữa năm 2008, kinh tế thế giới gặp nhiều khủng hoảng tác động tới trực tiếp tới
nền kinh tế Việt Nam cũng như tình hình kinh doanh của công ty, lượng khách hàng
giảm sút, kéo theo doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm thấp. Tuy nhiên, bằng
nhiều biện pháp và chính sách đổi mới, công ty đã vượt qua và đạt được những thành
tựu đáng kể như lượng khách hàng tăng cao kéo theo thu về được nhiều doanh thu và
lợi nhuận hơn.
Năm 2010, công ty đã có khả năng đảm nhận mọi công việc với khối lượng lớn,

phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao. Công ty đã tập hợp và tuyển dụng dược một đội ngũ kỹ
sư, công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó,
công ty đã đầu tư các thiết bị, máy móc, phụ tùng hiện đại phục vụ cho công việc đòi
hỏi kỹ thuật cao.
Đến đầu năm 2014, do nhu cầu của người dân và địa điểm kinh doanh nên công
ty quyết định di chuyển trụ sở chính và văn phòng đại diện tới địa chỉ số 167, Phố mới,
xã Tân Dương, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, và địa điểm văn phòng cũ
được sử dụng làm một trong những xưởng cơ khí của công ty. Ngoài việc chủ yếu kinh
doanh vật liệu xây dựng, xây dựng nhà dân dụng và các công trình công nghiệp… công
ty còn mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh khác như bán buôn thiết bị linh
kiện điện tử, thiết bị ngoại vi, máy vi tính, bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô

23


tô, hợp đồng vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường bộ, đường thủy trong nội
địa,v.v…
Những năm gần đây, công ty Cổ phần Thương mại vận tải Dũng Thắng đã tiến
hành xây dựng nhiều công trình xây dựng dân dụng, các công trình công nghiệp, thủy
lợi, hạ tầng kỹ thuật công nghiệp với chất lượng cao, bàn giao đúng tiến độ như đã hợp
đồng, giá cả hợp lý nên đã tạo được uy tín đối với các khách hàng, các khối doanh
nghiệp., tư nhân…. Do đó, các công trình đã được thực hiện và bàn giao trong năm vừa
qua không ngừng tăng thêm.
10 năm hoạt động vừa qua là khoảng thời gian chưa dài, song công ty Cổ phần
Thương mại Vận tải Dũng Thắng đã thực hiện được nhiều hoạt động thương mại, vận
tải và đạt được một số mục tiêu của chính mình, góp phần vào việc thúc đẩy sự tăng
trưởng nền kinh tế Việt Nam. Đồng thời, công ty luôn học hỏi và theo sát những kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại để thúc đẩy kế hoạch phát triển hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty

Công ty hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Một số lĩnh vực kinh doanh
chủ yếu của công ty:
- Bán buôn vật liệu trong xây dựng (như sắt, thép, xi măng, thạch cao, gạch
ngói, đá, cát, sỏi...).
- Bán buôn các thiết bị lắp đặt trong xây dựng (cửa nhựa lõi thép, cửa kính
khung nhôm, cửa cuốn, cửa gỗ, vách nhôm kính, cầu thang inox...)
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải.
- Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định và theo hợp đồng.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy nội địa.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
- Kinh doanh bất động sản.
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
Ngoài ra còn một số lĩnh vực kinh doanh nhỏ lẻ khác.

24


2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Thương mại vận tải Dũng
Thắng
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị
(Chủ tịch HĐQT)

Ban giám đốc

Phòng Tổ
chức Hành chính

Phòng kế

hoạch tổng
hợp

Phòng tài
chính
kế toán

Ban quản lý
dự án

Phòng kỹ
thuật thi
công

(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, Công ty CP TMVT Dũng Thắng)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP TMVT Dũng Thắng
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết
định các vấn đề liên quan tới phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, nhân sự Hội đồng
quản trị, và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các
công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản
trị. Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh
Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
- Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc:
Giám đốc: Giám đốc điều hành là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.

25



×